source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-09-2020-QD-UBND-dinh-muc-su-dung-may-moc-thiet-bi-linh-vuc-y-So-Y-te-tinh-Soc-Trang-437732.aspx
Quyết định 09/2020/QĐ-UBND định mức sử dụng máy móc thiết bị lĩnh vực y Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 09/2020/QĐ-UBND Sóc Trăng, ngày 16 tháng 3 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN BAN HÀNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH SÓC TRĂNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quyết định này quy định về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) đối với các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng. 2. Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày 31/5/2019 cua Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 3. Thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị y tế chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền cho Sở Y tế ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị y tế chuyên dùng đối với các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 3 năm 2020. Điều 5. Trách nhiệm thi hành 1. Sở Y tế có trách nhiệm ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị y tế chuyên dùng đối với các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Kho bạc Nhà nước; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Y tế; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT. UBND tỉnh; - Sở Tư pháp; - KBNN tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh; - Công báo tỉnh; - Mail: sotp@soctrang.gov.vn; - Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Ngô Hùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "16/03/2020", "sign_number": "09/2020/QĐ-UBND", "signer": "Ngô Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-51-2018-TT-BLDTBXH-yeu-cau-ve-nang-luc-ma-nguoi-hoc-phai-dat-duoc-sau-khi-tot-nghiep-422059.aspx
Thông tư 51/2018/TT-BLĐTBXH yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp mới nhất
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 51/2018/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CÁC NGÀNH, NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XÂY DỰNG Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-Ttg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam; Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xây dựng. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xây dựng để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm: 1. Ngành, nghề: Chế biến lương thực; 2. Ngành, nghề: Công nghệ chế biến chè; 3. Ngành, nghề: Chế biến rau quả; 4. Ngành, nghề: Chế biến mủ cao su; 5. Ngành, nghề: Công nghệ thực phẩm; 6. Ngành, nghề: Chế biến thực phẩm; 7. Ngành, nghề: Chế biến và bảo quản thủy sản; 8. Ngành, nghề: Kiểm nghiệm chất lượng lương thực, thực phẩm; 9. Ngành, nghề: Kiểm nghiệm bột giấy và giấy; 10. Ngành, nghề: May thời trang; 11. Ngành, nghề: Kỹ thuật xây dựng; 12. Ngành, nghề: Xây dựng cầu đường bộ; 13. Ngành, nghề: Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ; 14. Ngành, nghề: Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt; 15. Ngành, nghề: XD và hoàn thiện công trình thủy lợi. Điều 2. Ủy quyền cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành quy định chi tiết khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng vị trí việc làm theo từng ngành, nghề đào tạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này để các trường làm căn cứ tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo áp dụng cho trường mình. Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các trường trực thuộc; các trường có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đối với các ngành, nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư này và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Website Bộ; - Lưu: VT, TCGDNN (20 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Quân QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CHO CÁC NGÀNH, NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XÂY DỰNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2018/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) 1. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến lương thực trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu lương thực; trực tiếp tham gia sản xuất và bảo quản sản phẩm; giám sát các quy trình sản xuất: gạo, bột mì, bột ngô, bột sắn, tinh bột, mì ăn liền, mì sợi, nui, bánh mì, bánh canh, miến, phở, bún, bánh tráng…; phân tích các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm; tổng hợp kết quả phân tích, lập báo cáo đánh giá quá trình sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, chế biến lương thực có các dây chuyền sản xuất bán thủ công hoặc công nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề này thường làm việc trong điều kiện môi trường có nhiệt độ cao, tiếng ồn, nhiều khói bụi và tiếp xúc thường xuyên với các máy, thiết bị chế biến lương thực như máy xay thóc, lau bóng, máy nghiền, máy trộn, máy cán, máy cắt, máy sấy… nên phải thao tác cẩn thận, đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động. Người hành nghề Chế biến lương thực sẽ trực tiếp tham gia vận hành, vệ sinh các máy và thiết bị trên dây chuyền chế biến lương thực; thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm lương thực tại các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng kỹ thuật của các nhà máy chế biến lương thực; tổ chức các ca sản xuất ở nhà máy chế biến lương thực. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ). 2. Kiến thức - Phân tích được đặc điểm, tính chất, thành phần của nguyên liệu và sản phẩm lương thực; - Mô tả được nguyên tắc hoạt động, tính năng, công dụng và qui trình vận hành, của một số máy, thiết bị, dụng cụ thường sử dụng trong chế biến lương thực; - Mô tả được các thao tác, cách hiệu chỉnh, vận hành các thông số kỹ thuật, chế độ vệ sinh các thiết bị chế biến lương thực; - Giải thích được phương pháp phân tích cơ bản, đặc tính của nguyên liệu trong chế biến lương thực và sự biến đổi của các thành phần trong quá trình chế biến lương thực, đặc điểm và hoạt động của một số loại vi sinh vật; - Phân tích, đánh giá được chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm trong chế biến lương thực; - Giải thích được một số nguyên lý cơ bản, các quá trình cơ bản của quá trình chế biến lương thực; - Mô tả được các bước và yêu cầu của từng bước thực hiện các công việc trong qui trình công nghệ chế biến các sản phẩm phổ biến như: gạo, bột mì, bột ngô, bột sắn, tinh bột, mì ăn liền, mì sợi, nui, bánh mì, bánh canh, miến, phở, bún, bánh tráng...; - Trình bày được nội dung công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm chế biến từ lương thực; - Trình bày được các nội dung tổ chức quản lý sản xuất ở cơ sở sản xuất, chế biến lương thực; - Giải thích được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình thực hiện các thao tác; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh. 3. Kỹ năng - Lựa chọn được nguyên liệu, bán thành phẩm đảm bảo cho quá trình chế biến; - Lựa chọn được các loại máy, thiết bị, dụng cụ, hóa chất cần dùng để phân tích các chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu, sản phẩm bán thành phẩm, sản phẩm thành phẩm trong chế biến lương thực; - Làm thành thạo các thao tác đối với từng công đoạn trong quá trình sản xuất và chế biến lương thực, cụ thể như các sản phẩm: gạo, bột mì, bột ngô, bột sắn, tinh bột, mì ăn liền, mì sợi, nui, bánh mì, bánh canh, miến, phở, bún, bánh tráng...; - Thực hiện thành thạo các thao tác vận hành, kiểm tra, vệ sinh thiết bị chế biến theo đúng trình tự quy định, đảm bảo an toàn; - Chế biến được sản phẩm lương thực theo quy trình công nghệ đạt các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm yêu cầu, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và năng suất lao động; - Khắc phục kịp thời được những sự cố thường xảy ra trong quá trình kiểm tra, thực hiện các giải pháp phòng ngừa và cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm; - Kiểm soát được các hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm lương thực nhằm đảm bảo sự tuân thủ các thủ tục, tiêu chuẩn hiện hành; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có ý thức chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác trong quá trình làm việc nhóm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; - Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hiện thao tác phân tích; - Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ dụng cụ, máy, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện công việc; - Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm và đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng; - Làm việc độc lập hoặc tham gia làm việc nhóm trong điều kiện môi trường biến động; đánh giá được kết quả thực hiện công việc của cá nhân và của nhóm; chịu trách nhiệm về kết quả làm việc của nhóm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu; - Sơ chế nguyên liệu; - Xử lý cơ học; - Phối trộn nguyên liệu; - Định hình nguyên liệu; - Xay xát; - Phân loại nguyên vật liệu lương thực dạng hạt rời; - Phân riêng dịch bột ướt; - Xử lý nhiệt; - Làm khô nguyên liệu; - Bao gói sản phẩm; - Tiếp nhận và bảo quản sản phẩm; - Kiểm tra chất lượng sản phẩm. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến lương thực, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến lương thực trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu lương thực; trực tiếp tham gia sản xuất và bảo quản sản phẩm; giám sát các quy trình sản xuất như: gạo, bột mì, bột ngô, bột sắn, tinh bột, mì ăn liền, mì sợi, nui, bánh mì, bánh canh, miến, phở, bún, bánh tráng…; phân tích các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm; tổng hợp kết quả phân tích, lập báo cáo đánh giá quá trình sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, chế biến lương thực có các dây chuyền sản xuất bán thủ công hoặc công nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề này thường làm việc trong điều kiện môi trường có nhiệt độ cao, tiếng ồn, nhiều khói bụi và tiếp xúc thường xuyên với các máy, thiết bị chế biến lương thực như máy xay thóc, lau bóng, máy nghiền, máy trộn, máy cán, máy cắt, máy sấy… nên phải thao tác cẩn thận, đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động. Người hành nghề Chế biến lương thực sẽ trực tiếp tham gia vào dây chuyền chế biến lương thực; người kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm lương thực; thực hiện công tác kiểm nghiệm tại các phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng kỹ thuật của các nhà máy chế biến lương thực; trực tiếp vận hành, vệ sinh các thiết bị máy móc trên dây chuyền sản xuất; tổ chức các ca sản xuất ở nhà máy chế biến lương thực; Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được đặc điểm, tính chất, thành phần của nguyên liệu và sản phẩm lương thực; - Trình bày được nguyên lý cấu tạo và hoạt động của một số loại thiết bị chính thường được sử dụng trong chế biến lương thực; - Mô tả được các thao tác, cách hiệu chỉnh, vận hành các thông số kỹ thuật, chế độ vệ sinh các thiết bị chế biến lương thực; - Trình bày được một số nguyên lý cơ bản của quá trình chế biến lương thực; - Mô tả được các bước và yêu cầu của từng bước thực hiện các công việc trong qui trình chế biến đối với một sản phẩm lương thực cụ thể như: gạo, bột mì, bột ngô, bột sắn, tinh bột, mì ăn liền, mì sợi, nui, bánh mì, bánh canh, miến, phở, bún, bánh tráng...; - Trình bày được nội dung công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm chế biến từ lương thực; - Trình bày được các nội dung tổ chức quản lý sản xuất ở cơ sở sản xuất, chế biến lương thực; - Trình bày được nguyên tắc và các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng một số chỉ tiêu nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm trong dây chuyền chế biến lương thực; - Trình bày được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình thực hiện các thao tác; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Lựa chọn được nguyên liệu, bán thành phẩm đảm bảo cho quá trình chế biến; - Vận hành và sử dụng được các loại máy, thiết bị được sử dụng trong quá trình chế biến lương thực; - Kiểm tra, vệ sinh, thiết bị chế biến theo đúng trình tự quy định, đảm bảo an toàn; - Thực hiện được các thao tác cơ bản đối với từng công đoạn trong quá trình chế biến các sản phẩm chế biến từ lương thực: gạo, bột mì, bột ngô, bột sắn, tinh bột, mì ăn liền, mì sợi, nui, bánh mì, bánh canh, miến, phở, bún, bánh tráng...; - Chế biến được sản phẩm lương thực theo qui trình công nghệ, đạt các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm yêu cầu, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và năng suất lao động; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ, chịu trách nhiệm - Có ý thức chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác trong quá trình làm việc theo tổ, nhóm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; - Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hiện thao tác phân tích; - Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ dụng cụ, máy, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự rèn luyện nâng cao sức khỏe bản thân; - Giải quyết được công việc một cách độc lập, đồng thời phối hợp được với đồng nghiệp trong phân xưởng, ca sản xuất và tổ sản xuất khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu; - Sơ chế nguyên liệu; - Xử lý cơ học; - Phối trộn nguyên liệu; - Định hình nguyên liệu; - Xay xát; - Phân loại nguyên vật liệu lương thực dạng hạt rời; - Phân riêng dịch bột ướt; - Xử lý nhiệt; - Làm khô nguyên liệu; - Bao gói sản phẩm; - Tiếp nhận và bảo quản sản phẩm; - Kiểm tra chất lượng sản phẩm. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến lương thực, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 2. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHÈ A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Công nghệ chế biến chè trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc chuyên môn quản lý, giám sát quy trình sản xuất; phân tích, kiểm tra chất lượng chè từ khâu cân nhận nguyên liệu chè tươi; chế biến; đến khi bao gói sản phẩm, đưa ra thị trường tiêu thụ từ các sản phẩm truyền thống như chè xanh, chè đen, chè hương, chè hoa, chè ô long cho đến các sản phẩm theo nhu cầu đa dạng của thị trường tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Công nghệ chế biến chè làm việc tại các cơ sở, nhà máy sản xuất chè; thường làm việc tiếp xúc với các máy móc, thiết bị trong điều kiện môi trường có nhiệt độ cao, tiếng ồn, khói và bụi, các thao tác ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm… nên phải rèn luyện tinh thần nghiêm túc, thao tác cẩn thận, đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm đồ uống. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị chế biến chè: chè đen OTD, chè đen CTC, chè ô long, chè hòa tan, chè xanh, chè ướp hoa tươi...; - Giải thích được các nguyên lý của các quá trình cơ bản trong công nghệ chế biến chè; - Phân tích được quy trình công nghệ sản xuất các loại chè phổ biến ở Việt Nam và một số nước trên thế giới: chè xanh, chè đen, chè ô long, chè hương, chè hoa tươi, chè hòa tan...; - Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ, từng công đoạn sản xuất: Bảo quản chè tươi, làm héo chè, diệt men chè, lên men chè, làm khô chè, phân loại, đấu trộn chè, chè ô long, chè ướp hương, ướp hoa tươi, chè hòa tan; bảo quản chè khô; - Đề ra được giải pháp xử lý các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các công việc của nghề: chế biến chè đen OTD, CTC, chè xanh, chè ô long, chè ướp hương, ướp hoa tươi, chè hòa tan, chè xanh dẹt, chè xanh duỗi, chè xanh viên...; - Giải thích rõ được các biến đổi lý-hoá- sinh của chè trong quá trình bảo quản nguyên liệu, làm héo, diệt men, vò, lên men, làm khô, bảo quản chè khô; - Trình bày được phương pháp kiểm tra, tổ chức và quản lý sản xuất trong nghề chế biến chè; - Phân tích, kiểm tra, kiểm soát được các nội dung công việc đánh giá chất lượng sản phẩm chè dựa trên các chỉ tiêu cảm quan, vật lý và phân tích hóa sinh; - Phân tích được các phương án tiếp cận, chăm sóc khách hàng, các loại hình kinh doanh phổ biến, hiệu quả, phát triển sản phẩm mới, phát triển thị trường chè; - Phân tích được các chỉ tiêu hóa sinh của chè; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Vận hành, bảo dưỡng và hiệu chỉnh được các loại thiết bị chế biến chè: chè đen, chè xanh, chè ô long, chè hòa tan, chè hương chè hoa tươi...; - Làm thành thạo các công việc trong công nghệ sản xuất chè đen, chè xanh, chè ô long, chè hương, chè hoa...; - Kiểm tra, đánh giá được chất lượng chè ở từng công đoạn sản xuất trên dây chuyền chế biến khác nhau; - Xử lý được các sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất và đề ra được những quyết định kỹ thuật có tính chuyên môn sâu; - Tổng hợp được số liệu để viết báo cáo quá trình sản xuất; - Tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất được một tổ sản xuất, một ca sản xuất hoặc một phân xưởng; - Tổ chức thực hiện được công tác vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có tinh thần học tập và làm việc nghiêm túc, cẩn thận, tỷ mỉ, có trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật; - Có đạo đức, yêu nghề và có lương tâm nghề nghiệp, luôn phấn đấu để góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm chè Việt Nam; - Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất; - Làm việc độc lập, phối hợp với đồng nghiệp trong phân xưởng, ca sản xuất và tổ sản xuất; - Ứng dụng được các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực chế biến chè; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận nguyên liệu; - Sản xuất chè xanh bán thành phẩm; - Sản xuất chè đen bán thành phẩm; - Phân loại chè; - Sản xuất chè ướp hoa tươi; - Sản xuất chè ướp hương liệu; - Sản xuất chè ô long; - Sản xuất bột chè hòa tan; - Bao gói chè; - Sản xuất nước giải khát từ chè; - Phân tích, kiểm tra chất lượng chè; - Quản lý sản xuất chè; - Tiêu thụ sản phẩm. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ chế biến chè, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Công nghệ chế biến chè trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc chuyên môn từ khâu cân nhận nguyên liệu chè tươi đến khi bao gói sản phẩm, đưa ra thị trường tiêu thụ với các sản phẩm truyền thống như chè xanh, chè đen; đóng gói các loại bao bì đa dạng như: chè gói nhỏ, chè đóng hộp, chè túi lọc, chè đóng bao, đóng thùng.... đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Công nghệ chế biến chè làm việc tại các cơ sở, nhà máy sản xuất chè, thường làm việc tiếp xúc với các máy móc, thiết bị trong điều kiện môi trường có nhiệt độ cao, tiếng ồn, khói và bụi, các thao tác ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm… nên phải rèn luyện tinh thần làm việc nghiêm túc, thao tác cẩn thận, đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm đồ uống. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được cấu tạo các bộ phận chính của thiết bị và nguyên lý hoạt động của các loại thiết bị chế biến chè: chè đen OTD, chè đen CTC... và một số nguyên lý của các quá trình cơ bản sử dụng trong các thiết bị này; - Nêu được các công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất chè xanh, chè đen...; - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ, từng công đoạn sản xuất: Bảo quản chè tươi, làm héo chè, diệt men chè, lên men chè, làm khô chè, phân loại, đấu trộn chè; bảo quản chè khô; - Trình bày được các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các công việc của nghề: chế biến chè đen OTD, CTC, chè xanh... và một số biện pháp phòng tránh; - Nêu được các biến đổi lý-hoá- sinh của chè trong quá trình bảo quản chè tươi; làm héo, diệt men, vò, lên men, làm khô, bảo quản chè khô; - Trình bày được nội dung công việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá chất lượng sản phẩm chè dựa trên một số chỉ tiêu cảm quan và vật lý; - Liệt kê được các phương án tiếp cận, chăm sóc khách hàng, các loại hình kinh doanh phổ biến, hiệu quả, phát triển sản phẩm mới, phát triển thị trường chè; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Vận hành, bảo dưỡng và điều chỉnh được các loại thiết bị chế biến chè: chè đen, chè xanh; - Làm được các công việc trong công nghệ sản xuất chè đen, chè xanh; - Kiểm tra, đánh giá cảm quan được chất lượng chè ở từng công đoạn sản xuất trên dây chuyền chế biến chè xanh, chè đen và chất lượng sản phẩm; - Xử lý được các sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất và đề ra được biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm; - Tập hợp được số liệu để viết báo cáo quá trình thực hiện của một tổ sản xuất; - Tổ chức thực hiện được công tác vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Rèn luyện tinh thần học tập và làm việc nghiêm túc, cẩn thận, tỷ mỉ, có trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật; - Có đạo đức, yêu nghề và có lương tâm nghề nghiệp, luôn phấn đấu để góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm chè Việt Nam; - Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất; - Có tinh thần tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Làm việc độc lập, phối hợp với đồng nghiệp trong tổ sản xuất; - Ứng dụng được các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực chế biến chè; - Chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận nguyên liệu; - Sản xuất chè xanh bán thành phẩm; - Sản xuất chè đen bán thành phẩm; - Phân loại chè; - Bao gói chè; - Phân tích, kiểm tra chất lượng chè; - Tiêu thụ sản phẩm. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ chế biến chè, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 3. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: CHẾ BIẾN RAU QUẢ A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến rau quả trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề trực tiếp thực hiện các công việc tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu rau quả, trực tiếp tham gia sản xuất và bảo quản sản phẩm, giám sát các quy trình sản xuất: đồ hộp quả nước đường, nước quả, rau quả sấy, rau quả dầm dấm, rau quả muối chua, rau quả đông lạnh… kiểm tra chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Công việc làm của nghề chủ yếu được thực hiện tại các cơ sở chế biến rau quả có các quy mô nhỏ và vừa hoặc quy mô công nghiệp, cơ sở kinh doanh và nghiên cứu phát triển các sản phẩm rau quả với điều kiện và môi trường làm việc bảo đảm vệ sinh và an toàn lao động. Điều kiện làm việc của nghề là thường xuyên tiếp xúc với môi trường có độ ẩm cao, tiếp xúc với hoá chất, tiếng ồn, tiếp xúc với các máy gọt, máy cắt, máy sấy, các thiết bị gia nhiệt, theo yêu cầu đặc thù công nghệ của từng loại sản phẩm… Để thực hiện công việc, người lao động phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, làm việc được trong các điều kiện về độ ẩm, nhiệt độ, hoá chất theo yêu cầu đặc thù công nghệ của từng loại sản phẩm; có kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của nghề, tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, người lao động phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ, làm chủ thiết bị đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa; rèn luyện tính cẩn thận, trung thực, xây dựng ý thức trách nhiệm cộng đồng và đam mê nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.450 giờ (tương đương 88 tín chỉ). 2. Kiến thức - Giải thích được tính chất, thành phần của nguyên vật liệu và ảnh hưởng của chúng đến công nghệ, chất lượng sản phẩm; - Trình bày được quy trình công nghệ và giải thích được các điều kiện kỹ thuật trong chế biến các sản phẩm rau quả; - Phân tích được các sự cố và cách khắc phục sự cố trong chế biến rau quả; - Giải thích được nguyên lý hoạt động, đặc tính kỹ thuật, quy trình vận hành máy, thiết bị và nguyên tắc an toàn lao động trong quá trình chế biến rau quả; - Trình bày được cách sử dụng các dụng cụ trong quá trình chế biến rau quả; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong chế biến; - Trình bày được các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO và HACCP; - Giải thích được vai trò của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh. 3. Kỹ năng - Lựa chọn đúng nguyên liệu đáp ứng yêu cầu công nghệ và chất lượng sản phẩm; - Thực hiện được đúng các thao tác trong từng công đoạn của quy trình chế biến; - Phát hiện được các sự cố trong quá trình thực hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời trong từng công đoạn của quy trình chế biến; - Kiểm tra được các thông số kỹ thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền chế biến rau quả; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, kiểm tra thiết bị trên dây chuyền sản xuất; - Kiểm tra và đánh giá được chất lượng nguyên liệu rau quả, bán thành phẩm và sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật; - Ứng dụng được công nghệ mới và hệ thống quản lý chất lượng HACCP, ISO22000, GMP vào trong sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình chế biến; - Làm thành thạo công tác vệ sinh thiết bị định kỳ theo đúng quy trình; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; - Có ý thức trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc; - Năng động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc nhóm, tập thể, linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất; - Tuân thủ các nội quy, quy định của nhà máy, quy định về an toàn thực phẩm, an toàn lao động. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Kiểm tra nhà xưởng; - Tiếp nhận nguyên liệu sản xuất; - Sản xuất rau quả tiêu thụ tươi; - Sản xuất đồ hộp quả nước đường; - Sản xuất nước quả; - Sản xuất rau quả sấy; - Sản xuất rau quả dầm dấm; - Sản xuất rau quả muối chua; - Sản xuất rau quả lạnh đông; - Sản xuất mứt quả. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến rau quả, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến rau quả trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề trực tiếp thực hiện các công việc tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu rau quả, trực tiếp tham gia sản xuất và bảo quản các sản phẩm: đồ hộp quả nước đường, nước quả, rau quả sấy, rau quả dầm dấm, rau quả muối chua, rau quả đông lạnh… kiểm tra chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Các việc làm của nghề chủ yếu được thực hiện tại các cơ sở chế biến rau quả có các quy mô nhỏ và vừa hoặc quy mô công nghiệp, cơ sở kinh doanh và nghiên cứu phát triển các sản phẩm rau quả, với điều kiện và môi trường làm việc bảo đảm vệ sinh và an toàn lao động. Điều kiện làm việc của nghề là thường xuyên tiếp xúc với môi trường có độ ẩm cao, tiếp xúc với hoá chất, tiếng ồn, tiếp xúc với các máy gọt, máy cắt, máy sấy, các thiết bị gia nhiệt, theo yêu cầu đặc thù công nghệ của từng loại sản phẩm… Để thực hiện công việc, người lao động có kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của nghề, tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, người lao động phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ, làm chủ thiết bị đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa; rèn luyện tính cẩn thận, trung thực, xây dựng ý thức trách nhiệm cộng đồng và đam mê nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.500 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Nêu được tính chất, thành phần của nguyên vật liệu và ảnh hưởng của nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm; - Trình bày được quy trình công nghệ và các điều kiện kỹ thuật trong chế biến các sản phẩm rau quả; liệt kê nguyên nhân các sự cố và cách khắc phục trong chế biến rau quả; - Nêu được nguyên lý hoạt động, đặc tính kỹ thuật và quy trình vận hành an toàn máy và thiết bị trong quá trình chế biến rau quả; - Trình bày được cách sử dụng các dụng cụ trong quá trình chế biến rau quả; - Trình bày được vai trò của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Lựa chọn được nguyên liệu đáp ứng yêu cầu công nghệ và chất lượng sản phẩm; - Thực hiện được các thao tác trong một số công đoạn của quy trình chế biến; - Phát hiện được các sự cố trong quá trình thực hiện; - Kiểm tra được các thông số kỹ thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền chế biến rau quả; - Sử dụng được các dụng cụ đo, kiểm tra thiết bị trên dây chuyền sản xuất; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình chế biến; - Thực hiện được công tác vệ sinh thiết bị định kỳ theo đúng quy trình; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đã định sẵn; - Đánh giá hoạt động của nhóm và kết quả thực hiện; - Có ý thức trách nhiệm trong công việc; - Tự giác học tập, rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn; - Tuân thủ các nội quy, quy định của nhà máy, quy định về an toàn thực phẩm, an toàn lao động. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp. Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Kiểm tra nhà xưởng; - Tiếp nhận nguyên liệu sản xuất; - Sản xuất rau quả tiêu thụ tươi; - Sản xuất đồ hộp quả nước đường; - Sản xuất nước quả; - Sản xuất rau quả sấy; - Sản xuất rau quả dầm dấm; - Sản xuất rau quả muối chua; - Sản xuất rau quả lạnh đông; - Sản xuất mứt quả. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến rau quả, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 4. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: CHẾ BIẾN MỦ CAO SU A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến mủ cao su trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc làm thay đổi cơ bản về lý, hoá tính của mủ cao su nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra các chủng loại sản phẩm cao su thiên nhiên (SVR, RSS và latex cô đặc v.v… ) cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề sử dụng nguyên liệu mủ cao su thiên nhiên được thu hoạch từ cây cao su (Hevea brasiliensis) để chế biến thành các sản phẩm như SVR, RSS và latex cô đặc. Quy trình chế biến theo đúng tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, gồm các công đoạn: chọn nguồn nguyên liệu, xử lý nguyên liệu, gia công cơ học, gia công nhiệt, hoàn thiện và đánh giá chất lượng sản phẩm. Trong quá trình chế biến các loại mủ cao su có sử dụng các máy và thiết bị như: xe vận chuyển mủ, cân, máy cán, máy băm, lò sấy, máy ép bành, máy ly tâm,... Sử dụng một số loại hóa chất như Amoniac, Axit Axeticv.v… Môi trường làm việc để chế biến mủ cao su thường gặp: độ ẩm cao, tiếng ồn, nhiệt độ cao, mùi hôi, độc hại do hóa chất và khí thải. Trong quá trình chế biến các loại mủ cao su có sử dụng các máy và thiết bị như: xe vận chuyển mủ, cân, máy cán, máy băm, lò sấy, máy ép bành, máy ly tâm,... Sử dụng một số loại hóa chất như Amoniac, Axit Axeticv.v… Môi trường làm việc để chế biến mủ cao su thường gặp: độ ẩm cao, tiếng ồn, nhiệt độ cao, mùi hôi, độc hại do hóa chất và khí thải. Người hành nghề chế biến mủ cao su phải có khả năng chủ động tổ chức làm việc theo nhóm và điều hành được phân xưởng chế biến, ca và tổ sản xuất được phân công; có trách nhiệm và có kỷ luật lao động thực hiện đúng các quy định trong quy trình chế biến; có đủ sức khỏe, vững vàng, phản ứng nhanh đảm bảo an toàn khi lao động, vệ sinh công nghiệp và xử lý môi trường. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.800 giờ (tương đương 65 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được những kiến thức cơ bản về hóa học đại cương, hóa phân tích và cao su thiên nhiên; - Giải thích được cấu tạo, thành phần, tính chất và các yếu tố ảnh hưởng đến mủ cao su nguyên liệu; - Phân tích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, tính năng, công dụng, quy trình vận hành và bảo dưỡng các loại dụng cụ, thiết bị được sử dụng trong chế biến và đánh giá chất lượng mủ cao su; - Giải thích được quy trình chế biến các loại sản phẩm cao su: SVR, RSS, latex cô đặc; - Trình bày được quy trình phân tích các chỉ tiêu của mủ cao su và cao su nguyên liệu; - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cao su nguyên liệu; - Đánh giá được chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn trong quản lí chất lượng sản phẩm theo ISO 9001:2008; - Giải thích được tầm quan trọng của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh. 3. Kỹ năng - Lựa chọn, tính toán và pha chế được các hóa chất sử dụng trong chế biến và bảo quản mủ cao su; - Sử dụng thành thạo các loại dụng cụ, thiết bị dùng trong chế biến và đánh giá chất lượng mủ cao su; - Vận hành được quy trình chế biến các loại sản phẩm cao su: SVR, RSS, latex cô đặc; - Xác định được các chỉ tiêu hóa lý của mủ cao su và cao su nguyên liệu theo tiêu chuẩn Việt Nam; - Phân loại được chất lượng các loại mủ cao su; - Kiểm tra, vệ sinh và bảo dưỡng được các loại dụng cụ, thiết bị chế biến và đánh giá chất lượng mủ cao su; - Phát hiện và khắc phục được các sự cố xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản mủ cao su; - Áp dụng được các biện pháp cải tiến kỹ thuật, quản lý sản xuất, tham gia nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm; - Kiểm soát được các hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm cao su nhằm đảm bảo sự tuân thủ các thủ tục, tiêu chuẩn hiện hành; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình chế biến; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; - Có ý thức trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc; - Năng động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc nhóm, tập thể, linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất; - Tuân thủ các nội quy, quy định của nhà máy, quy định ngành, nghề. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận mủ nguyên liệu đầu vào; - Xử lý mủ nguyên liệu đầu vào; - Gia công cơ học mủ cao su; - Gia công nhiệt cao su; - Hoàn thiện sản phẩm cao su; - Bảo quản sản phẩm cao su; - Đánh giá chất lượng sản phẩm cao su. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến mủ cao su, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến mủ cao su trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc làm thay đổi cơ bản về lý, hoá tính của mủ cao su nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra các chủng loại sản phẩm cao su thiên nhiên (SVR, RSS và latex cô đặc v.v… ) cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề sử dụng nguyên liệu mủ cao su thiên nhiên được thu hoạch từ cây cao su (Hevea brasiliensis) để chế biến thành các sản phẩm như SVR, RSS và latex cô đặc. Quy trình chế biến theo đúng tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, gồm các công đoạn: chọn nguồn nguyên liệu, xử lý nguyên liệu, gia công cơ học, gia công nhiệt, hoàn thiện và đánh giá chất lượng sản phẩm. Trong quá trình chế biến các loại mủ cao su có sử dụng các máy và thiết bị như: xe vận chuyển mủ, cân, máy cán, máy băm, lò sấy, máy ép bành, máy ly tâm,... Sử dụng một số loại hóa chất như Amoniac, Axit Axeticv.v… Môi trường làm việc để chế biến mủ cao su thường gặp: độ ẩm cao, tiếng ồn, nhiệt độ cao, mùi hôi, độc hại do hóa chất và khí thải. Người hành nghề chế biến mủ cao su phải có khả năng chủ động tổ chức làm việc theo nhóm và điều hành được phân xưởng chế biến, ca và tổ sản xuất được phân công; có trách nhiệm và có kỷ luật lao động thực hiện đúng các quy định trong quy trình chế biến; có đủ sức khỏe, vững vàng, phản ứng nhanh đảm bảo an toàn khi lao động, vệ sinh công nghiệp và xử lý môi trường. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Tóm tắt được những kiến thức cơ bản hóa học đại cương và cao su thiên nhiên; - Trình bày được cấu tạo, thành phần, tính chất và các yếu tố ảnh hưởng đến mủ cao su nguyên liệu; - Mô tả được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, tính năng, công dụng, quy trình vận hành và bảo dưỡng các loại dụng cụ, thiết bị được sử dụng trong chế biến và đánh giá chất lượng mủ cao su; - Tóm tắt được quy trình chế biến các loại sản phẩm cao su: SVR, RSS, latex cô đặc; - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cao su nguyên liệu; - Trình bày được tầm quan trọng của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Tính toán và pha chế được các hóa chất sử dụng trong chế biến và bảo quản mủ cao su; - Vận hành và sử dụng được các loại dụng cụ, thiết bị dùng trong chế biến mủ cao su; - Thực hiện được quy trình chế biến các loại sản phẩm cao su: SVR, RSS, latex cô đặc; - Phân loại được chất lượng các loại mủ nguyên liệu cao su; - Kiểm tra, vệ sinh và bảo dưỡng được các loại dụng cụ, thiết bị chế biến và đánh giá chất lượng mủ cao su; - Phát hiện được sự cố xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản mủ cao su; - Áp dụng được các biện pháp cải tiến kỹ thuật, quản lý sản xuất, tham gia nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình chế biến; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đã định sẵn; - Đánh giá hoạt động của nhóm và kết quả thực hiện; - Có ý thức trách nhiệm trong công việc; - Tự giác học tập, rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn; - Tuân thủ các nội quy, quy định của nhà máy, quy định về ngành, nghề. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận mủ nguyên liệu đầu vào; - Xử lý mủ nguyên liệu đầu vào; - Gia công cơ học mủ cao su; - Gia công nhiệt cao su; - Hoàn thiện sản phẩm cao su; - Bảo quản sản phẩm cao su. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến mủ cao su, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 5. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Công nghệ thực phẩm trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc có liên quan đến thực phẩm như: sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ sản phẩm nông nghiệp thành sản phẩm tiêu dùng trong đời sống hàng ngày; bảo quản các loại nguyên liệu cũng như sản phẩm thực phẩm; kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm từ đầu vào nguyên liệu cho đến khi kết thúc quá trình chế biến; cải tiến về mặt kỹ thuật để tạo ra sản phẩm chất lượng cao hơn mà tiết kiệm được nguyên vật liệu, chi phí năng lượng; kiểm tra, sửa chữa, vận hành được các máy móc máy thiết bị thực phẩm trên dây chuyền sản xuất; thực hiện được các công việc kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng thực phẩm trong phòng thí nghiệm; giới thiệu sản phẩm thực phẩm đến người tiêu dùng…, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề phải có kiến thức nền tảng, chuyên sâu về hóa học, sinh học; vệ sinh an toàn thực phẩm; hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm; nguyên liệu chế biến và quy trình chế biến; các quá trình phân tích, đánh giá chất lượng thực phẩm; phương pháp chế biến thực phẩm. Tính chất công việc đòi hỏi người hành nghề phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, an toàn vệ sinh thực phẩm, làm việc nhóm; vì vậy, người hành nghề cần phải có đủ sức khỏe, có tâm về nghề nghiệp và có đủ năng lực kiến thức, kỹ năng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ, có khả năng tổ chức và quản lý công việc. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, mở rộng kiến thức xã hội, xây dựng ý thức nghề và sự say mê yêu nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.800 giờ (tương đương 65 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được tính chất, thành phần của nguyên vật liệu và ảnh hưởng của chúng đến công nghệ, chất lượng sản phẩm; - Mô tả được nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của các nguồn nguyên liệu thực phẩm; - Giải thích được các biến đổi của nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản, chế biến và phân phối sản phẩm thực phẩm; - Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu trong suốt quá trình bảo quản, chế biến và phân phối sản phẩm; - Trình bày được mục đích của các quá trình công nghệ trong công nghệ thực phẩm; - Trình bày được cơ sở khoa học của các quá trình công nghệ trong chế biến thực phẩm; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm thực phẩm; - Trình bày được các vấn đề về an toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất; - Mô tả được nguyên lý hoạt động của máy thiết bị trong ngành thực phẩm; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng, hiệu chuẩn máy thiết bị; - Trình bày được nội dung của các hệ thống quản lý chất lượng GMP, HACCP, ISO22000; - Trình bày được kiến thức khoa học, công nghệ và các kiến thức bổ trợ vào các lĩnh vực chuyên ngành mà người học sẽ làm việc tại các cơ sở sản xuất thực phẩm; - Nêu được các kiến thức bổ trợ của ngành thực phẩm: xử lý môi trường, marketting, bao bì, phụ gia thực phẩm; - Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất và chỉ đạo sản xuất; - Kiến thức cơ bản về lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát các quá trình trong công nghệ thực phẩm, quản lý công nghiệp, dự án và quản trị marketing sản phẩm; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh theo quy định. 3. Kỹ năng - Lựa chọn được các dụng cụ, máy móc thiết bị phù hợp cho quá trình sản xuất, cho quá trình kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ của nghề công nghệ thực phẩm theo đúng nguyên tắc; - Vệ sinh được máy móc trang thiết bị, nhà xưởng theo đúng quy định, đúng nguyên tắc; - Vận hành thành thạo các máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất thực trình sản xuất thực phẩm; - Đánh giá được chất lượng sản phẩm ở từng giai đoạn sản xuất bằng phương pháp cảm quan và các phương pháp hóa học, vi sinh; - Chỉ đạo được các công đoạn chế biến thực phẩm; - Kiểm tra, bảo dưỡng, hiệu chỉnh được các máy móc trang thiết bị chế biến thực phẩm theo kế hoạch; - Xây dựng được các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch giám sát chất lượng; - Tính toán và đưa ra được các thông số kỹ thuật trong quá trình sản xuất; - Tính toán được kết quả của quá trình sản xuất; - Kiểm soát được quá trình sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; - Kiểm tra được chất lượng sản phẩm theo đúng quy định; - Vận dụng được các kiến thức khoa học, công nghệ và các kiến thức bổ trợ vào các lĩnh vực chuyên ngành mà người học sẽ làm việc tại các cơ sở sản xuất thực phẩm; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình chế biến; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi khi thực hiện các công việc, nhiệm vụ theo vị trí việc làm của ngành, nghề công nghệ thực phẩm; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm về kết quả công việc của bản thân hoặc nhóm; - Có khả năng chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc cho bản thân hoặc nhóm; - Có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và ý thức tổ chức kỷ luật; - Chấp hành đúng nội quy, quy định của đơn vị; - Có tinh thần học hỏi, cầu thị, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp, không ngừng học tập trau dồi kiến thức nghề nghiệp; - Năng động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc nhóm, tập thể, linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất; - Có khả năng quản lý, chỉ đạo một nhóm làm việc hiệu quả. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Sản xuất thực phẩm; - Kiểm soát chất lượng; - Đảm bảo chất lượng; - Kiểm tra, bảo dưỡng máy thiết bị; - Kiểm tra chất lượng sản phẩm; - Cải tiến kỹ thuật; - Tiêu thụ sản phẩm. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ thực phẩm, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Công nghệ thực phẩm trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc có liên quan đến thực phẩm như: sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ sản phẩm nông nghiệp thành sản phẩm tiêu dùng trong đời sống hàng ngày; bảo quản các loại nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm; quản lý chất lượng sản phẩm từ đầu vào nguyên liệu cho đến khi kết thúc quá trình chế biến; kiểm tra, sửa chữa, vận hành được các máy móc máy thiết bị thực phẩm trên dây chuyền sản xuất; thực hiện được các công việc kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng thực phẩm trong phòng thí nghiệm; giới thiệu sản phẩm thực phẩm đến người tiêu dùng…, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề phải có kiến thức cơ bản về hóa học, sinh học; vệ sinh an toàn thực phẩm; hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm; nguyên liệu chế biến và quy trình chế biến; các quá trình phân tích, đánh giá chất lượng thực phẩm; phương pháp chế biến thực phẩm. Tính chất công việc đòi hỏi người hành nghề phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, an toàn vệ sinh thực phẩm, làm việc nhóm; vì vậy, người hành nghề cần phải có đủ sức khỏe, có tâm về nghề nghiệp và có đủ năng lực kiến thức, kỹ năng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, mở rộng kiến thức xã hội, xây dựng ý thức nghề và sự say mê yêu nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được các khái niệm cơ bản về công nghệ thực phẩm; - Mô tả được nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của các nguồn nguyên liệu thực phẩm; - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu trong suốt quá trình bảo quản, chế biến và phân phối sản phẩm; - Trình bày được mục đích của các quá trình công nghệ trong công nghệ thực phẩm; - Trình bày được cơ sở khoa học của các quá trình công nghệ trong chế biến thực phẩm; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm thực phẩm; - Trình bày được các vấn đề về an toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất; - Mô tả được nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị trong ngành thực phẩm; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng, hiệu chuẩn máy thiết bị; - Trình bày được nội dung của các hệ thống quản lý chất lượng HACCP, ISO22000, GMP; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Lựa chọn được các dụng cụ, máy móc thiết bị phù hợp cho quá trình sản xuất, cho quá trình kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm; - Sử dụng được các dụng cụ, máy móc thiết bị trong nghề công nghệ thực phẩm theo đúng nguyên tắc; - Vệ sinh được máy móc trang thiết bị, nhà xưởng theo đúng quy định, đúng nguyên tắc; - Vận hành được các máy móc, thiết bị cơ bản trên dây chuyền sản xuất thực phẩm; - Thực hiện thành thạo các thao tác kỹ thuật trong các công đoạn của quy trình sản xuất thực phẩm; - Đánh giá chất lượng sản phẩm ở từng giai đoạn sản xuất bằng phương pháp cảm quan, và các phương pháp hóa học, vi sinh; - Kiểm tra, bảo dưỡng, hiệu chỉnh được các máy móc trang thiết bị chế biến thực phẩm theo kế hoạch; - Tính toán và đưa ra được các thông số kỹ thuật trong quá trình sản xuất; - Kiểm soát được quá trình sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; - Kiểm tra được chất lượng sản phẩm theo đúng quy định; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình chế biến; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm khi thực hiện các nhiệm vụ của ngành, nghề công nghệ thực phẩm; - Có khả năng chủ động thực hiện công việc; - Có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và ý thức tổ chức kỷ luật; - Chấp hành đúng nội quy, quy định của đơn vị; - Có tinh thần học hỏi, cầu thị, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp, không ngừng học tập trau dồi kiến thức nghề nghiệp; - Năng động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc nhóm, tập thể, linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Sản xuất thực phẩm; - Kiểm soát chất lượng; - Kiểm tra, bảo dưỡng máy thiết bị; - Kiểm tra chất lượng sản phẩm; - Tiêu thụ sản phẩm. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ thực phẩm, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 6. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: CHẾ BIẾN THỰC PHẨM A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến thực phẩm trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu, sơ chế nguyên liệu, phối trộn nguyên liệu thực phẩm, định hình nguyên liệu thực phẩm để sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm, sử dụng các quy trình công nghệ và thiết bị chuyên dụng để chế biến các nguyên liệu có nguồn gốc từ sản phẩm nông nghiệp để chế biến thành các sản phẩm thực phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Các công việc của nghề được thực hiện tại các cơ sở chế biến, sản xuất, nghiên cứu và kinh doanh thực phẩm với điều kiện môi trường không ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, tiếp xúc với thiết bị, máy và hóa chất. Để làm việc, người lao động phải có sức khỏe và đạo đức nghề nghiệp tốt, có đủ kiến thức xã hội, chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc; phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng cập nhật công nghệ, rèn luyện tính cẩn thận, trung thực và xây dựng ý thức trách nhiệm cộng đồng và đam mê nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.800 giờ (tương đương 65 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được các thành phần hóa học, các quá trình biến đổi của nguyên liệu trong bảo quản và chế biến thực phẩm; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong chế biến; - Trình bày được quy trình công nghệ và các điều kiện kỹ thuật trong chế biến các sản phẩm thực phẩm; - Phân tích được các sự cố và cách khắc phục sự cố trong chế biến thực phẩm; - Trình bày được các quá trình cơ bản trong chế biến thực phẩm; - Mô tả được nguyên lý hoạt động, đặc tính kỹ thuật và quy trình vận hành an toàn máy và thiết bị trong quá trình chế biến; - Mô tả được các phương pháp phân loại, kỹ thuật bao gói và bảo quản sản phẩm thực phẩm; - Trình bày được các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO và HACCP; - Mô tả được phương pháp lập kế hoạch và xây dựng phương án quản lý sản xuất; - Giải thích được vai trò của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất, từ đó hình thành tính cẩn thận, chính xác, logic khoa học; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh. 3. Kỹ năng - Lựa chọn đúng nguyên liệu sử dụng trong quá trình chế biến thực phẩm và bảo quản được từng loại nguyên liệu theo đúng yêu cầu; - Kiểm tra và đánh giá được chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật; - Thực hiện được các thao tác trong từng công đoạn của quy trình chế biến, phát hiện được các sự cố trong quá trình thực hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ chế biến; kiểm tra được các thông số kỹ thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền chế biến; - Thực hiện thành thạo các phương pháp phân loại, kỹ thuật bao gói và bảo quản sản phẩm thực phẩm; - Kiểm tra, đánh giá được các nội dung của hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO và HACCP; - Xây dựng được kế hoạch và phương án quản lý sản xuất; - Tổ chức thực hiện được việc kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ tại khu vực sản xuất; - Ứng dụng được công nghệ mới vào trong sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi của ngành, nghề; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; - Có ý thức trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc; - Năng động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc nhóm, linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất; - Tuân thủ các nội quy, quy định của nhà máy, quy định về an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận và bảo quản nguyên, vật liệu; - Sơ chế nguyên liệu; - Phối trộn nguyên liệu thực phẩm; - Định hình nguyên liệu thực phẩm; - Lắng, lọc, ly tâm; - Đồng hóa nguyên liệu thực phẩm; - Xử lý thực phẩm ở nhiệt độ thấp; - Xử lý thực phẩm ở nhiệt độ cao; - Thanh trùng và tiệt trùng thực phẩm; - Làm lạnh và đông lạnh; - Đóng gói; - Tiếp nhận và bảo quản sản phẩm; - Vệ sinh thiết bị, dụng cụ trong quá trình chế biến; - Vệ sinh nhà xưởng trong quá trình chế biến; - Kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị; - Kiểm tra chất lượng; - Quản lý sản xuất. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến thực phẩm, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến thực phẩm trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu, sơ chế nguyên liệu, phối trộn nguyên liệu thực phẩm, định hình nguyên liệu thực phẩm để sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm, sử dụng các quy trình công nghệ và thiết bị chuyên dụng để chế biến các nguyên liệu có nguồn gốc từ sản phẩm nông nghiệp để chế biến thành các sản phẩm thực phẩm đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Các công việc của nghề được thực hiện tại các cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu thực phẩm với điều kiện môi trường không ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, tiếp xúc với thiết bị, máy và hóa chất nên cần đảm bảo an toàn lao động, an toàn thực phẩm. Các trang thiết bị, dụng cụ chính và cơ sở vật chất phục vụ cho nghề gồm: thiết bị đồng hóa, thiết bị định hình, thiết bị cô đặc, thiết bị sấy, các loại máy sàng, máy trộn, máy li tâm, máy cán, máy cắt, thiết bị chiên... Để làm việc, người lao động phải có sức khỏe và đạo đức nghề nghiệp tốt, có đủ kiến thức xã hội, chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc; phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng cập nhật công nghệ, rèn luyện tính cẩn thận, trung thực và xây dựng ý thức trách nhiệm cộng đồng và đam mê nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được các quá trình biến đổi của nguyên liệu trong bảo quản và chế biến thực phẩm; - Trình bày được quy trình công nghệ trong chế biến các sản phẩm thực phẩm; liệt kê được các sự cố thông thường trong chế biến thực phẩm; - Mô tả nguyên lý hoạt động, đặc tính kỹ thuật và qui trình vận hành an toàn máy và thiết bị trong quá trình chế biến; - Mô tả được các phương pháp phân loại và bảo quản sản phẩm thực phẩm. - Trình bày được các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong chế biến; - Giải thích được vai trò của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Lựa chọn được các nguyên liệu cơ bản sử dụng trong quá trình chế biến thực phẩm và bảo quản nguyên liệu theo đúng yêu cầu; - Kiểm tra và đánh giá được chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật; - Kiểm tra được các thông số kỹ thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền chế biến; - Thực hiện được các thao tác trong từng công đoạn của quy trình chế biến; - Thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất; - Tổ chức thực hiện được việc kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ tại khu vực sản xuất; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; - Đánh giá hoạt động của cá nhân và một phần kết quả thực hiện của nhóm; - Có ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng, bảo quản thiết bị, dụng cụ trong dây chuyền sản xuất; - Tự giác học tập, rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn; - Tuân thủ các nội quy, quy định của nhà máy, quy định về an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Tiếp nhận và bảo quản nguyên, vật liệu; - Sơ chế nguyên liệu; - Phối trộn nguyên liệu thực phẩm; - Định hình nguyên liệu thực phẩm; - Lắng, lọc, ly tâm; - Đồng hóa nguyên liệu thực phẩm; - Xử lý thực phẩm ở nhiệt độ thấp; - Xử lý thực phẩm ở nhiệt độ cao; - Thanh trùng và tiệt trùng thực phẩm; - Làm lạnh và đông lạnh; - Đóng gói; - Tiếp nhận và bảo quản sản phẩm; - Vệ sinh nhà xưởng trong quá trình chế biến; - Kiểm tra chất lượng. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến thực phẩm, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 7. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỦY SẢN A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến và bảo quản thủy sản trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc thu mua nguyên liệu thủy sản, chế biến lạnh đông thủy sản, chế biến Surimi, chế biến chả thủy sản, chế biến đồ hộp thủy sản, chế biến khô thủy sản, chế biến bột các chế biến dầu cá, chế biến chitosan, chế biến Agar- Agar, chế biến nước mắm, chế biến mắm các loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm …, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề tham gia vào dây chuyền sản xuất của một công việc độc lập hoặc tổ chức theo nhóm trong cơ sở chế biến và bảo quản thủy sản của cá nhân, tập thể; viện nghiên cứu; các cơ quan ban ngành thuộc tỉnh, thành phố; các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các doanh nghiệp nhà nước và liên doanh ở trong và người nước... Người hành nghề Chế biến và bảo quản thủy sản đòi hỏi phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực; có đủ sức khỏe, có tâm về nghề nghiệp và có đủ năng lực kiến thức, kỹ năng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.200 giờ (tương đương 78 tín chỉ). 2. Kiến thức - Nhận dạng và gọi được tên và tên thương mại các loài động vật thủy sản có giá trị kinh tế bằng tiếng Việt và tên tiếng Anh thương mại; - Phân tích được quy trình đánh giá chất lượng nguyên liệu tươi sống; - Phân tích được quy trình chế biến các sản phẩm thủy sản: sản phẩm đông lạnh, sản phẩm khô, sản phẩm đồ hộp,...; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu và chất lượng sản phẩm thủy sản; - Phân tích được chương trình quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP; - Trình bày được nguyên tắc và đặc điểm quá trình vệ sinh công nghiệp trong các xí nghiệp chế biến thủy sản; - Nêu được nguyên tắc đảm bảo an toàn lao động trong quá trình sản xuất; - Nêu được cách tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp chế biến thủy sản; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh theo quy định. 3. Kỹ năng - Đánh giá được chất lượng nguyên liệu tươi sống; - Phân loại thành thạo nguyên liệu thủy sản theo loài, chất lượng và cỡ; - Xây dựng được chương trình quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP; - Thực hiện thành thạo công việc bảo quản tươi, sống nguyên liệu thủy sản đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại nguyên liệu; - Thực hiện thành thạo các thao tác trong qui trình chế biến sản phẩm thủy sản; - Khắc phục được sự cố xảy ra trong quá trình chế biến thủy sản; - Lắp đặt và vận hành được một số máy và thiết bị trong quá trình chế biến; - Áp dụng được chương trình HACCP vào trong thực tế sản xuất; - Kiểm tra, đánh giá được một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm; - Tổ chức thực hiện được các hoạt động của một ca sản xuất tại cơ sở chế biến thủy sản; - Tổ chức thực hiện được công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có khả năng tiếp nhận công việc nghề Chế biến và bảo quản thủy sản, giải quyết được công việc, vấn đề phức tạp trong quá trình làm việc; - Chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc của mình và với tập thể; - Có khả năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên khác. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Thu mua nguyên liệu thủy sản; - Chế biến lạnh đông thủy sản; - Chế biến Surimi; - Chế biến chả thủy sản; - Chế biến đồ hộp thủy sản; - Chế biến khô thủy sản; - Chế biến bột cá; - Chế biến Agar - Agar; - Chế biến chitosan; - Chế biến dầu cá; - Chế biến nước mắm; - Chế biến mắm các loại; - Kiểm tra chất lượng sản phẩm; - Quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP; - Phát triển sản phẩm; - Xử lý chất thải trong chế biến thủy sản; - Quản lý sản xuất. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến và bảo quản thủy sản, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Chế biến và bảo quản thủy sản trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện việc thu mua nguyên liệu thủy sản, chế biến lạnh đông thủy sản, chế biến Surimi, chế biến chả thủy sản, chế biến đồ hộp thủy sản, chế biến khô thủy sản, chế biến bột các chế biến dầu cá, chế biến chitosan, chế biến Agar- Agar, chế biến nước mắm, chế biến mắm các loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm…, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề tham gia vào dây chuyền sản xuất của một công việc độc lập hoặc tổ chức theo nhóm trong cơ sở chế biến và bảo quản thủy sản của cá nhân, tập thể; viện nghiên cứu; các cơ quan ban ngành thuộc tỉnh, thành phố; các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các doanh nghiệp nhà nước và liên doanh ở trong và người nước... Người hành nghề Chế biến và bảo quản thủy sản đòi hỏi phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực; có đủ sức khỏe, có tâm về nghề nghiệp và có đủ năng lực kiến thức, kỹ năng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Nhận dạng và gọi được tên các loài động vật thủy sản có giá trị kinh tế; - Trình bày được phương pháp thu mua, bảo quản và vận chuyển nguyên liệu thủy sản; - Trình bày được quy trình chế biến các sản phẩm thủy sản: sản phẩm đông lạnh, sản phẩm khô, sản phẩm đồ hộp...; - Trình bày được các phương pháp kiểm tra, đánh giá chính xác chất lượng nguyên liệu và chất lượng sản phẩm thủy sản; - Trình bày được nguyên tắc và đặc điểm quá trình vệ sinh công nghiệp trong các xí nghiệp chế biến thủy sản; - Nêu được nguyên tắc đảm bảo an toàn lao động trong quá trình sản xuất; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Phân loại được nguyên liệu thủy sản theo loài, chất lượng và cỡ; - Thực hiện được công việc bảo quản tươi, sống nguyên liệu thủy sản đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại nguyên liệu; - Thực hiện được các thao tác trong qui trình chế biến sản phẩm thủy sản; - Khắc phục được sự cố xảy ra trong quá trình chế biến thủy sản; - Lắp đặt và vận hành được một số máy và thiết bị trong quá trình chế biến; - Tổ chức thực hiện được công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc của mình và một phần công việc của nhóm; - Có khả năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên khác. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Thu mua nguyên liệu thủy sản; - Chế biến lạnh đông thủy sản; - Chế biến Surimi; - Chế biến chả thủy sản; - Chế biến đồ hộp thủy sản; - Chế biến khô thủy sản; - Chế biến bột cá; - Chế biến Agar - Agar; - Chế biến chitosan; - Chế biến dầu cá; - Chế biến nước mắm; - Chế biến mắm các loại. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chế biến và bảo quản thủy sản, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 8. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: KIỂM NGHIỆM CHẤT LƯỢNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện việc lấy mẫu; phân tích các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm; phân tích các chỉ tiêu đặc trưng của một số nhóm lương thực thực phẩm và đánh giá chất lượng lương thực thực phẩm theo đúng tiêu chuẩn, quy trình, đảm bảo chính xác an toàn và hiệu quả; tổng hợp đánh giá kết quả phân tích và tham gia kiểm soát hoạt động thử nghiệm tại các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng thử nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề này thường xuyên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với các loại hóa chất phân tích, các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, máy và thiết bị phân tích đòi hỏi độ chính xác cao, cần thao tác cẩn thận, tỉ mỉ; đồng thời cũng thường tiếp xúc với các máy móc, trang thiết bị, điều kiện làm việc trong các môi trường sản xuất kinh doanh thực phẩm khác nhau. Người hành nghề Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm sẽ thực hiện nhiệm vụ của người kiểm nghiệm viên, người quản lý công tác kiểm nghiệm tại các trung tâm kiểm định chất lượng, trung tâm y tế dự phòng, phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bảo quản lương thực thực phẩm, phòng kiểm nghiệm lương thực thực phẩm của các cơ sở đào tạo, các đơn vị nghiên cứu … Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.220 giờ (tương đương 80 tín chỉ). 2. Kiến thức - Mô tả được nguyên tắc hoạt động, tính năng công dụng và quy trình vận hành, bảo dưỡng của một số máy móc, thiết bị, dụng cụ thường sử dụng trong phòng kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm; - Trình bày được những kiến thức về phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp đánh giá cảm quan, phương pháp vi sinh, đặc tính và sự biến đổi của các thành phần dinh dưỡng của lương thực thực phẩm, đặc điểm và hoạt động của các loại vi sinh vật để phân tích; - Phân tích được chất lượng của nguyên liệu, bán sản phẩm và sản phẩm lương thực thực phẩm; - Trình bày được những kiến thức về các phương pháp lấy mẫu và quản lý mẫu thử nghiệm để lựa chọn cách lấy mẫu và quản lý mẫu phù hợp với từng đối tượng cần phân tích; - Giải thích được nguyên tắc và trình tự thực hiện quy trình xác định các chỉ tiêu chất lượng của lương thực thực phẩm; - Phân tích được các nguyên nhân làm sai lệch hoặc làm giảm độ chính xác của các kết quả phân tích thường xảy ra trong quá trình xác định các chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm; đề xuất được các giải pháp khắc phục, phòng ngừa hoặc phương án cải tiến sản phẩm lương thực thực phẩm; - Trình bày được những kiến thức về quản lý điều kiện thử nghiệm để tham gia xây dựng, duy trì các thủ tục kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh theo quy định. 3. Kỹ năng - Lựa chọn được chính xác các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ, hóa chất cần dùng để thực hiện phân tích xác định các chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm; - Bố trí, sắp xếp được phòng kiểm nghiệm theo đúng yêu cầu về chuyên môn; - Sử dụng được các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ để lấy mẫu và xác định các chỉ tiêu theo đúng quy trình vận hành và đảm bảo an toàn; - Xác định được các chỉ tiêu chất lượng của lương thực thực phẩm bằng các phương pháp vật lý, hóa học, hóa lý và vi sinh theo đúng tiêu chuẩn, trình tự, đảm bảo chính xác và an toàn; - Đánh giá được chất lượng lương thực thực phẩm bằng phương pháp cảm quan theo đúng tiêu chuẩn, trình tự, đảm bảo chính xác và an toàn; - Tham gia đánh giá được quá trình sản xuất lương thực thực phẩm dựa trên các kết quả đã phân tích; - Khắc phục kịp thời được những sự cố thường xảy ra trong quá trình thử nghiệm; - Thực hiện được các giải pháp phòng ngừa và cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác; - Kiểm soát được các hoạt động kiểm tra chất lượng lương thực thực phẩm nhằm đảm bảo sự tuân thủ các thủ tục, tiêu chuẩn hiện hành; - Tổ chức thực hiện được an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có năng lực làm việc độc lập hoặc theo nhóm giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm, có năng lực hướng dẫn, giám sát, đánh giá đối với nhóm thực hiện những nhiệm vụ xác định; - Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hiện thao tác phân tích; - Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ dụng cụ, máy móc, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Lấy mẫu và quản lý mẫu kiểm nghiệm; - Pha hóa chất phục vụ kiểm nghiệm; - Đánh giá chất lượng lương thực thực phẩm bằng phương pháp cảm quan; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm bằng phương pháp lý hóa; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm bằng phương pháp vi sinh; - Kiểm tra nhanh chỉ tiêu an toàn của lương thực thực phẩm; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của lương thực; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của rau quả và sản phẩm chế biến; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của bia, rượu, nước giải khát; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của dầu mỡ; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của thủy sản, súc sản và sản phẩm chế biến; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của đường, nha, sữa, bánh kẹo; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của chè, cà phê, ca cao; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng nước. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề chuyên thực hiện việc lấy mẫu; phân tích các chỉ tiêu chất lượng cơ bản, phổ biến của nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm; phân tích chỉ tiêu đặc trưng của một số nhóm lương thực thực phẩm theo đúng tiêu chuẩn, quy trình, đảm bảo chính xác an toàn và hiệu quả; tổng hợp đánh giá kết quả phân tích tại các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng thử nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề này thường xuyên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với các loại hóa chất phân tích, các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, máy và thiết bị phân tích đòi hỏi độ chính xác cao, cần thao tác cẩn thận, tỉ mỉ; đồng thời cũng thường tiếp xúc với các máy móc, trang thiết bị, điều kiện làm việc trong các môi trường sản xuất kinh doanh thực phẩm khác nhau. Người hành nghề Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm sẽ thực hiện nhiệm vụ của người kiểm nghiệm viên tại các Trung tâm kiểm định chất lượng, Trung tâm y tế dự phòng, phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bảo quản lương thực thực phẩm, phòng kiểm nghiệm lương thực thực phẩm của các cơ sở đào tạo, các đơn vị nghiên cứu …. 2. Kiến thức - Mô tả được nguyên tắc hoạt động, tính năng công dụng và quy trình vận hành của một số máy móc, thiết bị, dụng cụ thông thường sử dụng trong phòng kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm; - Trình bày được những kiến thức về phương pháp phân tích cơ bản; đặc tính và sự biến đổi của các thành phần dinh dưỡng của lương thực thực phẩm, để đánh giá chất lượng của nguyên liệu, bán sản phẩm và sản phẩm lương thực thực phẩm; - Trình bày được những kiến thức về các phương pháp lấy mẫu kiểm nghiệm để lựa chọn cách lấy mẫu hợp với từng đối tượng cần phân tích; - Trình bày được nguyên tắc và trình tự thực hiện quy trình phân tích các chỉ tiêu chất lượng chính (thông dụng, phổ biến) của lương thực thực phẩm đảm bảo chính xác, an toàn, hiệu quả; - Mô tả được một số nguyên nhân phổ biến làm sai lệch hoặc làm giảm độ chính xác của các kết quả phân tích thường xảy ra trong quá trình xác định các chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Lựa chọn chính xác các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ, hóa chất cần dùng để thực hiện phân tích xác định các chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm; - Bố trí, sắp xếp được phòng thử nghiệm theo đúng yêu cầu về chuyên môn; - Sử dụng được các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ để lấy mẫu và xác định các chỉ tiêu theo đúng quy trình vận hành và đảm bảo an toàn; - Xác định được các chỉ tiêu chất lượng chính, thông dụng và phổ biến của lương thực thực phẩm bằng các phương pháp vật lý, hóa học, hóa lý theo đúng tiêu chuẩn, trình tự, đảm bảo chính xác và an toàn; - Đưa ra được các kết luận đánh giá chất lượng các sản phẩm chế biến lương thực thực phẩm dựa trên các kết quả đã phân tích; - Khắc phục được một số sự cố đơn giản thường xảy ra trong quá trình thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm; - Tổ chức thực hiện được công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có năng lực làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; - Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hiện thao tác phân tích; - Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ dụng cụ, máy móc, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Lấy mẫu kiểm nghiệm; - Pha hóa chất phục vụ kiểm nghiệm; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng lương thực thực phẩm bằng phương pháp lý hóa; - Kiểm tra nhanh chỉ tiêu an toàn của lương thực, thực phẩm; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của lương thực; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của rau quả và sản phẩm chế biến; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của bia, rượu, nước giải khát; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của dầu mỡ; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của thủy sản, súc sản và sản phẩm chế biến; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của đường, nha, sữa, bánh kẹo; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng của chè, cà phê, ca cao; - Phân tích chỉ tiêu chất lượng nước. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 9. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: KIỂM NGHIỆM BỘT GIẤY VÀ GIẤY A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu, hóa chất đầu vào; kiểm tra giám sát các chỉ tiêu, thông số công nghệ của quá trình sản xuất; kiểm tra, đánh giá chất lượng bán thành phẩm và sản phẩm bột giấy và giấy; thực nghiệm sản xuất nhằm nâng cao chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm và hoàn thiện quy trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy là người làm việc trong các phòng thí nghiệm, phòng hóa nghiệm, phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất bột giấy và giấy. Người lao động làm nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy có thể làm việc ở nhiều vị trí khác nhau về kiểm tra, giám sát, giám định nguyên liệu, hóa chất, vật tư và sản phẩm ngành giấy. Các nhiệm vụ chính của nghề: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra chất lượng hóa chất, kiểm tra trong quá trình sản xuất bột giấy; kiểm tra chất lượng của sản phẩm bột giấy; kiểm tra trong quá trình sản xuất giấy; kiểm tra chất lượng của sản phẩm giấy và cactông; kiểm nghiệm nước sử dụng cho sản xuất; pha chế các dung dịch hóa chất chuẩn độ, dung dịch gần đúng, dung dịch chỉ thị màu; thực nghiệm sản xuất bột giấy và giấy. Người hành nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy làm việc trong môi trường luôn tiếp xúc với các trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, các hóa chất thí nghiệm. Công việc gắn với dây chuyền sản xuất bột giấy và giấy, công việc đòi hỏi phải có tính kịp thời, có khả năng làm việc theo tổ nhóm, có khả năng ứng dụng công nghệ mới. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.060 giờ (tương đương 72 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động như chính sách, chế độ, nội quy, quy trình làm việc an toàn đối với người và thiết bị; - Trình bày được sơ đồ công nghệ sản xuất bột giấy và giấy, liệt kê được các điểm lấy mẫu phân tích; - Mô tả được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị đo, kiểm tra, đánh giá tính chất của bột giấy và giấy; - Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng của nguyên vật liệu, hóa chất cơ bản sử dụng cho quá trình sản xuất bột giấy và giấy như: các loại nguyên liệu đầu vào, xút rắn, tinh bột, keo AKD, bentonite, keo dán giấy, bột đá, phẩm màu; các loại dịch trắng, dịch xanh, dịch đen, dung dịch Cl2, NaClO, ClO2, NaOH; xác định tỷ lệ bột sống, tàn kiềm, nồng độ bột, pH dung dịch bột, độ nghiền của bột (0SR), độ thoát nước CSF của bột, hiệu suất thu hồi bột nổi; lưu lượng các chất phụ gia...; - Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng cơ bản của vôi sống, muối Na2SO4, chất tăng trắng, nước thủy tinh, dung dịch H2O2, tàn clo sau tẩy; - Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm bột giấy, của sản phẩm giấy và cactông; - Trình bày được các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho quá trình sản xuất bột giấy và giấy; - Trình bày được cách tính toán cho quá trình kiểm nghiệm bột giấy và giấy; - Trình bày được tính năng, tác dụng, cách pha chế các chất chỉ thị màu cơ bản sử dụng cho phân tích; - Trình bày được tính năng, tác dụng, cách pha chế các dung dịch chuẩn độ, dung dịch gần đúng sử dụng cho phân tích; - Trình bày được kiến thức cơ bản về 5S trong lĩnh vực của nghề; - Trình bày được nguyên tắc, quy trình đo nhiệt độ, đo pH, quy trình xác định độ đục, độ kiềm, độ cứng, hàm lượng sắt, nhôm, huyền phù và tổng chất rắn hòa tan của nước; - Mô tả được phương pháp nghiên cứu cơ bản cải tiến kỹ thuật công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới và nâng cao chất lượng sản phẩm; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh theo quy định. 3. Kỹ năng - Tổ chức thực hiện được các biện pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sơ cứu được một số tình huống tai nạn thường xảy ra tại nơi làm việc; - Thực hiện được các quy trình xử lý trường hợp khẩn cấp tại đơn vị; - Sử dụng được các dụng cụ, thiết bị thông thường trong phòng thí nghiệm hóa học; - Tính toán được kết quả phân tích theo các phương pháp cơ bản; - Lấy, điều hòa được mẫu mảnh nguyên liệu, bột giấy, giấy, hóa chất đúng phương pháp, đúng quy trình; - Phân tích, đánh giá được các chỉ tiêu chất lượng của nguyên vật liệu, hóa chất cơ bản sử dụng trong quá trình sản xuất bột và giấy như: các loại nguyên liệu đầu vào, xút rắn, tinh bột, keo AKD, bentonite, keo dán giấy, bột đá, phẩm màu; các loại dịch trắng, dịch xanh, dịch đen, dung dịch Cl2, NaClO, ClO2, NaOH; - Xác định được tỷ lệ bột sống, tàn kiềm, nồng độ bột, pH dung dịch bột, độ nghiền của bột (oSR), độ thoát nước CSF của bột, hiệu suất thu hồi bột nổi; lưu lượng các chất phụ gia...; - Phân tích, đánh giá được các chỉ tiêu chất lượng của nguyên vật liệu, hóa chất cơ bản sử dụng trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy như: vôi sống, muối Na2SO4, của chất tăng trắng, nước thủy tinh, dung dịch H2O2, tàn clo sau tẩy; - Kiểm tra, đánh giá được các chỉ tiêu chất lượng của bột giấy, của sản phẩm giấy và các tông; - Tính toán và pha được các dung dịch chỉ thị màu theo yêu cầu như metyl đỏ, phenolphtalein, hồ tinh bột, Feroin, ETOO, metyl da cam; - Tính toán và pha được các dung dịch chuẩn độ, dung dịch gần đúng sử dụng cho phân tích; - Áp dụng được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng để đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, hóa chất, chất lượng sản phẩm bột giấy và giấy; - Phát hiện và xử lý được các sự cố thông thường xảy ra trong quá trình làm việc; - Vận dụng được các kiến thức 5S vào quá trình thực hiện từng công việc cụ thể; - Đo được nhiệt độ, đo pH, xác định độ đục, độ kiềm, độ cứng, hàm lượng sắt, nhôm, huyền phù, tổng chất rắn hòa tan của nước theo yêu cầu kỹ thuật; - Thực nghiệm sản xuất được bột giấy và giấy để nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản xuất; - Lập, tổ chức và quản lý được các hoạt động sản xuất đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập và làm việc nhóm hiệu quả, phối hợp tốt với các đồng nghiệp và bộ phận khác trong quá trình làm việc; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; - Hướng dẫn, giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ xác định và tuân thủ sự hướng dẫn của người phụ trách phòng thí nghiệm; - Đánh giá được chất lượng công việc của bản thân và các thành viên trong nhóm; - Có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thu gom chất thải, chất thải nguy hại; - Có khả năng giải quyết công việc, vấn đề phức tạp của nghề trong điều kiện làm việc thay đổi. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và hóa chất đầu vào trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy; - Kiểm tra trong quá trình sản xuất bột giấy; - Kiểm tra chất lượng bột giấy; - Kiểm tra trong quá trình sản xuất giấy; - Kiểm tra chất lượng giấy và cactông; - Pha chế dung dịch chỉ thị màu phục vụ phân tích; - Pha chế dung dịch chuẩn độ, dung dịch gần đúng; - Kiểm nghiệm nước trong sản xuất bột giấy và giấy; - Thực nghiệm sản xuất bột giấy và giấy; - Kinh doanh nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ ngành giấy. 6. Khả năng học tập nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu, hóa chất đầu vào, kiểm tra giám sát các chỉ tiêu, thông số công nghệ của quá trình sản xuất, pha chế các chất chỉ thị phục vụ cho phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng bán thành phẩm và sản phẩm bột giấy và giấy, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy là người làm việc trong các phòng thí nghiệm, phòng hóa nghiệm, phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất bột giấy và giấy; người hành nghề có thể làm việc ở nhiều vị trí khác nhau về kiểm tra, giám sát, giám định nguyên liệu, hóa chất, vật tư và sản phẩm ngành giấy. Các nhiệm vụ chính của nghề: kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và hóa chất đầu vào; kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy; kiểm tra chất lượng của các sản phẩm bột giấy và giấy; pha chế các dung dịch chỉ thị màu. Người hành nghề kiểm nghiệm bột giấy và giấy làm việc trong môi trường luôn tiếp xúc với các trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, các hóa chất độc hại. Công việc gắn với dây chuyền sản xuất bột giấy và giấy, công việc đòi hỏi phải có tính kịp thời, có khả năng làm việc theo tổ nhóm, có khả năng ứng dụng công nghệ mới. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động như chính sách, chế độ, nội quy, quy trình làm việc an toàn đối với người và thiết bị - Trình bày được những kiến thức cơ bản về hóa phân tích, về công nghệ sản xuất bột giấy và giấy, liệt kê được các điểm lấy mẫu phân tích; - Mô tả được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị đo, kiểm tra, đánh giá tính chất của bột giấy và giấy; - Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng của nguyên vật liệu, hóa chất cơ bản sử dụng cho quá trình sản xuất bột giấy và giấy như: các loại nguyên liệu đầu vào, xút rắn, tinh bột, keo AKD, bentonite, keo dán giấy, bột đá, phẩm màu; các loại dịch trắng, dịch xanh, dịch đen, dung dịch Cl2, NaClO, ClO2, NaOH; Xác định tỷ lệ bột sống, tàn kiềm, nồng độ bột, pH dung dịch bột, độ nghiền của bột (0SR), độ thoát nước CSF của bột, hiệu suất thu hồi bột nổi; lưu lượng các chất phụ gia...; - Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm bột giấy, của sản phẩm giấy và cactông; - Trình bày được các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho quá trình sản xuất bột giấy và giấy; - Trình bày được cách tính toán cho quá trình kiểm nghiệm giấy và bột giấy; - Trình bày được tính năng, tác dụng, cách pha chế các chất chỉ thị màu cơ bản sử dụng cho phân tích; - Trình bày được kiến thức cơ bản về 5S trong lĩnh vực của nghề; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Tổ chức thực hiện được các biện pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sơ cứu được một số tình huống tai nạn thường xảy ra tại nơi làm việc; - Sử dụng được các dụng cụ, thiết bị thông thường trong phòng thí nghiệm hóa học; - Thực hiện được các phương pháp phân tích cơ bản và tính toán được kết quả phân tích; - Lấy, điều hòa được mẫu mảnh nguyên liệu, bột giấy, giấy, hóa chất đúng phương pháp, đúng quy trình; - Phân tích, đánh giá được các chỉ tiêu chất lượng của nguyên vật liệu, hóa chất cơ bản, các thông số kỹ thuật trong quá trình sản xuất bột và giấy như: các loại nguyên liệu đầu vào, xút rắn, tinh bột, keo AKD, bentonite, keo dán giấy, bột đá, phẩm màu; các loại dịch trắng, dịch xanh, dịch đen, dung dịch Cl2, NaClO, ClO2, NaOH; - Xác định được tỷ lệ bột sống, tàn kiềm, nồng độ bột, pH dung dịch bột, độ nghiền của bột (oSR), độ thoát nước CSF của bột, hiệu suất thu hồi bột nổi; lưu lượng các chất phụ gia...; - Kiểm tra, đánh giá được các chỉ tiêu chất lượng của bột giấy, của sản phẩm giấy và cac tông; - Tính toán được cho quá trình pha chế và pha được các dung dịch chỉ thị màu theo yêu cầu như metyl đỏ, phenolphtalein, hồ tinh bột, Feroin, ETOO, metyl da cam; - Áp dụng được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng để đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, hóa chất, chất lượng sản phẩm bột giấy và giấy; - Phát hiện và xử lý được các sự cố đơn giản xảy ra trong quá trình làm việc; - Vận dụng được các kiến thức 5S vào quá trình thực hiện từng công việc cụ thể; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn khi sử dụng hóa chất, các dụng cụ và thiết bị phòng thí nghiệm; - Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, phối hợp tốt với các đồng nghiệp và bộ phận khác trong quá trình làm việc; chịu trách nhiệm cá nhân và một phần đối với nhóm; - Hướng dẫn người khác thực hiện công việc định sẵn và tuân thủ sự hướng dẫn của người phụ trách phòng thí nghiệm; - Đánh giá được chất lượng công việc của bản thân và một phần kết quả thực hiện của nhóm; - Có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thu gom chất thải, chất thải nguy hại. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và hóa chất đầu vào trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy; - Kiểm tra trong quá trình sản xuất bột giấy; - Kiểm tra chất lượng bột giấy; - Kiểm tra trong quá trình sản xuất giấy; - Kiểm tra chất lượng giấy và cactông; - Pha chế dung dịch chỉ thị màu phục vụ phân tích; - Kinh doanh về nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ ngành giấy. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kiểm nghiệm bột giấy và giấy, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 10. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: MAY THỜI TRANG A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề May thời trang trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc thiết kế, cắt, may các kiểu sản phẩm may từ cơ bản đến phức tạp, những sản phẩm áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, váy, áo Jăcket, áo Vest nữ, thực hiện chuyên sâu ở lĩnh vực tư vấn, thiết kế và may các sản phẩm thời trang đơn chiếc theo đơn đặt hàng tại các cửa hàng may đo hoặc sản xuất hàng loạt số lượng lớn trong các công ty may sản phẩm thời trang, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Ngoài ra, người hành nghề phải thực hiện được các công việc kỹ thuật, may mẫu, hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra giám sát, kiểm soát chất lượng, quản lý điều hành tổ sản xuất. Người hành nghề May thời trang thực hiện tại các cửa hàng may đo thời trang, các cơ sở may vừa và nhỏ, các công ty, xí nghiệp may các sản phẩm thời trang… Người làm nghề May thời trang cần phải có sức khoẻ tốt, có đạo đức nghề nghiệp, có kiến thức về chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng được vị trí công việc, có kiến thức về mỹ thuật và sở thích thẩm mỹ, có khả năng giao tiếp tốt để tư vấn thời trang cho khách hàng, tư vấn về nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn lao động của nghề; - Trình bày được nguyên lý, tính năng, tác dụng của các thiết bị trên dây chuyền may; - Phân tích được các bản vẽ mặt cắt các chi tiết của sản phẩm may; - Trình bày được phương pháp và công thức thiết kế các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jăcket, váy và áo Vets nữ; - Phân tích được quy trình thiết kế các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jăcket, váy và áo Vets nữ; - Trình bày được phương pháp may các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jăcket, váy và áo Vets nữ; - Phân tích được quy trình công nghệ may các loại sản phẩm; - Trình bày được các sự cố tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện công việc; - Phân tích được các nguyên nhân sai hỏng, sự cố phát sinh; - Phân tích được quy trình, phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm; - Phân tích được quy trình quản lý tổ sản xuất và phương pháp giải quyết những tình huống phát sinh; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về 5S, phương pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh theo quy định. 3. Kỹ năng - Phân biệt và lựa chọn được vật liệu may phù hợp với kiểu dáng sản phẩm và đối tượng sử dụng; - Thực hiện được công việc trên phần mềm ứng dụng chuyên ngành; - Thiết kế được các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jăcket, váy và áo Vets nữ cơ bản và thời trang trên phần mềm máy tính; - Nhảy mẫu được trên phần mềm đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật; - Thiết kế được các loại mẫu phục vụ quá trình may sản phẩm; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ tai nơi làm việc; - Vận hành, sử dụng thành thạo được các thiết bị may cơ bản, thiết bị may điện tử, các thiết bị chuyên dùng ngành may; - May được các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jăcket, váy, áo Vets nữ cơ bản và thời trang; - Cắt, may được các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jăcket, váy, áo Vets nữ cơ bản và thời trang đảm bảo đúng kỹ thuật; - Xây dựng được quy trình công nghệ may các loại sản phẩm; - Sử dụng thành thạo các đồ gá, ke, cữ…; - Phát hiện, xử lý được những sai hỏng, sự cố từ đơn giản đến phức tạp trong quá trình thiết kế và may sản phẩm; - Thực hiện và vận dụng được một số kỹ năng mềm vào quá trình làm việc; - Vận dụng được các kiến thức 5S vào quá trình thực hiện từng công việc cụ thể; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Tuân thủ và chấp hành tốt nội quy, quy định của tổ chức; - Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm để giải quyết công việc chung và quản lý nhóm; - Chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong công việc; - Thích nghi tốt trong môi trường làm việc khắc nghiệt; - Có ý thức trách nhiệm, gương mẫu trong quá trình làm việc; - Có tác phong công nghiệp trong quá trình làm việc; - Thân thiện, hoà nhã với bạn bè đồng nghiệp; - Chịu trách nhiệm với những nhiệm vụ và công việc được giao; - Chịu trách nhiệm với những quyết định của bản thân đưa ra. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - May dây chuyền; - May đo thời trang; - Thiết kế; - May mẫu; - Giám sát quy trình sản xuất; - Giám sát triển khai sản xuất; - Kiểm tra chất lượng sản phẩm; - Quản lý hoạt động may đo thời trang 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề May thời trang, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề May thời trang trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc thiết kế, cắt, may các kiểu sản phẩm may từ cơ bản đến phức tạp, những sản phẩm áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, váy, áo Jacket, áo Vest nữ, thực hiện chuyên sâu ở lĩnh vực tư vấn, thiết kế và may các sản phẩm thời trang đơn chiếc theo đơn đặt hàng tại các cửa hàng may đo hoặc sản xuất hàng loạt số lượng lớn trong các công ty may sản phẩm thời trang, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề May thời trang thực hiện tại các cửa hàng may đo thời trang, các cơ sở may vừa và nhỏ, các công ty, xí nghiệp may các sản phẩm thời trang… Người làm nghề May thời trang cần phải có sức khoẻ tốt, có đạo đức nghề nghiệp, có kiến thức về chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng được vị trí công việc, có kiến thức về mỹ thuật và sở thích thẩm mỹ, có khả năng giao tiếp tốt để tư vấn thời trang cho khách hàng, tư vấn về nghề. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.650 giờ (tương đương 58 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được kiến thức về an toàn lao động vào quá trình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nghề; - Trình bày được nguyên lý, tính năng, tác dụng của các thiết bị trên dây chuyền may; - Trình bày được phương pháp may các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, váy, áo Jăckét; - Phân tích được quy trình công nghệ may các loại sản phẩm; - Trình bày được các sự cố tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện công việc; - Phân tích được các nguyên nhân sai hỏng, sự cố phát sinh; - Phân tích được quy trình, phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về 5S; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Phân biệt và lựa chọn được vật liệu may phù hợp với kiểu dáng sản phẩm và đối tượng sử dụng; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sơ cứu được một số tình huống tai nạn thường xảy ra tại nơi làm việc; - Thiết kế được các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jăcket; - Vận hành, sử dụng thành thạo các thiết bị may cơ bản, thiết bị may điện tử, các thiết bị chuyên dùng ngành may; - Cắt, may được các kiểu áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áo Jackét; - Xây dựng được quy trình công nghệ lắp ráp các loại sản phẩm may; - Phát hiện, xử lý được những sự cố thông thường trong quá trình may sản phẩm; - Sử dụng được đồ gá, ke, cữ…; - Vận dụng được các kiến thức 5S vào quá trình thực hiện từng công việc cụ thể; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Tuân thủ và chấp hành tốt nội quy, quy định của tổ chức; - Có khả năng làm việc độc lập hoặc phối hợp làm việc nhóm để giải quyết công việc chung; - Chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong công việc; - Có khả năng thích nghi trong môi trường làm việc có áp lực cao; - Có ý thức trách nhiệm, gương mẫu trong quá trình làm việc; - Có tác phong công nghiệp trong quá trình làm việc; - Thân thiện, hoà nhã với bạn bè đồng nghiệp; - Chịu trách nhiệm với những nhiệm vụ và công việc được giao; - Chịu trách nhiệm với những quyết định của bản thân đưa ra. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - May dây chuyền; - May đo thời trang; - May mẫu; - Giám sát triển khai sản xuất; - Kiểm tra chất lượng sản phẩm. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề May thời trang, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 11. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT XÂY DỰNG A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Kỹ thuật xây dựng trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc quản lý, tổ chức thi công, giám sát thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường, giám sát và nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp phục vụ đời sống của con người, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề Kỹ thuật xây dựng quản lý, giám sát, hướng dẫn người khác hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ xây, trát, lát, ốp, sơn, lắp đặt các cấu kiện loại nhỏ, lắp các thiết bị vệ sinh; gia công lắp dựng và tháo dỡ cốp pha, giàn giáo, làm cốt thép và đổ bê tông; tiến hành nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; bảo đảm an toàn, đúng kỹ thuật, đúng tiến độ. Các nhiệm vụ chính của nghề: quản lý, tổ chức thi công các hạng mục của công trình như: thi công đất, thi công phần xây thô, gia công, lắp dựng cốt thép, lắp dựng cốp pha - giàn giáo, thi công bê tông, thi công hoàn thiện công trình, giám sát thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Đặc điểm môi trường làm việc: hầu hết các công việc của nghề Kỹ thuật xây dựng được thực hiện ngoài trời và ở trên cao nên đòi hỏi người làm nghề này phải có sức khoẻ tốt, có khả năng làm việc trên cao, có độ tập trung, có kiến thức kỹ năng về bảo hộ an toàn, chuyên môn cao. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.950 giờ (tương đương 70 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được các khái niệm, tiêu chuẩn trong vẽ kỹ thuật xây dựng; - Phân tích được các quy định của bản vẽ thiết kế công trình xây dựng và phương pháp đọc một bản vẽ thiết kế; - Trình bày được khái niệm về sinh thái học, hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường; phương thức “xanh hóa” trong kỹ thuật xây dựng; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về 5S trong lĩnh vực của ngành, nghề; - Phân tích được tính chất cơ, lý, hóa của các loại vật liệu, và cập nhật kiến thức về các loại vật liệu mới; - Trình bày được phương pháp tính toán khối lượng, vật liệu, nhân công và dự toán kinh phí cho các công việc được giao; - Trình bày được các nội dung cơ bản về kỹ thuật thi công đất, kỹ thuật xây, kỹ thuật hoàn thiện, kỹ thuật thi công cốp pha giàn giáo, kỹ thuật thi công cốt thép, kỹ thuật thi công bê tông: các công việc chủ yếu, yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu; - Trình bày được các nội dung cơ bản về quản lý thi công: trình tự, biện pháp thực hiện, những yêu cầu trong quá trình tổ chức thi công và tổ chức nghiệm thu; - Trình bày được các nội dung cơ bản về giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường; - Giải thích được các yêu cầu kỹ thuật cho từng công việc của ngành, nghề; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh. 3. Kỹ năng - Đọc và phát hiện được các lỗi thông thường trong của bản vẽ kỹ thuật, thi công xây dựng; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp bảo vệ môi trường trong cuộc sống và công việc của nghề; - Tổ chức thực hiện được quy trình 5S trong tổ chức thi công xây dựng; - Lựa chọn được vật liệu, phương tiện,... theo quy chuẩn công nghệ xây dựng xanh; - Sử dụng thành thạo các loại máy, dụng cụ và một số thiết bị chuyên dùng trong nghề xây dựng; - Thực hiện được công việc quản lý và tổ chức thi công bao gồm: lập biện pháp, tiến độ, dự trù khối lượng, dụng cụ, máy móc, phân công công việc, kiểm tra, giám sát an toàn, tiến độ thi công; - Hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra, giám sát và khắc phục được sai sót về an toàn lao động và vệ sinh mỗi trường; - Dự trù được vật tư; tổ chức thi công; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hoàn công được khi thi công đất, xây, hoàn thiện, thi công cốp pha - giàn giáo, thi công cốt thép, thi công bê tông; - Thực hiện thành thạo các công việc của nghề kỹ thuật xây dựng như: đào móng, xây gạch, trát, lát, láng, ốp, gia công, lắp dựng và tháo dỡ cốp pha, giàn giáo, gia công lắp đặt cốt thép, trộn đổ đầm bê tông, bạ mát tít, sơn vôi, trần tường thạch cao và một số công việc khác có liên quan theo yêu cầu kỹ thuật; - Đánh giá được tầm quan trọng của từng công đoạn trong mỗi công việc của ngành nghề; - Phát hiện được các sai hỏng, sự cố kỹ thuật và có phương án xử lý kịp thời; - Nghiệm thu được khối lượng và chất lượng công trình; - Lập được báo cáo tổng hợp trình cấp trên; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Thực hiện độc lập hoặc làm việc theo nhóm để giải quyết công việc của nghề trong điều kiện làm việc thay đổi; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ như quản lý thi công, giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường và tổ chức thi công; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm khi thực hiện công việc; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; - Có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, thẳng thắn; - Xử lý được những vấn đề phức tạp của nghề nảy sinh trong quá trình làm việc. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Quản lý thi công; - Giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường; - Thi công đất; - Xây; - Hoàn thiện; - Thi công cốt thép; - Thi công cốp pha - giàn giáo; - Thi công bê tông. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kỹ thuật xây dựng, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Kỹ thuật xây dựng trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc tổ chức thi công, thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường, giám sát và nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp phục vụ đời sống của con người như: nhà dân dụng, nhà chung cư, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại, nhà xưởng…, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề Kỹ thuật xây dựng hướng dẫn người khác hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ xây, trát, lát, ốp, sơn, lắp đặt các cấu kiện loại nhỏ, lắp các thiết bị vệ sinh; gia công lắp dựng và tháo dỡ cốp pha, giàn giáo, làm cốt thép và đổ bê tông; tiến hành nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; bảo đảm an toàn, đúng kỹ thuật, đúng tiến độ. Các nhiệm vụ chính của nghề: thi công các hạng mục của công trình như: thi công đất, thi công phần xây thô, gia công, lắp dựng cốt thép, lắp dựng cốp pha - giàn giáo, thi công bê tông, thi công hoàn thiện công trình, thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Đặc điểm môi trường làm việc: hầu hết các công việc của nghề Kỹ thuật xây dựng được thực hiện ngoài trời và ở trên cao nên đòi hỏi người làm nghề này phải có sức khoẻ tốt, có khả năng làm việc trên cao, có độ tập trung, có kiến thức kỹ năng về bảo hộ an toàn, chuyên môn cao. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được các khái niệm, tiêu chuẩn trong vẽ kỹ thuật xây dựng; - Trình bày được các quy định của bản vẽ thiết kế công trình xây dựng và phương pháp đọc một bản vẽ thiết kế; - Trình bày được những nội dung cơ bản về 5S trong lĩnh vực của ngành, nghề; - Trình bày được khái niệm về sinh thái học, hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường; phương thức “xanh hóa” trong kỹ thuật xây dựng; - Nêu được phương pháp, nguyên tắc, dấu hiệu nhận biết các loại vật liệu xây dựng; - Trình bày được phương pháp tính toán khối lượng, vật liệu, nhân công và dự toán kinh phí cho các công việc được giao; - Trình bày được các nội dung cơ bản về kỹ thuật thi công đất, kỹ thuật xây, kỹ thuật hoàn thiện, kỹ thuật thi công cốp pha giàn giáo, kỹ thuật thi công cốt thép, kỹ thuật thi công bê tông: các công việc chủ yếu, yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Đọc và phát hiện được các lỗi thông thường trong của bản vẽ kỹ thuật, thi công xây dựng; - Tổ chức thực hiện được các biện pháp bảo vệ môi trường trong cuộc sống và công việc của nghề; - Tổ chức thực hiện được quy trình 5S trong tổ chức thi công xây dựng; - Lựa chọn được vật liệu, phương tiện,... theo quy chuẩn công nghệ xây dựng xanh; - Sử dụng được các loại máy, dụng cụ và một số thiết bị chuyên dùng trong nghề xây dựng; - Làm được các công việc của nghề kỹ thuật xây dựng như: đào móng, xây gạch, trát, lát, láng, ốp, gia công, lắp dựng và tháo dỡ cốp pha, giàn giáo, gia công lắp đặt cốt thép, trộn đổ đầm bê tông, bạ mát tít, sơn vôi , trần tường thạch cao và một số công việc khác: lắp đặt mạng điện sinh hoạt, lắp đặt đường ống cấp, thoát nước trong nhà theo yêu cầu kỹ thuật; - Tính toán được khối lượng, vật liệu, nhân công và dự toán kinh phí cho các công việc được giao; - Nghiệm thu được khối lượng và chất lượng công trình; - Lập được báo cáo tổng hợp trình cấp trên; - Phát hiện được một số sai hỏng, sự cố kỹ thuật và có phương án đề xuất xử lý kịp thời; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc phối hợp làm việc nhóm trong những điều kiện làm nhất định; - Hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ như: thi công đất, xây, hoàn thiện, thi công cốt thép, thi công cốp pha - giàn giáo, thi công bê tông khi được phân công; - Chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; - Đánh giá hoạt động của nhóm và một phần kết quả thực hiện đã được phân công; - Có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, thẳng thắn. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Thi công đất; - Xây; - Hoàn thiện; - Thi công cốt thép; - Thi công cốp pha - giàn giáo; - Thi công bê tông. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kỹ thuật xây dựng, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 12. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG BỘ A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý và bảo trì các công trình cầu đường bộ từ đường giao thông nông thôn cho đến đường huyện, đường tỉnh, đường quốc lộ, đường cao tốc và hệ thống đường chuyên dùng trong phạm vi cả nước, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người lao động trong ngành, nghề này có thể làm việc ở các vị trí việc làm chủ yếu như: thi công đường, thi công cầu, trắc địa cầu đường bộ, giám sát thi công cầu đường bộ, quản lý và bảo trì cầu đường bộ tại các doanh nghiệp tư vấn, thiết kế công trình giao thông, các doanh nghiệp xây dựng cầu đường bộ, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành khai thác công trình cầu đường bộ, các cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ,... Các công việc của ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ chủ yếu được thực hiện trên công trình xây dựng cầu đường bộ, môi trường và bối cảnh làm việc luôn thay đổi tùy theo điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, điều kiện tự nhiên, xã hội tại vị trí xây dựng và tính đặc thù của các công trình cầu đường bộ. Đặc điểm làm việc của ngành, nghề xây dựng cầu đường bộ là làm việc theo tổ, đội, nhóm kết hợp với việc sử dụng các loại máy móc, thiết bị chuyên dụng. Vì vậy, để hành nghề, người lao động phải có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp tốt, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng vị trí công việc; thường xuyên học tập để nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chuẩn xác. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.800 giờ (tương đương 65 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được khái niệm, phân loại, đặc điểm của loại vật liệu xây dựng cầu đường bộ và phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng một số loại vật liệu phổ biến; - Trình bày được cấu tạo, đặc điểm làm việc của kết cấu công trình cầu, đường bộ; - Nêu được đặc điểm, tính năng, phạm vi áp dụng và phương pháp tính năng suất của các loại máy móc và thiết bị thi công công trình cầu đường bộ; - Trình bày được các nội dung, phương pháp đo đạc, định vị trong quá trình khảo sát địa hình, thi công các hạng mục công trình cầu đường bộ; - Phân tích được biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết cho các hạng mục công trình cầu đường bộ theo từng điều kiện cụ thể về địa chất, địa hình, chế độ thủy lực, thủy văn; - Phân tích được các tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và các nội dung nghiệm thu các hạng mục công trình cầu đường bộ; - Trình bày được quy định về quản lý, nguyên tắc và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá chất lượng quá trình thực hiện các công việc trong thi công công trình cầu đường bộ; - Trình bày được các thành phần và phương pháp lập hồ sơ hoàn thành công trình cầu đường bộ; - Trình bày được các quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu đường bộ; - Trình bày được quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong xây dựng cầu đường bộ; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh. 3. Kỹ năng - Sử dụng được các thiết bị, máy móc chuyên dụng trong khảo sát địa hình, đo đạc, định vị, bố trí công trình; - Đọc được bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công; bóc tách được khối lượng vật tư, vật liệu theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công; - Đánh giá được chủng loại, chất lượng vật liệu, cấu kiện đúc sẵn và các loại vật tư, thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật trước khi thi công xây dựng; - Lựa chọn được máy móc, thiết bị phù hợp để thi công các hạng mục công trình cầu đường bộ; - Lập được kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết và biện pháp thi công cho các hạng mục công trình cầu đường bộ; - Thi công được các hạng mục công trình cầu đường bộ đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật và các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường; - Tổ chức được công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo đúng các quy định pháp luật hiện hành; - Giám sát được quá trình thi công các hạng mục kết cấu công trình cầu đường bộ theo quy định của tiêu chuẩn thi công nghiệm thu và các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; - Lập được hồ sơ hoàn thành công trình cầu đường bộ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi khi thực hiện các công việc, nhiệm vụ theo vị trí việc làm của ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm trong thực hiện các công việc, nhiệm vụ theo vị trí việc làm của ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm khi thực hiện các công việc, nhiệm vụ theo vị trí việc làm của ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, doanh nghiệp và xã hội; luôn cẩn thận, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành trong khi thực hiện nhiệm vụ. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Thi công đường; - Thi công cầu; - Trắc địa cầu đường bộ; - Giám sát thi công cầu đường bộ; - Quản lý và bảo trì cầu đường bộ. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện công tác khảo sát thiết kế, thi công, quản lý và bảo trì các công trình cầu đường bộ từ đường giao thông nông thôn cho đến đường huyện, đường tỉnh, đường quốc lộ, đường cao tốc và hệ thống đường chuyên dùng trong phạm vi cả nước, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người lao động có thể làm việc theo các vị trí việc làm chủ yếu như: thi công đường, thi công cầu, trắc địa cầu đường bộ, quản lý và bảo trì cầu đường bộ tại các doanh nghiệp tư vấn, thiết kế công trình giao thông, các doanh nghiệp xây dựng cầu đường bộ, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành khai thác công trình cầu đường bộ, các cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ... Các công việc của ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ chủ yếu được thực hiện trên công trình xây dựng cầu đường bộ. Môi trường và bối cảnh làm việc luôn thay đổi thùy theo điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, điều kiện tự nhiên, xã hội tại vị trí xây dựng cầu đường bộ và tính đặc thù của các công trình cầu đường bộ. Đặc điểm của ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ là làm việc theo tổ, đội, nhóm kết hợp với việc sử dụng các loại máy móc, thiết bị chuyên dụng. Vì vậy, người lao động phải có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp tốt, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng vị trí công việc; thường xuyên học tập để nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật các công nghệ kỹ thuật tiên tiến; rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chuẩn xác. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Mô tả được đặc điểm cấu tạo các bộ phận chủ yếu của kết cấu công trình cầu, đường bộ; - Nêu được đặc điểm, tính năng của các loại máy móc và thiết bị thi công các hạng mục công trình cầu đường bộ; - Trình bày được các nội dung, phương pháp đo đạc, định vị trong quá trình khảo sát địa hình, thi công các hạng mục công trình cầu đường bộ; - Nêu được biện pháp thi công chi tiết cho một số hạng mục công trình cầu đường bộ theo bản vẽ thiết kế biện pháp thi công được duyệt; - Liệt kê được các quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu đường bộ; - Nêu được quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong xây dựng cầu đường bộ; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Sử dụng được máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ và máy thủy bình trong khảo sát địa hình, đo đạc, định vị, bố trí công trình; - Đọc được bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công; bóc tách được khối lượng vật tư, vật liệu theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của một số kết cấu giản đơn; - Thi công được các hạng mục công trình cầu đường bộ theo bản vẽ thiết kế biện pháp thi công được duyệt, đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật và các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường; - Thực hiện được công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo đúng các quy định pháp luật hiện hành; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với tổ, đội thi công khi thực hiện các nhiệm vụ của ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đã định sẵn theo bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và biện pháp thi công được duyệt; - Đánh giá một phần kết quả hoạt động của nhóm khi được phân công; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, doanh nghiệp và xã hội; luôn cẩn thận, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành trong khi thực hiện nhiệm vụ. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Thi công đường; - Thi công cầu; - Trắc địa cầu đường bộ; - Quản lý và bảo trì cầu đường bộ. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Xây dựng cầu đường bộ, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 13. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: THÍ NGHIỆM VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CẦU ĐƯỜNG BỘ A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc xác định các chỉ tiêu chất lượng của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc kết cấu công trình cầu, đường bộ theo đúng yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ thực hiện các công việc: lấy mẫu vật liệu, đo đạc, thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng và hỗn hợp vật liệu xây dựng; kiểm tra, thử nghiệm kết cấu công trình; thử nghiệm kiểm tra chất lượng cầu trên đường bộ và đường bộ theo đúng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo kết quả chính xác, làm việc an toàn và đúng thời gian yêu cầu. Các công việc của ngành, nghề này được thực hiện trong phòng thí nghiệm, trên công trình xây dựng, nơi sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng và diễn ra ở các giai đoạn của dự án xây dựng từ công tác khảo sát thiết kế, thi công, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình cầu đường bộ. Người lao động trong ngành, nghề này có thể làm việc tại các phòng thí nghiệm ở các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông; phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng; viện nghiên cứu chuyên ngành xây dựng; doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng... Đặc điểm làm việc của ngành, nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ là làm việc độc lập hoặc theo tổ, nhóm kết hợp với việc sử dụng các loại máy móc, thiết bị chuyên dụng. Vì vậy, người hành nghề phải có đủ sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp tốt, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.800 giờ (tương đương 65 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được nguyên tắc đọc bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ chuyên ngành; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng tái tạo; - Phân tích được cấu tạo, đặc điểm làm việc, yêu cầu vật liệu của các bộ phận công trình cầu và đường bộ; - Phân tích được các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn thí nghiệm, kiểm tra chất lượng cầu đường bộ; - Trình bày được quy trình vận hành các máy móc, thiết bị thí nghiệm; - Trình bày được phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng của: xi măng, bitum và nhũ tương; cốt liệu cho bê tông xi măng, vữa, bê tông nhựa; bê tông xi măng; bê tông nhựa; hỗn hợp vật liệu gia cố chất kết dính vô cơ; kim loại và mối hàn; vải địa kỹ thuật; sơn và gạch theo quy định hiện hành; - Trình bày được phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng của: nền, móng và các bộ phận kết cấu của công trình cầu theo quy định hiện hành; - Trình bày được phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng của: vật liệu thi công; chất lượng thi công và các chỉ số đánh giá công trình đường bộ theo quy định hiện hành; - Trình bày được phương pháp tính toán, xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả thí nghiệm theo quy định hiện hành; - Trình bày được nguyên tắc và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện trong phạm vi của ngành, nghề thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ; - Trình bày được các yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp khi thực hiện công việc; - Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh. 3. Kỹ năng - Đọc bản được các bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ chuyên ngành; - Tổ chức thực hiện được các nội dung về sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường; - Tổ chức thực được các nội dung về phương pháp quản lý, sắp xếp nơi làm việc theo mô hình 5S trong sản xuất; - Lập được đề cương công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu thi công công trình cầu đường bộ; - Xác định được các chỉ tiêu chất lượng của đất xây dựng, vật liệu thành phần và hỗn hợp bê tông xi măng; vật liệu thành phần và hỗn hợp bê tông nhựa, hỗn hợp vật liệu gia cố chất kết dính vô cơ; kim loại và mối hàn; vải địa kỹ thuật; sơn, gạch theo quy định hiện hành; - Xác định được các chỉ tiêu chất lượng của nền, móng và các bộ phận kết cấu của công trình cầu theo quy định hiện hành; - Xác định các chỉ tiêu chất lượng của vật liệu thi công; chất lượng thi công nền, mặt đường và các chỉ số đánh giá công trình đường bộ theo quy định hiện hành; - Lập được báo cáo kết quả thí nghiệm theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn thí nghiệm hiện hành; - Tổ chức thực hiện được công tác phòng chống cháy nổ và đảm bảo an toàn lao động, sơ cứu người bị nạn; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có thể làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết các công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi và ứng dụng được công nghệ mới vào công việc của nghề; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và đánh giá kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; - Có đạo đức nghề nghiệp, cẩn thận, chính xác trong công việc; có tinh thần kỷ luật trong công việc; - Có ý thức trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng hiệu quả tiết kiệm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng cầu đường bộ; - Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu; - Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng đường bộ. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc xác định các chỉ tiêu chất lượng của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc kết cấu công trình cầu, đường bộ theo đúng yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ thực hiện các công việc: lấy mẫu vật liệu, đo đạc, thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng và hỗn hợp vật liệu xây dựng; kiểm tra, thử nghiệm kết cấu công trình; thử nghiệm kiểm tra chất lượng cầu trên đường bộ và đường bộ theo đúng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo kết quả chính xác, làm việc an toàn và đúng thời gian yêu cầu. Các công việc của ngành, nghề này được thực hiện trong phòng thí nghiệm, trên công trình xây dựng, nơi sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng và diễn ra ở các giai đoạn của dự án xây dựng từ công tác khảo sát thiết kế, thi công, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình cầu đường bộ. Người lao động trong ngành, nghề này có thể làm việc tại các phòng thí nghiệm ở các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông; phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng; viện nghiên cứu chuyên ngành xây dựng; doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng... Đặc điểm làm việc của ngành, nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ là làm việc độc lập hoặc theo tổ, nhóm kết hợp với việc sử dụng các loại máy móc, thiết bị chuyên dụng. Vì vậy, người hành nghề phải có đủ sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp tốt, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Nêu được nguyên tắc đọc bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ chuyên ngành; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, bảo vệ môi trường; - Nêu được cấu tạo, đặc điểm làm việc, yêu cầu vật liệu của các bộ phận cơ bản của công trình cầu đường bộ; - Liệt kê được các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn thí nghiệm, kiểm tra chất lượng cầu đường bộ; - Mô tả được quy trình vận hành các máy móc, thiết bị thí nghiệm; - Nêu được phương pháp thí nghiệm xác định các chỉ tiêu chất lượng của: xi măng, bitum và nhũ tương; cốt liệu cho bê tông xi măng, vữa, bê tông nhựa; bê tông xi măng; bê tông nhựa; - Trình bày được phương pháp thử nghiệm xác định các chỉ tiêu chất lượng của nền, móng và các bộ phận kết cấu của công trình cầu theo quy định hiện hành; - Nêu được phương pháp thử nghiệm xác định các chỉ tiêu chất lượng của vật liệu thi công; chất lượng thi công và các chỉ số đánh giá công trình đường bộ theo quy định hiện hành; - Nêu được các yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp khi thực hiện công việc; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Đọc được bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ chuyên ngành; - Thực hiện được các nội dung về sắp xếp nơi làm việc theo mô hình 5S trong sản xuất; - Thực hiện được một số nội dung cơ bản về sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm và bảo vệ môi trường; - Sử dụng được các dụng cụ và thiết bị thí nghiệm chuyên dùng; - Xác định được các chỉ tiêu chất lượng của đất xây dựng, vật liệu thành phần và hỗn hợp bê tông xi măng; vật liệu thành phần và hỗn hợp bê tông nhựa theo quy định hiện hành; - Xác định được một số chỉ tiêu chất lượng của nền, móng và các bộ phận kết cấu của công trình cầu theo quy định hiện hành; - Xác định được một số chỉ tiêu chất lượng của vật liệu thi công; chất lượng thi công nền, mặt đường và các chỉ số đánh giá công trình đường bộ theo quy định hiện hành; - Tổ chức thực hiện được công tác phòng chống cháy nổ và đảm bảo an toàn lao động; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có đạo đức nghề nghiệp, cẩn thận, chính xác trong công việc; có tinh thần kỷ luật trong công việc cũng như ý thức xây dựng đơn vị vững mạnh; - Có ý thức trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng hiệu quả tiết kiệm; - Có thể làm việc độc lập hoặc phối hợp làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; - Đánh giá kết quả thực hiện của bản thân và một phần của nhóm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng cầu đường bộ; - Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu; - Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng đường bộ. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 14. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: XÂY DỰNG VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện việc thi công xây dựng mới các công trình trên tuyến đường sắt, cũng như thực hiện các công việc bảo trì công trình trên tuyến đường sắt đang khai thác, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt làm việc ở doanh nghiệp bảo trì đường sắt, doanh nghiệp xây lắp công trình đường sắt với các công việc của nghề vừa liên quan đến yếu tố kỹ thuật công trình đường sắt vừa liên quan đến công tác đảm bảo an toàn chạy tàu. Vì vậy, người hành nghề phải có khả năng làm việc nhóm để phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, vị trí công tác trong hệ thống đường sắt và cần có ý thức tổ chức kỷ luật cao khi thực hiện nhiệm vụ, vì chỉ cần sơ suất nhỏ cũng gây hậu quả rất lớn. Người làm công việc Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt phải có sức khỏe theo quy định, để có thể làm việc trong mọi thời điểm với thời tiết khác nhau. Mặt khác cần phối hợp sử dụng các giác quan, đặc biệt là thính giác, thị giác để quan sát tín hiệu đảm bảo an toàn chạy tàu, an toàn cho người và máy móc, thiết bị, dụng cụ thi công. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.250 giờ (tương đương 80 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được quy định về bản vẽ kỹ thuật, nguyên tắc đọc bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ chuyên ngành; - Phân tích được cấu tạo các bộ phận cấu thành hệ thống đường sắt; công trình cầu, cống, hầm đường sắt; - Phân tích được trình tự bảo trì nền đường sắt, kết cấu tầng trên đường sắt, đường ngang; - Trình bày được trình tự thi công xây dựng mới nền đường sắt, kết cấu tầng trên đường sắt, đường ngang; - Trình bày được trình tự thi công xây dựng móng, mố trụ, lắp đặt gối cầu; - Phân tích được các phương án lao, lắp kết cấu nhịp cầu dầm, dàn thép và kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép lắp ghép; - Trình bày được trình tự thi công xây dựng cầu dầm hộp bê tông theo công nghệ đúc hẫng; - Phân tích được nguyên nhân gây ra sự hư hỏng của đường sắt, cầu, cống, hầm và đề ra được biện pháp đề phòng và sửa chữa khi bị hư hỏng; - Trình bày được những kiến thức Pháp luật về đường sắt; - Trình bày được phạm vi áp dụng, quy trình vận hành máy thi công sửa chữa công trình giao thông đường sắt loại cầm tay; - Phân tích được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật xây dựng trong bảo dưỡng đường sắt, cầu, cống, hầm đường sắt vào công tác xây dựng và bảo trì đường sắt, cầu, cống, hầm đường sắt; - Trình bày được kiến thức cơ bản về trắc địa công trình phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế, thi công công trình giao thông đường sắt; - Trình bày được các văn bản quy phạm pháp luật trong bảo đảm an toàn chạy tàu, lắp đặt và bảo dưỡng đường sắt, xây dựng, bảo dưỡng cầu, cống, hầm; - Trình bày được các quy tắc an toàn, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường khi thực hiện xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Đọc và vẽ thành thạo các bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho việc thi công xây dựng và bảo dưỡng sửa chữa đường sắt, cầu, cống, hầm; - Tổ chức thực hiện thành thạo những công việc thi công nền đường sắt; - Lắp đặt thành thạo hệ thống đường sắt trên đường thẳng và đường cong, đường ngang bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; - Đặt và thay được ghi bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; - Thi công được móng, mố, trụ cầu và lắp được gối cấu đúng theo thiết kế; - Thi công lao lắp được kết cấu nhịp cầu dầm, cầu giàn thép, cầu bê tông lắp ghép đường sắt; - Xây dựng mới được cầu dầm hộp bê tông theo công nghệ đúc hẫng ở quy mô trung bình; - Bảo dưỡng thành thạo đường sắt, đường ngang, cầu, cống, hầm trên đường sắt bảo đảm tiêu chuẩn đạt tiêu chuẩn nghiệm thu kỹ thuật; - Vận hành được máy thi công đường sắt loại cầm tay đúng quy định; - Tính toán và bố trí được chi tiết công trình giao thông đường sắt trên mặt bằng, mặt đứng; - Kiểm tra được độ chính xác thi công công trình giao thông đường sắt; - Đo vẽ được hoàn công công trình giao thông đường sắt; - Quản lý, tổ chức và điều hành được tổ, đội sản xuất thi công lắp đặt đường sắt; xây dựng cầu, cống đường sắt; - Quản lý, tổ chức và điều hành được cung, tổ, đội bảo trì đường sắt, bảo trì cầu, cống, hầm đường sắt; - Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và ý thức tổ chức kỷ luật; chủ động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc tập thể; có ý thức tự chủ trong công tác quản lý; chịu được áp lực cao, cường độ lao động vất vả; có trách nhiệm trong công việc để đảm bảo an toàn chạy tàu; - Có thể làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết các công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi và ứng dụng được công nghệ mới vào công việc của nghề; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và đánh giá kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Xây dựng đường sắt; - Bảo trì đường sắt; - Xây dựng cầu; - Bảo trì cầu, cống đường sắt; - Bảo trì hầm đường sắt; - Trắc địa công trình. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện tổ chức thi công xây dựng mới các công trình trên tuyến đường sắt, cũng như thực hiện các công việc bảo trì công trình trên tuyến đường sắt đang khai thác, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt làm việc ở doanh nghiệp bảo trì đường sắt, doanh nghiệp xây lắp công trình đường sắt với các công việc của nghề vừa liên quan đến yếu tố kỹ thuật công trình đường sắt vừa liên quan đến công tác đảm bảo an toàn chạy tàu. Vì vậy, người hành nghề phải có khả năng làm việc nhóm để phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, vị trí công tác trong hệ thống đường sắt và cần có ý thức tổ chức kỷ luật cao khi thực hiện nhiệm vụ, vì chỉ cần sơ suất nhỏ cũng gây hậu quả rất lớn. Người hành nghề Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt phải có sức khỏe theo quy định, để có thể làm việc trong mọi thời điểm với thời tiết khác nhau. Mặt khác cần phối hợp sử dụng các giác quan, đặc biệt là thính giác, thị giác để quan sát tín hiệu đảm bảo an toàn chạy tàu, an toàn cho người và máy móc, thiết bị, dụng cụ thi công. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ). 2. Kiến thức - Nêu được quy định về bản vẽ kỹ thuật, nguyên tắc đọc bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ chuyên ngành; - Mô tả được cấu tạo các bộ phận cấu thành đường sắt, cầu, cống, hầm; - Trình bày được nguyên nhân gây ra sự hư hỏng của đường sắt, cầu, cống, hầm và đề ra được biện pháp đề phòng và sửa chữa khi bị hư hỏng; - Trình bày được kiến thức cơ bản về Pháp luật về đường sắt; - Nêu được phạm vi áp dụng, quy trình vận hành máy thi công sửa chữa đường sắt loại cầm tay; - Phân tích được trình tự bảo trì nền đường sắt, kết cấu tầng trên đường sắt, đường ngang; - Trình bày được trình tự thi công xây dựng mới nền đường sắt, kết cấu tầng trên đường sắt, đường ngang; - Nêu được trình tự thi công xây dựng móng, mố trụ, lắp đặt gối cầu; - Trình bày được phương án lao, lắp kết cấu nhịp cầu dầm, dàn thép và kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép lắp ghép; - Nêu được nguyên nhân gây ra sự hư hỏng của đường sắt, cầu, cống, hầm và đề ra được biện pháp đề phòng và sửa chữa khi bị hư hỏng; - Trình bày được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và bảo dưỡng đường sắt, tiêu chuẩn bảo dưỡng cầu, cống, hầm để áp dụng vào công tác bảo trì đường sắt, bảo trì cầu, cống, hầm; - Trình bày được các văn bản quy phạm pháp luật về biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu trong công việc lắp đặt và bảo dưỡng đường sắt, bảo dưỡng cầu, cống, hầm; - Trình bày được các quy tắc an toàn, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường khi thực hiện xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông đường sắt; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Đọc và vẽ được ở mức cơ bản các bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho việc thi công xây dựng và bảo dưỡng sửa chữa đường sắt, bảo dưỡng cầu, cống, hầm; - Lắp đặt được đường sắt trên đường thẳng và đường cong, đường ngang bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; - Đặt và thay được ghi bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; - Thi công được móng, mố, trụ cầu và lắp được gối cấu đúng theo thiết kế; - Thi công lao lắp được kết cấu nhịp cầu dầm, cầu giàn thép, cầu bê tông lắp ghép đường sắt; - Bảo dưỡng được đường sắt, đường ngang, cầu, cống, hầm trên đường sắt bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; - Vận hành được máy thi công đường sắt loại cầm tay đúng quy định; - Phát hiện và giải quyết được tình huống nghề nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ chức trách của chức danh đảm nhiệm; - Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và ý thức tổ chức kỷ luật; chủ động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc tập thể; có ý thức tự chủ trong công tác quản lý; chịu được áp lực cao, cường độ lao động vất vả; có trách nhiệm trong công việc để đảm bảo an toàn chạy tàu; - Có thể làm việc độc lập hoặc phối hợp làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; - Đánh giá kết quả thực hiện của bản thân. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Xây dựng đường sắt; - Bảo trì đường sắt; - Xây dựng cầu; - Bảo trì cầu, cống đường sắt; - Bảo trì hầm đường sắt. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Xây dựng công trình giao thông đường sắt, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. 15. QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH, NGHỀ: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện việc duy tu, sửa chữa, tu bổ hoặc thi công mới công trình thủy lợi bao gồm các công việc: quản lý, tổ chức thi công, giám sát thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường, giám sát và nghiệm thu các công trình xây dựng thủy lợi phục vụ ngành sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi quản lý, giám sát, hướng dẫn người khác hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Chuẩn bị mặt bằng, điện nước thi công; tổ chức thi công; thi công đào đắp đất đá; xử lý nền móng; gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn đặc thù công trình thủy lợi, lắp dựng giàn giáo; gia công lắp đặt cốt thép; thi công bê tông; xây lát gạch, xây lát đá; lắp đặt các cấu kiện loại nhỏ; thi công tầng lọc ngược, khớp nối, khe lún; hoàn thiện bề mặt công trình các công trình thủy lợi. Đặc điểm môi trường làm việc: Các công việc của nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi được thực hiện ngoài trời gần gũi với thiên nhiên; hồ nước, dòng sông, kênh tưới, tiêu, cầu máng, si phông, bậc nước, dốc nước. Có những công việc phải làm việc ở trên cao, dưới sâu, trong môi trường nước nên đòi hỏi người làm nghề này phải có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghề nghiệp, an toàn lao động, và ý thức trách nhiệm cao. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ). 2. Kiến thức - Phân tích được các tiêu chuẩn, qui chuẩn, qui phạm trong xây dựng thủy lợi; - Xác định được phương pháp, trình tự đọc bản vẽ thiết kế thi công công trình thủy lợi; - Phân tích được cấu tạo, tính chất, trạng thái làm việc của các kết cấu cơ bản công trình thủy lợi; - Phân tích được tính chất, ứng dụng một số loại vật liệu thường dùng trong xây dựng thủy lợi; - Phân tích được tính năng, tác dụng và phạm vi sử dụng dụng cụ cầm tay; - Phân tích được phương pháp vẽ bằng thủ công và vẽ bằng phần mềm Autocad, ứng dụng phần mềm lập dự toán một số hạng mục công trình cơ bản; - Giải thích được trình tự và phương pháp chuẩn bị mặt bằng, nhân lực, thiết bị và dụng cụ, nguồn điện nước, biện pháp thi công; - Mô tả được phương pháp nhận biết cấp đất, độ dẻo của đất; - Phân tích được phương pháp xử lý nền móng các trường hợp đơn giản, phức tạp; - Phân tích được trình tự và phương pháp xác định tim mốc, phóng tuyến, lên ga, giác móng bằng thủ công, đào đắp đất đá bằng thủ công, thi công tầng lọc ngược; - Phân tích được trình tự và phương pháp tiêu nước hố móng, đóng cọc tre, xử lý mạch đùn cát chảy; - Phân tích được trình tự và phương pháp gia công, lắp dựng cốt thép, cốp pha, giàn giáo; - Phân tích được phương pháp trộn vữa bằng thủ công và bằng máy; - Mô tả được trình tự, phương pháp trộn, vận chuyển, san, đầm, cán phẳng, làm mặt, bảo dưỡng bê tông; - Phân tích được trình tự thi công một số kết cấu bê tông: Móng, cột, dầm, sàn, tường và xử lý được mạch ngừng, thi công tầng lọc ngược, khớp nối và khe lún; - Mô tả được phương pháp đo xác định tim trục, vạch dấu kích thước, cao trình để thi công các hạng mục công trình; - Phân tích được trình tự và phương pháp xây gạch các kết cấu: Móng, tường, trụ vuông chữ nhật, trụ liền tường, trụ tròn, gờ, vòm, lanh tô, bậc tam cấp; - Phân tích được trình tự và phương pháp xây đá các kết cấu: Móng, tường thẳng, tường chắn đất, tường vặn vỏ đỗ, xếp rồng đá, rọ đá, thả đá rối kè; - Xác định được trình tự và phương pháp lát: Đá khan, gạch dày, gạch mỏng, lát tấm bê tông đúc sẵn trên mái kênh; - Trình bày và phân tích được trình tự và phương pháp ốp: Gạch tráng men, đá xẻ, gạch thẻ trang trí; - Phân tích được trình tự và phương pháp trát: Tường, trần, gờ thẳng, gờ cong, chỉ vuông, chỉ tròn, phào đơn, phào kép, dầm, trần, hèm má cửa; - Phân tích được trình tự và phương pháp bả ma tít, lăn sơn, quét vôi, láng thô, láng có đánh màu, lợp ngói Phi prô xi măng; - Trình bày được trình tự và phương pháp lắp đặt thiết bị vệ sinh, khuôn cửa, goong cửa; - Giải thích được các sai hỏng thường gặp nguyên nhân biện pháp phòng tránh; - Mô tả được các tiêu chuẩn về công tác giám sát, hướng dẫn, thực hiện 5S và an toàn vệ sinh môi trường lao động; - Giải thích được phương pháp bảo vệ môi trường, ứng dụng công nghệ xanh trong xây dựng thủy lợi; - Phân tích được phương pháp tự phát triển nghề nghiệp cho bản thân và tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao, thi kỹ năng nghề; - Giải thích được các phương pháp ứng dụng một số thành tựu kỹ thuật - công nghệ, vật liệu mới ở một phạm vi nhất định vào thực tế nơi làm việc; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Đọc thành thạo các bản vẽ thiết kế thi công các công trình xây dựng thủy lợi vừa và nhỏ; - Lựa chọn và sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ, đồ nghề, dụng cụ chuyên dùng, dụng cụ đo kiểm tra trong nghề xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi; - Đánh giá thành thạo hiện trạng nền móng, cấp đất, độ dẻo của đất; - Tổ chức thực hiện và giám sát thành thạo công tác chuẩn bị mặt bằng, nhân lực, thiết bị và dụng cụ, nguồn điện nước, lập được biện pháp thi công, nhận triển khai kế hoạch sản xuất; - Đo, xác định tim trục, vạch dấu kích thước, cao trình thành thạo để thi công các hạng mục công trình; - Xác định được tim mốc, phóng tuyến, lên ga, giác móng bằng thủ công, đào đắp đất đá bằng thủ công một cách thành thạo; - Xử lý nền móng trường hợp đơn giản; tiêu nước hố móng, đóng cọc tre, xử lý mạch đùn cát chảy một cách thành thạo; - Trộn bê tông, trộn vữa bằng thủ công, bằng máy thành thạo đạt yêu cầu kỹ thuật; - Vận chuyển, san, đầm, làm mặt, bảo dưỡng bê tông thành thạo đạt yêu cầu kỹ thuật; - Thi công thành thạo một số kết cấu bê tông: Móng, cột, dầm, sàn, tường, tầng lọc ngược, khớp nối, khe lún và xử lý được mạch ngừng bê tông; - Xây gạch các kết cấu: Móng, tường, trụ vuông chữ nhật, trụ liền tường, trụ tròn, gờ, vòm, lanh tô, bậc tam cấp thành thạo đạt yêu cầu kỹ thuật; - Xây đá các kết cấu: Móng, tường thẳng, tường chắn đất, tường vặn vỏ đỗ, xếp rồng đá, rọ đá, thả đá rối kè thành thạo đạt yêu cầu kỹ thuật; - Lát thành thạo các kết cấu: Đá khan, gạch dày, gạch mỏng; - Ốp thành thạo đá xẻ, gạch tráng men, gạch thẻ trang trí; - Trát các kết cấu tường, trần, gờ thẳng, gờ cong, chỉ vuông, chỉ tròn, phào đơn, phào kép, dầm, trần, hèm má cửa thành thạo đạt yêu cầu kỹ thuật; - Bả ma tít, lăn sơn, quét vôi, láng thô, láng có đánh màu, lợp ngói phi prô xi măng, lắp đặt thiết bị vệ sinh, khuôn cửa, goong cửa thành thạo đạt yêu cầu kỹ thuật; - Lập được phiếu nghiệm thu, bàn giao đúng quy trình; - Tổ chức thực hiện và giám sát được công tác 5S, hướng dẫn an toàn và vệ sinh môi trường lao động; - Ứng dụng công nghệ xanh trong xây dựng thủy lợi như: Sử dụng gạch không nung, hạn chế tối đa hoặc thay thế sử dụng cốp pha, giàn giáo tre gỗ bằng cốp pha, giàn giáo thép, sử dụng luân chuyển nhiều lần; hạn chế xả thải, xử lý nước thải, phế tải công trường, trồng cây xanh tạo cảnh quan khu vực công trình nhà trạm … hợp lý; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề đơn giản và phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; - Thực hiện cẩn thận tỉ mỉ trong từng công việc của ngành nghề. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Chuẩn bị thi công, tổ chức sản xuất; - Thi công đất đá, xử lý nền bằng phương pháp thủ công; - Thi công bê tông các kết cấu đơn giản và phức tạp; - Thi công các kết cấu bằng gạch đơn giản và phức tạp; - Thi công kết cấu bằng đá đơn giản và phức tạp; - Gia công, lắp dựng cốt thép, cốp pha, giàn giáo các kết cấu đơn giản và phức tạp; - Thi công tầng lọc ngược, khớp nối khe lún; - Trát hoàn thiện bề mặt công trình các kết cấu đơn giản và phức tạp; - Ốp, lát, láng hoàn thiện bề mặt công trình các kết cấu đơn giản và phức tạp; - Giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1. Giới thiệu chung về ngành, nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện việc duy tu, sửa chữa, tu bổ hoặc thi công mới công trình thủy lợi bao gồm các công việc: chuẩn bị thi công, thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường, nghiệm thu các công trình xây dựng thủy lợi phục vụ ngành sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Chuẩn bị mặt bằng, điện nước thi công; thi công đào đắp đất đá; xử lý nền móng theo phương pháp thủ công; gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn giàn giáo các kết cấu đơn giản; gia công lắp đặt cốt thép các kết cấu đơn giản; thi công bê tông; xây lát gạch, xây lát đá các kết cấu đơn giản; lắp đặt các cấu kiện loại nhỏ; thi công tầng lọc ngược, khớp nối, khe lún; hoàn thiện bề mặt một số kết cấu đơn giản của công trình thủy lợi. Các công việc của nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi được thực hiện ngoài trời gần gũi với thiên nhiên; hồ nước, dòng sông, kênh tưới, tiêu, cầu máng, si phông; có những công việc phải làm việc ở trên cao, dưới sâu, trong môi trường nước nên đòi hỏi người làm nghề này phải có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghề nghiệp, an toàn lao động, và ý thức trách nhiệm cao. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.540 giờ (tương đương 55 tín chỉ). 2. Kiến thức - Trình bày được tiêu chuẩn, qui chuẩn, qui phạm trong xây dựng thủy lợi; - Mô tả được phương pháp, trình tự đọc bản vẽ thiết kế thi công công trình thủy lợi; - Trình bày được cấu tạo, tính chất, trạng thái làm việc của các kết cấu cơ bản công trình thủy lợi; - Trình bày được tính chất, ứng dụng một số loại vật liệu thường dùng trong xây dựng thủy lợi; - Mô tả được tính năng, tác dụng và phạm vi sử dụng dụng cụ cầm tay; - Trình bày được phương pháp vẽ bằng thủ công một số hạng mục công trình đơn giản; - Trình bày được trình tự và phương pháp chuẩn bị mặt bằng, nhân lực, thiết bị và dụng cụ, nguồn điện nước; - Trình bày được phương pháp xử lý nền móng các trường hợp đơn giản; - Trình bày được trình tự và phương pháp xác định tim mốc, phóng tuyến, lên ga, giác móng bằng thủ công, đào đắp đất đá bằng thủ công, thi công tầng lọc ngược; - Trình bày được trình tự và phương pháp tiêu nước hố móng, đóng cọc tre, xử lý mạch đùn cát chảy; - Trình bày được trình tự và phương pháp gia công, lắp dựng cốt thép, cốp pha, giàn giáo các cấu kiện đơn giản; - Trình bày được phương pháp trộn vữa bằng thủ công và bằng máy; - Trình bày được trình tự, phương pháp trộn, vận chuyển, san, đầm, cán phẳng, làm mặt, bảo dưỡng bê tông các cấu kiện đơn giản; - Trình bày được trình tự thi công một số kết cấu bê tông: Móng, cột, dầm, sàn, tường và xử lý được mạch ngừng, thi công tầng lọc ngược, khớp nối và khe lún; - Trình bày được phương pháp đo xác định tim trục, vạch dấu kích thước, cao trình để thi công các hạng mục công trình đơn giản; - Trình bày được trình tự và phương pháp xây gạch các kết cấu: Móng, tường, trụ vuông chữ nhật, trụ liền tường, gờ, tường chắn đất; - Trình bày được trình tự và phương pháp xây đá các kết cấu: Móng, tường thẳng, tường chắn đất, tường vặn vỏ đỗ, xếp rồng đá, rọ đá, thả đá rối kè; - Trình bày được trình tự và phương pháp lát: Đá khan, gạch dày, gạch mỏng, lát tấm bê tông đúc sẵn trên mái kênh; - Trình bày được trình tự và phương pháp ốp: Gạch tráng men; - Trình bày được trình tự và phương pháp trát: Tường, trần, gờ thẳng, chỉ vuông, phào đơn, dầm, trần, khe van, khe phai; - Trình bày được trình tự và phương pháp quét vôi, láng thô, lợp mái; - Giải thích được các sai hỏng thường gặp nguyên nhân biện pháp phòng tránh; - Mô tả được các tiêu chuẩn về công tác thực hiện 5S và an toàn vệ sinh môi trường lao động; - Trình bày được phương pháp bảo vệ môi trường, ứng dụng công nghệ xanh trong xây dựng thủy lợi; - Mô tả được phương pháp ứng dụng một số thành tựu kỹ thuật - công nghệ, vật liệu mới ở một phạm vi nhất định vào thực tế nơi làm việc; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. 3. Kỹ năng - Đọc được các bản vẽ thiết kế thi công các công trình xây dựng thủy lợi đơn giản; - Lựa chọn và sử dụng được các thiết bị, dụng cụ, đồ nghề, dụng cụ chuyên dùng, dụng cụ đo kiểm tra trong nghề xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi; - Xác định được hiện trạng nền móng, cấp đất, độ dẻo của đất; - Chuẩn bị được mặt bằng, nhân lực, thiết bị và dụng cụ, nguồn điện nước nhận triển khai kế hoạch sản xuất; - Đo và xác định được tim trục, vạch dấu kích thước, cao trình để thi công các hạng mục công trình đơn giản; - Xác định được tim mốc, phóng tuyến, lên ga, giác móng bằng thủ công, đào đắp đất đá bằng thủ công; - Xử lý được nền móng trường hợp đơn giản; tiêu nước hố móng, đóng cọc tre, xử lý mạch đùn cát chảy; - Trộn được bê tông, trộn vữa bằng thủ công, bằng máy; - Thực hiện được công tác vận chuyển, san, đầm, làm mặt, bảo dưỡng bê tông một số kết cấu đơn giản; - Thi công được một số kết cấu bê tông: Móng, cột, dầm, sàn, tường, tầng lọc ngược, khớp nối và khe lún và xử lý được mạch ngừng bê tông; - Xây được gạch trong các kết cấu: Móng, tường, trụ vuông chữ nhật, trụ liền tường, gờ, tường chắn đất đạt yêu cầu kỹ thuật; - Xây được đá trong các kết cấu: Móng, tường thẳng, tường chắn đất, tường vặn vỏ đỗ, xếp rồng đá, rọ đá, thả đá rối kè đạt yêu cầu kỹ thuật; - Lát được đá khan, gạch dày, gạch mỏng của các hạng mục công trình đơn giản; - Ốp được gạch tráng men; - Trát được các kết cấu tường, trần, gờ thẳng, chỉ vuông, phào đơn, dầm, trần, khe van khe phai; - Quét vôi, láng thô đạt yêu cầu kỹ thuật; - Lập được phiếu nghiệm thu, bàn giao đúng quy định; - Tổ chức thực hiện được công tác 5S và vệ sinh môi trường lao động; - Ứng dụng công nghệ xanh trong xây dựng thủy lợi như: Sử dụng gạch không nung, hạn chế tối đa hoặc thay thế sử dụng cốp pha, giàn giáo tre gỗ bằng cốp pha, giàn giáo thép, sử dụng luân chuyển nhiều lần; hạn chế xả thải, xử lý nước thải, phế tải công trường, trồng cây xanh tạo cảnh quan khu vực công trình nhà trạm …; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề. 4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc phối hợp làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề đơn giản trong khi làm việc; - Thực hiện các nhiệm vụ đơn giản; chịu trách nhiệm cá nhân về công việc thực hiện; - Đánh giá chất lượng các công việc đơn giản sau khi hoàn thành; - Cẩn thận, tỉ mỉ trong từng công việc của ngành, nghề. 5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm: - Chuẩn bị thi công; - Thi công đất đá, xử lý hố móng bằng phương pháp thủ công; - Thi công bê tông các cấu kiện đơn giản; - Thi công các kết cấu bằng gạch các cấu kiện đơn giản; - Thi công kết cấu bằng đá các cấu kiện đơn giản; - Gia công, lắp dựng cốt thép, cốp pha, giàn giáo các cấu kiện đơn giản; - Thi công tầng lọc ngược, khớp nối khe lún các cấu kiện đơn giản; - Trát hoàn thiện bề mặt công trình các cấu kiện đơn giản; - Ốp, lát, láng hoàn thiện bề mặt công trình các cấu kiện đơn giản; - Tổ chức thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ - Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn; - Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "28/12/2018", "sign_number": "51/2018/TT-BLĐTBXH", "signer": "Lê Quân", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2055-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-trong-trot-So-Nong-nghiep-Lai-Chau-586664.aspx
Quyết định 2055/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính trồng trọt Sở Nông nghiệp Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2055/QĐ-UBND Lai Châu, ngày 10 tháng 11 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LAI CHÂU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP , ngày 08/4/2020 của Văn phòng Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP , ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP , ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4647/QĐ-BNN-TT , ngày 06/10/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính thay thế lĩnh vực Trồng trọt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 06 Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới lĩnh vực trồng trọt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (Có Phụ lục chi tiết kèm theo) Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ; - Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c); - Văn phòng UBND tỉnh: V4, CB; - VNPT Lai Châu (để p/h); - Lưu: VT, KS. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tống Thanh Hải PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LAI CHÂU (Kèm theo Quyết định số: 2055/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu) TT Mã hồ sơ TTHC Tên TTHC Thời hạn giải quyết Địa điểm, thời gian, cách thức tiếp nhận và trả kết quả TTHC Phí, Lệ phí (đồng) Căn cứ pháp lý 1 1.012001 Cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng Quyết định cấp Thẻ giám định viên: 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. 1. Địa điểm thực hiện: Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà số 2, Khu hợp khối đơn vị sự nghiệp tỉnh Lai Châu, phường Đông phong, Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. - Điện thoại: 02133.796.888 2. Thời gian nhận kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo quy định). - Sáng: Từ 07h30’ đến 11h30’; - Chiều: Từ 13h30’ đến 17h00’. 3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: - Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. Không - Khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ. - Khoản 2 Điều 112, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. 2 1.012002 Cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng - Quyết định cấp lại thẻ giám định viên: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gây ra: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ. 1. Địa điểm thực hiện: Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà số 2, Khu hợp khối đơn vị sự nghiệp tỉnh Lai Châu, phường Đông phong, Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. - Điện thoại: 02133.796.888 2. Thời gian nhận kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo quy định). - Sáng: Từ 07h30’ đến 11h30’; - Chiều: Từ 13h30’ đến 17h00’. 3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: - Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. Không Khoản 3 Điều 112, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. 3 1.011999 Thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân Kể từ ngày nhận được yêu cầu thu hồi đến khi người được cấp Thẻ có ý kiến: 02 tháng. 1. Địa điểm thực hiện: Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà số 2, Khu hợp khối đơn vị sự nghiệp tỉnh Lai Châu, phường Đông phong, Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. - Điện thoại: 02133.796.888 2. Thời gian nhận kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo quy định). - Sáng: Từ 07h30’ đến 11h30’; - Chiều: Từ 13h30’ đến 17h00’. 3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: - Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. Không - Khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ; - Khoản 4 Điều 112, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. 4 1.012003 Cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng Quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng: 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. 1. Địa điểm thực hiện: Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà số 2, Khu hợp khối đơn vị sự nghiệp tỉnh Lai Châu, phường Đông phong, Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. - Điện thoại: 02133.796.888 2. Thời gian nhận kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo quy định). - Sáng: Từ 07h30’ đến 11h30’; - Chiều: Từ 13h30’ đến 17h00’. 3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: - Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. Không - Khoản 78 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2022; - Khoản 2 Điều 113, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 5 1.012004 Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng - Quyết định Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng. 1. Địa điểm thực hiện: Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà số 2, Khu hợp khối đơn vị sự nghiệp tỉnh Lai Châu, phường Đông phong, Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. - Điện thoại: 02133.796.888 2. Thời gian nhận kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo quy định). - Sáng: Từ 07h30’ đến 11h30’; - Chiều: Từ 13h30’ đến 17h00’. 3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: - Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. Không Khoản 2, Khoản 3 Điều 113, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 6 1.012000 Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân Kể từ ngày nhận được yêu cầu thu hồi đến khi tổ chức được cấp Giấy chứng nhận có ý kiến: 02 tháng. 1. Địa điểm thực hiện: Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà số 2, Khu hợp khối đơn vị sự nghiệp tỉnh Lai Châu, phường Đông phong, Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. - Điện thoại: 02133.796.888 2. Thời gian nhận kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo quy định). - Sáng: Từ 07h30’ đến 11h30’; - Chiều: Từ 13h30’ đến 17h00’. 3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: - Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Lai châu. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. Không - Khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ; - Khoản 4 Điều 113, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lai Châu", "promulgation_date": "10/11/2023", "sign_number": "2055/QĐ-UBND", "signer": "Tống Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Chi-thi-31-CT-UBND-2017-quy-hoach-xay-dung-su-dung-nghia-trang-nhan-dan-Thai-Binh-390825.aspx
Chỉ thị 31/CT-UBND 2017 quy hoạch xây dựng sử dụng nghĩa trang nhân dân Thái Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 31/CT-UBND Thái Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2017 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGHĨA TRANG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH. Để quản lý công tác quy hoạch, xây dựng và sử dụng các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn, ngày 20/12/2012, Ủy ban nhân dân tỉnh đã Ban hành Quyết định số 3005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Đề án của tỉnh, nhiều địa phương đã tổ chức triển khai công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý nghĩa trang theo quy định, góp phần vào việc hoàn thiện các tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới. Tuy nhiên, thời gian gần đây việc quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân tại một số địa phương còn thiếu sâu sát, dẫn đến tình trạng các nghĩa trang xây dựng không theo quy hoạch, diện tích, chiều cao các phần mộ vượt mức quy định gấp nhiều lần, nhiều gia đình chiếm diện tích đất lớn tại nghĩa trang và xây dựng các công trình thờ cúng, lăng tẩm quy mô lớn... Thực hiện Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Để tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng, sử dụng các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Nhà nước và của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: 1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. - Thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ và Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới của tỉnh. - Tổ chức quy hoạch chi tiết các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn, tuân thủ chỉ tiêu kỹ thuật về quy hoạch, xây dựng nghĩa trang nhân dân, bảo đảm diện tích sử dụng đất, kích thước mộ và huyệt mộ tối đa theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN07-10:2016/BXD; Tiêu chuẩn TCVN 9412:2012 Mộ và bia mộ - Tiêu chuẩn thiết kế và Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới của tỉnh, trong đó đặc biệt lưu ý một số nội dung sau: + Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 05 m2. + Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ cát táng tối đa không quá 03 m2; + Chiều cao mộ không quá 2m (tính từ mặt đất); - Công khai quy hoạch và cắm mốc chỉ giới (giao thông và phân khu mộ), cốt xây dựng (cao độ nền và đỉnh mộ); Phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể của địa phương xây dựng quy chế tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch. Yêu cầu hoàn thành nội dung này trước ngày 20/01/2018. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn, bảo đảm tuân thủ quy hoạch được duyệt, các vi phạm về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang phải được xử lý nghiêm theo quy định; - Tổ chức rà soát hiện trạng việc quản lý sử dụng đất đai đối với đất nghĩa trang nhân dân, việc xây dựng các phần mộ tại các nghĩa trang báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố trước ngày 25/01/2018 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở xây dựng. Nội dung báo cáo cần nêu rõ các nội dung: Tình hình lập, công khai quy hoạch, cắm mốc chỉ giới và xây dựng quy chế tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch; Số lượng, diện tích từng nghĩa trang hiện có, các thủ tục đất đai có liên quan; Hiện trạng xây dựng các phần mộ, khu mộ trong nghĩa trang; Các biện pháp xử lý đối với các nghĩa trang, phần mộ, khu mộ vi phạm các quy định; Các kiến nghị, đề xuất. 2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. - Phân công lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm. - Kiểm tra, đôn đốc các xã, phường, thị trấn hoàn thành việc tổ chức quy hoạch, cắm mốc, công khai quy hoạch và xây dựng quy chế tổ chức quản lý quy hoạch xây dựng nghĩa trang trên địa bàn theo yêu cầu; - Đôn đốc, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn hoàn thiện thủ tục đất đai đối với diện tích đất nghĩa trang nhân dân trong quy hoạch mới theo quy định - Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn theo quy định; kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về việc quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân tại các xã, phường, thị trấn, không được để xảy ra tình trạng tái vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn. - Trên cơ sở báo cáo của các xã, phường, thị trấn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng trước ngày 30/01/2017. 3. Sở Xây dựng: - Khẩn trương hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính Phủ về việc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Quy định phân cấp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới. - Tổ chức kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang nhân dân của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (thời gian hoàn thành trước ngày 05/02/2018); - Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để tăng cường công tác quản lý khai thác sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/02/2018. 4. Sở Tài nguyên và Môi trường. - Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế, Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về Môi trường thường xuyên tích cực thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm theo thẩm quyền về thực hiện pháp luật Đất đai và Bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang nhân dân; - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nghĩa trang nhân dân tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 Quy định phân cấp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh. Nhận Chỉ thị này, yêu cầu các Giám đốc Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - TT Tỉnh ủy (để báo cáo); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - UBMT Tổ quốc VN tỉnh; - Các Sở: XD, TNMT, KHĐT, TC, LĐTBXH, YT, VHTTDL, TTTT; - Các tổ chức đoàn thể nhân dân; - Đài PT và TH Thái Bình; Báo Thái Bình; - UBND huyện, thành phố; - UBND xã, phường, thị trấn; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Lưu: VT, NNTNMT, CTXDGT, TH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyễn Hồng Diên
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Bình", "promulgation_date": "29/12/2017", "sign_number": "31/CT-UBND", "signer": "Nguyễn Hồng Diên", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1228-QD-UBND-nam-2013-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-thanh-pho-Can-Tho-194223.aspx
Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thành phố Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1228/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 05 tháng 4 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BAN HÀNH MỚI TRONG BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật và Thông tư số 14/2013/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 410/TTr-SNN&PTNT ngày 01 tháng 4 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 03 thủ tục hành chính được ban hành mới, lĩnh vực Nông nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Sơn FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "05/04/2013", "sign_number": "1228/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-13-2008-QD-UBND-che-do-chi-to-chuc-hoi-nghi-don-tiep-khach-nuoc-ngoai-Hung-Yen-241523.aspx
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND chế độ chi tổ chức hội nghị đón tiếp khách nước ngoài Hưng Yên
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 13/2008/QĐ-UBND Hưng Yên, ngày 02 tháng 5 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI HƯNG YÊN VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị quyết số 185/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1013/TTr-STC ngày 26/12/2007, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này về Quy định chế độ công tác phí, hội nghị, hội thảo, chi tiêu, đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên, tiếp khách trong nước đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 99/2005/QĐ-UB ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Cường QUY ĐỊNH V/V BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI HƯNG YÊN VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 02/5/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp thực tế với điều kiện ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí; chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo; chế độ chi tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị). Điều 2. Phạm vi áp dụng: - Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu HĐND các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. - Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại quyết định này. - Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp, phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, thực hiện công khai và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định. Chương II CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ Điều 3. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng ngủ, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có), trong những ngày đi đường và nơi đến công tác. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác. Đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao. Điều 4. Thanh toán công tác phí - Cán bộ, công chức được thanh toán công tác phí với điều kiện: + Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác. + Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. + Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại quyết định này. - Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí: + Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức. + Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học. + Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác. + Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Điều 5. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác - Thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. - Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. - Đi công tác bằng máy bay: Được thanh toán theo quy định tại Thông tư 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí. Đi công tác trong nước đối với hạng ghế thương gia (Bussiness class hoặc C class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên; hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và được thanh toán tiền vé và cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại. - Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác: - Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; - Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện, được thanh toán theo mức: 500đồng/01km. Điều 6. Phụ cấp lưu trú - Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ một phần tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh, ở các vùng núi cao, hải đảo, biên giới tối đa không quá 70.000đ/ngày. - Trường hợp đi công tác trong tỉnh (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000đ/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác: - Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau: + Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người; + Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người; + Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người; + Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tố đa không quá 100.000 đồng/ngày/người. - Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau: + Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là các chức danh Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng. + Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng. - Chứng từ để làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế. Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng: - Đối với cán bộ công chức, chuyên trách xã, phường, thị trấn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người. - Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng…) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng. - Căn cứ mức chi công tác phí quy định nêu trên, tình hình thực tế dự toán của đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức khoán công tác phí cụ thể cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. - Cán bộ, công chức viên chức khi đi công tác trong tỉnh, ngoài mức khoán công tác phí, thì không được thanh toán bất cứ một khoản nào khác. - Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan: Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác. - Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham gia kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri…) thì được thanh toán công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND. Chương III CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc hợp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại quyết định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại quyết định này. Không hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp. Điều 10. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau: - Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày. - Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề. - Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề. - Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc. - Đối với các cuộc họp khác tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 01 ngày. - Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến một ngày, trường hợp đối với đề án, dự án lớn, phức tạp thì thời gian có thể kéo dài hơn, nhưng cũng không quá 02 ngày. Điều 11. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau: - Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê, hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự). - Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị. - Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp. - Tiền nước uống trong cuộc họp. - Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương. - Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v… Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị. Điều 12. Mức chi cụ thể: - Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau: + Cuộc họp cấp Trung ương, cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người. + Cuộc họp cấp quận, huyện, thị xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người. + Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người. Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên. - Chi hỗ trợ tiền nghỉ, tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại Điều 5 và Điều 7 Chương II Quyết định này. - Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu. - Chi thuê giảng viên, báo cáo viên áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Mức chi (01 buổi giảng tính bằng 4 tiết) cụ thể như sau: + Báo cáo viên là UVTW Đảng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ: 300.000 đồng/buổi/người. + Giảng viên, báo cáo viên cấp Vụ, Cục, Viện, Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Bí thư Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND các huyện thị xã: 200.000 đồng/buổi/người. + Giảng viên là chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan trung ương, phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh, phó Chủ tịch HĐND, UBND, Thường vụ Huyện uỷ: 150.000 đồng/buổi/người. + Giảng viên, báo cáo viên cấp huyện, thị xã: 100.000 đồng/buổi/người. + Giảng viên, báo cáo viên cấp xã, phường, thị trấn: 50.000 đồng/buổi/người. Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các Trường bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị hưởng lương giáo viên (Trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục; Trường Chính trị tỉnh, thành phố…), thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ giảng vượt giờ áp dụng cho giảng viên các trường cao đẳng, đại học; không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; khi được mời giảng dạy tại các lớp học khác vẫn được hưởng theo chế độ quy định trên. Chương IV CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH Điều 13. Chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên 1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên do Hưng Yên đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong tỉnh: Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở: Mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối): Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người; (đã bao gồm rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam). - Tổ chức chiêu đãi: Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn; được chi để mời một bữa cơm thân mật, mức chi tối đa không vượt quá 150.000 đồng/người. Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Hưng Yên tham gia tiếp khách (nếu có). Chi dịch thuật: - Dịch viết: Mức chi từ 50.000 đồng/trang - 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ); - Dịch nói: + Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng; + Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng; Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách. - Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn; mức tối đa không quá 250.000 đồng/người. Trong một số trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng phẩm vượt quá mức quy định nêu trên thì thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản. - Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày. - Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị: Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi nêu trên. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc ăn, ở; Hưng Yên chi các khoản, chi phí đi lại trong tỉnh: Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn. Trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật, mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía địa phương). 3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí: Thì cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày. Điều 14. Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước - Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết thì các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, tổ chức mời cơm khách; việc tổ chức tiếp khách mời cơm phải đơn giản, không phô trương hình thức; phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách, mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, thực hiện công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách, không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. - Đối tượng khách được mời cơm: Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP và các đơn vị chưa thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 130/NĐ-CP; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét tình hình thực tế, căn cứ nội dung làm việc, số lượng, thành phần những người trực tiếp liên quan đến công việc để quyết định đảm bảo, hiệu quả và phù hợp. Riêng các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định 115/2005/NĐ-CP; đối tượng khách mời cơm do thủ trưởng đơn vị quyết định và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. - Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm hoạt động và khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị, mức chi mời cơm khách tối đa không quá 150.000 đồng/1 suất. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 15. Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và quy định tại quyết định này, thủ trưởng cơ quan đơn vị quy định cụ thể chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, hội thảo, chế độ tiếp khách của cơ quan cho phù hợp, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định này. Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện theo quy định này. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Điều 16. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị, chi mời cơm khách không đúng, vượt quá quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí, chi tiếp khách để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Điều 17. Cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm soát, kiểm tra những khoản chi công tác phí, chi hội nghị, hội thảo, chi đón tiếp khách theo đúng quy định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "02/05/2008", "sign_number": "13/2008/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Cường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-55-2016-ND-CP-dieu-chinh-muc-luong-huu-tro-cap-mat-suc-lao-dong-giao-vien-mam-non-314549.aspx
Nghị định 55/2016/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu trợ cấp mất sức lao động giáo viên mầm non
CHÍNH PHỦ ---------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 55/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2016 NGHỊ ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG, TRỢ CẤP HẰNG THÁNG VÀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON CÓ THỜI GIAN LÀM VIỆC TRƯỚC NĂM 1995 Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính phủ ban hành Nghị định điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trước năm 1995. Điều 1. Phạm vi áp dụng Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, cán bộ xã đã nghỉ việc; trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trước năm 1995. Điều 2. Đối tượng điều chỉnh 1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hằng tháng, bao gồm các đối tượng sau đây: a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng. b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp hằng tháng. c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng. d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến trước ngày 01 tháng 05 năm 2016. 3. Giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 có mức lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở. 4. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 có mức lương hưu, trợ cấp dưới 2.000.000 đồng/tháng. Điều 3. Thời điểm và mức điều chỉnh 1. Điều chỉnh tăng 8% mức lương hưu, trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này. Thời điểm điều chỉnh tính từ tháng bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng. Riêng các đối tượng đã được Điều chỉnh tăng 8% theo Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ thì giữ nguyên mức hưởng. 2. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016, giữ nguyên mức lương hưu, trợ cấp hằng tháng của các đối tượng đã được Điều chỉnh tăng 8% trước đó; đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 trở đi, lương hưu được tính trên mức lương cơ sở mới 1.210.000 đồng/tháng theo cách tính quy định tại Luật bảo hiểm xã hội. 3. Người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thấp hơn 2.000.000 đồng/tháng, thì mức hưởng được điều chỉnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với người đang hưởng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và tính từ tháng bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng đối với người bắt đầu hưởng trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, mức điều chỉnh cụ thể như sau: a) Tăng thêm 250.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu từ 1.750.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu từ trên 1.750.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.000.000 đồng/người/tháng. b) Tăng thêm 150.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ 1.850.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ trên 1.850.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.000.000 đồng/người/tháng. 4. Giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 nếu mức lương hưu sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này mà thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu thì được trợ cấp thêm để mức lương hưu bằng mức lương cơ sở. 5. Mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo. Điều 4. Kinh phí thực hiện Kinh phí thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được quy định như sau: 1. Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với: Các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 1995; hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 2 Nghị định này; hưởng lương hưu theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ. 2. Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi, kể cả đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ. Điều 5. Tổ chức thực hiện 1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ Quốc phòng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 3. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ Công an quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 4. Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm. 5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh, chi trả lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc chi trả trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Điều 6. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2016. Điều 7. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/06/2016", "sign_number": "55/2016/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-1325-QD-UBND-nam-2013-don-gia-cuoc-van-chuyen-bo-phuong-tien-tho-so-Lao-Cai-241108.aspx
Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2013 đơn giá cước vận chuyển bộ phương tiện thô sơ Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1325/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 03 tháng 06 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ VẬN CHUYỂN BỘ, VẬN CHUYỂN BẰNG PHƯƠNG TIỆN THÔ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, Doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động; Căn cứ định mức dự toán công tác sửa chữa công trình xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1129/QĐ-BXD ngày 07/12/2009 của Bộ Xây dựng; Định mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt máy, thiết bị công nghệ công bố kèm theo văn bản số 1782/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng; Định mức vật tư trong xây dựng kèm theo công văn số 1784/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng; Căn cứ định mức xây dựng cơ bản công trình bưu chính viễn thông công bố kèm theo công văn số 258/CV-BTTTT-KHTC ngày 09/2/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai tại tờ trình số: 114/TT-SXD ngày 21 tháng 5 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định đơn giá vận chuyển bộ, vận chuyển bằng phương tiện thô sơ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. (Có phụ lục chi tiết kèm theo) Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai, ban hành quy định đơn giá cước vận chuyển bộ, cước vận chuyển bằng phương tiện thô sơ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Nơi nhận: - Bộ Xây dựng; - Như Điều 3 – QĐ; - TT:TU, HĐND, UBND tỉnh; - Lưu VT, TH, QLĐT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Dương PHỤ LỤC ĐƠN GIÁ CƯỚC VẬN CHUYỂN BỘ, VẬN CHUYỂN BẰNG PHƯƠNG TIỆN THÔ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI (Kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 của UBND tỉnh Lào Cai) I. Đơn giá bốc xếp, vận chuyển vật liệu bằng gánh vác bộ và vận chuyển bằng phương tiện thô sơ cụ thể: 1. Phân loại nhóm vật liệu vận chuyển: + Nhóm 1: Các loại vật liệu dời bao gồm: Cát, sỏi, đá, đất, gạch các loại, ngói, xi măng, các loại bột (bột đá, bột thạch anh…), vôi các loại. + Nhóm 2: Thanh, tấm và các loại vật liệu vận chuyển cồng kềnh, không tách rời được, khó vận chuyển. 2. Đơn giá đối với khu vực có hệ số 0,3 trên địa bàn tỉnh Lào Cai: 2.1. Đơn giá bốc xếp và vận chuyển bằng gánh vác bộ (hoặc người gùi, ngựa thồ): Loại cước ĐVT Đơn giá Nhóm 1 Đơn giá Nhóm 2 Đơn giá bốc xếp Đồng/tấn 26.754 54.124 Đơn giá vận chuyển 10m khởi điểm Đồng/tấn 16.235 18.802 Đơn giá vận chuyển 10m tiếp theo Đồng/tấn 5.119 10.232 2.2. Đơn giá bốc xếp và vận chuyển bằng phương tiện thô sơ: Loại cước ĐVT Đơn giá Nhóm 1 Đơn giá Nhóm 2 Đơn giá bốc xếp Đồng/tấn 26.754 54.124 Đơn giá vận chuyển 10m khởi điểm Đồng/tấn 13.679 17.174 Đơn giá vận chuyển 10m tiếp theo Đồng/tấn 1.616 4.520 3. Các hệ số quy đổi điều chỉnh theo địa bàn xây dựng, loại đường vận chuyển: 3.1. Đơn giá trên tính cho khu vực có hệ số phụ cấp khu vực 0,3 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, khi áp dụng đơn giá tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực khác thì được nhân với hệ số điều chỉnh như sau: Địa bàn huyện có hệ số phụ cấp khu vực 0,3 1,00 Địa bàn huyện có hệ số phụ cấp khu vực 0,4 1,05 Địa bàn huyện có hệ số phụ cấp khu vực 0,5 1,11 Địa bàn huyện có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 1,22 3.2. Đơn giá trên tính cho loại đường bằng phẳng và đường có độ dốc ≤ 15o, khi áp dụng loại đường có độ dốc khác thì được nhân với hệ số điều chỉnh (trừ phần chi phí bốc xếp) như sau: Loại đường vận chuyển ngoài cự ly 30 m (tính theo từng đoạn đường có khó khăn) Hệ số điều chỉnh Đường bằng phẳng và đường có độ dốc ≤ 15o 1,00 Đường có độ dốc > 15o đến 30o 1,15 Đường có độ dốc > 30o đến 45o 1,25 II. Phạm vi áp dụng đơn giá vận chuyển: - Công tác vận chuyển vật liệu bộ bằng phương tiện thô sơ trong đơn giá này chỉ áp dụng đối với phạm vi vận chuyển ngoài cự ly quy định 30 m đã tính trong Định mức dự toán công trình và đối với đường vận chuyển nhỏ hẹp hoặc điều kiện khác mà không vận chuyển được vật liệu bằng xe có tải trọng nhẹ (thay thế xe công nông), ô tô, phải vận chuyển bằng gánh vác bộ hoặc bằng phương tiện xe thô sơ. - Giá cước phí bốc xếp, vận chuyển 10 m khởi điểm và vận chuyển tiếp 10 m tiếp theo tại Điểm 2, mục I phụ lục này đã tính bình quân theo Định mức lao động bốc xếp, vận chuyển cho 2 nhóm loại vật liệu xây dựng phổ biến công bố kèm theo văn bản số 1129/QĐ-BXD ngày 07/12/2009 của Bộ Xây dựng và đã áp dụng mức lương tối thiểu vùng II quy định tại Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 22/8/2012 của Chính phủ và các chế độ phụ cấp lương theo quy định. - Đơn giá vận chuyển bộ và vận chuyển bằng phương tiện thô sơ quy định tại phụ lục này là đơn giá chưa bao gồm thuế VAT đã tính cho mức phụ cấp khu vực bằng 0,3 với mức lương tối thiểu vùng là 2.100.000 đồng/tháng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Khi áp dụng đơn giá tại các địa bàn có mức phụ cấp khác với mức phụ cấp khu vực 0,3, thì được nhân với hệ số điều chỉnh theo Bảng hệ số điều chỉnh Điểm 3.1, mục I phụ lục này. - Cự ly và loại đường vận chuyển bộ, vận chuyển bằng phương tiện thô sơ ngoài 30 m so với công trình phải được phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc phòng Quản lý đô thị của huyện, thành phố xác nhận có đầy đủ số liệu: Loại đường, độ dài, độ dốc cụ thể từng quãng đường, loại vật liệu và phương tiện vận chuyển. - Khi nhà nước thay đổi về chế độ chính sách tiền lương; việc điều chỉnh cước vận chuyển thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của cấp có thẩm quyền. III. Điều khoản áp dụng: Đơn giá theo bản quy định này được áp dụng cho các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Khuyến khích các đơn vị có sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng theo bản quy định này. IV. Thực hiện chuyển tiếp: - Các công trình, hạng mục công trình, gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch đấu thầu (giá gói thầu) trước thời điểm văn bản này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định này. - Đối với các công trình đang lập thiết kế kỹ thuật – dự toán hoặc đã phê duyệt dự án nhưng chưa phê duyệt thiết kế - dự toán, chưa phê duyệt kế hoạch đấu thầu (giá gói thầu) thì thực hiện theo quy định này./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "03/06/2013", "sign_number": "1325/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Dương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Ke-hoach-118-KH-UBND-2023-hoc-tap-suot-doi-cong-nhan-tai-doanh-nghiep-Bac-Ninh-563083.aspx
Kế hoạch 118/KH-UBND 2023 học tập suốt đời công nhân tại doanh nghiệp Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 118/KH-UBND Bắc Ninh, ngày 05 tháng 4 năm 2023 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030” Căn cứ Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”; Căn cứ Hướng dẫn số 69/HD-TLĐ ngày 24/11/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030”; UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030” với các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Đẩy mạnh tuyên truyền tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, người sử dụng lao động và toàn xã hội về tầm quan trọng và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh theo tinh thần Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới. - Tăng cường trách nhiệm của cả hệ thống chính trị cùng các cấp công đoàn tỉnh trong tuyên truyền, vận động, hỗ trợ công nhân lao động tại doanh nghiệp hình thành thói quen tự học, tích cực học tập nâng cao trình độ, tay nghề, hiểu biết pháp luật, kỹ năng sống, phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”. 2. Yêu cầu - Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch gắn với triển khai, thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” và Kế hoạch số 374/KH-UBND ngày 14/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định 677/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030” và Kế hoạch số 387/KH-UBND ngày 22/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021- 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; - Triển khai Kế hoạch phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp, linh hoạt, sáng tạo với điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Cần phải có sự phối hợp tích cực, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức thực hiện đạt và hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra. - Hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch; cuối năm 2025 sơ kết, cuối năm 2030 tổng kết Kế hoạch. II. MỤC TIÊU 10. Mục tiêu chung Tiếp tục khơi dậy, phát huy truyền thống hiếu học của quê hương Bắc Ninh- Kinh Bắc trong công nhân lao động; tuyên truyền, vận động để công nhân lao động tại doanh nghiệp hình thành thói quen tự học, tích cực học tập suốt đời; hỗ trợ, tạo điều kiện để công nhân lao động tại các doanh nghiệp học tập nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc, tiếp cận hệ thống giáo dục mở, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Mục tiêu chính trị, pháp luật: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 90% công nhân lao động tại các doanh nghiệp, trong đó tập trung triển khai tại các doanh nghiệp đã có tổ chức Công đoàn được tuyên truyền, phổ biến, học tập, quán triệt những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công nhân lao động gắn với những nội dung lý luận về chức năng, nhiệm vụ của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Kết quả hoàn thành mục tiêu: Số lượng công nhân lao động được tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của pháp luật lao động, pháp luật công đoàn (những nội dung pháp luật khác nếu có điều kiện tuyên truyền, phổ biến), chức năng, nhiệm vụ của giai cấp công nhân, tổ chức Công đoàn Việt Nam. 2.2. Mục tiêu kỹ năng nghề nghiệp: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 75% công nhân lao động tại các doanh nghiệp, trong đó tập trung triển khai tại các doanh nghiệp đã có tổ chức Công đoàn tham gia học tập nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng nghề. Kết quả hoàn thành mục tiêu: Số lượng công nhân lao động mới tuyển dụng được doanh nghiệp đào tạo nghề ngắn hạn; công nhân lao động được tuyên truyền, vận động tham gia các hình thức bồi dưỡng kiến thức, kèm cặp, nâng cao tay nghề; tham gia các cuộc thi tay nghề do doanh nghiệp hoặc các cấp có thẩm quyền tổ chức; được doanh nghiệp cử đi học hoặc tự đi học tại các cơ sở giáo dục đào tạo, đào tạo nghề. 2.3. Mục tiêu kỹ năng sống: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 75% công nhân lao động tại các doanh nghiệp, trong đó tập trung triển khai tại các doanh nghiệp đã có tổ chức Công đoàn tham gia học tập các nội dung giáo dục kỹ năng sống. Kết quả hoàn thành mục tiêu: Số lượng công nhân lao động được phổ biến một hoặc nhiều kỹ năng sống như: Tác phong lao động công nghiệp; kỹ năng ứng xử văn hóa; kỹ năng tham gia giao thông an toàn; kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe; kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội; kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái. 2.4. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 40%, đến năm 2030 đạt 65% công nhân lao động tại các doanh nghiệp, trong đó tập trung triển khai tại các doanh nghiệp đã có tổ chức Công đoàn được phổ biến về công nghệ thông tin, công nghệ số. Kết quả hoàn thành mục tiêu: Số lượng công nhân lao động biết cách sử dụng internet để tìm kiếm thông tin, học tập trực tuyến, tìm đọc các tài liệu tuyên truyền của tổ chức Công đoàn đăng tải trên nền tảng internet, mạng xã hội, tương tác trên mạng xã hội hiệu quả, an toàn. 2.5. Mục tiêu mô hình học tập: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 30%, đến năm 2030 đạt 50% công nhân lao động tại các doanh nghiệp đạt danh hiệu “Công dân học tập” do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Danh hiệu Công dân học tập thực hiện theo Quyết định số 244/QĐ-KHVN ngày 28/7/2022 của Hội Khuyến học Việt Nam ban hành Bộ tiêu chí và Hướng dẫn đánh giá, công nhận danh hiệu “Công dân học tập” giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 387/KH-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Có phụ lục gửi kèm theo). III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị - Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp, coi đây là trách nhiệm trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, đưa nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp vào chương trình công tác hằng năm gắn với chương trình trọng tâm phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết để khuyến khích tự học và đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của công nhân lao động, của doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp ở từng địa phương, đơn vị. - Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch. Đẩy mạnh việc phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhằm triển khai có hiệu quả và từng bước đạt các mục tiêu của Kế hoạch. - Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội tích cực tham gia các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp; chủ động tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp theo hướng xã hội hóa giáo dục; huy động đoàn viên, hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho công nhân. - Các doanh nghiệp tạo điều kiện cho công nhân lao động của doanh nghiệp được học tập thường xuyên, học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu đổi mới. 2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã hội học tập - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người sử dụng lao động và công nhân lao động về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số. - Đổi mới, sáng tạo và linh hoạt sử dụng các hình thức tuyên truyền, phổ biến, đảm bảo phù hợp điều kiện của công nhân lao động, nhất là công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. - Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người sử dụng lao động và công nhân lao động về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. - Tổ chức biên soạn tài liệu về học tập suốt đời cho công nhân; tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, vận động công nhân lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động học tập suốt đời cho cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ công đoàn cơ sở. - Hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt đời, Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; tuyên truyền, phổ biến, vận động công nhân lao động phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”. - Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương công nhân lao động và con công nhân lao động hiếu học; nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay trong tổ chức hoạt động học tập suốt đời. 3. Triển khai các biện pháp hỗ trợ công nhân lao động được học tập thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời - Đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước để hỗ trợ công nhân lao động được học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp. - Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chương trình đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân lao động tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Vận động các doanh nghiệp ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho việc khuyến khích học tập, nâng cao tay nghề; tạo điều kiện tốt nhất để hỗ trợ công nhân lao động được tham gia học tập suốt đời. 4. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động - Đa dạng hóa các hình thức, phương thức học tập; đẩy mạnh đào tạo từ xa theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật; xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở; đa dạng, linh hoạt trong đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ, tay nghề tại các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh: Nghiên cứu thị trường lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để đa dạng, linh hoạt trong đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề cho công nhân lao động; gắn kết đào tạo theo địa chỉ, đa dạng các hình thức đào tạo, khuyến khích phương thức tự học để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn các cấp về lý luận chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghiệp vụ, kỹ năng công tác công đoàn. - Các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số; đổi mới, sáng tạo các mô hình hoạt động và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ học tập suốt đời, hỗ trợ công nhân lao động đến tham gia sinh hoạt và học tập. 5. Tổ chức các phong trào thi đua, cuộc vận động, các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy học tập suốt đời trong công nhân lao động - Đẩy mạnh các cuộc vận động học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, ý thức kỷ luật, kỹ năng sống trong công nhân lao động; xây dựng và duy trì thói quen đọc sách và tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân với thông điệp “Học tập suốt đời - cơ hội có việc làm bền vững”. - Phát động thi đua học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp gắn với thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo” trong công nhân lao động; tiếp tục triển khai phong trào ôn lý thuyết, luyện tay nghề, các cuộc thi thợ giỏi, “Bàn tay vàng”. - Hỗ trợ công nhân lao động có điều kiện thuận lợi tham gia học tập như: Bổ sung sách, báo, tờ gấp, poster, các ấn phẩm truyền thông trên các nền tảng và môi trường công nghệ mới. - Làm tốt công tác khuyến khích, đối thoại, thương lượng với người sử dụng lao động để đưa nội dung nâng cao trình độ học vấn, tay nghề cho công nhân lao động vào thỏa ước lao động tập thể, các quy chế, quy định của doanh nghiệp, đơn vị. - Tiếp tục huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhằm thúc đẩy công nhân lao động học tập, lao động sáng tạo. - Đưa nội dung học tập suốt đời cho công nhân lao động thành tiêu chí trong xét Bảng xếp hạng “Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động”, chương trình đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn. 6. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, ngành, cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động - Tăng cường phối hợp giữa các cấp, ngành, cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp trong việc tổ chức cho công nhân lao động học tập kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống, những lý luận cơ bản về giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam… - Thực hiện tốt công tác phối hợp với người sử dụng lao động trong việc tuyên truyền, vận động và hỗ trợ, tạo điều kiện để công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch: Ngân sách tỉnh, kinh phí tài chính Công đoàn và các nguồn huy động hợp pháp khác, trong đó: 1.1. Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các nội dung chi: - Chi tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu, tập huấn triển khai các nội dung của Kế hoạch. - Chi điều tra, khảo sát về tình hình nhu cầu học tập của công nhân lao động để có các hình thức, biện pháp tuyên truyền phù hợp, hiệu quả. - Chi công tác tuyên truyền: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống cho công nhân lao động; sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình trên phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại doanh nghiệp. - Chi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. 1.2. Nguồn tài chính công đoàn thực hiện các nội dung chi: - Chi tổ chức thực hiện đối thoại, thương lượng với người sử dụng lao động tạo điều kiện cho công nhân lao động học tập. - Chi tuyên truyền, biên soạn tài liệu, tập huấn kỹ năng cho cán bộ công đoàn làm nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến tới công nhân lao động. - Phát động, tổ chức các phong trào thi đua về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại doanh nghiệp; khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Kế hoạch. 1.3. Nguồn kinh phí khác thực hiện các nội dung chi: Khuyến khích doanh nghiệp ưu tiên bố trí kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động khi mới vào doanh nghiệp, đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác thuộc doanh nghiệp. 2. Căn cứ các nhiệm vụ được giao: Hằng năm, Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp, rà soát, lập dự toán gửi Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch. 3. Việc lập, chấp hành dự toán, hoạch toán kế toán và quyết toán thực hiện Kế hoạch: Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Liên đoàn Lao động tỉnh - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. - Chỉ đạo các cấp công đoàn trong tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, đơn vị. - Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra, đôn đốc; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh. - Thực hiện xây dựng dự toán, thanh toán, quyết toán theo đúng quy định hiện hành. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo các Phòng Giáo dục- Đào tạo phối hợp với Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các cơ sở Giáo dục tăng cường các chương trình, xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở hỗ trợ công nhân lao động vừa làm, vừa học. - Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức Tuần lễ học tập suốt đời hàng năm; phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai, thực hiện tiêu chí danh hiệu “Công dân học tập”. 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn lao động các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp áp dụng các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động học nghề, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. - Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ban, ngành nghiên cứu tham mưu xây dựng, ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho công nhân lao động học nghề dưới nhiều hình thức khác nhau. - Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo phong trào ôn lý thuyết, luyện tay nghề, thi thợ giỏi, thi nâng bậc thợ hằng năm tại doanh nghiệp. - Chủ trì triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách cho công nhân lao động của người sử dụng lao động, trong đó có nội dung người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động được học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp. 4. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch. - Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí truyền thông về chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động. - Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm. 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Chủ trì xây dựng các mô hình hoạt động, chia sẻ, hợp tác nguồn thông tin, dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, nguồn nhân lực tại các thiết chế văn hóa, thể thao, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của công nhân lao động. - Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao cho cán bộ công đoàn; phổ biến, hướng dẫn xây dựng văn hóa ứng xử trong công nhân lao động. 6. Sở Tài chính - Bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn đối với các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch. 7. Hội Khuyến học tỉnh - Chủ trì,phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn, tuyên truyền, vận động thực hiện tiêu chí “Công dân học tập” trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp tuyên truyền, vận động để công nhân lao động phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập” 8. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh - Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động thực hiện xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo lại nghề cho công nhân lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. - Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh vận động người sử dụng lao động ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ công nhân lao động học tập. 9. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh - Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch khác liên quan. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập cho công nhân lao động về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. - Đưa nhiệm vụ đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động vào nội dung xét, đánh giá thi đua hằng năm của các đơn vị, doanh nghiệp. - Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị; định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Liên đoàn Lao động tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố - Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với tổ chức Công đoàn Việt Nam tại địa phương triển khai, thực hiện Kế hoạch. - Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ các cấp công đoàn tổ chức các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp để tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho công nhân lao động. Tăng cường gắn kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân lao động. - Phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Liên đoàn Lao động tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch này thành các chương trình, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (b/c); - Tổng Liên đoàn Lao động VN (b/c); - TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức CT-XH; - Hội Khuyến học tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC; - Lưu: VT, KGVX(NTT). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vương Quốc Tuấn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "05/04/2023", "sign_number": "118/KH-UBND", "signer": "Vương Quốc Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-2513-QD-UBND-quy-hoach-mang-luoi-cum-cong-nghiep-Thanh-Hoa-187522.aspx
Quyết định 2513/QĐ-UBND quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp Thanh Hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2513 /QĐ-UBND Thanh Hoá, ngày 03 tháng 8 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH (ĐIỀU CHỈNH) MẠNG LƯỚI CỤM CÔNG NGHIỆP - TTCN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020. CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ- BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc Ban hành quy định, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp; Căn cứ vào Quyết định số 4297/QĐ-CT ngày 24/12/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001-2010; Xét tờ trình số 857/SCT- CNNT ngày 2/7/2009 của Sở Công Thương về việc xin phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Qui hoạch điều chỉnh phát triển mạng lưới Cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2009-2015, định hướng đến năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề cương Qui hoạch (điều chỉnh) phát triển mạng lưới Cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chính như sau: I. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Tên dự án: Qui hoạch (điều chỉnh) phát triển mạng lưới Cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 2. Cấp quyết định đầu tư : UBND tỉnh Thanh Hoá 3. Chủ đầu tư dự án: Sở Công Thương Thanh Hoá. 4. Mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch: a) Mục tiêu: - Quy hoạch phát triển mạng lưới cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001-2010 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4297/QĐ-CT ngày 24/12/2003; đến nay đã không còn phù hợp với tình hình phát triển mới và thời gian quy hoạch cũng chỉ đến năm 2010. Để phù hợp với Quy hoạch ( điều chỉnh) phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010, dự báo đến năm 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, cần phải điều chỉnh lại Quy hoạch phát triển mạng lưới cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. - Cụ thể hoá thực hiện các mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và công nghiệp-thương mại đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. - Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới cụm Công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH, để đến năm 2020 Thanh Hoá cơ bản trở thành tỉnh Công nghiệp. - Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới cụm công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố gắn với hình thành và phát triển đô thị mới, khôi phục làng nghề truyền thống, du nhập phát triển nghề mới, phát triển được tài năng của các nghệ nhân nghề và bảo vệ môi trường sinh thái. b) Nhiệm vụ: - Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ từ 2003 đến 2009; - Xác định những yếu tố ảnh hưởng, các nguồn lực phục vụ cho phát triển cụm Công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ đến năm 2015-2020; - Luận chứng, xác lập các nội dung điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ đến 2015, dự kiến đến 2020; - Đề ra một số giải pháp, cơ chế chính sách, quy chế quản lý cụm Công nghiệp vừa và nhỏ và biện pháp tổ chức thực hiện trên quy mô toàn tỉnh, nhằm phát triển công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động, góp phần phát triển kinh tế-xã hội. 5. Phạm vi nghiên cứu Qui hoạch: Trên địa bàn toàn tỉnh 6. Nội dung chủ yếu của Qui hoạch: Gồm 3 phần Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CỤM CÔNG NGHIỆP-TTCN VỪA VÀ NHỎ TỪ 2003 ĐẾN 2009 I. Các cụm công nghiệp vừa và nhỏ đã quy hoạch; 1. Tổng các cụm đã quy hoạch: Trong đó: - Vùng ven biển; - Vùng đồng bằng; - Vùng trung du miền núi; 2. Quy mô, loại hình cụm đã Quy hoạch: - Loại hình cụm CN-TTCN; - Tổng diện tích quy hoạch; - Tổng vốn đầu tư ; II. Thực trạng tình hình phát triển công nghiệp-TTCN và mạng lưới cụm Công nghiệp vừa và nhỏ Thanh Hoá từ 2003 đến 2009 1. Về sản xuất CN-TTCN trên địa bàn toàn tỉnh thời gian qua: a) Về tăng trưởng sản xuất công nghiệp; b) Tỷ trọng CN-XD trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh; c) GTSX CN-TTCN trên địa bàn huyện, thị, thành phố; d) Tỷ trọng GTSX của các thành phần kinh tế; e) sản phẩm chủ yếu; g) Tình hình đầu tư cho công nghiệp trên địa bàn; h) Tình hình xuất khẩu sản phẩm Công nghiệp; 2. Về phát triển mạng lưới cụm Công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ từ 2003 đến 2009 a) Phân bổ đơn vị sản xuất công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh năm 2003, năm 2009 b) Cơ sở và lao động SXCN-TTCN trên địa bàn huyện, thị, thành phố c) Ngành nghề và làng nghề truyền thống d) Công tác xây dựng mạng lưới cụm CN-TTCN từ 2003 đến 2009 e) Một số kết quả đạt được: - Tổng số cụm đã xây dựng hoàn chỉnh (diện tích, vồn đầu tư, số cơ sở sản xuất trong cụm, số lao động trong cụm, GTSX công nghiệp, sản phẩm chủ yếu, nộp ngân sách,…) - Số cụm đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh nhưng đã có doanh nghiệp đầu tư tổ chức sản xuất(diện tích, tỷ lệ lấp đầy, số cơ sở sản xuất, GTSXCN, sản phẩm chủ yếu, nộp ngân sách,…) - Số cụm đã có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh đang lập dự án đầu tư(diện tích, vốn đầu tư dự kiến,…) g) Đánh giá tổng quát tình hình phát triển cụm CN từ 2003 đến 2009: - Tổng số cụm đã xây dựng hoàn chỉnh/ tổng số cụm quy hoạch, chiếm(%);Số cụm đang xây dựng/Tổng số cụm quy hoạch, chiếm(%) - Tổng diện tich cụm đã xây dựng hoàn chỉnh/ Tổng diện tích các cụm quy hoạch, chiếm(%); Diện tích các cụm đang xây dựng/Tổng diện tích các cụm quy hoạch, chiếm(%); diện tích các cụm đã có chủ trương đầu tư/ tổng diện tích các cụm quy hoạch chiếm(%). - Tổng vốn đầu tư/ tổng vốn quy hoạch, chiếm(%) Trong đó: + Vốn ngân sách tỉnh (%) + Vốn ngân sách huyện (%) + Vốn ngân sách xã(%) + Vốn các doanh nghiệp(%) + Vốn khác (%) Giá trị SXCN trong các cum/GTSX tiểu thủ CN/GTSX công nghiệp toàn tỉnh. - Lao động trong các cụm CN-TTCN / Tổng số lao động TTCN/lao động công nghiệp toàn tỉnh, thu nhập bình quân của lao động/ tháng - Về quản lý cụm CN-TTCN thời gian qua; - Vai trò của cụm CN-TTCN trong phát triển công nghiệp và kinh tế ở các huyên, thị, thành phố trong thời gian qua; h) Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. III. Những nguồn lực kinh tế-xã hội phát triển công nghiệp, cụm CN-TTCN vừa và nhỏ đến năm 2015-2020 1. Nguồn lực kinh tế-xã hội tác động đến phát triển Công nghiệp và mạng lưới cụm công nghệp-TTCN trong thời gian tới Những vấn đề thay đổi lớn so với năm 2003 khi quy hoạch mạng lưới cụm CN-TTCN vừa và nhỏ có ý nghĩa về nguồn lực phát triển CN-TTCN và cụm CN-TTCN vùa và nhỏ trong thời gian tới; 2. Những thuận lợi, khó khăn tác động đến phát triển cụm CN-TTCN trong thời gian tới. Phần thứ hai QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CỤM CÔNG NGHIỆP-TTCN VỪA VÀ NHỎ ĐẾN 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 I. Vai trò, vị trí của cụm CN-TTCN vừa và nhỏ với việc phát triển công nghiệp-TTCN và phát triển kinh tế- Xã hội: II. Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu: 1. Phương hướng, nhiệm vụ: - Rà soát để hình thành mạng lưới cụm Công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ gắn với các thị trấn, thị tứ, vùng nguyên liệu để thực hiện sơ chế và chế biến nông- lâm- thuỷ sản phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu; - Nhằm khai thác tối đa nguồn lao động, từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật, trình độ kinh doanh, trình độ quản lý cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương; - Xây dựng cụm Công nghiệp- TTCN vừa và nhỏ bao gồm các cơ sở sản xuất với các hình thức sở hữu đa dạng nhằm tạo khả năng đầu tư , tăng cường sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào các khâu dịch vụ điện, nước,.. - Quy hoạch cụm công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ phải gắn với dịch vụ du lịch, chú trọng đến các cơ sở và làng nghề đang sản xuất cần di chuyển do ô nhiễm môi trường, chú trọng đến khôi phục nghành nghề truyền thống, du nhập nhân cấy nghề mới. - Quy hoạch các cụm CN – TTCN vừa và nhỏ quan tâm đến việc tiết kiệm sử dụng đất nông nghiệp, không dùng đất 2 lúa để xây dựng cụm công nghiệp. 2. Mục tiêu phấn đấu: a) Mục tiêu tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng Công nghiệp hàng năm(GDP, Giá trị sản xuất), trong đó có cụm CN-TTCN; * Giai đoạn 2009-2015; * Giai đoạn 2016-2020; b) Mục tiêu giải quyết việc làm; c) Về xuất khẩu; d) Về nộp ngân sách; III. Qui hoạch (điều chỉnh) phát triển mạng lưới Cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 1. Rà soát, Lựa chọn các cụm CN-TTCN vừa và nhỏ trong quy hoạch. a) Các cụm Công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ đã quy hoạch nhưng không đủ điều kiện thực hiện được loại ra khỏi quy hoạch: - Vùng đồng bằng; - Vùng ven biển; - Vùng trung du miền núi; b) Các cụm đã quy hoạch nhưng do yêu cầu phát triển cần mở rộng diện tích(hoặc thu hẹp lại): - Vùng đồng bằng; - Vùng ven biển; - Vùng trung du mền núi; c) Những cụm bổ sung mới: - Vùng đồng bằng; - Vùng ven biển; - Vùng trung du miền núi; 2. Phương án quy hoạch điều chỉnh cụm Công nghiệp-TTCN vừa và nhỏ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: a) Giai đoạn 2009-2010: - Các huyện đồng bằng; - Các huyện ven biển; - Các huyện trung du miền núi; b) Giai đoạn 2011-2015: - Các huyện đồng bằng; - Các huyện ven biển; - Các huyện trung du miền núi; c) Giai đoạn 2016-2020: - Các huyện đồng bằng; - Các huyện ven biển; - Các huyện trung du miền núi; IV. Hiệu quả kinh tế- xã hội: 1. Hiệu quả kinh tế: a) Nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng; b) Tính toán hiệu quả kinh tế; 2. Hiệu quả xã hội: V. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2009-2010-2015. 1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thống nhất cho đầu tư hạ tầng và đầu tư SXKD trong các cụm CN-TTCN; 2. Phân công, phân cấp nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các huyện, thị, thành phố trong việc triển khai quy hoạch xây dựng cụm CN-TTCN vừa và nhỏ; 3. Cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng cụm CN-TTCN; 4. Phòng chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái đối với cụm CN-TTCN vừa và nhỏ; 5. Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý cụm và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, đào tạo lao động cho các cơ sở SXKD trong cụm; 6. Phối hợp tốt giữa đầu tư xây dựng cụm với xây dựng các trung tâm thương mại, chợ, các khu- điểm du lịch và các khu đô thị; 7. Quy trình quản lý và vận hành cụm CN-TTCN vừa và nhỏ. Phần thứ ba TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH I. Nội dung các bước thực hiện quy hoạch: II. phân công nhiệm vụ cho các ngành, huyện, thị xã, thành phố. III. Kết luận và kiến nghị. B. Sản phẩm của đề án : 1- Báo cáo thuyết minh đầy đủ và Báo cáo tóm tắt. 2- Bản đồ cỡ Ao, A4, A3, biểu, bảng các loại. Điều 2. Nguồn kinh phí và thời gian thực hiện dự án: - Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách. - Sở Công Thương lập dự toán kinh phí; Sở Tài chính căn cứ các quy định hiện hành để thẩm định, trình Chủ tịch UBND phê duyệt . - Thời gian thực hiện: Từ tháng 8/2009 đến tháng 3/2010. Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như điều 3; - CT UBND tỉnh(b/c); - Lưu: VT, CN. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thế Bắc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "03/08/2009", "sign_number": "2513/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thế Bắc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-22-2018-QD-TTg-xay-dung-thuc-hien-huong-uoc-quy-uoc-355068.aspx
Quyết định 22/2018/QĐ-TTg xây dựng thực hiện hương ước quy ước
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 22/2018/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007; Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh a) Nguyên tắc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; phạm vi nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước; b) Thẩm quyền, điều kiện, thủ tục công nhận hương ước, quy ước; c) Xử lý hương ước, quy ước có nội dung trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc trái phong tục, tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng tại địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt hoặc phong tục, tập quán tốt đẹp khác theo quy định của pháp luật hoặc vi phạm quy định về biểu quyết thông qua, công nhận hương ước, quy ước (sau đây gọi chung là hương ước, quy ước vi phạm); d) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. 2. Đối tượng áp dụng Quyết định này áp dụng đối với cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và tương đương (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. Điều 2. Hương ước, quy ước Hương ước, quy ước là văn bản quy định các quy tắc xử sự do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố tự nguyện thỏa thuận và thiết lập nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của cộng đồng dân cư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Quyết định này. Điều 3. Mục đích xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước 1. Phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2. Bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp; hạn chế và từng bước loại bỏ phong tục, tập quán lạc hậu; xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư. Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước 1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư. 2. Bảo đảm tự nguyện, trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất của cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân; dựa trên nhu cầu tự quản của cộng đồng dân cư. 3. Bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư. 4. Không vi phạm quyền con người, quyền công dân, bảo đảm bình đẳng giới. 5. Không đặt ra các khoản phí, lệ phí, phạt tiền, phạt vật chất. Điều 5. Phạm vi nội dung, hình thức của hương ước, quy ước 1. Nội dung của hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố quyết định, bao gồm một hoặc một số lĩnh vực của đời sống xã hội mà pháp luật chưa quy định hoặc quy định nguyên tắc; ghi nhận các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; phù hợp với yêu cầu tự quản của cộng đồng dân cư và mục đích, nguyên tắc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này. 2. Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố. Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). 3. Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt, được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, phù hợp với cộng đồng dân cư. Đối với thôn, tổ dân phố có nhiều dân tộc cùng sinh sống và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố xem xét, quyết định việc dịch hương ước, quy ước sang tiếng dân tộc thiểu số để bảo đảm huy động đông đảo người dân tham gia ý kiến, biểu quyết thông qua dự thảo hương ước, quy ước và thực hiện sau khi được công nhận. 4. Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định. Chương II XÂY DỰNG, CÔNG NHẬN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC Điều 6. Soạn thảo hương ước, quy ước 1. Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận tổ chức Hội nghị của thôn, tổ dân phố lấy ý kiến về chủ trương xây dựng hương ước, quy ước và những nội dung cơ bản dự kiến quy định trong hương ước, quy ước. 2. Trường hợp có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành chủ trương xây dựng hương ước, quy ước, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận lựa chọn, cử người tham gia Tổ soạn thảo hương ước, quy ước. 3. Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo hương ước, quy ước. Thành viên Tổ soạn thảo hương ước, quy ước phải là người có uy tín trong cộng đồng dân cư; có phẩm chất đạo đức tốt; có kinh nghiệm sống và có hiểu biết về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương; có đại diện phụ nữ tham gia. Đối với thôn, tổ dân phố vùng dân tộc thiểu số thì thành viên Tổ soạn thảo phải có sự tham gia của người dân tộc thiểu số biết tiếng dân tộc thiểu số. Điều 7. Lấy ý kiến dự thảo hương ước, quy ước 1. Dự thảo hương ước, quy ước trước khi đưa ra cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn, biểu quyết thông qua phải được niêm yết công khai tại nhà văn hóa thôn, tổ dân phố, bảng tin công cộng, điểm sinh hoạt cộng đồng hoặc địa điểm khác bảo đảm thuận tiện để hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố tiếp cận, tìm hiểu và góp ý. Thời hạn niêm yết do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố quyết định nhưng ít nhất là 30 ngày kể từ ngày niêm yết. 2. Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố về dự thảo hương ước, quy ước bằng một trong các hình thức sau đây: a) Sao gửi dự thảo hương ước, quy ước đến từng hộ gia đình, cá nhân; b) Mở hòm thư tiếp nhận ý kiến góp ý; c) Lồng ghép, lấy ý kiến góp ý trong cuộc họp, hội nghị của thôn, tổ dân phố hoặc hình thức phù hợp khác. Việc lựa chọn hình thức lấy ý kiến do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố quyết định phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. 3. Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố quyết định nếu xét thấy cần thiết. Việc lấy ý kiến được thực hiện bằng một trong các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều này. 4. Tổ soạn thảo hương ước, quy ước có trách nhiệm tổng hợp, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo hương ước, quy ước trên cơ sở ý kiến của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Điều 8. Thông qua hương ước, quy ước 1. Việc bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây: a) Tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; b) Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. 2. Hương ước, quy ước được thông qua khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành. 3. Trình tự, thủ tục bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Điều 9. Công nhận hương ước, quy ước 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền công nhận hương ước, quy ước. 2. Hương ước, quy ước được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Phạm vi nội dung, hình thức của hương ước, quy ước phù hợp với quy định tại Điều 5 của Quyết định này; b) Hương ước, quy ước được xây dựng tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này. 3. Trình tự, thủ tục công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 4. Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ bao gồm: a) Dự thảo hương ước, quy ước đã được cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố thông qua có đủ chữ ký của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; b) Biên bản xác nhận kết quả cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước; c) Công văn đề nghị công nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); d) Tài liệu khác (nếu có). 5. Hương ước, quy ước có giá trị thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận. 6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hương ước, quy ước cho Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi, quản lý và Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố để tổ chức thực hiện. Điều 10. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước 1. Hương ước, quy ước được sửa đổi, bổ sung, thay thế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có nội dung trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc trái phong tục, tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng tại địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt hoặc trái phong tục, tập quán tốt đẹp khác theo quy định của pháp luật; b) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước phù hợp với quy định tại Điều 5 của Quyết định này. 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng, công nhận hương ước, quy ước quy định từ Điều 6 đến Điều 9 của Quyết định này. Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì không cần tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư về chủ trương sửa đổi, bổ sung theo quy định. Chương III THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC Điều 11. Thông tin, phổ biến về nội dung của hương ước, quy ước 1. Hương ước, quy ước đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận phải được thông tin, phổ biến kịp thời, rộng rãi đến các hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố để biết, thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây: a) Hội nghị của thôn, tổ dân phố; b) Niêm yết công khai tại nhà văn hóa, điểm sinh hoạt cộng đồng; c) Thông tin trên mạng lưới thông tin cơ sở; d) Sao gửi hương ước, quy ước đến từng hộ gia đình, cá nhân; đ) Hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư. 2. Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến nội dung của hương ước, quy ước cho hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố. 3. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ thôn, tổ dân phố tổ chức thông tin, phổ biến, truyền thông và thực hiện hương ước, quy ước. Điều 12. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân trong thực hiện hương ước, quy ước 1. Hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố có trách nhiệm tự tìm hiểu, tôn trọng, tuân thủ và thực hiện hương ước, quy ước đã được công nhận. 2. Khi phát hiện hành vi vi phạm hương ước, quy ước, hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố có trách nhiệm nhắc nhở, đề nghị chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả hoặc phản ánh, kiến nghị với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận hoặc người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố để xem xét, giải quyết theo quy định của hương ước, quy ước. 3. Khi phát hiện hương ước, quy ước vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 của Quyết định này, hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố có trách nhiệm phản ánh, kiến nghị với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận để rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hương ước, quy ước vi phạm theo quy định tại Quyết định này. Điều 13. Kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện hương ước, quy ước 1. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện pháp luật về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương. 2. Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố vận động hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố thực hiện hương ước, quy ước; vận động xóa bỏ, không áp dụng phong tục, tập quán lạc hậu, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 3. Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố với Ủy ban nhân dân cấp xã; tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết kiến nghị của hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; định kỳ hằng năm đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước; rà soát, phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước hoặc kiến nghị xử lý hương ước, quy ước vi phạm. 4. Khuyến khích già làng, trưởng ban, người đứng đầu dòng họ, người cao tuổi, chức sắc tôn giáo và những cá nhân có uy tín khác trong cộng đồng dân cư tuyên truyền, vận động, nhắc nhở hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ dân phố tuân thủ và thực hiện hương ước, quy ước. 5. Khuyến khích hòa giải viên ở cơ sở tham khảo, vận dụng hương ước, quy ước để hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong quá trình hòa giải tại cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Chương IV XỬ LÝ HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC VI PHẠM Điều 14. Thẩm quyền, hình thức xử lý 1. Thẩm quyền xử lý hương ước, quy ước vi phạm a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với hương ước, quy ước thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 của Quyết định này; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với hương ước, quy ước quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 16 của Quyết định này trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật. 2. Hình thức xử lý hương ước, quy ước vi phạm bao gồm: a) Tạm ngừng thực hiện hương ước, quy ước; b) Bãi bỏ hương ước, quy ước. Điều 15. Tạm ngừng thực hiện hương ước, quy ước 1. Hương ước, quy ước bị tạm ngừng thực hiện một phần hoặc toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có nội dung quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 của Quyết định này và nếu áp dụng sẽ gây ra thiệt hại hoặc có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng; b) Chưa được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận mà vẫn thực hiện. 2. Khi có căn cứ quy định tại điểm a hoặc điểm b Khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tạm ngừng thực hiện hương ước, quy ước; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thôn, tổ dân phố tiến hành việc sửa đổi, bổ sung, thay thế khi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này hoặc tiến hành các thủ tục đề nghị công nhận theo quy định khi thuộc trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này. 3. Quyết định tạm ngừng thực hiện hương ước, quy ước phải quy định rõ thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hoàn tất các thủ tục đề nghị công nhận theo quy định. 4. Quyết định tạm ngừng thực hiện hương ước, quy ước có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và hết hiệu lực khi quyết định bãi bỏ hoặc công nhận hương ước, quy ước có hiệu lực pháp luật hoặc hương ước, quy ước sửa đổi, bổ sung, thay thế có giá trị thi hành. Điều 16. Bãi bỏ hương ước, quy ước 1. Hương ước, quy ước bị bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bị tạm ngừng thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 15 của Quyết định này nhưng đã hết thời hạn quy định trong quyết định tạm ngừng thực hiện mà thôn, tổ dân phố không tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay thế; b) Đã được công nhận nhưng không bảo đảm điều kiện thông qua theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quyết định này. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại quyết định tạm ngừng thực hiện đối với hương ước, quy ước thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này hoặc kể từ ngày có căn cứ hương ước, quy ước thuộc trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý hương ước, quy ước vi phạm xem xét, ra quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung hương ước, quy ước. 3. Việc bãi bỏ làm chấm dứt giá trị thi hành của hương ước, quy ước kể từ ngày Quyết định bãi bỏ có hiệu lực pháp luật. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quyết định này trên phạm vi cả nước, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện pháp luật về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; d) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; đ) Hướng dẫn việc ghi nhận các phong tục, tập quán tiến bộ; vận động xóa bỏ, không áp dụng phong tục, tập quán lạc hậu trong hương ước, quy ước; e) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trả lời kiến nghị, phản ánh, khen thưởng và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trong phạm vi cả nước; chỉ đạo, hướng dẫn việc xử lý hương ước, quy ước vi phạm; g) Thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, kiến nghị việc xử lý hương ước, quy ước vi phạm do có nội dung trái pháp luật, xâm phạm các quyền con người, quyền công dân. 3. Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nội dung quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này. 4. Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn về kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. 5. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước phù hợp với lĩnh vực được giao quản lý. 6. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều này tại địa phương và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định này. 7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, thực hiện tốt hương ước, quy ước và pháp luật về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. 8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao), Phòng Văn hóa - Thông tin, công chức Văn hóa - Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện Quyết định này. Điều 18. Kinh phí thực hiện 1. Kinh phí thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 2. Kinh phí xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư tự bảo đảm. Khuyến khích việc hỗ trợ, đóng góp kinh phí, điều kiện cần thiết khác trong xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. Điều 19. Quy định chuyển tiếp 1. Hương ước, quy ước đã được công nhận hoặc phê duyệt theo Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quyết định này được tiếp tục thi hành. 2. Hương ước, quy ước đã được công nhận hoặc phê duyệt theo Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà không phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quyết định này hoặc không đúng thẩm quyền công nhận phải được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc tiến hành thủ tục công nhận theo quy định tại Quyết định này trước ngày 31 tháng 12 năm 2018. 3. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, hương ước, quy ước chưa được công nhận phải được tiến hành thủ tục công nhận theo quy định tại Quyết định này. Điều 20. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. 2. Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, PL (2). PC THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "08/05/2018", "sign_number": "22/2018/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-239-1998-QD-TTg-Quy-che-to-chuc-hoat-dong-cua-Hoi-dong-Quoc-gia-chi-dao-bien-soan-tu-dien-bach-khoa-Viet-Nam-44861.aspx
Quyết định 239/1998/QĐ-TTg Quy chế tổ chức hoạt động của Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 239/1998/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 1998 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 239 /1998/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA VIỆT NAM THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Quyết định số 112/1998/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 1998 và Quyết định số 746/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ; Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam. Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 3. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Phan Văn Khải (Đã ký) QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA VIỆT NAM (Ban hành kèm Quyết định số 239/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ) Chương 1 NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG Điều 1. Bản Quy chế này quy định những điều cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội đồng). Điều 2. Hội đồng là cơ quan giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nội dung biên soạn và xuất bản các loại Bách khoa thư và Từ điển bách khoa. Điều 3. Hội đồng là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại Hà Nội, có con dấu và có tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp. Chương 2 NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG Điều 4. Hội đồng có nhiệm vụ : 1. Xây dựng kế hoạch biên soạn, xuất bản các loại Bách khoa thư và Từ điển bách khoa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch biên soạn và xuất bản đã được phê duyệt. 2. Duyệt nội dung biên soạn các công trình Bách khoa thư, Từ điển bách khoa và chịu trách nhiệm về nội dung đó. 3. Quản lý Nhà xuất bản Từ điển bách khoa theo quy định của Luật Xuất bản. Chương 3 TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG Điều 5. Thành phần và cơ cấu của Hội đồng 1. Thành phần Hội đồng gồm : - Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch. - Các ủy viên thường trực. - Các ủy viên. 2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên khác của Hội đồng là những nhà hoạt động khoa học, chính trị, văn hóa, xã hội có trình độ chuyên môn cao, có uy tín, có khả năng và điều kiện chỉ đạo việc biên soạn các công trình bách khoa thư do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch và một Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký là cán bộ chuyên trách. 3. Hội đồng có Ban thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên thường trực. Điều 6. Bộ máy làm việc của Hội đồng gồm : 1. Văn phòng. 2. Các Ban biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa. 3. Nhà Xuất bản Từ điển bách khoa. Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng : 1. Căn cứ vào Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này, Chủ tịch Hội đồng ban hành những quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động trong nội bộ cho phù hợp. 2. Lãnh đạo và điều hành thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng. 3. Chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban thường trực Hội đồng và các phiên họp toàn thể Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng. 4. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng. 5. Trực tiếp chỉ đạo Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. 6. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng khi được ít nhất 2/3 thành viên Ban thường trực Hội đồng tán thành. 7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các tổ chức giúp việc của Hội đồng và bổ nhiệm người phụ trách các tổ chức này, khi được ít nhất 2/3 thành viên Ban thường trực Hội đồng tán thành. 8. Quản lý tổ chức, biên chế và kinh phí của Hội đồng theo các quy định hiện hành của Nhà nước. 9. Phân công, phân nhiệm cho các Phó Chủ tịch tổ chức triển khai và chỉ đạo các mặt hoạt động của Hội đồng. Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Chủ tịch : 1. Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng. 2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những việc được phân công phụ trách. 3. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. 4. Riêng Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký có thêm trách nhiệm và quyền hạn sau : a) Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị chương trình và nội dung các phiên họp của Ban thường trực và các phiên họp toàn thể của Hội đồng. b) Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành bộ máy giúp việc của Hội đồng. c) Ký các văn bản trong phạm vi trách nhiệm được phân công và ký thay Chủ tịch những văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm. Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thường trực Hội đồng : 1. Thảo luận các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng để trình Hội đồng xem xét, quyết định. 2. Đề xuất những vấn đề thuộc về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng để Chủ tịch Hội đồng đưa vào chương trình các phiên họp của Ban thường trực Hội đồng. 3. Thảo luận và thông qua kế hoạch triển khai nhằm thực hiện các quyết định của Hội đồng. 4. Tổ chức và chỉ đạo công việc biên soạn và xuất bản các công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa đã được Hội đồng thông qua. 5. Tổ chức đánh giá chất lượng các công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa trước khi trình Hội đồng xét duyệt. 6. Quyết nghị về tổ chức và nhân sự theo nguyên tắc được ít nhất 2/3 số thành viên Ban thường trực tán thành. 7. Giải quyết những công việc có liên quan đến công tác của Hội đồng giữa hai kỳ họp. 8. Các ủy viên thường trực đảm nhiệm một số công việc do Chủ tịch và Ban thường trực phân công. Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của các ủy viên Hội đồng : 1. Tham dự đầy đủ các phiên họp toàn thể của Hội đồng. 2. Thảo luận và biểu quyết các chủ trương, phương hướng phát triển, kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng. 3. Duyệt nội dung các công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa do Hội đồng chịu trách nhiệm biên soạn trình Hội đồng nghiệm thu. 4. Tham gia các Ban biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa của Hội đồng. 5. Đề xuất các kiến nghị để Hội đồng tham khảo và thảo luận. 6. Thực hiện những nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công. Điều 11. Văn phòng là bộ máy giúp việc của Hội đồng : 1. Văn phòng gồm Chánh văn phòng, Phó văn phòng và một số cán bộ hành chính, tổ chức cán bộ, tài chính và một số cán bộ khoa học làm nhiệm vụ thư ký khoa học, thư viện, thông tin, tư liệu. Chánh văn phòng và Phó văn phòng do Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm. 2. Quy chế làm việc của Văn phòng do Chủ tịch Hội đồng quyết định Điều 12. Các Ban Biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa : Mỗi công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa do một Ban biên soạn chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn và được Hội đồng nghiệm thu. Các Ban biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập. Thành viên các Ban biên soạn gồm các cộng tác viên là các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, có khả năng và kinh nghiệm biên soạn các loại Bách khoa thư và Từ điển bách khoa. Ban biên soạn có nhiệm vụ : xây dựng kế hoạch biên soạn trình Thường trực Hội đồng xem xét và Chủ tịch Hội đồng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch biên soạn theo đúng tiến độ và bảo đảm yêu cầu chất lượng, hoàn chỉnh bản thảo trình Ban thường trực đánh giá để trình Hội đồng xét duyệt và nghiệm thu. Điều 13. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa trực thuộc Hội đồng : 1. Nhà xuất bản được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Xuất bản và dưới sự chỉ đạo của Hội đồng. 2. Giám đốc và Phó giám đốc Nhà xuất bản do Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm. 3. Tổ chức bộ máy làm việc và cán bộ của Nhà xuất bản do Giám đốc Nhà xuất bản đề nghị và Chủ tịch Hội đồng xét duyệt. 4. Nhà xuất bản có nhiệm vụ tổ chức biên tập và xuất bản những công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa theo kế hoạch của Hội đồng với bản thảo đã được Hội đồng duyệt. 5. Nhà xuất bản có thể tổ chức biên soạn và xuất bản hay nhận xuất bản những công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa do yêu cầu của các cơ quan, các ngành và tỉnh, thành phố nhưng phải được Chủ tịch Hội đồng chuẩn y. 6. Nhà xuất bản thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp công ích hiện hành. Chương 4 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUYỀN LỢI Điều 14. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, quyết định theo đa số hay theo tỷ lệ quy định trong Quy chế và phân công trách nhiệm rõ ràng. Các phiên họp toàn thể của Hội đồng có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi công việc của Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 15. Hội đồng mỗi năm họp hai lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; trường hợp có quá một nửa số ủy viên Hội đồng hay có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban thường trực yêu cầu, Chủ tịch triệu tập phiên họp bất thường. Chương trình, nội dung và các văn bản liên quan cần gửi đến các ủy viên Hội đồng chậm nhất hai tuần trước khi họp. Điều 16. Ban thường trực Hội đồng hai tháng họp một lần, trường hợp cần thiết có thể họp nhiều hơn do Chủ tịch Hội đồng quyết định hay do ít nhất 2/3 số thành viên Ban thường trực đề nghị. Điều 17. Những thành viên không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tùy theo mức độ, Chủ tịch Hội đồng sẽ căn cứ vào ý kiến của các thành viên Hội đồng để đề nghị Thủ tướng Chính phủ miễn nhiệm. Những thành viên nào vắng mặt trong 2 phiên họp liên tiếp của Hội đồng mà không có lý do chính đáng sẽ bị miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng và do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều 18. Cán bộ chuyên trách và cán bộ, công chức trong biên chế của Hội đồng làm việc theo chế độ lao động của Nhà nước. Cán bộ kiêm nhiệm dành một phần thời gian bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cộng tác viên và cán bộ hợp đồng làm việc theo vụ việc hay thời gian trên cơ sở thỏa thuận của hai bên. Điều 19. Việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức của Hội đồng thực hiện theo Pháp lệnh cán bộ, công chức. Điều 20. Các thành viên chuyên trách của Hội đồng và các cán bộ hành chính, nghiệp vụ trong biên chế và hợp đồng được hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước và quy định của Hội đồng phù hợp với đặc điểm của công việc biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa. Điều 21. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm các phương tiện cần thiết cho hoạt động của các ủy viên Hội đồng. Chương 5 TÀI CHÍNH Điều 22. Hội đồng là đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách Nhà nước, có tài khoản riêng. Hàng năm Hội đồng có trách nhiệm lập dự toán thu, chi tài chính gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt. Chủ tịch cùng Ban thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí cho các hoạt động của Hội đồng theo đúng chức năng, nhiệm vụ kế hoạch và dự toán đã được duyệt. Điều 23. Các nguồn tài chính của Hội đồng gồm : 1. Ngân sách Nhà nước cấp. 2. Nguồn thu từ các hoạt động biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa. 3. Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân. 4. Nguồn tài trợ quốc tế. Chương 6 MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CƠ QUAN, CÁC TỔ CHỨC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC Điều 24. Hội đồng chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao. Hội đồng được trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và quan hệ với các Ban của Đảng, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội đồng. Điều 25. Chủ tịch Hội đồng được quyền ký các thỏa ước với các tổ chức khoa học nước ngoài trong quan hệ hợp tác trao đổi chuyên gia, tư liệu, kinh nghiệm biên soạn và xuất bản các loại sách bách khoa. Hội đồng được trực tiếp quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước để làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho cán bộ, nhân viên thuộc Hội đồng và khách nước ngoài do Hội đồng mời.
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "04/12/1998", "sign_number": "239/1998/QĐ-TTg", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-158-QD-UBDT-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-Trung-tam-Thong-tin-181557.aspx
Quyết định 158/QĐ-UBDT chức năng nhiệm vụ quyền hạn Trung tâm Thông tin
ỦY BAN DÂN TỘC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 158/QĐ-UBDT Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Giám đốc Trung tâm Thông tin, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí, chức năng Trung tâm Thông tin (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban Dân tộc, có chức năng giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ quản lý nhà nước và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban Dân tộc. Trung tâm là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm về quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, dài hạn của Ủy ban Dân tộc và tổ chức thực hiện theo quy định. 2. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành các văn bản, thông tư, chỉ thị, quy chế, quyết định quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của Ủy ban Dân tộc. 3. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc: a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị, các cơ quan liên quan xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu, thông tin điện tử về các lĩnh vực công tác của Ủy ban Dân tộc; b) Xây dựng phát triển và tổ chức vận hành, khai thác hệ thống mạng tin học của Ủy ban Dân tộc, đảm bảo khả năng triển khai Chính phủ điện tử; c) Duy trì và phát triển Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc theo lộ trình Chính phủ điện tử; đảm bảo kỹ thuật phục vụ các diễn đàn, hội nghị trực tuyến của Ủy ban Dân tộc; d) Tổ chức xây dựng và triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin và tích hợp các hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc. 4. Tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến của Ủy ban Dân tộc. 5. Tổ chức triển khai các hoạt động trên Trang tin điện tử/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc, biên tập các bản tin đa phương tiện, các ấn phẩm truyền thông nhằm chuyển tải các ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; tuyên truyền chủ chương, chính sách dân tộc của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đối thoại chính sách dân tộc; phản hồi các ý kiến, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số. 6. Chủ trì thực hiện công tác bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc; 7. Thực hiện hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định và nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao. 8. Triển khai các hoạt động dịch vụ và giá trị gia tăng về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet, theo quy định của pháp luật. 9. Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc. 10. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Thực hiện các chế độ, chính sách, nhận xét, đánh giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định. 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Trung tâm có Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng, Phó phòng chức năng và các cán bộ, công chức, viên chức, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên trực tuyến. Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Các Phó Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách một số mặt công tác của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chức năng theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi thỏa thuận và thống nhất với Vụ Tổ chức Cán bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về việc bổ nhiệm các chức danh đó. 2. Các phòng chức năng: a) Phòng Ứng dụng và Cơ sở dữ liệu; b) Phòng Tích hợp Hệ thống; c) Phòng Tổ chức Hành chính; d) Phòng Trang tin điện tử; đ) Phòng Thông tin Tư liệu; e) Phòng Truyền phát trực tuyến. 3. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng; xây dựng Quy chế hoạt động, Đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Trung tâm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 414/2008/QĐ-UBDT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Giám đốc Trung tâm Thông tin, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh Văn phòng Ủy ban và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; - Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban; - Các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT; - Cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Đảng ủy; - Website UBDT; - Lưu: VT, TCCB, TTTT (05 bản) BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM Giàng Seo Phử
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Dân tộc", "promulgation_date": "03/04/2013", "sign_number": "158/QĐ-UBDT", "signer": "Giàng Seo Phử", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Ke-hoach-335-KH-UBATGTQG-to-chuc-cuoc-thi-An-toan-cung-xe-dap-dien-xe-may-dien-2014-258227.aspx
Kế hoạch 335/KH-UBATGTQG tổ chức cuộc thi An toàn cùng xe đạp điện xe máy điện 2014
ỦY BAN AN TOÀN GIAO THÔNG QUỐC GIA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 335/KH-UBATGTQG Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CUỘC THI “AN TOÀN CÙNG XE ĐẠP ĐIỆN, XE MÁY ĐIỆN” NĂM 2014 Thực hiện Kế hoạch số 334/KH-UBATGTQG ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban ATGT Quốc gia triển khai Chiến dịch tuyên truyền và xử lý vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện; Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành kế hoạch tổ chức cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” năm 2014, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Nhằm nâng cao nhận thức của người điều khiển xe đạp điện, xe máy điện, đặc biệt là các em học sinh Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (THPT) góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông. 2. Tuyên truyền văn hóa giao thông đối với người điều khiển xe đạp điện, xe máy điện, phòng tránh tai nạn giao thông góp phần giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN 1. Đối tượng Cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” năm 2014 dành cho học sinh tại các trường THCS và THPT trên toàn quốc. 2. Thời gian Cuộc thi dự kiến diễn ra trong vòng 8 tuần từ 01/12/2014 đến 25/01/2015. III. HÌNH THỨC VÀ CÁCH THỨC DỰ THI 1. Hình thức dự thi Cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” năm 2014 bao gồm 3 hình thức dự thi: thi trắc nghiệm, thi viết và thi tập thể. 2. Cách thức dự thi 2.1. Đăng ký dự thi - Thí sinh tham gia dự thi phần thi trắc nghiệm và thi viết phải truy cập vào Website của cuộc thi tại địa chỉ www.xedapdienantoan.com đăng ký tài khoản và tham gia dự thi. - Thí sinh đăng ký tài khoản dự thi phải điền đầy đủ các thông tin cá nhân bắt buộc: Họ tên, địa chỉ, trường, lớp, số điện thoại liên hệ. - Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký một tài khoản dự thi. 2.2. Phần thi trắc nghiệm - Phần thi trắc nghiệm bao gồm 04 vòng thi, mỗi vòng thi diễn ra trong 02 tuần. - Thí sinh tham gia dự thi phải trả lời 15 câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm cho mỗi vòng thi. 2.3. Phần thi viết Phần thi viết với chủ đề: “Tham gia giao thông bằng xe đạp điện, xe máy điện như thế nào để góp phần xây dựng văn hóa giao thông”. Bài dự thi được trình bày trực tiếp trên Website của cuộc thi thi tại địa chỉ www.xedapdienantoan.com 2.4. Phần thi tập thể - Phần thi dành cho tập thể các trường THCS và THPT trên toàn quốc. Phần thi với chủ đề: “Thực trạng sử dụng xe đạp điện, xe máy điện của các bạn học sinh tại ngôi trường của mình”. - Bài dự thi được trình bày dưới dạng kỷ yếu hoặc videoclip dài tối đa không quá 05 phút. - Bài dự thi phải ghi đầy đủ thông tin của trường và gửi về: + Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia. + Địa chỉ: 80B Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. + Điện thoại: 04.39412550 - FAX: 04.38223592. IV. THỂ LỆ CUỘC THI 1. Phần thi trắc nghiệm - Thí sinh tham gia phần thi phải trả lời 15 câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm cho mỗi vòng thi. Thí sinh đạt giải là những thí sinh trả lời đúng 15/15 câu hỏi trắc nghiệm trong khoảng thời gian ngắn nhất. Tiêu chí phụ để đánh giá là thời điểm tham gia thi trắc nghiệm. - Mỗi tài khoản dự thi chỉ được tham gia trả lời trắc nghiệm 01 lần cho mỗi vòng thi. 2. Phần thi viết - Bài dự thi được trình bày dưới dạng text, độ dài từ 500 đến 1000 từ bằng tiếng Việt có dấu, font Unicode, bài dự thi có thể kèm ảnh minh họa. - Bài dự thi hợp lệ là bài dự thi phản ánh được chủ đề của phần thi viết. - Ban tổ chức sẽ căn cứ vào nội dung và hình thức của bài dự thi làm tiêu chí để chấm điểm. - Mỗi tài khoản dự thi chỉ được tham dự 01 bài thi viết. - Trong trường hợp nhiều bài thi có nội dung trùng lặp, Ban tổ chức sẽ căn cứ vào thời điểm nhận bài thi trên Website của cuộc thi để xét duyệt. 3. Phần thi dành cho tập thể - Bài dự thi được trình bày dưới dạng kỷ yếu hoặc videoclip có độ dài tối đa không quá 05 phút. - Bài dự thi hợp lệ là bài dự thi phản ánh được chủ đề của phần thi, nêu được thực trạng sử dụng xe đạp điện, xe máy điện và biện pháp nhằm nâng cao ý thức của người điều khiển xe đạp điện, xe máy điện tham gia giao thông. - Ban tổ chức sẽ căn cứ vào nội dung và hình thức của tác phẩm làm tiêu chí để chấm điểm và trao giải thưởng. 4. Những quy định khác - Ban tổ chức khuyến khích thí sinh tham gia dự thi phát huy khả năng quan sát và sáng tạo, tránh sao chép từ những bài viết và tài liệu có sẵn. - Bài dự thi phải có nội dung trong sáng, không được trái với các quy định của Nhà nước, pháp luật hiện hành và các giá trị văn hóa, thuần phong mỹ tục của Việt Nam. - Ban Tổ chức sẽ không chịu trách nhiệm với những bài dự thi bị thay đổi, biến dạng do sự cố về mạng Internet, do chất lượng đường truyền hoặc trong quá trình gửi bài dự thi về Ban tổ chức. - Tác giả chịu trách nhiệm về bản quyền tác phẩm dự thi. Nếu tác phẩm đoạt giải nhưng vi phạm bản quyền sẽ bị thu hồi giải thưởng. - Ban tổ chức được toàn quyền sử dụng các tác phẩm dự thi cho mục đích tuyên truyền và không phải trả lại tác giả. V. CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG 1. Giải thưởng dành cho phần thi trắc nghiệm Giải thưởng dành cho phần thi trắc nghiệm được trao 2 tuần một lần. Cơ cấu giải thưởng trong 2 tuần bao gồm: - 1 giải nhất: 2 triệu đồng và một chiếc mũ bảo hiểm chính hãng HKbike trị giá 200.000 đồng/chiếc. - 2 giải nhì: mỗi giải trị giá 1 triệu và một chiếc mũ bảo hiểm chính hãng HKbike trị giá 200.000 đồng/chiếc. - 3 giải ba: mỗi giải trị giá 500.000 đồng và một chiếc mũ bảo hiểm chính hãng HKbike trị giá 200.000 đồng/chiếc. 2. Giải thưởng dành cho cuộc thi viết Giải thưởng dành cho phần thi viết của cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” năm 2014 bao gồm: - 1 giải đặc biệt: một chiếc xe đạp điện HKbike trị giá 12,5 triệu đồng và một chiếc mũ bảo hiểm chính hãng HKbike trị giá 200.000 đồng/chiếc. - 1 giải nhất: 7 triệu đồng và một chiếc mũ bảo hiểm chính hãng HKbike trị giá 200.000 đồng/chiếc. - 2 giải nhì: mỗi giải trị giá 5 triệu đồng và một chiếc mũ bảo hiểm chính hãng HKbike trị giá 200.000 đồng/chiếc. - 3 giải ba: mỗi giải trị giá 2 triệu đồng và một chiếc mũ bảo hiểm chính hãng HKbike trị giá 200.000 đồng/chiếc. 3. Giải thưởng dành cho phần thi tập thể Giải thưởng dành cho phần thi tập thể bao gồm: - 1 giải nhất: 15 triệu đồng và bằng khen của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia. - 1 giải nhì: 10 triệu đồng và cờ lưu niệm. - 1 giải ba: 5 triệu đồng và cờ lưu niệm. - 1 giải khuyến khích: 3 triệu đồng và cờ lưu niệm. VI. KINH PHÍ - Kinh phí tuyên truyền, tổ chức phát động và trao giải cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” năm 2014 được lấy từ nguồn kinh phí đảm bảo an toàn giao thông năm 2014. - Kinh phí giải thưởng của cuộc thi do Công ty xe đạp điện HKbike tài trợ. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” năm 2014. - Ban hành quyết định thành lập Ban tổ chức, Ban Giám khảo cuộc thi thành phần bao gồm: Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ Giáo dục và Đào tạo, hãng xe đạp điện HKbike và các chuyên gia. - Giao Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia: là đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trong các hoạt động tổ chức họp báo, tuyên truyền, truyền thông, công bố kế hoạch cuộc thi; sản xuất các ấn phẩm tuyên truyền về cuộc thi; xây dựng hệ thống bình chọn và thi trắc nghiệm trực tuyến; tổ chức trao giải thưởng cho các tập thể, cá nhân đoạt giải. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Cử cán bộ tham gia vào Ban tổ chức và Ban giám khảo cuộc thi. - Phát động cuộc thi đến các trường THCS và THPT trên toàn quốc. - Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội phối hợp với Ban tổ chức tổ chức lễ phát động và trao giải cuộc thi năm 2014. - Phối hợp với Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tổ chức Lễ phát động cuộc thi năm 2014 và trao giải thưởng cho các cá nhân, tập thể đoạt giải. 3. Hãng xe đạp điện HKbike - Đảm bảo kinh phí tổ chức cuộc thi. - Cử cán bộ tham gia vào Ban tổ chức và Ban giám khảo cuộc thi. - Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức Lễ phát động cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” năm 2014. - Sản xuất các ấn phẩm tuyên truyền về cuộc thi. - Xây dựng hệ thống bình chọn và thi trắc nghiệm trực tuyến. Có trách nhiệm đảm bảo cuộc thi diễn ra công khai và minh bạch. - Chịu trách nhiệm tổng hợp danh sách các thí sinh đoạt giải, công bố kết quả và tổ chức trao giải cuộc thi. Kế hoạch này ban hành thay thế Kế hoạch 221/KH-UBATGTQG ngày 26 tháng 9 năm 2014./. Nơi nhận: - Bộ trưởng Bộ GTVT, PCT Thường trực (để b/c); - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Hãng xe đạp điện HKbike; - Lưu: VT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Khuất Việt Hùng
{ "issuing_agency": "Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia", "promulgation_date": "17/11/2014", "sign_number": "335/KH-UBATGTQG", "signer": "Khuất Việt Hùng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-84-KH-UBND-tuyen-truyen-pho-bien-phap-luat-kien-thuc-phong-chay-chua-chay-Ha-Noi-2017-2021-345774.aspx
Kế hoạch 84/KH-UBND tuyên truyền phổ biến pháp luật kiến thức phòng cháy chữa cháy Hà Nội 2017 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Số: 84/KH-UBND Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2017 KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ KIẾN THỨC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2017-2021 Thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy; Văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ số 1926/CĐ-TTg ngày 02/11/2016 về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy; Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 19/11/2014 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường lãnh đạo công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố trong tình hình mới; Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 09/02/2015 của UBND TP Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (viết tắt là PCCC&CNCH) trên địa bàn Thành phố trong tình hình mới; Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 28/9/2015 của Thành ủy và Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 04/4/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy; Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2017-2021, như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy. Đồng thời, tuyên truyền nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đối với việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. - Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân tham gia công tác phòng cháy và chữa cháy. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân tự giác, tích cực trong việc tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy. - Củng cố, kiện toàn lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành vững mạnh, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô. - Biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những điển hình tiên tiến về phòng cháy và chữa cháy; phê phán, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi, hiện tượng gây mất an toàn về phòng cháy và chữa cháy. 2. Yêu cầu - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy được tổ chức với nhiều hình thức, phù hợp với nội dung và đối tượng đảm bảo yêu cầu thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm. - Phấn đấu hàng năm 100% cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở và hộ gia đình trên địa bàn Thành phố cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG 1. Đối tượng - Lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở, ban, ngành và đoàn thể. - Người sử dụng lao động, người đứng đầu cơ sở. - Cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, lực lượng vũ trang; học sinh và sinh viên. - Người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; - Người dân thành thị và nông thôn. 2. Nội dung tuyên truyền - Đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác PCCC&CNCH. - Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác PCCC&CNCH. - Vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn dân trong công tác PCCC&CNCH. - Kiến thức phổ thông, khoa học, lý luận về PCCC&CNCH. - Thông tin về hoạt động PCCC&CNCH của các cấp, ngành và lực lượng Công an; phản ánh về tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố, các vụ cháy điển hình trong nước và thế giới. - Các nguy cơ, nguyên nhân cơ bản để dẫn đến cháy, nổ và các biện pháp phòng cháy, kỹ năng thoát nạn và xử lý khi có cháy, nổ xảy ra. - Biểu dương và nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong công tác PCCC&CNCH. - Tổ chức giao lưu, giải đáp, hướng dẫn những thắc mắc của người dân về các vấn đề liên quan đến công tác PCCC&CNCH. 3. Hình thức tuyên truyền - Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở, hệ thống Internet; đăng tải trên Công báo Thành phố, cổng giao tiếp điện tử Thành phố và các trang thông tin điện tử sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã; Website của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Thành phố; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức và khu dân cư; in, dán logo trên các phương tiện giao thông công cộng. Nâng cao chất lượng tuyên truyền trong chuyên mục “An toàn phòng cháy và chữa cháy” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Báo Lao động Thủ đô, Báo An ninh Thủ đô bằng các hình thức, phương thức đa dạng và hiệu quả cao. - Tổ chức treo băng rôn, hình ảnh, pa nô, áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, xe thông tin lưu động; tổ chức các hội thi, cuộc thi có liên quan về phòng cháy và chữa cháy. Thời gian chú trọng vào các dịp mùa nắng nóng, mùa hanh khô, Tết Nguyên đán; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy 04/10; các dịp lễ, hội hàng năm, - Tuyên truyền miệng (trực tiếp): theo các chuyên đề phù hợp với từng đối tượng cụ thể; kết hợp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC&CNCH; giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; ký cam kết đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy; lồng ghép trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị, đoàn thể, câu lạc bộ tại các cơ sở, khu dân cư, tổ dân phố; hoạt động tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính và hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. - Tổ chức các hoạt động thiết thực như: thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nhiều lực lượng của Thành phố tham gia; mít tinh, hội thao, hội thi chấm điểm biểu dương các cá nhân, tổ chức, các điển hình tiên tiến trong công tác phòng cháy và chữa cháy. - Biên soạn, phát hành tài liệu, thông cáo báo chí tuyên truyền về phòng cháy và chữa cháy. III. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Thời gian a. Năm 2017 - Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch về phòng cháy và chữa cháy giai đoạn 2017-2021. - Tuyên truyền trực tiếp đến các cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ (theo phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP) và người dân trên địa bàn Thành phố. - Xây dựng chuyên mục “An toàn phòng cháy và chữa cháy” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Báo Lao động Thủ đô, Báo An ninh Thủ đô tần suất 1 tháng 1 số (phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội mỗi số thời lượng 15 đến 20 phút). - Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về phòng cháy và chữa cháy trên các phương tiện truyền thông đại chúng, hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở, hệ thống Internet; đăng tải trên Công báo Thành phố, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố và các trang thông tin điện tử sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã; Website của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Thành phố; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức và khu dân cư. - Tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Xây dựng đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền pháp luật về phòng cháy chữa cháy và kiến thức phòng cháy, chữa cháy. - Xây dựng đơn vị điển hình tiên tiến về phòng cháy và chữa cháy. - Tổ chức treo băng rôn, hình ảnh, pa nô, áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, xe thông tin lưu động. - Biên soạn tài liệu pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh ở xã, phường, thị trấn. - Tổ chức tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật về pháp luật phòng cháy và chữa cháy, kiến thức pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. - Tổ chức các cuộc họp báo và ra thông cáo báo chí định kỳ hàng quý và khi có sự việc lớn xảy ra về PCCC&CNCH. - Tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nhiều lực lượng của Thành phố tham gia. b. Năm 2018-2020 - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, hội thao nghiệp vụ PCCC&CNCH; giao lưu, giải đáp, hướng dẫn những thắc mắc của người dân về các vấn đề liên quan đến công tác PCCC&CNCH. - Tiếp tục duy trì chuyên mục “An toàn phòng cháy và chữa cháy” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội và các Báo của Hà Nội. - Tuyên truyền pháp luật về phòng cháy và chữa cháy trên các phương tiện truyền thông đại chúng; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức và khu dân cư. - Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn; in tờ rơi về kiến thức phòng cháy, chữa cháy để phát cho hộ gia đình ở xã, phường, thị trấn (dán tại gia đình). - Thực hiện tuyên tuyền (trực tiếp) đến các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy (theo phụ lục I Nghị định 79/2014/NĐ-CP) và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn Thành phố. - Tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nhiều lực lượng của Thành phố tham gia. - Nhân rộng đơn vị điển hình tiên tiến về phòng cháy và chữa cháy. - Tổ chức treo băng rôn, hình ảnh, pa nô, áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, xe thông tin lưu động. - Tổ chức tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật đến phòng cháy và chữa cháy cho người dân ở xã, phường, thị trấn. - Tổ chức các cuộc họp báo và ra thông cáo báo chí định kỳ hàng quý và khi có sự việc lớn xảy ra về PCCC&CNCH. - Hàng năm kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng cháy, chữa cháy c. Năm 2021 - Tiếp tục duy trì chuyên mục “An toàn phòng cháy và chữa cháy” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội và các Báo của Hà Nội. - Tuyên truyền pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trên các phương tiện truyền thông đại chúng. - Thực hiện tuyên tuyền trực tiếp đến các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy (theo phụ lục I Nghị định 79/2014/NĐ-CP) và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn Thành phố. - Tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nhiều lực lượng của Thành phố tham gia. - Tổ chức tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật đến phòng cháy và chữa cháy. - Tổ chức treo băng rôn, hình ảnh, pa nô, áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, xe thông tin lưu động. - Tổ chức các cuộc họp báo và ra thông cáo báo chí định kỳ hàng quý và khi có sự việc lớn xảy ra về PCCC&CNCH. - Tổng kết kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2017-2021. - Biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân làm tốt công tác phòng cháy và chữa cháy. - Hưởng ứng kỷ niệm 20 năm ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy (4/10/2001-4/10/2021). 2. Kinh phí - Kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021 của các đơn vị thuộc cấp ngân sách nào do ngân sách đó đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố - Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, đơn vị và cơ sở trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. - Tham mưu, xây dựng kế hoạch hàng năm phối hợp; với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy chữa cháy; hàng năm dự trù kinh phí công tác tuyên truyền phòng cháy và chữa cháy. - Hướng dẫn xây dựng điển hình tiên tiến về phòng cháy và chữa cháy và mô hình an toàn về phòng cháy và chữa cháy. Xây dựng một số mô hình điển hình tiên tiến về phòng cháy và chữa cháy và mô hình an toàn về phòng cháy và chữa cháy. - Tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có nhiều lực lượng của Thành phố tham gia; tổ chức hội thao, hội thi nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy hàng năm. - Chủ trì sơ kết, tổng kết và đề xuất UBND Thành phố khen thưởng trong việc triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy hàng năm, theo giai đoạn. - Định kỳ hàng quý báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện (qua Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố để tổng hợp). 2. Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Thành phố: Có trách nhiệm phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố thực hiện kế hoạch; đồng thời, phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy theo dõi, kiểm tra, các ngành, đơn vị và cơ sở trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố. - Tham mưu Thành phố tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố và các hình thức phổ biến pháp luật khác về phòng cháy và chữa cháy. - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng cháy, chữa cháy trên Trang thông tin điện tử tuyên truyền pháp luật của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố. 3. Sở Tài chính Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2017-2021 theo Kế hoạch được phê duyệt. 4. Công an Thành phố Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy cho cán bộ, chiến sĩ, lực lượng dân phòng, bảo vệ dân phố; tuyên truyền trên hệ thống loa giao thông và kiểm tra đôn đốc các cơ quan, doanh nghiệp đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ. Chú trọng công tác xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 5. Bộ Tư lệnh Thủ đô Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy cho cán bộ, chiến sĩ, lực lượng dân quân tự vệ. Kiểm tra, đôn đốc đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ đối với các cơ sở an ninh quốc phòng trên địa bàn Thành phố. 6. Sở Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo chí của Thành phố, hệ thống truyền thanh các quận, huyện, thị xã dành thời lượng phù hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy. Chủ trì họp báo và thông cáo báo chí về tình hình cháy, nổ xảy ra trên địa bàn Thành phố. 7. Sở Văn hóa và Thể thao Chủ trì, phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở; đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các cơ sở văn hóa; hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy 04/10; Tết Nguyên đán ... 8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố tuyên truyền pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy, an toàn vệ sinh lao động - Phòng chống cháy, nổ; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy, nổ trong các cơ sở, doanh nghiệp và công trình. 9. Sở Công Thương Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trong lĩnh vực công thương; cấp giấy phép cho các cơ sở kinh doanh; cung cấp các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực công thương. 10. Sở Giáo dục và Đào tạo - Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố trong việc: + Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy, chữa cháy cho lãnh đạo các đơn vị, cán bộ, giáo viên, học sinh và sinh viên. + Tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nhiều lực lượng của Thành phố tham gia tại các nhà trường, trung tâm và cơ sở giáo dục. + Biên soạn tài liệu lồng ghép kiến thức và kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy vào chương trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường và cơ sở giáo dục phù hợp với từng ngành học, cấp học. - Đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở giáo dục trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục. 11. Sở, ban, ngành khác của Thành phố Chủ động phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy; đặc biệt trong các dịp lễ, hội, các sự kiện của Đảng, Nhà nước diễn ra trên địa bàn Thành phố; mùa hanh khô, mùa nắng nóng, Tết Nguyên đán, hưởng ứng “Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động ” và “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy 4/10 ” hàng năm trên các phương tiện truyền thông đại chúng; tổ chức tuyên truyền sâu rộng kiến thức về phòng cháy, chữa cháy đến các cơ quan, doanh nghiệp, hộ gia đình và nhân dân biết để thực hiện. 12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội - Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy đối với các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp và Chế xuất trên địa bàn Thành phố; thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nhiều lực lượng của Thành phố tham gia. - Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp, Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp và Chế xuất trên địa bàn Thành phố thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy trong việc quy hoạch, đầu tư xây dựng. 13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Liên Đoàn lao động Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội... - Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố thực hiện: + Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho các đơn vị trực thuộc và tổ chức thành viên. + Tổ chức tự kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy, lập và thực tập phương án chữa cháy tại trụ sở cơ quan, các tổ chức thành viên ở các quận, huyện, thị xã và khu dân cư. + Giám sát và phản biện việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy ở các quận, huyện, thị xã và khu dân cư - Hướng dẫn cho các tổ chức đoàn thể tại quận, huyện, thị xã hàng tháng triển khai cung cấp các tin bài, phóng sự, tài liệu khuyến cáo về phòng cháy và chữa cháy đến Đài Phát thanh quận, huyện, thị xã để phát thanh tuyên truyền trên hệ thống các phương tiện truyền thông đại chúng. 14. Các Cơ quan thông tin Báo, Đài (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Kinh tế & Đô thị, Báo Hà Nội mới, Lao động Thủ đô, An ninh Thủ đô ...) Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Tăng thời lượng phát thanh, truyền hình, bài viết để tuyên tuyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy vào các dịp mùa nắng nóng, mùa hanh khô, Tết Nguyên đán; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy 04/10; các dịp lễ, hội hàng năm; chú trọng xây dựng chuyên mục “An toàn phòng cháy và chữa cháy”, đưa các tin, bài khuyến cáo, cảnh báo an toàn, kỹ năng xử lý các tình huống và tình hình cháy, nổ trên địa bàn Thành phố. 15. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã - Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn mình và cụ thể hóa vào chương trình nhiệm vụ công tác hàng năm; chủ động bố trí kinh phí triển khai kế hoạch. - Lựa chọn các nội dung và hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn phù hợp với tình hình, đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phương để công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực. - Phát huy sức mạnh tổng hợp trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy, thực hiện tốt theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ). - Thực hiện theo quy định của Luật Phòng cháy và Chữa cháy, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ và Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an xây dựng, củng cố lực lượng dân phòng vững mạnh làm nòng cốt trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; chủ động tổ chức lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thường trực tại chỗ nhằm chữa cháy kịp thời, có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do cháy, nổ gây ra. - Tăng cường tập huấn kiến thức phòng cháy, chữa cháy cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tại địa bàn. - Biên soạn tài liệu pháp luật ngắn gọn, dễ hiểu và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trên Đài Truyền thanh địa phương. 16. Các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trên địa bàn thành phố Hà Nội Các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trên địa bàn thành phố Hà Nội có trách nhiệm tạo điều kiện và phối hợp Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy và các cơ quan chức năng của Thành phố thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy. Nhằm làm giảm thiểu số vụ cháy và thiệt hại do cháy, nổ gây ra, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô, Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả; định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả gửi Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định./. Nơi nhận: - Bộ Công an; - Bộ Tư pháp; - Thường trực: Thành ủy, HĐND TP; - Chủ tịch UBND TP; - Các PCT UBND TP; - Ban Nội chính TU; - Ban Tuyên giáo TU; - Ban Pháp chế HĐND TP; - Cảnh sát PC&CC; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP; - Thành viên Hội đồng PBGDPL TP; - Các Báo, Đài: Đài PT&TH Hà Nội, Báo Kinh tế và Đô thị, Hà Nội mới, Lao động Thủ đô, An ninh Thủ đô; - UBND các quận, huyện, thị xã; - VPUBTP: CVP, PVP Phạm Chí Công; Phòng: NC, KT, TKBT, TH; - Lưu VT, NC(B). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Hồng Sơn
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "07/04/2017", "sign_number": "84/KH-UBND", "signer": "Lê Hồng Sơn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-1232-QD-TTg-2021-phe-duyet-Ke-hoach-trien-khai-Khung-trinh-do-quoc-gia-Viet-Nam-481454.aspx
Quyết định 1232/QĐ-TTg 2021 phê duyệt Kế hoạch triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1232/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TRÌNH ĐỘ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp; Căn cứ Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp, giai đoạn 2021 - 2025. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Hội đồng Quốc gia giáo dục và Phát triển nhân lực; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; - Lưu: VT, KGVX(2).Sơn. KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TRÌNH ĐỘ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) Thực hiện Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung, hoạt động chuyên môn cần triển khai để phân loại, chuẩn hóa năng lực, khối lượng học tập tối thiểu và văn bằng, chứng chỉ phù hợp đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp; kết nối hiệu quả giữa yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực với hệ thống các trình độ đào tạo nghề nghiệp theo chuẩn đầu ra; kiểm soát chất lượng, đồng thời đa dạng hóa các chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp; thiết lập mối quan hệ với khung trình độ quốc gia của các nước khác thông qua các khung tham chiếu trình độ khu vực và quốc tế, thực hiện công nhận lẫn nhau về trình độ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực; tạo cơ chế liên thông giữa các trình độ đào tạo, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời. 2. Yêu cầu a) Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là các bộ, ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp một cách đồng bộ và hiệu quả, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục và các quy định pháp luật. b) Thống nhất nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp liên quan trong triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp. c) Tạo hành lang pháp lý thống nhất thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp bảo đảm chất lượng và tính thống nhất hệ thống, liên thông giữa các trình độ tạo thuận lợi cho việc hội nhập và công nhận văn bằng, chứng chỉ giữa các quốc gia. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Xây dựng và ban hành các văn bản, tài liệu để triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp. a) Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định, tài liệu hướng dẫn về chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu theo tín chỉ cho các trình độ giáo dục nghề nghiệp, từ Quý III năm 2021 đến Quý IV năm 2022. b) Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo, tài liệu hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp rà soát, điều chỉnh cấu trúc, nội dung, phương pháp thực hiện chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra và quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động, từ Quý III năm 2021 đến Quý II năm 2022. c) Nghiên cứu hoàn thiện các quy định về bảo đảm chất lượng các trình độ giáo dục nghề nghiệp, bao gồm cả chất lượng đào tạo từ xa, trực tuyến và chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, từ Quý IV năm 2021 đến Quý IV năm 2023. d) Nghiên cứu xây dựng quan hệ giữa tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia với các trình độ đào tạo theo khung trình độ quốc gia, từ Quý I năm 2022 đến Quý IV năm 2022. đ) Nghiên cứu xây dựng và ban hành các quy định về cấp phát và quản lý văn bằng, chứng chỉ theo hướng số hóa, từ Quý I năm 2022 đến Quý III năm 2023. 2. Triển khai, cập nhật, phát triển chương trình đào tạo nghề nghiệp theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam a) Tiếp tục hướng dẫn, xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành, nghề của các trình độ giáo dục nghề nghiệp bảo đảm theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các hướng dẫn, từ Quý III năm 2021 đến Quý III năm 2025. b) Triển khai tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thực hiện xây dựng, triển khai chương trình đào tạo cho từng ngành, nghề theo chuẩn đầu ra hoàn thành theo kế hoạch hằng năm. c) Hướng dẫn điều chỉnh cấu trúc, nội dung, phương pháp thực hiện chương trình đào tạo, biên soạn chi tiết các mô đun, môn học, học phân, giáo trình, kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình đào tạo đã được cập nhật, phát triển bảo đảm theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và theo các hướng dẫn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, từ Quý I năm 2022 đến Quý IV năm 2023. d) Hướng dẫn thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo dựa trên các minh chứng được xác định theo chuẩn đầu ra cam kết cùng các điều kiện bảo đảm chất lượng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, từ Quý I năm 2022 đến Quý IV năm 2023. 3. Thực hiện các nội dung, hoạt động trong tiến trình tham chiếu Khung trình độ quốc gia Việt Nam (đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp) với Khung tham chiếu trình độ ASEAN và các khung trình độ quốc gia khác a) Xây dựng báo cáo tham chiếu Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp với Khung tham chiếu trình độ ASEAN, hoàn thành quý IV năm 2023. b) Phối hợp tham gia các hoạt động khu vực trong tiến trình Khung tham chiếu trình độ ASEAN theo kế hoạch hằng năm. c) Thực hiện việc công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực ASEAN, từ Quý IV năm 2021 đến Quý IV năm 2025. 4. Đẩy mạnh truyền thông, sự tham gia của doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong việc triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện truyền thông về triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, hoàn thành theo kế hoạch hằng năm. b) Tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong quá trình triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hoàn thành theo kế hoạch hằng năm. c) Mở rộng, tăng cường hợp tác có hiệu quả với các tổ chức quốc tế, nước ngoài đặc biệt trong khu vực ASEAN trong việc triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam và tham chiếu, công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng, hoàn thành theo kế hoạch hằng năm. 5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ của Giáo dục nghề nghiệp Định kỳ hằng năm, giữa kỳ, cuối kỳ Kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp. III. KINH PHÍ 1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí cho những nhiệm vụ, giải pháp do các cơ quan trung ương thực hiện và tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội phê duyệt. 2. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ được giao. 3. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp được quy định tại khoản 2 mục II của Kế hoạch này. b) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các bên liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được quy định tại các khoản: 1, 3, 4 và 5 mục II của Kế hoạch này. c) Định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai Kế hoạch và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Kế hoạch đồng bộ và hiệu quả. d) Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong thực hiện công tác triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch đối với cao đẳng sư phạm. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng báo cáo tham chiếu Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp với Khung tham chiếu trình độ ASEAN. 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chi kinh phí triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo các quy định hiện hành của pháp luật. 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, bố trí nguồn lực triển khai thực hiện Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung liên quan đến bộ, cơ quan, địa phương mình. 5. Các hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các bên liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị để tham gia triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện. 6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch và các quy định liên quan để thực hiện Kế hoạch, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan chủ động đề xuất, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "15/07/2021", "sign_number": "1232/QĐ-TTg", "signer": "Vũ Đức Đam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-2233-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-So-Lao-dong-tinh-Binh-Duong-461622.aspx
Quyết định 2233/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính Sở Lao động tỉnh Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2233/QĐ-UBND Bình Dương, ngày 11 tháng 08 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 92/TTr-SLĐTBXH ngày 13/5/2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 144 thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội/ Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Bình Dương (trong đó: 104 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh; 20 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện; 20 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ các Quyết định số: 1334/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội/Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã; 1282/QĐ-UBND ngày 17/5/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc công bố thủ tục hành chính mới; thủ tục hành chính sửa đổi; thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội/UBND cấp huyện/UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Cục Kiểm soát TTHC-VPCP; - TTTU, TTHĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 3; - LĐVP, NC, HCC, Website tỉnh; - Lưu: VT, VPUB, HKSTT. CHỦ TỊCH Trần Thanh Liêm THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2233/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương) PHẦN I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI STT Mã TTHC (CSDLQG) Tên thủ tục hành chính Trang I. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC 1 1.005132 Thủ tục Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập dưới 90 ngày 01 2 2.002028 Thủ tục Đăng ký hợp đồng cá nhân 06 3 1.000502 Thủ tục Đề nghị tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề dưới 90 ngày 10 II. LĨNH VỰC AN TOÀN LAO ĐỘNG 4 1.005449 Thủ tục Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hạng B; cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hạng B 12 5 1.005450 Thủ tục Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, đổi tên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hạng B; Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hạng B 17 6 2.000134 Thủ tục Khai báo sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động 23 7 2.000113 Thủ tục Hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 26 8 2.000111 Thủ tục Hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho doanh nghiệp 38 III. LĨNH VỰC VIỆC LÀM 9 1.001978 Thủ tục Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp. 42 10 1.001973 Thủ tục Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 46 11 1.001966 Thủ tục Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp 48 12 2.001953 Thủ tục Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp 51 13 2.000178 Thủ tục Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp (chuyển đi) 55 14 1.000401 Thủ tục Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp (chuyển đến) 58 15 2.000839 Thủ tục Giải quyết hỗ trợ học nghề 60 16 2.000148 Thủ tục Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm 64 17 1.000362 Thủ tục Thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng 68 18 1.001881 Thủ tục Giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động 71 19 1.001865 Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm 74 20 1.001853 Thủ tục Cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm 76 21 1.001823 Thủ tục Gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm 78 22 2.000205 Thủ tục Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 80 23 2.000192 Thủ tục Cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 88 24 1.000459 Thủ tục Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động 95 25 2.000219 Thủ tục Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài. 102 IV. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 26 1.004949 Thủ tục Phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu 106 27 2.001949 Thủ tục xếp hạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu (hạng Tổng công ty và tương đương, hạng I, hạng II và hạng III) 113 28 2.001955 Thủ tục Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp 118 29 2.002103 Thủ tục Gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp 120 30 1.000479 Thủ tục Cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động 122 31 1.000464 Thủ tục Gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động 129 32 1.000448 Thủ tục Cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động 136 33 1.000436 Thủ tục Thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động 143 34 1.000414 Thủ tục Rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động 149 V. LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG 35 2.000978 Thủ tục Giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động 152 36 Thủ tục Hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, trợ cấp một lần khi người có công với cách mạng từ trần 155 37 1.002271 Thủ tục Giải quyết trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân khi người có công với cách mạng từ trần 160 38 1.002289 Thủ tục Hưởng lại chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân nhân trong các trường hợp: - Bị tạm đình chỉ chế độ do bị kết án tù đã chấp hành xong hình phạt tù; - Bị tạm đình chỉ do xuất cảnh trái phép nay trở về nước cư trú; - Đã đi khỏi địa phương nhưng không làm thủ tục di chuyển hồ sơ nay quay lại đề nghị tiếp tục hưởng chế độ; - Bị tạm đình chỉ chế độ chờ xác minh của cơ quan điều tra 164 39 1.002305 Thủ tục Giải quyết chế độ đối với thân nhân liệt sĩ 167 40 1.002354 Thủ tục Giải quyết chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đi lấy chồng hoặc vợ khác 170 41 1.002363 Thủ tục Giải quyết chế độ đối với Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến 172 42 1.002377 Thủ tục Giải quyết chế độ đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 176 43 1.002382 Thủ tục Giám định vết thương còn sót 181 44 1.002393 Thủ tục Giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là bệnh binh 183 45 1.002410 Thủ tục Giải quyết hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 186 46 1.003351 Thủ tục Giải quyết hưởng chế độ ưu đãi đối với con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 190 47 1.002429 Thủ tục Giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày 193 48 1.002440 Thủ tục Giải quyết chế độ người HĐKC giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế 198 49 1.003423 Thủ tục Giải quyết chế độ người có công giúp đỡ cách mạng 201 50 1.002449 Thủ tục Sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công 204 51 1.002487 Thủ tục Di chuyển hồ sơ người có công với cách mạng 207 52 1.006779 Thủ tục Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ 211 53 1.002519 Thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng 214 54 1.002720 Thủ tục Giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát và điều chỉnh chế độ 218 55 1.005387 Thủ tục Thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, người có công giúp đỡ cách mạng đã chết 220 56 1.002741 Thủ tục Xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với người bị thương không thuộc lực lượng công an, quân đội trong chiến tranh từ ngày 31/12/1991 trở về trước không còn giấy tờ 223 57 1.002745 Thủ tục Bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ 228 58 1.003025 Thủ tục Đính chính thông tin trên bia mộ liệt sĩ 232 59 1.003042 Thủ tục Lập Sổ theo dõi và cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình 235 60 1.003057 Thủ tục Thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ 238 61 1.003159 Thủ tục Hỗ trợ, di chuyển hài cốt liệt sĩ 241 62 Thủ tục Giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào, Căm - pu - chia 245 63 1.001257 Thủ tục Giải quyết trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh 251 64 1.002252 Thủ tục Hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần khi người có công với cách mạng từ trần 255 65 2.002307 Thủ tục Giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh 260 66 1.002733 Thủ tục Hồ sơ, thủ tục thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến được tặng huân chương, huy chương chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi. 264 VI. LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI 67 2.000025 Thủ tục Cấp giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân 269 68 2.000027 Thủ tục Cấp lại giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân 278 69 2.000032 Thủ tục Sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân 281 70 2.000036 Thủ tục Gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân 284 71 1.000091 Thủ tục Đề nghị chấm dứt hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân 288 72 2.000044 Thủ tục Nghỉ chịu tang của học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy 292 VII. LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 73 2.000632 Thủ tục Công nhận giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục 294 74 Thủ tục Miễn nhiệm Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục 298 75 1.000243 Thủ tục Thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh 300 76 2.000099 Thủ tục Chia, tách, sáp nhập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh 311 77 2.000189 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 314 78 1.000389 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 326 79 1.000558 Thủ tục Thành lập Hội đồng quản trị trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh 336 80 1.000531 Thủ tục Công nhận Hiệu trưởng trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh 339 81 1.000234 Thủ tục Giải thể trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh 344 82 1.000266 Thủ tục Chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh và phân hiệu của trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh 346 83 1.000031 Thủ tục Đổi tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh 348 84 1.000509 Thủ tục Cho phép thành lập trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận 350 85 2.000189 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp 361 86 1.000154 Thủ tục Cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài 371 87 1.000138 Thủ tục Chia, tách, sáp nhập trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 379 88 1.000584 Thủ tục Miễn nhiệm Chủ tịch, các thành viên hội đồng trường trung cấp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện 382 89 1.000602 Thủ tục Thành lập Hội đồng trường, bổ nhiệm chủ tịch, thành viên hội đồng trường trung cấp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện 384 90 1.000482 Thủ tục Công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận 387 91 1.000570 Thủ tục Cách chức Chủ tịch, các thành viên hội đồng trường trung cấp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện 390 92 1.000553 Thủ tục Giải thể trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài 392 93 1.000530 Thủ tục Đổi tên trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 395 94 1.000523 Thủ tục Cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp 397 95 1.000509 Thủ tục Cho phép thành lập trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận 400 VIII. LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI 96 1.001806 Thủ tục Quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật 412 97 2.000135 Thủ tục Đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thuộc thẩm quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 414 98 2.000056 Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 416 99 2.000051 Thủ tục Cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương và Xã hội cấp 420 100 2.000062 Thủ tục Giải thể cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thuộc thẩm quyền thành lập của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 422 101 2.000286 Thủ tục Tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh 425 102 2.000282 Thủ tục Tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh 428 103 2.000295 Thủ tục Tiếp nhận đối tượng tự nguyện vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh 429 104 2.000477 Thủ tục Dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh 432 II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN STT Mã TTHC (CSDLQG) Tên thủ tục hành chính Trang I. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 1 1.004954 Thủ tục Gửi thang lương, bảng lương 434 2 1.004959 Thủ tục Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền 435 II. LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI 3 2.001661 Thủ tục Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân 436 4 2.000049 Thủ tục Hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Cơ sở quản lý sau cai nghiện 439 5 1.000123 Thủ tục Miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Cơ sở quản lý sau cai nghiện 442 III. LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG 6 2.001375 Thủ tục Cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ 445 7 2.001378 Thủ tục Hỗ trợ người có công đi làm phương tiện, dụng cụ trợ giúp chỉnh hình; đi điều trị phục hồi chức năng 449 IV. LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI 8 1.001776 Thủ tục Thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng 451 9 1.001758 Thủ tục Chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh 471 10 1.001753 Thủ tục Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các huyện, thị xã, thành phố tỉnh 472 11 2.000291 Thủ tục Đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thuộc thẩm quyền của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện 474 12 1.001739 Thủ tục Hỗ trợ kinh phí nhận nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp 475 13 1.001731 Thủ tục Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng) 476 14 2.000777 Thủ tục Trợ giúp xã hội đột xuất đối với người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc 478 15 2.000298 Thủ tục Giải thể cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thuộc thẩm quyền thành lập của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện 480 16 2.000294 Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 483 17 1.000684 Thủ tục Cấp lại, Điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy hoạt động do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp 487 18 1.000674 Thủ tục Tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp huyện 489 19 2.000343 Thủ tục Tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp huyện 492 20 2.002127 Thủ tục Dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội cấp huyện 494 III. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ STT Mã TTHC (CSDLQG) Tên thủ tục hành chính Trang I. LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI 1 1.000132 Thủ tục Quyết định quản lý cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình 497 2 1.003521 Thủ tục Quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng 498 II. LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG 3 2.001382 Thủ tục Xác nhận vào đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ; đơn đề nghị thăm viếng mộ liệt sĩ 499 4 1.003337 Thủ tục ủy quyền hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi 503 III. LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI 5 1.001699 Thủ tục Xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật 504 6 1.001653 Thủ tục Cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật 511 7 2.000751 Thủ tục Trợ giúp xã hội đột xuất về hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở 517 8 2.000744 Thủ tục Trợ giúp xã hội đột xuất về hỗ trợ chi phí mai táng 521 9 1.001310 Thủ tục Tiếp nhận đối tượng là người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn vào cơ sở trợ giúp trẻ em 525 10 1.001305 Thủ tục Đưa đối tượng ra khỏi cơ sở trợ giúp trẻ em 528 11 2.000602 Thủ tục Xác nhận hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020 thuộc diện đối tượng ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế 529 12 2.000355 Thủ tục Đăng ký hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội dưới 10 đối tượng có hoàn cảnh khó khăn 532 IV. LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO 13 1.000506 Thủ tục Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh trong năm 535 14 1.000489 Thủ tục Công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trong năm 539 V. LĨNH VỰC TRẺ EM 15 1.004946 Thủ tục Áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho trẻ em 541 16 1.004944 Thủ tục Chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ em 547 17 2.001947 Thủ tục Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 551 18 1.004941 Thủ tục Đăng ký nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em đối với cá nhân, người đại diện gia đình nhận chăm sóc thay thế không phải là người thân thích của trẻ em 561 19 2.001944 Thủ tục Thông báo nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em đối với cá nhân, người đại diện gia đình nhận chăm sóc thay thế là người thân thích của trẻ em 564 20 2.001942 Thủ tục Chuyển trẻ em đang được chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế 570
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "11/08/2020", "sign_number": "2233/QĐ-UBND", "signer": "Trần Thanh Liêm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-26-2013-TT-BTTTT-quy-hoach-su-dung-kenh-tan-so-truyen-hinh-mat-dat-bang-tan-UHF-den-2020-218521.aspx
Thông tư 26/2013/TT-BTTTT quy hoạch sử dụng kênh tần số truyền hình mặt đất băng tần UHF đến 2020
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 26/2013/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013 THÔNG TƯ QUY HOẠCH SỬ DỤNG KÊNH TẦN SỐ CHO TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT BĂNG TẦN UHF (470-806) MHZ ĐẾN NĂM 2020 Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 2 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh truyền hình tới năm 2020; Thực hiện Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện; Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy hoạch sử dụng kênh tần số cho truyền hình mặt đất băng tần UHF (470-806)MHz đến năm 2020, Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy hoạch sử dụng kênh tần số cho truyền hình mặt đất băng tần UHF (470-806)MHz bao gồm việc bố trí và điều kiện sử dụng các kênh tần số cho hệ thống truyền hình số mặt đất và truyền hình tương tự mặt đất đến năm 2020. 2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng kênh tần số truyền hình mặt đất. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất là tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình kỹ thuật số mặt đất. 2. Đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình tương tự mặt đất là tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép phát sóng truyền hình tương tự mặt đất. 3. Kênh tần số ưu tiên là kênh tần số được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất. 4. Khu vực Bắc Bộ là khu vực bao gồm các tỉnh, thành phố Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang. 5. Khu vực Tây Bắc là khu vực gồm các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Điện Biên, Lai Châu, Tuyên Quang, Yên Bái, Sơn La, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hòa Bình. 6. Khu vực Trung Bộ là khu vực gồm các tỉnh, thành phố Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận. 7. Khu vực Tây Nguyên là khu vực gồm các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Nông, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum. 8. Khu vực Nam Bộ là khu vực bao gồm các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Bình Phước, Tây Ninh, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Điều 3. Mục tiêu quy hoạch 1. Phân bổ kênh tần số cho các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất. 2. Quy định việc sử dụng kênh tần số đối với truyền hình tương tự mặt đất theo Kế hoạch số hóa quy định tại Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 được ban hành theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 (sau đây gọi là Đề án số hóa). 3. Giải phóng một phần băng tần UHF (470-806) MHz để phát triển dịch vụ thông tin di động IMT và các dịch vụ thông tin vô tuyến điện khác, hài hòa với xu hướng phát triển của khu vực và thế giới. Điều 4. Yêu cầu của quy hoạch 1. Đáp ứng nhu cầu phổ tần để phát sóng truyền hình số mặt đất các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của Trung ương và địa phương theo Kế hoạch số hóa của Đề án số hóa (sau đây gọi là Kế hoạch số hóa). 2. Tận dụng tối đa kết cấu hạ tầng truyền hình đã được đầu tư, sử dụng chung kết cấu hạ tầng truyền dẫn, phát sóng giữa các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình ở Trung ương và địa phương. 3. Phân bổ kênh tần số cho các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất trên cơ sở đảm bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên tần số và hiệu quả đầu tư; ưu tiên sử dụng mạng đơn tần, có kết hợp mạng đa tần khi cần thiết. Điều 5. Phân bổ kênh tần số băng tần UHF (470-806) MHz cho truyền hình mặt đất 1. Phân kênh tần số băng tần UHF (470-806) MHz cho truyền hình mặt đất quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Phân bổ kênh tần số băng tần UHF (470-806) MHz cho truyền hình mặt đất như sau: a) Ba đoạn băng tần B1 (các kênh 25, 26, 27), B2 (các kênh 29, 30, 31), B3 (các kênh 43, 44, 45) được ưu tiên phân bổ cho ba đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc. Đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc được phân bổ đoạn băng tần B3 tạm thời sử dụng các kênh 57, 58, 59 và phải chuyển về sử dụng đoạn băng tần B3 trước ngày 01/7/2017. b) Các kênh tần số 24, 32, 42 được ưu tiên phân bổ thêm cho các đơn vị truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc, sử dụng các đoạn băng tần B1, B2, B3 tương ứng, để đáp ứng nhu cầu thực tế về tăng dung lượng phát sóng truyền hình số mặt đất. Trong trường hợp chưa thể sử dụng được các kênh tần số này, có thể xem xét cấp phép tạm thời kênh tần số khác; đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc phải chuyển về sử dụng kênh tần số ưu tiên sau khi kênh này được giải phóng. c) Đoạn băng tần C1 (các kênh 33, 34) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Nam Bộ. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất. d) Đoạn băng tần C4 (các kênh 47, 48) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Bắc Bộ. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất. đ) Các kênh tần số 35, 46 được ưu tiên phân bổ thêm cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Nam Bộ, Bắc Bộ tương ứng, để đáp ứng nhu cầu thực tế về tăng dung lượng phát sóng truyền hình số mặt đất. Trong trường hợp chưa thể sử dụng được các kênh tần số này, có thể xem xét cấp phép tạm thời kênh tần số khác; đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực phải chuyển về sử dụng kênh tần số ưu tiên sau khi kênh này được giải phóng. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng kênh tần 35, 46 và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất. e) Đoạn băng tần C2 (các kênh 36, 37) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Tây Nguyên, khu vực Tây Bắc. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất. g) Đoạn băng tần C3 (các kênh 40, 41) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Trung Bộ. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất. h) Các kênh tần số thuộc các đoạn băng tần A1 (các kênh 21, 22, 23), A2 (các kênh 38, 39) và kênh 28 được sử dụng cho hệ thống truyền hình tương tự mặt đất và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất. i) Đoạn băng tần D (694-806) MHz được sử dụng tạm thời cho cả truyền hình số mặt đất và truyền hình tương tự mặt đất. Đoạn băng tần này sẽ được dành cho thông tin di động IMT và các dịch vụ thông tin vô tuyến điện khác sau khi ngừng việc phát sóng truyền hình tương tự mặt đất theo Kế hoạch số hóa. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch số hóa và thực trạng sử dụng kênh tần số truyền hình mặt đất, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Kế hoạch chuyển đổi kênh tần số truyền hình mặt đất băng tần UHF (470-806) MHz để thực hiện quy hoạch này. 2. Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm: a) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện thông tư này; b) Căn cứ vào Thông tư này, Cục Tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên cơ sở xem xét sự phù hợp giữa yêu cầu sử dụng tần số với dung lượng phát sóng truyền hình số mặt đất thực tế của đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất. c) Chủ trì, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với các hệ thống truyền hình mặt đất trên phạm vi địa bàn tỉnh. 3. Các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình tương tự mặt đất có trách nhiệm: a) Ngừng sử dụng các kênh tần số phát sóng truyền hình tương tự mặt đất theo Kế hoạch số hóa; b) Thực hiện việc chuyển đổi kênh tần số truyền hình tương tự tới kênh tần số phù hợp khi việc sử dụng kênh tần số hiện tại gây ảnh hưởng đến các kênh tần số ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất. 4. Các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất có trách nhiệm: a) Triển khai thực hiện đúng quy hoạch, áp dụng tối đa các giải pháp kỹ thuật, ghép kênh tần số liền kề để sử dụng chung cột anten, anten phát sóng, nhằm tăng hiệu quả sử dụng kết cấu hạ tầng và tần số vô tuyến điện; triển khai phát sóng truyền hình số mặt đất mạng đơn tần tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ; b) Phối hợp với các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình tương tự mặt đất để giải phóng kênh tần số truyền hình tương tự theo Kế hoạch số hóa; c) Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi tần số về những kênh tần được ưu tiên phân bổ, giải phóng các kênh tần số đã được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khác. d) Có biện pháp xử lý và hạn chế nhiễu có hại từ các kênh truyền hình tương tự đang được cấp phép hoạt động trong giai đoạn phát song song truyền hình tương tự và truyền hình số mặt đất; đ) Tại khu vực không hình thành hoặc chưa hình thành đơn vị truyền dẫn, phát sóng mạng truyền hình số mặt đất khu vực, đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc phải dành một phần dung lượng để chuyển tải các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của các địa phương tại khu vực đó theo phân công của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong trường hợp này, các kênh tần số được phân bổ cho phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực có thể được cấp phép tạm thời cho các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc để ưu tiên phát sóng các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của những địa phương thuộc khu vực đó. 5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình, Đài phát thanh - truyền hình, chính quyền các cấp và các đơn vị liên quan tại địa phương phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện Thông tư này. Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. 2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất, các đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình tương tự mặt đất, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét giải quyết./. Nơi nhận: - Như điều 7; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - VP Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Tòa án nhân dân TC; - Viện kiểm sát nhân dân TC; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Ủy ban Tần số VTĐ quốc gia; - Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TT&TT; Cổng thông tin điện tử Bộ TT&TT; - Lưu:VT, CTS.NAT.350 BỘ TRƯỞNG Nguyễn Bắc Son PHỤ LỤC BẢNG PHÂN KÊNH TẦN SỐ BĂNG TẦN UHF (470-806)MHZ CHO TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) Băng tần Kênh Giới hạn kênh (MHz) Tần số trung tâm (MHz) Băng tần Kênh Giới hạn kênh (MHz) Tần số trung tâm (MHz) IV 21 470 - 478 474 V 42 638 - 646 642 22 478 - 486 482 43 646 - 654 650 23 486 - 494 490 44 654 - 662 658 24 494 - 502 498 45 662 - 670 666 25 502 - 510 506 46 670 - 678 674 26 510 - 518 514 47 678 - 686 682 27 518 - 526 522 48 686 - 694 690 28 526 - 534 530 49 694 - 702 698 29 534 - 542 538 50 702 - 710 706 30 542 - 550 546 51 710 - 718 714 31 550 - 558 554 52 718 - 726 722 32 558 - 566 562 53 726 - 734 730 33 566 - 574 570 54 734 - 742 738 34 574 - 582 578 55 742 - 750 746 35 582 - 590 586 56 750 - 758 754 V 36 590 - 598 594 57 758 - 766 762 37 598 - 606 602 58 766 - 774 770 38 606 - 614 610 59 774 - 782 778 39 614 - 622 618 60 782 - 790 786 40 622 - 630 626 61 790 - 798 794 41 630 - 638 634 62 798 - 806 802
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "27/12/2013", "sign_number": "26/2013/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Bắc Son", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-77-2005-QD-UB-Quy-che-Tuyen-duong-khen-thuong-chinh-sach-su-dung-Thu-khoa-xuat-sac-tot-nghiep-truong-dai-hoc-dia-ban-Ha-Noi-2175.aspx
Quyết định 77/2005/QĐ-UB Quy chế Tuyên dương, khen thưởng chính sách sử dụng Thủ khoa xuất sắc tốt nghiệp trường đại học địa bàn Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** SỐ:77/2005/QĐ-UB Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYÊN DƯƠNG, KHEN THƯỞNG VÀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG THỦ KHOA XUẤT SẮC TỐT NGHIỆP CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND; Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng; Căn cứ Quyết định số 168/2002/QĐ-UB ngày 5/12/2002 của UBND Thành phố quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, bồi dưỡng đào tạo tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao; Xét đề nghị của Sở Nội vụ, Ban Thường vụ Thành đoàn Hà Nội và Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Thành phố, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành Quy chế Tuyên dương, khen thưởng và chính sách sử dụng Thủ khoa xuất sắc tốt nghiệp các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3 : Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KT/ CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Ngô Thị Thanh Hằng QUY CHẾ TUYÊN DƯƠNG, KHEN THƯỞNG VÀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG THỦ KHOA XUẤT SẮCTỐT NGHIỆP CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-Uỷ ban Hành chính ngày 26/ 5/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ) Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định chế độ, hình thức tuyên dương, khen thưởng và chính sách sử dụng các Thủ khoa xuất sắc tốt nghiệp các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội, động viên, khuyến khích các sinh viên phấn đấu trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, gắn học tập với thực hành. Đối tượng được tuyên dương, khen thưởng, sử dụng là sinh viên tốt nghiệp các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội hệ đào tạo chính quy, dài hạn tập trung, đạt Thủ khoa xuất sắc. Điều 2: Tiêu chuẩn Thủ khoa xuất sắc là sinh viên đạt đầy đủ các tiêu chuẩn sau đây: 1. Đạt danh hiệu thủ khoa của trường, kết quả học tập cả quá trình đạt loại giỏi trở lên, có điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo). 2. Có nhiều đóng góp tích cực trong công tác Đoàn, Hội Sinh viên và phong trào thanh niên. 3. Đạt giải thưởng trong kỳ thi quốc gia, quốc tế hoặc có sáng kiến đề xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong học tập vào thực tế, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô và đất nước. 4. Được Hội đồng xét chọn của trường đề nghị Thành phố tuyên dương khen thưởng. Điều 3: Nguyên tắc Việc xét chọn, tuyên dương khen thưởng và thực hiện chính sách sử dụng phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng, chính xác. Chương 2: QUY TRÌNH XÉT CHỌN, HÌNH THỨC TUYÊN DƯƠNG KHEN THƯỞNG Điều 4: Quy trình 1. Hàng năm theo hướng dẫn của UBND Thành phố và Quy chế này, các trường đại học trên địa bàn Thành phố thành lập Hội đồng xét chọn Thủ khoa xuất sắc của trường và gửi danh sách, hồ sơ đề nghị về Hội đồng xét chọn Thủ khoa xuất sắc Thành phố (qua Thành Đoàn Hà Nội) trước ngày 20/7. 2. Hồ sơ gửi Hội đồng xét chọn Thủ khoa xuất sắc Thành phố gồm: - Công văn của Hiệu trưởng nhà trường kèm theo danh sách trích ngang và biên bản xét duyệt của Hội đồng xét duyệt Thủ khoa xuất sắc nhà trường. - Sơ yếu lí lịch; bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện toàn khóa; bảng khai thành tích cá nhân trong toàn khóa học tập tại trường của mỗi cá nhân được xét chọn (có xác nhận của Hiệu trưởng). - 04 ảnh màu 4x6. 3. Hội đồng xét chọn Thủ khoa xuất sắc của thành phố gồm đại diện: Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Thành phố; Ban Đại học Thành ủy; Sở Nội vụ; Thành Đoàn và Hội Sinh viên Thành phố. 4. Lễ tuyên dương được UBND Thành phố tổ chức mỗi năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9 . Điều 5: Hình thức tuyên dương khen thưởng 1. Bằng khen của UBND Thành phố. 2. Được ghi danh trong sổ vàng truyền thống của Thành phố, sổ vàng được lưu giữ tại phòng truyền thống của Thành Đoàn. 3. Được nhận phần thưởng bằng tiền hoặc hiện vật. Chương 3: TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 6: Tuyển dụng 1. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức, UBND Thành phố công bố số lượng và chuyên ngành cần tuyển với đối tượng là các Thủ khoa xuất sắc trên các phương tiện thông tin đại chúng. 2. Các Thủ khoa xuất sắc có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, có nguyện vọng làm việc lâu dài (tối thiểu là 5 năm không kể thời gian được cử đi học thêm nếu có) tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, đăng ký nguyện vọng và cam kết của mình tại Sở Nội vụ. 3. Sở Nội vụ làm các thủ tục tuyển thẳng vào công chức dự bị, viên chức sự nghiệp những Thủ khoa xuất sắc có chuyên ngành phù hợp (kể cả trường hợp chưa có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội). 4. Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Thành phố thống nhất với Sở Nội vụ các chính sách ưu đãi của mình về tiền lương, điều kiện làm việc, chính sách đào tạo, bồi dưỡng các thủ khoa xuất sắc để Sở Nội vụ giới thiệu, tổ chức cho các thủ khoa xuất sắc gặp gỡ, trao đổi, lựa chọn làm việc. Điều 7: Sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ 1. Sử dụng: Thủ khoa xuất sắc có nguyện vọng và được các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Thành phố tuyển dụng được hưởng các ưu đãi: - Được ưu tiên bố trí công việc phù hợp với khả năng và sở trường. - Được tạo điều kiện về phương tiện làm việc, nghiên cứu, học tập, áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phát huy khả năng làm việc. 2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ: Thủ khoa xuất sắc được tuyển dụng vào các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Thành phố (Quy định tại Điều 6 Quy chế này), sau khi hết thời hạn công chức dự bị, hoàn thành tốt nhiệm vụ được ưu tiên cử đi học sau đại học ở trong và ngoài nước với các chế độ sau: 2.1- Chế độ đãi ngộ học trong nước: - Được cấp tiền học phí và tiền mua sách giáo khoa. - Được hỗ trợ hàng tháng một khoản tiền bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu trong thời gian đào tạo. - Được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30 lần tháng lương tối thiểu khi bảo vệ thành công luận án thạc sỹ và 80 lần tháng lương tối thiểu khi bảo vệ thành công luận án tiến sỹ. 2.2- Chế độ đãi ngộ học ở nước ngoài: Được tạm ứng trước kinh phí đào tạo và chi phí ăn nghỉ, đi lại nếu do ngân sách thành phố chi trả 100%. Trường hợp được cử đi học theo học bổng, tài trợ của các nguồn khác, UBND Thành phố hỗ trợ 100 USD/ tháng học trong suốt thời gian đào tạo. Kết quả học tập và bảo vệ luận văn, luận án sẽ là căn cứ để UBND Thành phố quyết định mức ưu đãi như sau: - Đạt loại giỏi trở lên không phải hoàn trả kinh phí trên. - Đạt loại khá phải hoàn trả 30% kinh phí trên. - Đạt loại trung bình phải hoàn trả 50% kinh phí trên. 3. Trường hợp được cử đi học ở trong và ngoài nước, nếu không tốt nghiệp, tự ý bỏ dở không học hết chương trình, bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự ý không trở về nước và cơ quan cũ làm việc phải hoàn trả 100% kinh phí trên. Chương 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8: Phân công trách nhiệm thực hiện 1. Thành Đoàn là cơ quan thường trực, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổng hợp danh sách các thủ khoa xuất sắc, xây dựng kế hoạch tổ chức lễ tuyên dương, khen thưởng trình UBND thành phố phê chuẩn. 2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Thành Đoàn, Hội Sinh viên thành phố, Quỹ ưu đãi, khuyến khích và đào tạo tài năng Hà Nội căn cứ nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức hàng năm và số lượng, chuyên ngành, nguyện vọng của các sinh viên giỏi xuất sắc trước khi tốt nghiệp để xây dựng kế hoạch, tuyển dụng các thủ khoa xuất sắc; báo cáo UBND thành phố. 3. Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng thành phố tham mưu đề xuất nội dung, hình thức khen thưởng trình UBND thành phố phê chuẩn. 4. Hội đồng xét chọn thủ khoa xuất sắc thành phố chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt trình UBND thành phố tuyên dương, khen thưởng các thủ khoa xuất sắc hàng năm. Điều 9: Sửa đổi, bổ sung quy chế Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "26/05/2005", "sign_number": "77/2005/QĐ-UB", "signer": "Ngô Thị Thanh Hằng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-38-NQ-HDND-2021-Noi-quy-ky-hop-Hoi-dong-nhan-dan-tinh-Vinh-Phuc-khoa-XVII-488915.aspx
Nghị quyết 38/NQ-HĐND 2021 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 38/NQ-HĐND Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 8 năm 2021 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HĐND TỈNH KHÓA XVII NHIỆM KỲ 2021 - 2026 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ 2 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020; Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân; Xét Tờ trình số 15/TTr-TTHĐND ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII nhiệm kỳ 2021 - 2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 31 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày ký./. CHỦ TỊCH Hoàng Thị Thúy Lan NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026 (Kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp thường lệ và kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề. Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín. Điều 2. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Quyết định triệu tập kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Quyết định triệu tập kỳ họp được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp trù bị, khai mạc, bế mạc kỳ họp 1. Trước khi khai mạc kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh họp trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành phiên họp trù bị. 2. Kỳ họp thường lệ giữa năm khai mạc vào tháng 7; kỳ họp thường lệ cuối năm khai mạc vào tháng 12. Trường hợp bất khả kháng không thể tổ chức kỳ họp vào các thời điểm nêu trên thì thời gian khai mạc kỳ họp thường lệ do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Ngày khai mạc kỳ họp cuối nhiệm kỳ và kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp. Trước khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và sau khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh bế mạc kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh làm lễ chào cờ, hát Quốc ca. Điều 4. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 5. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau đây: a) Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp; b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp; c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; d) Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp; đ) Trình bày dự thảo nghị quyết trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nếu được Chủ tọa kỳ họp phân công. e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp. Điều 6. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình kỳ họp. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua tại phiên họp trù bị theo trình tự sau đây: a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua theo trình tự sau đây: a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 5. Trường hợp cần thiết điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong Chương trình kỳ họp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 7. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa phiên họp. 3. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan. 4. Thủ trưởng, người đứng đầu đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh. 5. Tài liệu của người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi qua hòm thư của cơ quan, đơn vị, trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Điều 8. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải thông báo trước với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tọa kỳ họp. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Điều 9. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong Tổ thực hiện chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức và điều hành hoạt động của Tổ; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và thư ký kỳ họp. Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng. Khi Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó được Tổ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng. Điều 10. Tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Tài liệu phục vụ kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Hình thức lưu hành tài liệu phục vụ tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là bản điện tử và bản giấy được quy định như sau: Tài liệu của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu hành bằng hình thức bản điện tử. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu hành bằng hình thức bản giấy bao gồm tài liệu thuộc bí mật nhà nước, tài liệu theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 11. Thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp theo quy định của pháp luật. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp báo về kỳ họp trước phiên khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên thảo luận, giám sát, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác của Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh. 5. Tài liệu chủ yếu của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng trong Kỷ yếu của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ấn hành. 6. Đại diện cơ quan báo chí, thông tấn được tạo điều kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí. Điều 12. Lấy ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến 1. Khi cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định lấy ý kiến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến. 2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến đến thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đúng thời hạn. 3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin ý kiến và báo cáo Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 13. Tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Sau khi bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, tại phiên họp gần nhất, căn cứ ý kiến của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh với sự tham gia của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan. 3. Báo cáo tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan. Chương II PHIÊN HỌP TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Điều 14. Các hình thức làm việc tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm: a) Phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh; b) Phiên họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức (nếu có); c) Phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (nếu có). 2. Các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành công khai, trừ trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín. 3. Thời gian tiến hành các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Chủ tọa các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hành phiên họp theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm thực hiện đúng chương trình kỳ họp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Điều 15. Phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nghe các cơ quan trình về dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể. 2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ tọa các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Thời gian trình bày mỗi dự thảo nghị quyết, đề án, trình bày báo cáo không quá 10 phút, trừ trường hợp theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 16. Thảo luận tại phiên họp toàn thể 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Trình tự phiên họp thảo luận về nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau: a) Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận; b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký phát biểu qua thư ký kỳ họp hoặc giơ tay khi Hội đồng nhân dân tỉnh bắt đầu tiến hành phiên họp về nội dung đó; c) Chủ tọa mời từng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu theo thứ tự đăng ký. Căn cứ nội dung và tình hình thảo luận thực tế, Chủ tọa có thể mời đại biểu phát biểu không theo thứ tự đăng ký; d) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu tập trung về nội dung thảo luận; không phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung. Thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá 05 phút, lần thứ hai không quá 03 phút. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì gửi ý kiến bằng văn bản đến thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh để tập hợp, tổng hợp; đ) Người được mời tham dự kỳ họp được phát biểu ý kiến nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc theo yêu cầu chủ tọa phiên họp. e) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp. Điều 17. Trình tự, thủ tục xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại phiên họp toàn thể 1. Đối với nghị quyết cá biệt a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: - Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết; - Dự thảo nghị quyết; - Báo cáo thẩm tra (nếu có); - Tài liệu khác (nếu có). Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh. - Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết trình bày báo cáo thẩm tra (nếu có). - Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. - Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm. - Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần. 2. Đối với nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: - Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết; - Dự thảo nghị quyết; - Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; - Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo do các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình; - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; - Báo cáo thẩm tra; - Tài liệu khác theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết; - Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; - Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận; - Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; - Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. Điều 18. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể 1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây: a) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín; b) Biểu quyết bằng giơ tay. Hình thức biểu quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định được ghi trong Chương trình kỳ họp. 2. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn thể được tiến hành như sau: a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh cần biểu quyết; b) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết; c) Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban Kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín. 3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Điều 19. Phiên họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức 1. Trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp đối với lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp. 2. Trình tự phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau: a) Chủ tọa nêu các nội dung cần tập trung thảo luận; b) Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận; c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phát biểu ý kiến; d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp. Điều 20. Phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp Tổ để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thư ký phiên họp Tổ do Chủ tọa phiên họp quyết định. 2. Trình tự phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau: a) Tổ Trưởng nêu những nội dung cần tập trung thảo luận; b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến; c) Tổ Trưởng phát biểu kết thúc phiên họp. Điều 21. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ghi biên bản. 2. Biên bản các phiên họp phải được chuyển đến Thư ký kỳ họp để xây dựng Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa và thư ký kỳ họp ký tên. Điều 22. Tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các phiên họp 1. Ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các phiên họp có giá trị như nhau và phải được tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình và báo cáo đầy đủ, trung thực với Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Thư ký kỳ họp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Báo cáo tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận về từng nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi tới Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên biểu quyết thông qua phải được gửi tới đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước phiên biểu quyết thông qua nội dung đó. Chương III QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG Mục 1. QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ Điều 23. Ban Kiểm phiếu 1. Ban Kiểm phiếu có ít nhất bảy thành viên gồm: Trưởng Ban, thư ký và các ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp. Thành viên Ban Kiểm phiếu không là người trong danh sách để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, bãi nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. 2. Ban Kiểm phiếu có nhiệm vụ hướng dẫn việc biểu quyết bằng bỏ phiếu kín; xác định kết quả kiểm phiếu; lập biên bản và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả kiểm phiếu; niêm phong phiếu biểu quyết; giải trình ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kiểm phiếu. 3. Ban Kiểm phiếu xác định kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín theo nguyên tắc sau đây: a) Trường hợp biểu quyết bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, người được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và được nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp cùng bầu một chức vụ mà nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết lại việc bầu chức vụ này trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người được số phiếu tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà nhiều người vẫn được số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử; b) Việc bầu các chức vụ của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành; c) Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành. 4. Ban Kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau khi công bố kết quả kiểm phiếu. Trường hợp một kỳ họp tiến hành nhiều lần bỏ phiếu kín, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định việc Ban Kiểm phiếu đã được thành lập trong lần bỏ phiếu trước tiếp tục làm việc trong các lần bỏ phiếu tiếp theo. 5. Sau khi Ban Kiểm phiếu hết nhiệm vụ, nếu có khiếu nại, tố cáo của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kiểm phiếu, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh. 6. Thể lệ bỏ phiếu, mẫu phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Điều 24. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định về nhân sự 1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bao gồm: a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Số lượng theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; b) Sơ yếu lý lịch của người được bầu theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản); c) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người được bầu theo mẫu do Chính phủ quy định gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản); d) Danh sách trích ngang về người được giới thiệu vào các chức vụ để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản); đ) Các tài liệu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm; cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm: a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh; b) Các tài liệu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 25. Trình tự bầu chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu 1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh danh sách đề cử nhân sự để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 2. Ngoài danh sách do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 4. Hội đồng nhân dân tỉnh bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận việc bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 6. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 7. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu trước Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Điều 26. Quyết định số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây: 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 27. Miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự sau đây: 1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, người bị đề nghị miễn nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình thức biểu quyết giơ tay. 4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. Điều 28. Bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự sau đây: 1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, người bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín. 4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. Điều 29. Cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức giơ tay. 4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết cho thôi nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 30. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín. 4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Mục 2. QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG KHÁC Điều 31. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm 1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm bao gồm: a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo, năm tiếp theo; b) Dự thảo nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm; c) Báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết; d) Các báo cáo của cơ quan, tổ chức hữu quan (nếu có). 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại kỳ họp cuối năm trước. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm theo trình tự sau đây: a) Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm và dự thảo nghị quyết; b) Trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan báo cáo về lĩnh vực có liên quan; c) Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra; d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm. đ) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm. 4. Tại kỳ họp giữa năm, trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 32. Quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương 1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách hàng năm bao gồm: a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện ngân sách địa phương hàng năm, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách năm tiếp theo và các tài liệu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; b) Dự thảo nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương, dự thảo nghị quyết về phân bổ ngân sách địa phương; c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết; 2. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương bao gồm: a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết toán ngân sách địa phương; b) Dự thảo nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết; d) Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước của Kiểm toán Nhà nước. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương theo trình tự sau đây: a) Ủy ban nhân dân tỉnh trình về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; b) Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách địa phương hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. 4. Trường hợp có biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 33. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm 1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm bao gồm: a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn tiếp theo, năm tiếp theo; b) Dự thảo nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm; c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết; d) Các báo cáo của cơ quan, tổ chức hữu quan. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo trình tự sau đây: a) Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và dự thảo nghị quyết; b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm. 3. Trường hợp theo quy định của Luật Đầu tư công, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 34. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm: a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn hiện hành và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo; b) Dự thảo nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo trình tự sau đây: a) Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình về vấn đề liên quan đến các báo cáo, dự thảo nghị quyết mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu; d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Điều 35. Quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm: a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư chương trình, dự án; b) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với chương trình, dự án; c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng Thẩm định đối với chương trình, dự án; d) Dự thảo nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình, dự án; đ) Báo cáo thẩm tra; e) Tài liệu khác có liên quan. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây: a) Ủy ban nhân dân tỉnh trình tờ trình về chủ trương đầu tư chương trình, dự án. b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra. c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình về vấn đề liên quan mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu. d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Chương IV HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT Điều 36. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. 2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn. 3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Giám sát chuyên đề. 5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. Điều 37. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước. Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây: a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát; b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận; c) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, trừ giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 38. Xem xét báo cáo 1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các báo cáo sau đây: a) Báo cáo công tác 06 tháng, hàng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh; b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri; d) Báo cáo về việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau: a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c, khoản 1 Điều này; b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây: a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo; b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra; c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm; d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận; đ) Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo. Điều 39. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. 3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây: a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. 4. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện như sau: Mỗi lần chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn không quá 02 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn của một đại biểu không quá 10 phút. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa quyết định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn. Chủ tọa có quyền nhắc trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn không đúng nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian quy định, người bị chất vấn trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc quá thời gian quy định. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. 6. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây: a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. 7. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. 8. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 40. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây: a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình; b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan; d) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc xem xét văn bản. 3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Điều 41. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng Đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có thể được mời tham gia Đoàn giám sát. 2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo; b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết; e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại kỳ họp gần nhất. Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây: a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát; b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình; c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan; d) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. 4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 42. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm 1. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 63, 64 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Điều 43. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc xem xét kết quả giám sát Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền sau đây: 1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện. 2. Ra nghị quyết về chất vấn. 3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh. 4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 44. Quy định dẫn chiếu Trong thời gian tiến hành kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 45. Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thi hành Nội quy này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ sung Nội quy cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "03/08/2021", "sign_number": "38/NQ-HĐND", "signer": "Hoàng Thị Thúy Lan", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-19-2014-QD-UBND-ho-tro-nguoi-cao-tuoi-di-xe-buyt-van-tai-hanh-khach-tuyen-co-dinh-Dong-Nai-230523.aspx
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND hỗ trợ người cao tuổi đi xe buýt vận tải hành khách tuyến cố định Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 19/2014/QĐ-UBND Đồng Nai, ngày 14 tháng 5 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI KHI ĐI LẠI TRÊN PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH NỘI TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Người cao tuổi được Quốc hội thông qua ngày 23/11/2009; Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BGTVT ngày 30/12/2011 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2357/TTr-SGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định hỗ trợ người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này Quy định việc hỗ trợ người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 2. Đối tượng áp dụng a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh; b) Người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên (sau đây gọi là người cao tuổi). 3. Quy định về việc hỗ trợ Người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ như sau: a) Miễn 100% giá vé khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; b) Hỗ trợ 50% giá vé khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh; c) Ưu tiên mua vé tại các quầy vé, được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên; d) Được bố trí chỗ ngồi phù hợp cho người thân đi cùng để tiện chăm sóc trong trường hợp cần chăm sóc đặc biệt; lái xe, nhân viên phục vụ trên xe có trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi khi lên, xuống xe và sắp xếp ưu tiên chỗ ngồi trên xe. 4. Điều kiện được hỗ trợ a) Để được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều này khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh, người cao tuổi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi; b) Người cao tuổi đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé theo các chế độ khác nhau khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất. Điều 2. Trách nhiệm thực hiện 1. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải a) Hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh thực hiện đúng các nội dung quy định của Quyết định này; b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phổ biến nội dung Quyết định này đến các đơn vị trực thuộc, cơ quan, đơn vị có liên quan để tuyên truyền đến người cao tuổi và các đối tượng có liên quan biết về chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh đối với người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh. 3. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng a) Sở Thông tin Truyền thông Phổ biến tuyên truyền và đưa nội dung Quyết định này lên cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai để người cao tuổi và các đối tượng có liên quan biết về chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh đối với người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. b) Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai Tuyên truyền sâu rộng nội dung Quyết định này trên phương tiện thông tin đại chúng để người cao tuổi và các đối tượng có liên quan biết về chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh đối với người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 4. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa Phổ biến nội dung Quyết định này đến UBND các địa phương, đơn vị trên địa bàn để tuyên truyền đến người cao tuổi và các đối tượng có liên quan biết về chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh đối với người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 5. Trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh a) Lồng ghép nội dung Quyết định này vào trong chương trình tập huấn nâng cao đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để biết và thực hiện đúng quy định; b) Chỉ đạo lái xe, nhân viên phục vụ trên xe thực hiện nghiêm các nội dung quy định tại Quyết định này. 6. Trách nhiệm của Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Đồng Nai Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh là thành viên của Hiệp hội để tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin Truyền thông, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời đến Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./. Nơi nhận: - Như Khoản 2, Điều 3; - Bộ Giao thông Vận tải; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh; - Chủ tịch và các Phó Chủ tịch; - Sở Tư pháp; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Chánh - Phó Văn phòng; - Lưu VT, KT, TH, CNN, VX. @ĐiềnKT TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Văn Vĩnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "14/05/2014", "sign_number": "19/2014/QĐ-UBND", "signer": "Trần Văn Vĩnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-31-2005-CT-UBND-tang-cuong-cong-tac-dan-van-Quang-Ngai-272375.aspx
Chỉ thị 31/2005/CT-UBND tăng cường công tác dân vận Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 31/2005/CT-UBND Đồng Hới, ngày 09 tháng 11 năm 2005 CHỈ THỊ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN Thực hiện Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân vận; trong những năm qua, đặc biệt là những năm gần đây các cấp, các ngành trong tỉnh đã phối hợp ngày càng tốt hơn với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên để cùng làm tốt công tác dân vận theo quan điểm quần chúng của Đảng và làm theo lời dạy của Bác Hồ trong bài báo “Dân vận” ngày 15 tháng 10 năm 1949: “Tất cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ đoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân (Liên Việt, Liên Minh…) đều phải phụ trách dân vận”. Chính vì vậy, nhiều chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, triển khai các quy chế dân chủ ở cơ sở đã phát huy được quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, do nhận thức chưa đầy đủ và sâu sắc về tầm quan trọng của công tác dân vận, nên không ít cán bộ, công chức còn chưa đi sâu sát và chú ý lắng nghe ý kiến của nhân dân; tác phong làm việc của cán bộ, công chức còn quan liêu, cửa quyền, nặng về biện pháp mệnh lệnh, hành chính, áp đặt, coi nhẹ việc vận động, thuyết phục. Việc phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp ở một số cơ sở trong công tác dân vận còn chưa cụ thể, hiệu quả chưa cao. Để tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân vận và lời dạy của Bác Hồ về công tác dân vận, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị: 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quyền hạn của mình: - Phải tiếp tục chỉ đạo và có kế hoạch thường xuyên tuyên truyền và giáo dục nhận thức về công tác dân vận. Nhân ngày “Ngày dân vận” 15 tháng 10 hàng năm, cần tăng cường chỉ đạo, triển khai học tập bài báo “Dân vận” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết dân vận của Đảng và bài “Nhớ ngày 15 tháng 10” của đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm tạo ra những chuyển biến mới trong nhận thức và hành động về công tác dân vận. - Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, sửa đổi lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa và công khai hóa, chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế dân chủ ở cơ sở; cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, bãi bỏ những văn bản trái pháp luật, không đúng thẩm quyền, những thủ tục hành chính rườm rà gây phiền hà cho nhân dân; khi triển khai các chính sách, các chương trình, dự án phải tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân, tiếp thu những ý kiến đóng góp của nhân dân làm cho các chính sách, các chương trình, dự án phù hợp với thực tiễn, lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm minh những hành vi sách nhiễu, ức hiếp nhân dân, xâm phạm lợi ích chính đáng của nhân dân, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. 2. Cán bộ, công chức phải có chương trình đi cơ sở, bám sát thực tiễn, gặp gỡ, tiếp xúc với dân, lắng nghe ý kiến và tâm tư nguyện vọng của nhân dân, tuyên truyền giải thích chính sách pháp luật của Nhà nước. 3. Các phương tiện thông tin đại chúng cần có các chuyên đề về công tác dân vận và chính quyền làm công tác dân vận; thông tin kịp thời và dành thời lượng thích đáng để giới thiệu, tuyên truyền về công tác dân vận; kịp thời biểu dương các cá nhân, tập thể làm tốt công tác dân vận. 4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cần tăng cường phối hợp với các cơ quan của Đảng, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân các cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc xây dựng và thực hiện công tác dân vận. Căn cứ Chỉ thị này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./. Nơi nhận: - TV Tỉnh ủy; - TT HĐND, UBND tỉnh; - Ban dân vận Tỉnh ủy; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu VT, NV. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phan Lâm Phương
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "09/11/2005", "sign_number": "31/2005/CT-UBND", "signer": "Phan Lâm Phương", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Ke-hoach-18-KH-UBND-2017-thuc-hien-19-2017-NQ-CP-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-Tuyen-Quang-348378.aspx
Kế hoạch 18/KH-UBND 2017 thực hiện 19-2017/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/KH-UBND Tuyên Quang, ngày 28 tháng 02 năm 2017 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 Thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung chủ yếu sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh 2017, định hướng đến năm 2020 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh, phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút và tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch, thông thoáng. 2. Yêu cầu Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kinh doanh; tạo động lực thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2. Mục tiêu cụ thể - Đến hết năm 2017, vị trí xếp hạng PCI của tỉnh nằm trong nhóm các địa phương tốp giữa thứ hạng “khá”. Giai đoạn 2018-2020, vị trí xếp hạng của tỉnh nằm trong nhóm các địa phương tốp đầu thứ hạng "Khá". Tiếp tục xếp hạng ở vị trí thứ 2 trong các tỉnh miền núi phía Bắc. - Nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; 100% TTHC phù hợp được đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phấn đấu đến năm 2020 mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt trên 80%; 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và 80% cơ quan hành hành chính cấp xã thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phấn đấu đến năm 2020 có 7/7 huyện, thành phố thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện quản lý văn bản trên môi trường mạng, đồng thời triển khai áp dụng đến cấp xã; 30% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến ở mức độ 4. - Rút ngắn thời gian nộp thuế dưới 119 giờ/năm và đến năm 2020 không quá 110 giờ/năm; 100% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 95% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 100% hồ sơ hoàn thuế được thực hiện bằng hình thức điện tử. - Rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm xã hội dưới 49 giờ; 100% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế; 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính. - Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%. - Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày. - Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng lưới điện trung áp không quá 23 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 24 tháng. III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ 1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 28/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch hành động này; đối với từng chỉ số cụ thể, các đơn vị được giao chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện nhằm tạo chuyển biến mới về môi trường đầu tư, kinh doanh và tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thành xong trước ngày 15/4/2017, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân và tiến độ thực hiện đối với từng chỉ tiêu, chỉ số được phân công. b) Chủ động liên hệ với các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, áp dụng các Chỉ số về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia tại Nghị quyết 19-2017/NQ-CP trong quản lý điều hành, thúc đẩy nâng cao chất lượng quản trị của địa phương, đơn vị. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Môi trường kinh doanh; Chỉ tiêu Khởi sự kinh doanh (Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh). Nâng cao năng lực trong việc nắm bắt các quy định của pháp luật quốc tế về đầu tư, kinh doanh, chủ động tuân thủ, nâng cao khả năng hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp trong nước. - Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đầu tư nhằm giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Hướng dẫn lập các mẫu giấy tờ, thủ tục phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, thường xuyên được cập nhật để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ, tránh phải làm lại nhiều lần. - Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai Kế hoạch hành động này gắn với thực hiện các nhiệm vụ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; đề xuất các giải pháp và bổ sung các nhiệm vụ trong quá trình thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra theo những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và của tỉnh năm 2017, định hướng đến năm 2020. 3. Sở Tài chính Thực hiện tốt các thủ tục hành chính trong công tác quản lý tài chính ngân sách, tài chính doanh nghiệp, quản lý tài sản công, xây dựng phương án giá, thẩm định giá nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho các đơn vị, doanh nghiệp. 4. Cục Thuế tỉnh - Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Môi trường kinh doanh (Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo), Chỉ tiêu Nộp thuế (Bộ Chỉ số môi trường kinh doanh) và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, tăng cường đối thoại, hỗ trợ doanh nghiệp. - Đẩy mạnh cải cách TTHC, cắt giảm số giờ tuân thủ về thuế, công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng. Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, thực hiện cơ chế một cửa điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về thuế. - Tăng cường áp dụng quản lý thuế theo mức độ rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; công tác quản lý thu, chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế; công tác quản lý nội ngành. - Thông tin, tuyên truyền kịp thời chủ trương, định hướng và những biện pháp chỉ đạo của Bộ, Tổng cục về quản lý thuế nói chung và cải cách TTHC thuế nói riêng trong đó tập trung các nội dung quản lý thuế hiện đại (khai, nộp thuế điện tử…). - Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các quy trình, quy chế nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến Người nộp thuế, đảm bảo đưa chính sách thực sự đi vào cuộc sống, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. 5. Bảo hiểm xã hội tỉnh - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (Bộ Chỉ số môi trường kinh doanh). - Rà soát, đề xuất rút ngắn thời gian tiếp nhận hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao chất lượng công tác giám định bảo hiểm y tế, nghiên cứu kết nối điện tử với các bệnh viện, phòng khám, đảm bảo chi trả bảo hiểm y tế đúng, kịp thời và tránh thất thoát. - Ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo hiểm xã hội của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện. 6. Sở Công Thương - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Tiếp cận điện năng (Bộ Chỉ số môi trường kinh doanh) và chỉ tiêu Hiệu quả của thị trường hàng hóa (Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh). - Thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia theo hướng "Một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục như: Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè). - Thực hiện tốt kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp về xây dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử; xúc tiến thương mại, kết nối thị trường liên kết vùng, hợp tác với các tỉnh trong tiêu thụ hàng hóa nông sản, sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đặc trưng của tỉnh. Xây dựng cầu nối cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước liên kết, hợp tác với nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc thành lập liên doanh để cùng nhau sản xuất các sản phẩm hỗ trợ. - Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, có chất lượng cao; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ tư vấn pháp lý,… - Đẩy mạnh công tác phổ biến, cung cấp thông tin về các cam kết quốc tế, hiệp định kinh tế - thương mại đã được ký kết nhằm nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu. 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thực hiện có hiệu quả, đúng quy định các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển nông nghiệp và nông thôn; nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường quản lý chất lượng giống, vật tư, hàng hóa nông nghiệp nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và bảo vệ quyền, lợi ích cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng. 8. Sở Khoa học và Công nghệ - Thực hiện các nhiệm vụ cải thiện Chỉ tiêu thành phần Sản phẩm sáng tạo (Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo) và Chỉ tiêu Đổi mới công nghệ (Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh). - Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tổ chức thực hiện có hiệu quả việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh để tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. - Đẩy mạnh hoạt động của chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ theo hướng chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp liên kết, hợp tác với viện nghiên cứu, trường đại học trong việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực... nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh. - Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia giải thưởng Chất lượng Quốc gia nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. - Khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 9. Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản (Bộ Chỉ số môi trường kinh doanh). - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu hoàn thiện các văn bản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đất đai (trọng tâm là chính sách tích tụ ruộng đất, giá đất, trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện; bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh. - Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thành lập và công khai đường dây nóng, công bố số điện thoại của người đứng đầu cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đa đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân trong việc tiếp cận đất đai để thực hiện các chương trình, dự án. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm công vụ trong quản lý tài nguyên môi trường, nhất là công tác quản lý đất đai; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu... cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Thực hiện công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai. 10. Sở Tư pháp - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ "Cải thiện chất lượng các quy định pháp luật" thuộc Chỉ tiêu thành phần Môi trường pháp lý (Bộ Chỉ số đổi mới sáng tạo). - Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Bộ, ngành, trung ương; thẩm định kịp thời, có chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện Danh mục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm và các văn bản quy phạm pháp luật được phân cấp cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương liên quan đến đầu tư, kinh doanh. - Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể các cấp triển khai thi hành có hiệu quả Bộ luật Dân sự năm 2015; phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh thống kê, công bố công khai trên trang Thông tin điện tử tỉnh, Sở Tư pháp thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, kinh tế, thương mại, lao động tại Tòa án. - Đề xuất giải pháp phát triển về số lượng, chất lượng đội ngũ quản tài viên và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về thương mại và doanh nghiệp; công khai thông tin đội ngũ luật sư, quản tài viên trên trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp; công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. 11. Sở Nội vụ - Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chất lượng cán bộ và cải cách hành chính (thuộc Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới). - Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Trung tâm hành chính công tại thành phố Tuyên Quang và huyện Chiêm Hóa. Nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện. - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. 12. Sở Giao thông Vận tải - Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong giải quyết các nhiệm vụ, sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin, nhất là phần mềm chuyên ngành. - Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục thỏa thuận vị trí cột hoặc trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình điện trong trường hợp công trình điện nằm toàn bộ hoặc một phần trên đất công trình. 13. Sở Xây dựng - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan (Bộ Chỉ số môi trường kinh doanh). - Nâng cao chất lượng công tác thanh tra xây dựng hướng tới mục tiêu hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ tốt các quy định của pháp luật. Thực hiện quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. - Tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung để cải cách quy trình và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng, cụ thể Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng đối với công trình còn 18 ngày làm việc; triển khai đầy đủ các quy định về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng. - Nghiên cứu đề xuất kết hợp thực hiện lồng ghép thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy với thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng,… - Rà soát, hoàn thiện quy trình và nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung cải cách thủ tục hành chính, quy định liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã hội hóa, giảm thủ tục hành chính, thời gian thực hiện, điện tử hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, cấp và thoát nước. 14. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Tiếp cận tín dụng (Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh) và Chỉ tiêu Sự phát triển của Thị trường tài chính (Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh); giảm mạnh các thủ tục hành chính ngân hàng. - Thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường và chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài chính theo Kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 15. Sở Giáo dục và Đào tạo - Thực hiện các nhiệm vụ cải thiện Chỉ tiêu thành phần Nguồn nhân lực (Bộ Chỉ số Chính phủ điện tử) và Chỉ tiêu Đào tạo và giáo dục bậc cao (Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh). - Tiếp tục rà soát, sắp xếp quy mô mạng lưới trường học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục. 16. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ tiêu Hiệu quả của thị trường lao động (Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh). - Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trong doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ thiết lập, phát triển quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động. - Rà soát, hoàn thiện quy trình thực hiện và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu, chi bảo hiểm xã hội, từ đó kiến nghị sửa đổi các quy định nhằm đảm bảo hiệu quả chính sách và khuyến khích doanh nghiệp phát triển. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động, người sử dụng lao động tuyển dụng thông qua sàn giao dịch việc làm. 17. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ tiêu thành phần Hạ tầng viễn thông, Dịch vụ trực tuyến (Bộ Chỉ số Chính quyền điện tử) và Chỉ tiêu Mức độ sẵn sàng về công nghệ (Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh). - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phát triển chính quyền điện tử đến năm 2020 đồng bộ với cải cách hành chính. Triển khai ứng dụng hệ thống một cửa điện tử đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh xây dựng bổ sung phiên bản giao diện tiếng anh, tích hợp liên kết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Thực hiện nâng cấp hệ thống máy tính, mạng tin học nội bộ và hệ thống an toàn, bảo mật thông tin cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. 18. Sở Y tế - Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số về y tế, giảm số người mắc bệnh sốt rét, lao, HIV/AIDS, chết khi sinh. Thanh tra, kiểm tra, quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế thấp nhất xảy ra ngộ độc thực phẩm và tử vong do ngộ độc thực phẩm. - Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian ở mức tối thiểu trong việc thẩm định, cấp giấy phép hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực y tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh. 19. Sở Ngoại vụ - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế, gắn việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với tiến trình hội nhập quốc tế. - Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực hội nhập quốc tế; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. 20. Thanh tra tỉnh - Công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, không thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật. - Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Chỉ đạo các đơn vị thanh tra trong toàn tỉnh tránh chồng chéo, chú trọng kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh. 21. Công an tỉnh - Công khai đầy đủ các điều kiện kinh doanh và hỗ trợ phát triển dịch vụ phòng cháy chữa cháy. - Cải cách thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy; công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy đảm bảo thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. 22. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang - Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ, Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hoạt động nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). - Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020. 23. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh - Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nhằm cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp. 24. Trung tâm xúc tiến đầu tư - Thực hiện tốt Quy chế phối hợp của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh với các sở, ngành trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Tăng cường, nâng cao hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. - Đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ, dự án đầu tư. Tăng cường thực hiện các Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư đến tìm hiểu và đầu tư vào tỉnh. - Tiếp tục phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc Xây dựng Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh và Kế hoạch khảo sát đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường đầu tư và kinh doanh cấp huyện và các sở, ngành; tổ chức công bố công khai theo định kỳ. 25. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang Nâng cao vai trò và hỗ trợ hội viên; thông tin kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; lắng nghe và tổng hợp ý kiến, khó khăn, vướng mắc của hội viên để phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh, động viên các doanh nghiệp chấp hành pháp luật, thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước, tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nước hoàn thành nhiệm vụ. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. 2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức đoàn thể tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo) - Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo) - Thường trực TT HĐND tỉnh; (Báo cáo) - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Phòng TM và CN Việt Nam; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành; - UBND huyện, thành phố; - UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh; - Các hiệp hội doanh nghiệp trong tỉnh; - Lãnh đạo VPUBND tỉnh; - Lưu: VT, TH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Phạm Minh Huấn MỘT SỐ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động số: 18/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh) TT Các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể Kết quả hiện tại Mục tiêu 2017 Mục tiêu 2020 Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp I Khởi sự doanh nghiệp 1 Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 2,5 ngày 2,5 ngày 2,5 ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh 5 ngày 5 ngày 3 ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 3 Đơn giản hóa thủ mở tài khoản Ngân hàng 1 ngày 1 ngày 1 ngày Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh 4 Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn 10 ngày 7 ngày 5 ngày Cục Thuế tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 5 Rút ngắn thời gian Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 5 ngày 5 ngày 3 ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 6 Đơn giản hóa thủ tục Nộp lệ phí môn bài 1 ngày 1 ngày 1 ngày Cục Thuế tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 7 Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động 1 ngày 1 ngày 1 ngày Sở Lao động Thương binh và Xã hội Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 8 Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN 1 ngày 1 ngày 1 ngày Bảo hiểm xã hội tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố II Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan 1 Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy 7 ngày 7 ngày 5 ngày Công an tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng 30 ngày 18 ngày 12 ngày Sở Xây dựng Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 3 Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Thông báo cho Sở Xây dựng về khởi công và thực hiện thanh tra xây dựng 1 ngày 1 ngày 1 ngày Sở Xây dựng Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 4 Thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng 10 ngày 7 ngày 3 ngày Sở Xây dựng Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 5 Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công 30 ngày 10 ngày 5 ngày Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố III Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng 1 Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đầu nối 4 ngày 3 ngày 2 ngày Sở Công Thương Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện các thủ tục liên quan về thỏa thuận tuyến, vị trí cột/thỏa thuận địa điểm trạm, vị trí cột điện và hành lang lưới điện 15 ngày 10 ngày 7 ngày Sở Công Thương Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố IV Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản 1 Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 1 ngày 1 ngày 1 ngày Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 Công chứng viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội 1 ngày 1 ngày 1 ngày Sở Tư pháp Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 3 Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng 7 ngày 5 ngày 3 ngày Sở Tư pháp Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 4 Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố V Nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận tín dụng 1 Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý Chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh Các tổ chức tín dụng trên địa bàn 2 Mở rộng phạm vi và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng Chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh Các tổ chức tín dụng trên địa bàn VI Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố VII Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội 1 Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp Bảo hiểm xã hội 49,5 giờ 49 giờ 49 giờ Bảo hiểm xã hội tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế (Thu nhập doanh nghiệp) 119 giờ 119 giờ 110 giờ Cục Thuế tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố VIII Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian Giải quyết tranh chấp hợp đồng 400 ngày Dưới 300 ngày Dưới 200 ngày Đề nghị Tòa án tỉnh chủ trì Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố IX Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp 60 tháng Dưới 30 tháng Dưới 24 tháng Đề nghị Tòa án tỉnh chủ trì Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố X Năng cao chỉ số cải cách hành chính 1 Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính 64% 70% 80% Sở Nội vụ Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 Thực hiện cơ chế 1 cửa, 1 cửa liên thông các cơ quan cấp tỉnh 100% 100% 100% 3 Thực hiện cơ chế 1 cửa, 1 cửa liên thông các cơ quan cấp huyện 80% 80% 100% XI Thực hiện Chính phủ điện tử 1 Thực hiện quản lý văn bản trên môi trường mạng đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện 100% 100% 100% Sở Thông tin và Truyền thông Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4 8% 10% 30% Sở Thông tin và Truyền thông Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 3 Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế 100% 100% 100% Bảo hiểm xã hội tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố 4 Hồ sơ hoàn thuế được thực hiện bằng hình thức điện tử 100% 100% 100% Cục Thuế tỉnh Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang", "promulgation_date": "28/02/2017", "sign_number": "18/KH-UBND", "signer": "Phạm Minh Huấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-244-KH-UBND-2017-Quy-hoach-mang-luoi-co-so-cai-nghien-ma-tuy-Dak-Nong-2020-2030-397657.aspx
Kế hoạch 244/KH-UBND 2017 Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy Đắk Nông 2020 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 244/KH-UBND Đắk Nông, ngày 08 tháng 5 năm 2017 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG Thực hiện Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với những nội dung sau: A. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY Trong những năm qua, được sự quan tâm của các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo sâu sát của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã thường xuyên, liên tục chỉ đạo các đơn vị chức năng và các địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động thực hiện công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy. Công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự quan tâm tham gia tích cực của các cấp, các ngành và đông đảo quần chúng nhân dân, góp phần ngăn chặn sự gia tăng của tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả khảo sát tính đến ngày 15/11/2016, tổng số người nghiện và sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh là 427 người, 8/8 huyện, thị xã và 302/788 thôn, bon có người nghiện ma túy, chiếm 38% tổng số thôn, bon trên toàn tỉnh. Trong số người nghiện có hồ sơ quản lý có 92,5% sử dụng heroin; 6,8% sử dụng ma túy tổng hợp. Hình thức hút, hít chiếm 27%; tiêm, chích chiếm 73%. Lứa tuổi từ 18-30 (độ tuổi lao động chính) chiếm 31%. Việc thực hiện áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc: Trong giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh đã đưa tổng số 173 người nghiện gửi vào cai nghiện tại Trường Giáo dục Đào tạo và Giải quyết việc làm số 1, thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Trường 1). Việc triển khai thực hiện Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do còn một số bất cập, nên việc gửi người nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc từ năm 2014 đến nay chưa triển khai thực hiện được. Trên cơ sở Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký kết với Trường 1, Hợp đồng số 36/HĐTN-TR1-LĐTBXH, ngày 27/3/2017 về phối hợp tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục và giải quyết việc làm cho người nghiện ma túy của tỉnh Đắk Nông gửi tại Trường 1 giai đoạn 2017 - 2018, theo đó, việc gửi người nghiện thuộc diện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh sẽ được tiếp tục thực hiện. Về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang tập trung mở rộng, phát triển các điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. B. THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 I. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung a) Tiếp tục duy trì việc gửi người nghiện ma túy thuộc diện bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc vào cai nghiện tại Trường 1. b) Căn cứ vào tình hình, điều kiện thực tế của địa phương nghiên cứu thành lập cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng của tỉnh để định hướng công tác cai nghiện trên địa bàn, tăng cường cai nghiện tự nguyện; bảo đảm người nghiện ma túy khi có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đều có cơ sở cai nghiện để thi hành quyết định; các cơ sở cai nghiện tự nguyện phải gắn kết với cộng đồng. c) Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở cai nghiện để người nghiện tiếp cận với các dịch vụ cai nghiện ma túy theo nhu cầu. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở cai nghiện tự nguyện theo hướng xã hội hóa nhằm huy động các tập thể, cá nhân đóng góp cho công tác cai nghiện ma túy; từng bước thực hiện thí điểm đặt hàng áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cơ sở cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện ma túy bắt buộc. 2. Mục tiêu cụ thể a) Đến năm 2020: - Giảm tỷ lệ người nghiện ma túy gửi vào điều trị nghiện bắt buộc tại Trường 1 xuống còn 5% số người nghiện có hồ sơ quản lý (tương đương 80-90 người). - Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị nghiện so với số người nghiện có hồ sơ quản lý lên 70%; 60% người nghiện sau khi hoàn thành việc cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng được dạy nghề, có cơ hội tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, hạn chế tái nghiện. - Nâng cấp cơ sở cấp phát thuốc tại huyện Cư Jút lên cơ sở điều trị Methadone khi có đủ điều kiện và thành lập cơ sở cấp phát thuốc Methadone tại Trung tâm Y tế các huyện. - 90% điểm điều trị Methadone đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật. - Nâng quy mô tiếp nhận và điều trị của Cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại thị xã Gia Nghĩa từ 154 người (năm 2016) lên 300 người năm 2020, bảo đảm nhu cầu điều trị Methadone của người nghiện trên toàn tỉnh. - 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo, cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật. b) Định hướng đến năm 2030: - Căn cứ vào tình hình, điều kiện thực tế của địa phương nghiên cứu thành lập mới 01 Cơ sở cai nghiện đa chức năng của tỉnh nhằm định hướng công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn, tăng cường cai nghiện tự nguyện (do Trường 1 chỉ nhận học viên cai nghiện bắt buộc, trong điều kiện tỉnh chưa có cơ sở cai nghiện riêng nên việc triển khai cai nghiện tự nguyện không thực hiện được) đáp ứng kịp thời công tác điều trị nghiện của người nghiện trên địa bàn tỉnh. Trong đó, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ để bảo đảm các điều kiện theo quy định về điều trị nghiện; chuyển đổi người nghiện đang cai nghiện bắt buộc sang cai nghiện tự nguyện theo quy định, gắn với điều chỉnh cung cấp các dịch vụ phù hợp. - Căn cứ tình hình thực tế để xem xét, chuyển đổi Cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Gia Nghĩa thành cơ sở cai nghiện tự nguyện; thành lập mới Cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone từ Cơ sở cấp phát thuốc Methadone tại huyện Cư Jút hiện nay. - 100% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật. - 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật. - Đặt hàng tổ chức cai nghiện bắt buộc đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cơ sở cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện bắt buộc. II. Nội dung 1. Cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc - Công suất tiếp nhận: + Đến năm 2020: Phối hợp với Trường 1 tiếp tục gửi người nghiện của tỉnh vào cai nghiện bắt buộc tại Trường, giảm số lượng người nghiện cai nghiện bắt buộc xuống từ 80 - 90 người; + Định hướng đến năm 2030: Sau khi Cơ sở cai nghiện đa chức năng của tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động, công suất tiếp nhận cai nghiện bắt buộc từ 60 - 70 người; - Cơ chế tiếp nhận: + Đến năm 2020: Tiếp tục gửi các đối tượng cai nghiện ma túy bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vào cai nghiện tại Trường 1; + Định hướng đến năm 2030: Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh Đắk Nông tiếp nhận người nghiện ma túy bị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện để thi hành quyết định, không phân biệt nơi cư trú. - Mạng lưới cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc: + Đến năm 2020: Trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Định hướng đến năm 2030: Duy trì 01 Cơ sở cai nghiện đa chức năng, thực hiện tiếp nhận các đối tượng trong và ngoài tỉnh theo quyết định của Tòa án; đối tượng cai nghiện tự nguyện và đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Căn cứ tình hình thực tế về số lượng người nghiện ma túy, vị trí địa lý, điều kiện về cơ sở vật chất, con người để thành lập các điểm vệ tinh thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng của tỉnh tại các huyện, thị xã có trên 250 người nghiện có hồ sơ quản lý để tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ cai nghiện theo nguyên tắc không phát sinh biên chế. 2. Cơ sở cai nghiện tự nguyện - Khả năng tiếp nhận: + Đến năm 2020: Không triển khai tiếp nhận người cai nghiện tự nguyện, do tỉnh chưa có cơ sở cai nghiện riêng, trong khi đó Trường số 1 chỉ có chức năng tiếp nhận người cai nghiện bắt buộc. + Đến năm 2030: Sau khi Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng của tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động, thì công suất tiếp nhận cai nghiện tự nguyện khoảng 200 người. - Cơ chế tiếp nhận: + UBND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ, miễn giảm đối với người tự nguyện cai nghiện và điều trị Methadone. + Các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện tiếp nhận người cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và các tỉnh khác không phân biệt nơi cư trú. - Phân bổ mạng lưới cơ sở cai nghiện tự nguyện: + Chuyển đổi Cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Gia Nghĩa thành Cơ sở cai nghiện tự nguyện; thành lập mới Cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone từ Cơ sở cấp phát thuốc Methadone tại huyện Cư Jút hiện nay. + Nâng cấp cơ sở vật chất, tăng số người nghiện tham gia chương trình cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng điều trị Methadone lên 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý. + Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập từ 1 - 2 cơ sở điều trị nghiện tự nguyện tại các huyện, thị xã có số lượng người nghiện đông. + Căn cứ tình hình thực tế về số lượng người nghiện ma túy, vị trí địa lý, điều kiện về cơ sở vật chất, con người để thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng hoặc bổ sung thêm chức năng điều trị, cai nghiện ma túy cho các cơ sở y tế (Bệnh viện cấp tỉnh, Bệnh viện cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã), bảo đảm thuận lợi để thực hiện công tác cai nghiện tự nguyện. 3. Các tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở cai nghiện Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện; bảo đảm về công tác cai nghiện, an ninh, trật tự và môi trường trong cơ sở cai nghiện theo quy định của Chính phủ. III. Giải pháp thực hiện 1. Về cơ chế, chính sách - Rà soát, sửa đổi các văn bản, chính sách đối với công tác cai nghiện phù hợp với tình hình mới. - Khuyến khích người nghiện tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện; chỉ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người sử dụng ma túy có hành vi nguy hiểm cho xã hội. - Thực hiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy; về chương trình, giáo trình đào tạo chuyên môn, đào tạo liên tục đối với đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy. - Quy định quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy. - UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, chế độ hỗ trợ, miễn giảm đối với đối tượng cai nghiện tự nguyện và tham gia điều trị Methadone. 2. Về đầu tư, huy động vốn - Ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng của tỉnh nhằm đa dạng các loại hình cai nghiện đáp ứng nhu cầu điều trị nghiện cho người nghiện trên toàn tỉnh. - Đẩy mạnh xã hội hóa vào các cơ sở cai nghiện ma túy, đặc biệt ưu tiên các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. - Thu hút các nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân, Chính phủ nước ngoài thông qua các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật điều trị, cai nghiện tiên tiến trên thế giới nhằm nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy. 3. Về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động - Xác định vị trí công tác, sắp xếp, bố trí và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên của các cơ sở cai nghiện ma túy nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện. - Khảo sát, áp dụng chương trình đào tạo về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện gồm: dự phòng và điều trị nghiện ma túy; tư vấn điều trị ma túy; tiếp cận cộng đồng; sàng lọc đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân cho người nghiện. - Tăng cường, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác điều trị nghiện; cán bộ tham gia các Tổ công tác cai nghiện ma túy; Đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn về dự phòng và điều trị nghiện. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng hoặc tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác y tế, tư vấn, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma túy tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý và khả năng nhận thức của người nghiện ma túy. - Áp dụng tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra chất lượng cán bộ; hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng điều trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy; định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo các tiêu chí đã ban hành. 4. Về hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức thuộc Chính phủ, phi chính phủ các nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều trị, cai nghiện ma túy. IV. Kinh phí thực hiện - Nguồn ngân sách Trung ương. - Nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. - Nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. V. Tổ chức thực hiện 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện trong phạm vi toàn tỉnh; - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện; đề xuất các chính sách đặc thù trong hoạt động dạy nghề, dạy văn hóa, tư vấn tâm lý, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc. - Lồng ghép, đầu tư cho công tác dạy nghề, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững đối với việc thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện ma túy theo chức năng, nhiệm vụ được giao; - Tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí bảo đảm thực hiện quy hoạch 5 năm, hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định; - Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả của các cơ sở cai nghiện. Định kỳ đánh giá, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với bối cảnh và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, tổng hợp bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương thực hiện quy hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch. 3. Sở Tài chính Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện Quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. 4. Sở Y tế - Nghiên cứu, triển khai các phương pháp điều trị bằng y học trong điều trị, cai nghiện ma túy; hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận xác định nghiện ma túy, điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho y, bác sỹ tại các cơ sở cai nghiện; hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người nghiện ma túy đang trong chương trình điều trị, cai nghiện ma túy; - Thực hiện nâng cấp cơ sở vật chất; đào tạo con người nâng quy mô tiếp nhận và điều trị Methadone; - Nghiên cứu chuyển đổi Cơ sở điều trị Methadone tại thị xã Gia Nghĩa sang cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; tham mưu thành lập các điểm tư vấn điều trị, cấp phát thuốc Methadone tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn có đông người nghiện ma túy; - Chỉ đạo các cơ sở điều trị cho người nghiện đăng ký cai nghiện tự nguyện bằng Methadone phối hợp tốt với cơ quan Công an, chính quyền địa phương nơi người nghiện cư trú để ra quyết định chấm dứt hình thức cai nghiện tự nguyện khi có tài liệu người nghiện tiếp tục sử dụng chất ma túy để tạo điều kiện cho việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 5. Sở Nội vụ Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các cơ sở cai nghiện. 6. Công an tỉnh - Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với các ngành chức năng lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tổ chức đưa người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Phối hợp với gia đình, chính quyền địa phương quản lý đối tượng trong thời gian chờ làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Chỉ đạo các đơn vị, Công an các huyện, thị xã phối hợp với Cơ sở cai nghiện đóng trên địa bàn trong việc bảo đảm an ninh trật tự và truy tìm đối tượng cai nghiện bỏ trốn; - Tổ chức khảo sát, thống kê, lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy; rà soát, theo dõi di chuyển, biến động người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. 7. Sở Giáo dục và Đào tạo Chỉ đạo và tổ chức triển khai chương trình giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy trong các nhà trường cho học sinh, sinh viên; phối hợp với các Sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa học sinh, sinh viên tham gia vào các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở cai nghiện lập các thủ tục về bảo vệ môi trường (thủ tục lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn hoạt động); phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở cai nghiện. 9. Các Sở, ban, ngành liên quan Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện Kế hoạch này. 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã - Hướng dẫn, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ cai nghiện; làm tốt công tác phát hiện người nghiện ma túy, vận động người nghiện tham gia các hình thức cai nghiện, chủ động phát hiện, tố giác, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm ma túy. - Hỗ trợ, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; V. Chế độ báo cáo Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo về các Bộ, ngành Trung ương có liên quan theo quy định. Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Thành viên BCĐ PCTP, TNXH và thực hiện phong trào TDBVANTQ tỉnh; - UBND các huyện, thị xã; - Lưu: VT, NC, KGVX(Vn). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tôn Thị Ngọc Hạnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Nông", "promulgation_date": "08/05/2017", "sign_number": "244/KH-UBND", "signer": "Tôn Thị Ngọc Hạnh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1573-QD-BTP-2020-hoan-thien-he-thong-phap-luat-va-hieu-qua-cong-tac-thi-hanh-phap-luat-457558.aspx
Quyết định 1573/QĐ-BTP 2020 hoàn thiện hệ thống pháp luật và hiệu quả công tác thi hành pháp luật
BỘ TƯ PHÁP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1573/QĐ-BTP Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CHUYÊN ĐỀ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Văn bản số 1107/VPCP-TH ngày 14 tháng 02 năm 2020 về Danh mục Hội nghị chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ chủ trì năm 2020; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị của Chính phủ về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả công tác thi hành pháp luật. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình (để báo cáo); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ (để p/h); - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để p/h); - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương (để p/h); - Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để chỉ đạo thực hiện); - Như Điều 3; Các đơn vị thuộc Bộ; Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành; sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố (để thực hiện); - Cổng TTĐT của Bộ; - Lưu: VT, VĐCXDPL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phan Chí Hiếu KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CHUYÊN ĐỀ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ “XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT” (Ban hành kèm theo Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Đánh giá kịp thời, khách quan, toàn diện, chính xác kết quả công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật trong phạm vi Chính phủ, địa phương trong thời gian qua. - Xác định đúng, đầy đủ, khả thi phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật trong thời gian tới, gắn với chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ Tư pháp. 2. Yêu cầu - Huy động sự tham gia và phân công rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia và nhà khoa học. - Bám sát ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5320/VPCP-PL ngày 01/7/2020 của Văn phòng Chính phủ và các chỉ đạo về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trong các văn kiện chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; trong các Chương trình, Kế hoạch công tác của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương. II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, THÀNH PHẦN THAM DỰ HỘI NGHỊ 1. Hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức Hội nghị - Hình thức: Hội nghị tổ chức theo hình thức trực tuyến tại 64 điểm cầu. - Thời gian: Dự kiến tổ chức /2 ngày (dự kiến vào trung tuần tháng 8/2020). - Địa điểm: + 01 điểm cầu Trung ương: Hội trường lớn - Trụ sở Văn phòng Chính phủ. + 63 điểm cầu địa phương: Hội trường lớn - Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Thành phần tham dự Hội nghị - Chủ trì: Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. - Đại biểu ở điểm cầu Trung ương (Hà Nội) gồm: Đại diện các cơ quan, tổ chức ở Trung ương (Ban Nội chính Trung ương; Ban Kinh tế Trung ương; Văn phòng Trung ương Đảng; các Ủy ban của Quốc hội; Văn phòng Quốc hội; Toà án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao); đại diện Lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, một số hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề ở Việt Nam; một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan (khoảng 100 đại biểu). - Đại biểu ở mỗi điểm cầu địa phương gồm: Đại diện Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh/Thành ủy, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư và các cơ quan, tổ chức có liên quan (khoảng 40 Đại biểu). III. NỘI DUNG HỘI NGHỊ - Đánh giá thực trạng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật. Kết quả thực hiện các Chương trình, Kế hoạch công tác, các chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đối với việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật tại trung ương và địa phương. - Đánh giá chuyên sâu một số nội dung cụ thể về công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật thông qua các báo cáo, chuyên đề. - Trao đổi, thảo luận về thực tiễn thực hiện công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập đó. - Xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả công tác thi hành pháp luật; trách nhiệm của từng ngành, từng cấp trong các công tác này, đảm bảo thực hiện đầy đủ, có chất lượng các Chương trình, Kế hoạch công tác, các Nghị quyết, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. - Dự kiến một số báo cáo, chuyên đề tham luận của một số Bộ, ngành, địa phương (Văn phòng Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh) và một số cơ quan (Ban Nội chính Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam). III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị chuyên đề của Chính phủ “xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả công tác thi hành pháp luật”. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ có liên quan để thống nhất chủ đề, nội dung của báo cáo và các chuyên đề tham luận; chủ động liên hệ với cơ quan có báo cáo, tham luận để đặt bài và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị nội dung tổng quan về công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật giai đoạn 2016 - 2020; tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo “Tổng quan về công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật giai đoạn 2016 - 2020”. - Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chủ động báo cáo xin chủ trương và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. - Tổng hợp các báo cáo, tham luận chuyên đề, trình Lãnh đạo Bộ xem xét. - Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tổ chức Hội nghị theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của các Đại biểu dự Hội nghị để xây dựng sản phẩm sau Hội nghị. - Tổ chức các cuộc họp để thống nhất các chủ đề, đề cương, góp ý báo cáo, tài liệu Hội thảo hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ về công tác tổ chức Hội nghị. 2. Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị nội dung tổng quan về công tác thi hành pháp luật giai đoạn 2016 - 2020, gửi Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật tổng hợp trước ngày 20/7/2020. - Phối hợp Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng sản phẩm sau Hội nghị. - Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tổ chức Hội nghị theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ. 3. Văn phòng Bộ 3.1. Chủ trì chuẩn bị bài phát biểu của Lãnh đạo Chính phủ, Bộ Tư pháp. 3.2. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị, bảo đảm các điều kiện tổ chức Hội nghị và đón tiếp đại biểu (nếu Văn phòng Chính phủ đề nghị). 3.3. Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, các đơn vị báo chí trong và ngoài Ngành Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến Hội nghị. 4. Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến Hội nghị. 5. Cục Kế hoạch - Tài chính Bố trí kinh phí tổ chức Hội nghị theo chế độ tài chính hiện hành. 6. Các đơn vị khác thuộc Bộ Phối hợp Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chuẩn bị tài liệu của Hội nghị; theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chuẩn bị phần nội dung liên quan đến Báo cáo “Tổng quan về công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật giai đoạn 2016 - 2020", báo cáo Thứ trưởng phụ trách và gửi về Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật trước ngày 20/7/2020 để tổng hợp, xây dựng Báo cáo chung của Bộ Tư pháp./.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "14/07/2020", "sign_number": "1573/QĐ-BTP", "signer": "Phan Chí Hiếu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Ke-hoach-121-KH-UBND-2021-dao-tao-nghe-trinh-do-so-cap-tinh-Bac-Ninh-474131.aspx
Kế hoạch 121/KH-UBND 2021 đào tạo nghề trình độ sơ cấp tỉnh Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 121/KH-UBND Bắc Ninh, ngày 02 tháng 3 năm 2021 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2021 I. CĂN CỨ PHÁP LÝ Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật giáo dục nghề nghiệp; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo thường xuyên; Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù; Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT- BLĐTBXH ngày 20/10/2015 Quyết định số 430/2014/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề; Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Nhằm trang bị kiến thức nghề, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, từng bước nâng cao mức sống của người lao động. - Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nhằm cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2. Yêu cầu - Đào tạo nghề đảm bảo đúng đối tượng; nội dung, chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tiễn, hiệu quả. - Đào tạo phải gắn với giải quyết việc làm, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và nhu cầu của doanh nghiệp. III. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG Lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, người chấp hành xong án phạt tù. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm đối với lao động được hỗ trợ học nghề. 2. Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động: 2.1. Chỉ tiêu đào tạo nghề: 2.500 người, trong đó: a) Đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp: 1.800 người, trong đó: + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 720 người + Các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn 08 huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp: 1.000 người. + Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật: 80 người khuyết tật. b) Đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ: 700 người. + Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương). 2.2. Danh mục nghề đào tạo, nội dung chi phí đào tạo, mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 430/2014/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề và Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng. 2.3. Đối tượng và mức hỗ trợ chi phí đào tạo, mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 29/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. 2.4. Trình độ đào tạo: Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, đào tạo nghề dưới 03 tháng. 2.5. Hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu, chương trình, giáo trình đào tạo: - Hồ sơ biểu mẫu, sổ sách thực hiện theo Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên. - Chương trình, giáo trình giảng dạy thực hiện theo quy định của pháp luật. 2.6. Đơn vị thực hiện đào tạo nghề: Các Trường Cao đẳng, Trường Trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật; Các tổ chức chính trị - xã hội, Hội đoàn thể, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm khuyến nông, khuyến công; Hợp tác xã và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo nghề. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Tổng kinh phí thực hiện: 9.100.000.000 đồng, trong đó: 1.1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù: 2.100.000.000 đồng. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 1.500.000.000 đồng. + Hỗ trợ đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động, đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. +Tuyên truyền, in ấn tờ rơi, kiểm tra, giám sát đánh giá, khen thưởng. - Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật: 600.000.000 đồng (Hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật). 1.2. Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ: 7.000.000.000 đồng (Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). 2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương. 2.1. Nguồn kinh phí đã giao: 7.600.000.000 đồng. - Sở Lao động Thương binh và Xã hội: 7.000.000.000 đồng, trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an: 5.500.000.000 đồng. - Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật: 600.000.000 đồng. 2.2. Nguồn kinh phí chưa giao: 1.500.000.000 đồng. Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đào tạo nghề tổ chức triển khai thực hiện đào tạo nghề cho các lao động được hỗ trợ đảm bảo theo đúng Kế hoạch. - Phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động. - Hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đủ điều kiện tổ chức tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù. - Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Chỉ đạo Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật tổ chức triển khai thực hiện đào tạo nghề cho người khuyết tật đúng quy định và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đào tạo nghề cho người khuyết tật theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn (trừ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương). - Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh. - Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch. - Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. - Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết toán kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho người khuyết tật đảm bảo theo đúng quy định; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí theo đúng pháp luật. 3. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ngành, cơ quan liên quan triển khai chương trình thực hiện Kế hoạch theo Quyết định phê duyệt. 4. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động GDNN trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù - Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng , nhiệm vụ đào tạo được giao theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý và chịu trách nhiệm việc sử dụng kinh phí hợp đồng, giao nhiệm vụ đào tạo theo qui định của pháp luật. - Báo cáo, đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, hằng năm. 5. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động GDNN trên địa bàn tỉnh tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an (trừ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương) - Tổ chức tuyển sinh, đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho người học theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý và chịu trách nhiệm việc sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ đúng theo qui định của Pháp luật. - Báo cáo kết quả, hiệu quả thực hiện đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, hằng năm. 6. UBND các huyện, thị xã, thành phố - Căn cứ Kế hoạch phê duyệt, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND xã thuộc địa bàn và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập triển khai thực hiện Kế hoạch dạy nghề cho lao động được hỗ trợ đào tạo tại địa phương, đảm bảo đúng đối tượng, đạt hiệu quả; chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề trên địa bàn. - Chỉ đạo UBND xã thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, thông kê số lao động đã qua đào tạo, học nghề, số người có việc làm sau học nghề, số hộ thoát nghèo, số hộ vươn lên khá, giàu, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện tại địa phương, báo cáo gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ tợ đào tạo nghề cho lao động tại địa phương; định kỳ, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả hỗ trợ đào tạo nghề gửi về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./. Nơi nhận: - Bộ LĐTB&XH (b/c); - Tổng cục Dạy nghề (b/c); - TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các Sở: LĐTB&XH, KH&ĐT, TC; - Công an tỉnh; - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH, NC; - Lưu: VT, KGVX(NTT). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vương Quốc Tuấn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "02/03/2021", "sign_number": "121/KH-UBND", "signer": "Vương Quốc Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-23-2023-QD-UBND-sua-doi-quy-dinh-quan-ly-su-dung-nha-o-cong-vu-Long-An-ban-568883.aspx
Quyết định 23/2023/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý,sử dụng nhà ở công vụ Long An ban
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/2023/QĐ-UBND Long An, ngày 07 tháng 6 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 66/2017/QĐ-UBND NGÀY 06/12/2017 CỦA UBND TỈNH LONG AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014; Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ; Căn cứ Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ; Căn cứ Quyết định số 66/2017/QĐ-UBND ngày 06/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Long An; Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1815/TTr-SXD ngày 22/5/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Long An ban hành kèm theo Quyết định số 66/2017/QĐ-UBND ngày 06/12/2017 của UBND tỉnh, với nội dung như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau: “Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ Việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (viết tắt là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) và Điều 2 của Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ (viết tắt là Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg)”. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Tiêu chuẩn nhà ở công vụ Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với đối tượng tại Điều 5 Quy định này được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ tại Điều 5 Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ.” 3. Bãi bỏ điểm e khoản 2 Điều 9. Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/6/2023. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ Xây dựng; - Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng; - TT.TU, TT. HĐND tỉnh; - CT, các PCT. UBND tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh; - Phòng KTTC, THKSTTHC; - Lưu: VT, Duy. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Út
{ "issuing_agency": "Tỉnh Long An", "promulgation_date": "07/06/2023", "sign_number": "23/2023/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Út", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-3550-KH-UBND-NCPC-2020-to-chuc-Ngay-Phap-luat-nuoc-Viet-Nam-09-11-Ho-Chi-Minh-536459.aspx
Kế hoạch 3550/KH-UBND-NCPC 2020 tổ chức Ngày Pháp luật nước Việt Nam 09 11 Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3550/KH-UBND-NCPC Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2020 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC “NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM - 09/11” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020 Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công văn số 979/BTP-PBGDPL ngày 19/3/2020 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020; Kế hoạch số 2686/KH-UBND ngày 18/6/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn năm 2018 - 2021, Kế hoạch 7207/KH-UBND ngày 31/7/2018 về tổ chức và phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Ngày Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam - 09/11 giai đoạn 2018 - 2023, hướng tới kỷ niệm 10 năm triển khai Ngày Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam - 09/11 (2013 - 2023) trên địa bàn Thành phố, Kế hoạch số 7612/KH-UBND ngày 27/12/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngày Pháp luật Việt Nam) năm 2020 trên địa bàn Thành phố với các nội dung cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Tiếp tục tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam - 09/11 năm 2020 thiết thực, hiệu quả, qua đó tiếp tục tôn vinh, khẳng định vị trí, vai trò Hiến pháp, pháp luật trong đời sống xã hội; bảo vệ quyền con người, quyền công dân; giáo dục ý thức thượng tôn Hiến pháp, pháp luật cho mọi người trong xã hội. b) Gắn với quán triệt, triển khai các nội dung theo Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020; các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016-2020); chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định... quan trọng mới ban hành hoặc có hiệu lực năm 2020, 2021 có liên quan thiết thực đến cơ quan, đơn vị, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn. c) Tạo sự đồng thuận, niềm tin của Nhân dân vào các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giáo dục tinh thần yêu nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh hội nhập quốc tế. 2. Yêu cầu a) Hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam - 09/11 năm 2020, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân cần xác định hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam là việc làm hàng ngày, thường xuyên, bằng hành động, việc làm cụ thể, thường xuyên nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện và bền vững trong ý thức tự giác tuân thủ, chấp hành Hiến pháp và pháp luật; gắn công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật, phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. b) Các địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam sâu rộng, thiết thực, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, phù hợp và tiết kiệm, có trọng tâm, trọng điểm, không phô trương, hình thức, phù hợp với từng ngành, từng cấp, từng địa phương, cơ quan, đơn vị nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân Thành phố. c) Tiếp tục phát huy vai trò, thế mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan báo chí trong tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về Ngày Pháp luật Việt Nam cho các tầng lớp Nhân dân; tăng cường xã hội hóa trong tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam tại cơ quan, đơn vị và địa phương. II. CHỦ THỂ THỰC HIỆN 1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc phối hợp thực hiện. 2. Các đơn vị thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân. 3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố. 4. Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn. 5. Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp thuộc sự quản lý của Thành phố theo phân cấp. 6. Các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước thuộc sự quản lý của Thành phố theo phân cấp và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. 7. Các cơ quan báo, đài trên địa bàn Thành phố. III. KHẨU HIỆU TUYÊN TRUYỀN NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM NĂM 2020 Khẩu hiệu tuyên truyền: đề nghị tham khảo và sử dụng các khẩu hiệu do Bộ Tư pháp cung cấp tại chuyên mục “Hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và Cổng thông tin Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh (https://tuyentruyenphapluat.tphcm.gov.vn). Ngoài ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý và tình hình thực tế, các sở, ngành, đoàn thể Thành phố, các quận, huyện có thể xây dựng các khẩu hiệu khác phù hợp với chủ đề Ngày Pháp luật Việt Nam, tạo sự đa dạng phong phú về nội dung tuyên truyền nhân Ngày Pháp luật Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN Các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam - 09/11 năm 2020 tổ chức thường xuyên, liên tục, tập trung trong thời gian từ ngày kế hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đến hết ngày 30/11/2020; đặc biệt trong tháng cao điểm bắt đầu từ ngày 15/10/2020 đến ngày 15/11/2020, tập trung triển khai đồng loạt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về Ngày Pháp luật Việt Nam - 09/11 năm 2020 của cơ quan, đơn vị, địa phương. V. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020; các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016-2020); 7 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X, giai đoạn 2016 - 2020; Hiến pháp năm 2013, các chủ trương, chính sách, văn bản về cải cách hành chính, cải cách tư pháp, kiểm soát thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành pháp luật, trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền địa phương, của cán bộ, công chức nhà nước, Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc Hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh; các luật, nghị quyết mới được Quốc hội khóa XIV thông qua hoặc có hiệu lực năm 2019, 2020; Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 (Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 2686/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2018 - 2021); Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ); chủ trương của Đảng và Nhà nước về khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước (Kết luận số 77-KL/TW ngày 5/6/2020 của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước); các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến người dân, doanh nghiệp, tập trung phổ biến, tuyên truyền các lĩnh vực pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; lao động, bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh, an ninh, an toàn trường học; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo; phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em, bạo lực học đường, bạo lực gia đình, tội phạm, các tệ nạn xã hội và cháy nổ; bảo đảm trật tự đô thị, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm và các vấn đề khác của xã hội được dư luận quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội..., cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, các quy định pháp luật mới thuộc các lĩnh vực trọng tâm, quan trọng trong kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự... và các nội dung phát sinh đột xuất khác (nếu có). 2. Tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20/6/2020 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và công tác chuẩn bị của Thành phố về đại biểu Quốc hội khoá XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; việc triển khai thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn thành phố và tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. 3. Đẩy mạnh phổ biến, thông tin về cải cách tư pháp, cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, thực hiện đồng bộ các biện pháp đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; hoàn thiện pháp luật về đầu tư công, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chính sách người có công, bảo trợ xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; cải cách chính sách pháp luật về đất đai, bảo hiểm xã hội... góp phần xây dựng Chính phủ “kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”. 4. Đẩy mạnh giáo dục ý thức và lợi ích của việc tuân thủ, chấp hành pháp luật; xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng, khen thưởng, tôn vinh gương người tốt, việc tốt, điển hình trong xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật; phê phán, đấu tranh với hành vi vi phạm pháp luật hoặc lệch chuẩn xã hội; nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật; phát huy tinh thần gương mẫu tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên; kết hợp chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện; củng cố vững chắc niềm tin của Nhân dân vào chế độ; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp, vận động Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật để tạo đồng thuận xã hội; có các giải pháp cụ thể để tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. 5. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí... 6. Rà soát, điều chỉnh, cập nhật, công bố công khai danh sách báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật. VI. HÌNH THỨC THỰC HIỆN 1. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật gắn với triển khai nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân. Các hoạt động cụ thể: tổ chức hội nghị triển khai, tổ chức học tập, quán triệt văn bản pháp luật; lồng ghép việc phổ biến văn bản pháp luật với việc tổ chức nội dung sinh hoạt khác của cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức mít tinh, hội thảo, tọa đàm, giao lưu, trao đổi thảo luận về các nội dung pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động; triển lãm; tổ chức các hình thức thi tìm hiểu pháp luật (trực tuyến, sân khấu hóa); tổ chức biên soạn, cấp phát tài liệu pháp luật; tổ chức chiếu phim về câu chuyện pháp luật; tổ chức biểu diễn các tiểu phẩm pháp luật hoặc tổ chức trợ giúp, tư vấn pháp luật miễn phí cho người dân ở cơ sở, các đối tượng đặc thù theo quy định...; có thể lồng ghép các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật với việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”...Trong tháng cao điểm tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật, khuyến khích các sở, ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức hoạt động đối thoại chính sách - pháp luật, tư vấn pháp luật miễn phí cho người dân và doanh nghiệp... 2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng internet, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả mạng lưới thông tin cơ sở; tăng cường thời lượng, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tọa đàm, phóng sự chuyên sâu, phim tài liệu, tin, bài, ảnh, các thông điệp ngắn, đối thoại, trả lời phỏng vấn và các hình thức phù hợp khác về Ngày Pháp luật Việt Nam, về Hiến pháp, pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hoạt động ra quân tình nguyện, hoạt động giáo dục ngoại khóa ngoài giờ lên lớp gắn với giáo dục khởi nghiệp; tư vấn pháp luật, thực hiện trợ giúp pháp lý, lồng ghép tuyên truyền pháp luật tại các lễ hội, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ bài trừ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phòng, chống tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; tăng cường công khai thông tin theo quy định nhằm thực hiện có hiệu quả dân chủ tại cơ sở; phổ biến quy định của pháp luật qua các vụ việc, tình huống, sự kiện pháp lý cụ thể, gắn với quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, các vấn đề còn nổi cộm trong đời sống thu hút sự quan tâm của dư luận hoặc cần định hướng dư luận xã hội; 3. Khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa tuyên truyền, phổ biến về Ngày pháp luật thông qua các hình thức truyền thông trực quan sinh động tại địa phương như treo, đặt pa-nô, áp phích, băng rôn, cờ phướn tại trụ sở các cơ quan, đơn vị hành chính, các trường học, địa điểm công cộng; tổ chức diễu hành xe loa, xe hoa trên các tuyến đường phố chính, các khu trung tâm; tổ chức triển lãm tranh, hình ảnh, tài liệu về Ngày Pháp luật Việt Nam, các kết quả, thành tích đáng khích lệ về xây dựng và thực hiện pháp luật. 4. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa PBGDPL trong việc treo, đặt pa-nô, áp phích, băng rôn, cờ phướn về Ngày Pháp luật; in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền pháp luật như tờ gấp, tờ bướm... về các luật có liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức; các quyền, nghĩa vụ cơ bản và các vấn đề người dân và doanh nghiệp quan tâm. 5. Rà soát, đánh giá, tôn vinh tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhân rộng mô hình hay, cách làm mới, hiệu quả phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. 6. Tăng cường viết bài đăng tin phổ biến pháp luật trên Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội..., Cổng thông tin Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thành phố (https://tuyentruyenphapluat.tphcm.gov.vn) về các Luật, các quy định mới có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các hoạt động tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam - 09/11 năm 2020. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm chung các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, cơ quan, đơn vị, địa phương a) Căn cứ kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo thiết thực, tiết kiệm Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2020 tại cơ quan, đơn vị; chú trọng tuyên truyền bằng hình thức cổ động trực quan trong trong tháng cao điểm bắt đầu từ ngày 15 tháng 10 năm 2020 đến ngày 15 tháng 11 năm 2020; trong đó: - Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn có biện pháp tích cực vận động các tổ chức, doanh nghiệp, mạnh thường quân trên địa bàn tham gia xã hội hóa PBGDPL, hỗ trợ in ấn, treo, đặt pa-nô, áp phích, băng rôn, cờ phướn hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam năm 2020 trên các tuyến đường phố chính, các khu trung tâm, các địa điểm công cộng của địa phương. - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị hành chính, trường học, cơ sở y tế, doanh nghiệp trực thuộc, cửa hàng... trên địa bàn chủ động lựa chọn tuyên truyền một hoặc nhiều khẩu hiệu hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam năm 2020 tại trụ sở cơ quan, đơn vị. b) Tổ chức rà soát, đánh giá, kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân tuân thủ, chấp hành chính sách, pháp luật, củng cố khối đoàn kết cộng đồng, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào xây dựng nông thôn mới tại cộng đồng dân cư tại địa phương và đơn vị. c) Rà soát các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch tổ chức và hưởng ứng phong trào thi đua hưởng ứng 05 năm lần thứ 2 (2018 - 2023), hướng tới kỷ niệm 10 năm thực hiện Ngày Pháp luật (2013 - 2023) của sở, ngành, đoàn thể, địa phương, từ đó, tiếp tục đề ra chỉ tiêu, nhiệm vụ, biện pháp, tiến độ thực hiện hàng năm và cả giai đoạn tại cơ quan, đơn vị, địa phương. 2. Trách nhiệm cụ thể: a) Sở Tư pháp, Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố: Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam trên địa bàn Thành phố năm 2020 về Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tư pháp trước ngày 30/11/2020. b) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng, các đài, báo khác trên địa bàn Thành phố, Trang Thông tin điện tử thành phố bằng hình thức, biện pháp thiết thực để tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn Thành phố các nội dung nêu tại Kế hoạch này. c) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền bằng các hình thức cổ động trực quan trên các tuyến đường phố chính, các khu trung tâm, các điểm công cộng... d) Sở Tài chính: Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự trù và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật. đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc, Hội Luật gia Thành phố, Đoàn Luật sư Thành phố hướng dẫn, tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật đến các tổ chức thành viên; tích cực vận động thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân hưởng ứng và tham gia thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. 3. Chế độ báo cáo Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2020 cho Ủy ban nhân dân Thành phố (báo cáo gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/11/2020, để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố). VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động PBGDPL tại Kế hoạch này thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 06/02/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản có liên quan. 1. Từ kinh phí cấp cho Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL Thành phố, quận huyện đối với các nội dung PBGDPL thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố, quận huyện giao cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện. 2. Từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên... của cơ quan, đơn vị, địa phương. 3. Từ các nguồn kinh phí xã hội hóa, hỗ trợ, tài trợ hợp pháp khác./. Nơi nhận: - Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp; - Cục công tác phía Nam - Bộ Tư pháp; - TT.TU, TT.HĐND TP; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP; - UBND quận, huyện; - Các báo, đài thành phố; - Các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước thuộc sự quản lý của Thành phố theo phân cấp; - Khối Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và Liên minh Hợp tác xã thành phố; - Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp thuộc sự quản lý của Thành phố theo phân cấp; - Lưu: VT, STP-PBGDPL(VTH). KT. CHỦ TỊCH ỦY VIÊN GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP Huỳnh Văn Hạnh
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "28/07/2020", "sign_number": "3550/KH-UBND-NCPC", "signer": "Huỳnh Văn Hạnh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-3476-QD-UBND-phe-duyet-gia-cho-thue-mat-bang-ki-ot-xung-quanh-San-van-dong-Dak-Lak-2016-334895.aspx
Quyết định 3476/QĐ-UBND phê duyệt giá cho thuê mặt bằng ki ốt xung quanh Sân vận động Đắk Lắk 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3476/QĐ-UBND Đắk Lắk, ngày 21 tháng 11 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT GIÁ CHO THUÊ CÁC KI ỐT XUNG QUANH SÂN VẬN ĐỘNG TỈNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý chợ; Căn cứ Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND, ngày 22/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ban hành quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Căn cứ Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ban hành quy định tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và quy định đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND, ngày 29/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, để xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 3136/STC-QLG & CS ngày 08/11/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Phê duyệt giá cho thuê mặt bằng các ki ốt xung quanh Sân vận động tỉnh, cụ thể như sau: TT Ngành kinh doanh Diện tích(m2) Mức giá cho thuê (đồng/m2) Mức giá cho thuê tháng (đồng/tháng) Mức giá cho thuê năm (đồng/năm) I. Ki ốt nằm vị trí từ từ ngã ba Y Jút đến gần ngã ba Lý Thường Kiệt trên trục đường Nguyễn Công Trứ. 1 Áo quần, dụng cụ TDTT 72,0 42.735 3.077.000 36.924.000 2 Áo quần, dụng cụ TDTT 110,6 42.735 4.726.000 56.712.000 3 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 466,4 42.735 19.932.000 239.184.000 4 Áo quần tổng hợp và điện thoại di động 25,3 42.735 1.081.000 12.972.000 II Ki ốt nằm vị trí từ ngã ba Y Jút đến cổng số 02 sân vận động về phía đường Lê Hồng Phong (cổng cơ quan) trên trục đường Nguyễn Công Trứ. 5 Áo quần, dụng cụ TDTT 35,2 32.340 1.138.000 13.656.000 6 Áo quần, dụng cụ TDTT 35,3 32.340 1.142.000 13.704.000 7 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 24,0 32.340 776.000 9.312.000 8 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 33,5 32.340 1.083.000 12.996.000 9 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 33,8 32.340 1.093.000 13.116.000 10 Dày dép, hàng hóa tổng hợp 34,9 32.340 1.129.000 13.548.000 11 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 33,3 32.340 1.077.000 12.924.000 12 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 34,9 32.340 1.129.000 13.548.000 13 Cửa hàng hoa nhựa 41,0 32.340 1.326.000 15.912.000 14 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 26,0 32.340 841.000 10.092.000 15 Áo quần TDTT 64,3 32.340 2.079.000 24.948.000 16 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 70,4 32.340 2.277.000 27.324.000 17 Áo quần, hàng hóa tổng hợp + Trò chơi điện tử. 111,0 32.340 3.590.000 43.080.000 18 Áo quần, hàng hóa tổng hợp 63,2 29.106 1.839.000 22.068.000 III Kiốt vị trí trên trục đường Phan Đình Giót. 19 Áo quần, dụng cụ TDTT 85,0 31.102 2.643.000 31.716.000 20 Áo quần, dụng cụ TDTT 35,8 23.595 845.000 10.140.000 21 Giải khát 58,8 23.595 1.387.000 16.644.000 22 Quán cơm, giải khát 146,0 23.595 3.445.000 41.340.000 23 Áo quần, dụng cụ TDTT 50,7 23.595 1.196.000 14.352.000 24 CLB Thể hình 250,0 23.595 5.899.000 70.788.000 25 Áo quần tổng hợp 27,0 23.595 637.000 7.644.000 26 Áo quần tổng hợp 27,0 23.595 637.000 7.644.000 27 Áo quần tổng hợp 66,4 23.595 1.567.000 18.804.000 28 Gốm sứ, hàng hóa tổng hợp 241,2 23.595 5.691.000 68.292.000 29 Hàng hóa tổng hợp 336,6 31.102 10.469.000 125.628.000 Thời gian áp dụng từ ngày 01/01/2017 đến thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý tài sản gắn liền với đất là Sân vận động tỉnh. Phương thức cho thuê: Các hộ đã đầu tư xây dựng ki ốt hợp đồng thuê. Điều 2: Giao cho Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao thực hiện việc ký kết hợp đồng cho thuê mặt bằng, quản lý tài sản; số tiền thu được sau khi nộp thuế cho nhà nước đơn vị phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định. Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao; Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - CT, PCT UBND tỉnh; - Lãnh đạo VPUBND tỉnh; - Lưu VT, KT (TVT-21b). CHỦ TỊCH Phạm Ngọc Nghị
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "21/11/2016", "sign_number": "3476/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Ngọc Nghị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Thong-bao-347-TB-VPCP-2014-ket-luan-Thu-tuong-cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh-quan-ly-dat-dai-247095.aspx
Thông báo 347/TB-VPCP 2014 kết luận Thủ tướng cải cách thủ tục hành chính quản lý đất đai
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 347/TB-VPCP Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2014 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ngày 14 tháng 8 năm 2014, tại trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Tham dự cuộc họp có Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên, đại diện Lãnh đạo các Bộ: Tư pháp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau khi nghe Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo; ý kiến phát biểu của lãnh đạo các Bộ, ngành, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau: 1. Biểu dương và đánh giá cao những nỗ lực và kết quả đạt được của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác cải cách thủ tục hành chính, trong lĩnh vực đất đai đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Triển khai Luật đất đai năm 2013, số lượng thủ tục, thời gian và hồ sơ thực hiện đã được cắt giảm đáng kể, đồng thời tăng cường công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai vẫn còn những hạn chế, bất cập: quy trình, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục còn phức tạp, một số quy định chưa chặt chẽ; tình trạng chậm giải quyết thủ tục hoặc không đúng hạn vẫn còn; việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại một số nơi chưa bảo đảm đúng quy định; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục chưa được liên thông, liên tục; hiện tượng cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính còn diễn ra ở một số địa phương; một số nơi chưa quan tâm bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. 2. Đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng của quốc gia, là tài sản và tư liệu sản xuất đặc biệt. Lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người dân và doanh nghiệp. Việc cải cách thủ tục hành chính về đất đai có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Thời gian tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành địa phương cần quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Lập kế hoạch cụ thể triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Triển khai quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất nhằm bảo đảm tăng cường khả năng tiếp cận, giảm thiểu tối đa chi phí cho các nhà đầu tư trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; b) Tiếp tục rà soát hoàn thiện thể chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý đất đai theo hướng cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên thông bảo đảm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; c) Trong tháng 9 năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải công bố bộ thủ tục hành chính về đất đai theo thẩm quyền và theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật để người dân, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định của pháp luật; d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về thủ tục hành chính về đất đai tại các địa phương; xử lý nghiêm và kịp thời các cơ quan, tổ chức quy định thêm thủ tục, hồ sơ, không thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính. Tăng cường, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành tài nguyên và môi trường; đ) Tập trung và đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ đa mục tiêu, tạo điều kiện để thực hiện giao dịch điện tử và tin học hóa trong việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai; e) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tập trung đôn đốc, hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương hoàn thành việc kiện toàn và tổ chức lại Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất một cấp trước ngày 31 tháng 12 năm 2014; g) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tập trung xây dựng, ban hành văn bản về quy trình liên thông giải quyết các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất theo hướng thực hiện tối đa cơ chế một cửa liên thông, giảm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ; h) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ chỉ đạo các địa phương nghiêm túc thực hiện quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục; tránh tình trạng bắt buộc phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định như đã diễn ra tại một số địa phương trong thời gian qua; i) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, sửa đổi bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế tài chính, các nguồn thu và việc sử dụng các nguồn thu để bảo đảm kinh phí cho Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động có hiệu quả; sửa đổi, bổ sung quy định về các khoản thu, mức thu phí, lệ phí khi thực hiện các thủ tục hành chính và cung cấp thông tin đất đai; 3. Về kiến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan ưu tiên bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu; cân đối từ ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí cho các địa phương có khó khăn để thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thúc đẩy quá trình đàm phán, tìm kiếm các nguồn hỗ trợ về tài chính và hỗ trợ về kỹ thuật từ Ngân hàng thế giới, các tổ chức quốc tế, các quốc gia, thực hiện hợp tác công - tư (PPP) để thực hiện giai đoạn 2 dự án VLAP, dự án VIETLIS, xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, từng bước thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai và cung cấp dịch vụ đất đai cho người dân và doanh nghiệp. Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTTg Chính phủ; - Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, PL, TCCV, TH, TKBT, V.I; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM Nguyễn Văn Nên
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "27/08/2014", "sign_number": "347/TB-VPCP", "signer": "Nguyễn Văn Nên", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Quyet-dinh-1322-QD-UBND-co-so-nguy-hiem-chay-no-bao-hiem-chay-no-bat-buoc-Thua-Thien-Hue-289630.aspx
Quyết định 1322/QĐ-UBND cơ sở nguy hiểm cháy nổ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1322/QĐ-UBND Huế, ngày 05 tháng 6 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ PHẢI THAM GIA BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC THEO NGHỊ ĐỊNH 130/2006/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 12 tháng 7 năm 2001; Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000; Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Căn cứ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Căn cứ Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Thừa Thiên Huế tại Công văn số 407/PC23 ngày 28 tháng 5 năm 2007, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành danh sách các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ (có danh sách kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Công an tỉnh; Các doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Xuân Lý PHỤ LỤC DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ PHẢI THAM GIA BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 130/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1322 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh) STT TÊN CƠ SỞ ĐỊA CHỈ 1 2 3 A KHỐI CÁC CHỢ VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, TRỤ SỞ, VĂN PHÒNG LÀM VIỆC 1 Chợ Đông Ba Số 2 - Trần Hưng Đạo - TP Huế 2 Chợ An Cựu Phường An Cựu - TP Huế 3 Chợ Tây Lộc Nguyễn Trãi - TP Huế 4 Chợ Bến Ngự Số 10 - Phan Bội Châu - TP Huế 5 Chợ trung tâm Phú Đa Phú Đa - Phú Vang - TT Huế 6 Chợ Tứ Hạ Tứ Hạ - Hương Trà - TT Huế 7 Chợ An Lỗ Phong Điền - TT Huế 8 Chợ Cầu Hai Phú Lộc - TT Huế 9 Chợ trung tâm Quảng Điền Quảng Điền - TT Huế 10 Chợ Hai Bà Trưng Nguyễn Văn Cừ 11 Trung tâm thương mại Hương Trà Thị trấn Tứ Hạ - Hương Trà 12 Siêu thị Thuận Thành 1 Mai Thúc Loan - TP Huế 13 Siêu thị Thuận Thành 2 KQH Bà Triệu 14 Trung tâm thương mại Bắc Trường Tiền Trần Hưng Đạo - TP Huế 15 Siêu thị cao ốc văn phòng Số 2 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 16 Siêu thị Phong Phú Plaza Hùng Vương - TP Huế Tổng số: 16 cơ sở B KHỐI TRỤ SỞ, VĂN PHÒNG LÀM VIỆC 1 Nhà văn phòng 30 Hùng Vương Số 30 Hùng Vương - TP Huế 2 Văn phòng cho thuê Nguyễn Văn Cừ 3 Trụ sở làm việc Ủy ban Nhân dân Tỉnh TTHuế Lê Lợi - TP Huế 4 Trụ sở làm việc Ủy ban Nhân dân TP Huế Lê Lợi - TP Huế 5 Trụ sở làm việc Công an tỉnh TT Huế Trần Cao Vân - TP Huế 6 Trụ sở làm việc Công an TP Huế Hùng Vương - TP Huế 7 Trụ sở làm việc Tỉnh đội TT Huế Đồn Mang Cá 8 Trụ sở làm việc Thành đội Huế 3 Hùng Vương - TP Huế 9 Trụ sở làm việc Ngân hàng Đầu tư phát triển 67 Bến Nghé 10 Đại học Khoa học Huế Nguyễn Huệ - TP Huế 11 Đại học Nông Lâm Huế Phùng Hưng - TP Huế 12 Đại học Kinh tế Huế Phùng Hưng - TP Huế 13 Đại học Ngoại ngữ 27 Phan Đình Phùng - TP Huế 14 Đại học Nghệ thuật Huế 23 Tống Duy Tân - TP Huế 15 Đại học sư phạm Huế 34 Lê Lợi - TP Huế 16 Cao Đẳng Công Nghiệp Huế Nguyễn Huệ - TP Huế 17 Cao Đẳng Sư Phạm Huế 53 Hùng Vương - TP Huế 18 Trung học nghiệp vụ du lịch Huế 2 Trần Quang Khải - TP Huế Tổng số: 18 cơ sở C KHỐI CÁC CƠ SỞ LƯU TRỮ, BẢO TÀNG, PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH, TDTT 1 Bảo tàng Hồ Chí Minh Số 7 Lê Lợi - TP Huế 2 Bảo tàng tổng hợp Số 1 Đường 23 tháng 8 - TP Huể 3 Trung tâm BTDT Cố đô Huế Số 23 Tống Duy Tân - TP Huế 4 Bưu điện tỉnh Số 8 Hoàng Hoa Thám 5 Đài phát thanh truyền hình Số 58 Hùng Vương - TP Huế 6 Trung tâm truyền hình VN tại TP Huế Số 2 Lý Thường Kiệt - TP Huế 7 Sở TDTT (Sân vận động) Số 2 Lê Quí Đôn - TP Huế 8 Trung tâm thi đấu TDTT Đại học Huế Số 52 Hồ Đắc Di - TP Huế 9 Trung tâm thể thao Huế Số 57 Bà Triệu - TP Huế 10 Trung tâm văn hóa thông tin tỉnh TT Huế Số 41 Hùng Vương - TP Huế 11 Nhà văn hóa TP - Huế Số 65 Trần Hưng Đạo - TP Huế 12 Thư Viện Tổng Hợp TT Huế Số 31 Lê Quí Đôn - TP Huế 13 Trung Tâm Lưu Trữ và CNTT Tỉnh uỷ Hùng Vương - TP Huế 14 Trung Tâm dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông 31 Hai Bà Trưng 15 Trung Tâm Học Liệu TT Huế Số 20 Lê Lợi - TP Huế Tổng số: 15 cơ sở D KHỐI BỆNH VIỆN, CƠ SỞ Y TẾ 1 Bệnh viện TƯ Huế Số 16 Lê Lợi - TP Huế 2 Bệnh viện trường Đại học Y Huế Số 41 Nguyễn Huệ - TP Huế 3 Bệnh viện Phú Lộc Thị trấn Phú Lộc - TT Huế 4 Bệnh viện Phong Điền Thị trấn Phong Điền - TT Huế 5 Bệnh viện Quảng Điền Quảng Điền - TT Huế 6 Trung tâm y tế huyện Hương Thủy Hương Thủy - TT Huế 7 Bệnh viện y học dân tộc Số 322 Nguyễn Trãi - TP Huế 8 Bệnh viện TP Huế Số 40 Kim Long - TP Huế 9 Trạm y tế KV2 Phú Hậu Phú Hậu - TP Huế 10 Trung tâm y tế huyện Hương Trà Hương Trà - TT Huế 11 Trung tâm y tế huyện Phú Vang Phú Vang - TT Huế 12 Bệnh viện Răng hàm mặt Huế Số 83 Nguyễn Huệ - TP Huế 13 Bệnh viện Đường sắt Số 1 Bùi Thị Xuân - TP Huế 14 Bệnh viện Nội khoa Hoàng Việt Thắng 187 Điện Biên Phủ - TP Huế 15 Bệnh Viện Đa Khoa Phía Nam Huyện Phú Lộc Tỉnh TT Huế 16 Bệnh Viện Nam Đông Huyện Nam Đông TT Huế 17 Phòng khám đa khoa KV 3 Số 67 Phan Đình Phùng - TP Huế Tổng số: 17 cơ sở E KHỐI CÁC KHO VLNCN Công ty CP Long Thọ 1 Kho VLNCN Mỏ đá Long Thọ Xã Thủy Biều - TP Huế 2 Kho VLNCN Xã Hương Văn - Huyện Hương Trà Công ty CP Trường Sơn 3 Kho VLNCN Mỏ đá Khe đáy Xã Hương Vân - Huyện Hương Trà Công ty CP Sông Đà 6.06 4 Kho VLNCN Xã Hương Văn - Huyện Hương Trà Hợp tác xã Xuân Long 5 Kho VLNCN Xã Hương Thọ - Huyện Hương Trà Công ty CP khai thác đá TT Huế 6 Kho VLNCN Xã Thủy Xuân - TP Huế Công ty TNHH Coxano 7 Kho VLNCN Mỏ đá Suối A Ràng Xã Sơn Thủy - Huyện A Lưới 8 Kho VLNCN Mỏ đá Núi Voi Xã Bình Thành - Huyện Hương Trà Công ty TNHH Việt Nhật 9 Kho VLNCN Xã Hương Thọ - Huyện Hương Trà Công ty khoáng sản TT Huế 10 Kho VLNCN Xã Hương Thọ - Huyện Hương Trà Xí nghiệp SXVLXD và TCXL TT Huế 11 Kho VLNCN Huyện Phú Lộc Công ty CP SXVLXD Chân Mây 12 Kho VLNCN Huyện Phú Lộc Công ty quản lý sửa chữa đường bộ TT Huế 13 Kho VLNCN Mỏ đá Bình Điền Xã Bình Điền - Huyện Hương Trà 14 Kho VLNCN Thị trấn Phú Lộc - Huyện Phú Lộc XN sản xuất đá số 3 - Công ty xây lắp TT Huế 15 Kho VLNCN Thị Trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà Xí nghiệp Sông Đà 10.2 - Công ty Sông Đà 10 16 Kho VLNCN Xã Bình Điền - Huyện Hương Trà Tổng số: 16 cơ sở F KHỐI CÁC TRẠM ĐIỆN, PHÂN XUỞNG PHÁT ĐIỆN 1 Nhà máy điện Ngự Bình 2 Trung tâm truyền tải điện 3 Trạm điện 220 KV Huế 4 Trạm điện 110 KV Tứ Hạ 5 Trạm điện 110 KV An Hòa 6 Trạm điện 110 KV Ngự Bình 7 Trạm điện 110 KV Phú Bài 8 Trạm điện 110 KV Lăng Cô 9 Trạm điện 110 KV Cầu Hai 10 Trạm biến áp 110 KV Huế 2 E7 Tổng số: 10 cơ sở G KHỐI CÁC CHXD, GAS Công ty Xăng dầu TT Huế 1 CHXD số 1 Số 90 Hùng Vương - TP Huế 2 CHXD số 2 Số 77 Hùng Vương - TP Huế 3 CHXD số 3 Số 5 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 4 CHXD số 4 Số 6 Lê Duẩn - TP Huế 5 CHXD số 5 Số 96 Lý Thái Tổ - TP Huế 6 CHXD số 6 Số 24 Hùng Vương - TP Huế 7 CHXD số 7 Thị trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc 8 CHXD số 8 Xã Hương Văn - Huyện Hương Trà 9 CHXD số 9 Số 2 Lê Ngô Cát - TP Huế 10 CHXD số 10 Số 64 Bùi Thị Xuân -TP Huế 11 CHXD số 11 Số 292 Tăng Bạt Hổ - TP Huế 12 CHXD số 14 Xã Thủy Phù - Hương Thủy 13 CHXD số 15 Thị trấn Phú Bài - Hương Thủy 14 CHXD số 16 Thị trấn Phong Điền - Huyện Phong Điền 15 CHXD số 17 Xã Lộc Tiến - Huyện Phú Lộc 16 CHXD số 18 Xã Phú Tân - Huyện Phú Vang 17 CHXD số 19 Xã Lộc Điền - Huyện Phú Lộc 18 CHXD số 20 Xã Phong An - Huyện Phong Điền 19 CHXD số 21 Xã Phú Thượng - Huyện Phú Vang 20 CHXD số 22 Thị trấn Sịa - Quảng Điền 21 CHXD số 23 Xã Lộc Sơn - Huyện Phú Lộc 22 CHXD số 24 Xã Hương Hồ - Huyện Hương Trà 23 CHXD A Ngo Xã A Ngo - Huyện A Lưới 24 Tổng kho Thuận An Xã Phú Tân - Huyện Phú Vang 25 Tổng kho Ngự Bình Phường An Cựu - TP Huế Công ty XD giao thông TT Huế 26 CHXD An Lỗ An Lỗ, Phong Hiền, Phong Điền, TTHuế Công ty PTS TT Huế 27 CHXD số 1 Số 331 An Dương Vương - TP Huế 28 CHXD số 2 Thị trấn Tứ Hạ - Hương Trà 29 CHXD số 3 Km 23 Phong An - Phong Điền Công ty CP Petrolimex Đà Nẵng 30 CHXD Phong Điền Thị trấn Phong Điền - Phong Điền 31 CHXD Cảng cá Thuận An Thị trấn Thuận An - Phú Vang Công ty CP TM Hương Trà 32 CHXD Km17 Thị trấn Tứ Hạ - Hương Trà Công ty xăng dầu Quân đội 33 CHXD quân đội Thuỷ An - TP Huế 34 Trạm xăng dầu quân đội Phú Vinh - A Lưới 35 Công ty CP TMTH Nam Đông 36 CHXD Khe Tre Thị trấn Khe Tre - Nam Đông Công ty CP TM & XD A Lưới 37 CHXD thương mại Thị trấn A Lưới - A Lưới Công ty CP TMTH Phú Lộc 38 CHXD thị trấn Thị trấn Phú Lộc - Phú Lộc 39 CHXD Đá Bạc Thị trấn Phú Lộc - Phú Lộc 40 CHXD Đá Dầm Lộc Điền - Phú Lộc 41 CHXD Thừa Lưu Lộc Tiến - Phú Lộc 42 CHXD Lăng Cô Thị trấn Lăng Cô - Phú Lộc Công ty CP TMTH Hương Thủy 43 CHXD 5 Sao Thủy Phù – Hương Thủy - TTHuế 44 CHXD 3 Sao Thủy Phương - Hương Thủy - TTHuế 45 CHXD Thanh Lam Thủy Phương - Hương Thủy - TTHuế 46 CHXD Trung Tâm Khu 9 Thị trấn Phú Bài - Hương Thủy 47 CHXD hàng không Thị trấn Phú Bài - Hương Thủy Công ty CP An Phú 48 CHXD Chợ Mai Phú Thượng - Phú Vang 49 CHXD Thượng Lưu Cảng Thuận An - Phú Vang 50 CHXD Tân Mỹ Thị trấn Thuận An - Phú Vang 51 CHXD nước đá Thị trấn Thuận An - Phú Vang 52 CHXD ngã ba Thuận An Thị trấn Thuận An - Phú Vang 53 CHXD Phú Hải Phú Hải - Phú Vang 54 CHXD Vinh Thanh Vinh Thanh - Phú Vang 55 CHXD Trường Hà Vinh Phú - Phú Vang 56 CHXD Phú Đa Phú Đa - Phú Vang 57 CHXD Lộc Sơn Phú Xuân - Phú Vang Công ty Vật tư nông nghiệp 58 CHXD Km27 Thị trấn Phong Điền - Phong Điền Công ty CP Phong Quảng 59 CHXD mỏ đá Hương Vân - Hương Trà Công ty CP cơ khí & XKLĐ 60 CHXD 252 Nguyễn Sinh Cung Số 252 Nguyễn Sinh Cung - TP Huế Công ty công trình đường sắt 61 CHXD 187 Hùng Vương Số 187 Hùng Vương - TP Huế HTX TMDV Thuận Thành Số 69 Nguyễn Biểu - TP Huế 62 Quầy dầu hỏa Công ty CP Trung Nam 63 CHXD Trung Nam Phú Thượng - Phú Vang Công ty SC&QL đường bộ 64 CHXD Dạ Lê Thuỷ Phương - Hương Thủy Công ty xây lắp TT Huế 65 CHXD KCN Phú Bài Thị trấn Phú Bài - Hương Thủy Công ty TNHH Thế Kỷ 66 CHXD Thế kỷ Số 52 Minh Mạng - TP Huế Công ty TNHH Xanh Pôn 67 CHXD Ngự Bình Thủy Phương - Hương Thủy Công ty TNHH Thành Đô 68 CHXD bến xe phía Nam Số 333 An Dương Vương - TP Huế Công ty TNHH Lộc Lợi 69 CHXD Lộc Lợi Lộc Sơn - Phú Lộc Công ty TNHH TM&DV Phước Thiện 70 CHXD Phước Thiện Lộc Thủy - Huyện Phú Lộc Công ty TNHH Nam Long 71 CHXD Nam Long Lộc Tiến - Huyện Phú Lộc Công ty TNHH Quảng Điền 72 CHXD Bến Đò Thị trấn Sịa - Huyện Quảng Điền Xí nghiệp Quốc Trung 73 CHXD Quang Sơn Lộc Bổn - Huyện Phú Lộc HTX XD Thái Bảo 74 CHXD Minh Nhật Quảng Phú - Huyện Quảng Điền HTX Phú Thanh 75 CHXD Phú Thanh Quảng Thành - Huyện Quảng Điền HTX Đông Phú 76 CHXD Đông Phú Quảng An - Huyện Quảng Điền HTX Đông Phước 77 CHXD Đông Phước Đông Phước - Huyện Quảng Điền DNTN Điền Hải 78 CHXD Điền Hải Điền Hải - Huyện Phong Điền DNTN Phò Ninh 79 CHXD Phò Ninh Xã Phong An - Huyện Phong Điền DNTN Ưu Điềm 80 CHXD Ưu Điềm Xã Phong Hòa - Huyện Phong Điền DNTN Sơn Thủy 81 CHXD Đại Lộc Xã Điền Lộc - Huyện Phong Điền DNTN Điền Hương 82 CHXD Điền Hương Xã Điền Hương - Huyện Phong Điền DNTN Điền Hòa 83 CHXD Điền Hòa Xã Điền Hòa - Huyện Phong Điền DNTN số 3 Thanh Hương 84 CHXD số 3 Thanh Hương Xã Phong Thu - Huyện Phong Điền DNTN Tuấn Thành 85 CHXD Phong Sơn DNTN Thanh Lương 86 CHXD số 1 Xã Hương Xuân - Huyện Hương Trà 87 CHXD số 2 Phường Phú Hậu - TP Huế 88 CHXD số 3 Xã Phong An - Huyện Phong Điền 89 CHXD Lê Duẩn Số 520 Lê Duẩn - TP Huế DNTN Trạm xd Hương An 90 CHXD Phò Trạch Xã Phong Thu - Huyện Phong Điền DNTN Quảng Công 91 CHXD Quảng Công Xã Quảng Công - Huyện Quảng Điền DNTN Quang Thành 92 CHXD Quang Thành Thị trấn Sịa - Huyện Quảng Điền DNTN Hương Hồ 93 CHXD Hương Hồ Xã Hương Hồ - Huyện Hương Trà DNTN Bao Vinh 94 CHXD Bao Vinh Xã Hương Vinh -Huyện Hương Trà DNTN Hương Vinh 95 CHXD Hương Vinh Xã Hương Vinh - Huyện Hương Trà DNTN Hương Hồ 96 CHXD Hương Hồ Xã Hương Hồ - Huyện Hương Trà DNTN Thủy An 97 CHXD Thủy An Số 135 An Dương Vương DNTN Vĩ Dạ 98 CHXD Vĩ Dạ Số 117 Nguyễn Sinh Cung - TP Huế Chi nhánh DNTN Ngô Đồng tại Huế 99 CHXD Ngô Đồng Bến xe phía Bắc DNTN Vinh An 100 CHXD Vinh An Xã Vinh An - Huyện Phú Vang DNTN Trung Hiếu 101 CHXD Phú Diên Xã Phú Diên - Huyện Phú Vang DNTN Hữu Quan 102 CHXD Hữu Quan Thị trấn Thuận An - Huyện Phú Vang DNTN Lộc Phước 103 CHXD An Lưu Xã Phú Mỹ - Huyện Phú Vang DNTN Xăng dầu Thuận An 104 CHXD Thuận An Thị trấn Thuận An - Huyện Phú Vang DNTN Hoa Nam 105 CHXD Hoa Nam Xã Vinh An - Huyện Phú Vang DNTN Thủy Tân 106 CHXD Thủy Tân 1 Thị trấn Phú Bài - Huyện Hương Thủy 107 CHXD Thủy Tân 2 Xã Lộc An - Huyện Phú Lộc DNTN Phúc Vinh 108 CHXD Phúc Vinh Xã Thủy Phù - Huyện Hương Thủy DNTN Thủy Dương 109 CHXD Thủy Dương Xã Thủy Phương - Huyện Hương Thủy DNTN Vinh Hiền 110 CHXD Vinh Hiền Xã Vinh Hiền - Huyện Phú Lộc DNTN Sang Thu 111 Cửa hàng dầu Diezel Sang Thu Xã Vinh Hưng - Huyện Phú Vang DNTN Thanh Bình An 112 CHXD Đức Anh Xã A Ngo - Huyện A Lưới DNTN Quốc Trung 113 CHXD Hương Trà Huyện Hương Trà - TT Huế DNTN Thanh Hoà 114 CHXD Thanh Hòa 115 Xí nghiệp Thành Lợi 116 DNTN TM&DV Tất Khánh Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng 117 Kho gas Huế Thị trấn Thuận An - Huyện Phú Vang 118 Công ty TNHH TM&DV Đức Gas Số 77 Trần Hưng Đạo - TP Huế 119 DNTN Hồng Trang (Hồng Lợi) Cty Cổ Phần kinh doanh Gas Ngự Bình 120 Khu du lịch dịch vụ kinh doanh XD Gas Ngự Bình Ngự Bình - TP Huế CTY cổ Phần Cảng Thuận An 121 Trạm cung cấp dầu Diezel cảng Thuận An Thuận An - Phú Vang - TT Huế 122 Kho xăng dầu PETECHIM Huyện Phú - Lộc Tỉnh - TT Huế 123 Tổng kho ADCO Cảng Chân Mây - Huyện Phú Lộc Tổng số: 123 cơ sở G KHỐI BẾN XE KHÁCH, NHÀ GA, CẢNG HÀNG KHÔNG, CẢNG BIỂN 1 Ga Huế Số 1 Bùi Thị Xuân - TP Huế 2 Bến xe khách phía Bắc 3 Bến xe khách phía Nam Số 97 An Dương Vương - TP Huế 4 Công ty CP Cảng Thuận An Thị trấn Thuận An - Huyện Phú Vang 5 Cảng Chân Mây Thị trấn Phú Lộc - Huyện Phú Lộc 6 Cảng hàng không Phú Bài Thị trấn Phú Bài - Huyện Hương Thủy Tổng số: 6 cơ sở H KHỐI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT 1 Công ty CP Sợi Phú Bài Thị Trấn Phú Bài Hương Thủy TT-Huế 2 Công ty CP Dệt may Huế KCN Phú Bài - Hương Thủy 3 Công ty CP Dược TW Medifarco Số 8 Nguyễn Trường Tộ 4 Công ty CP Dệt may Xuất khẩu Huế Số 79 Phan Đình Phùng - TP Huế 5 Công ty CP in Thừa Thiên Huế Số 57 Bà Triệu - TP Huế 6 Công ty SCANVIWOOD KCN Phú Bài - Huyện Hương Thủy 7 Công ty TNHH sơn Hoàng Gia KCN Phú Bài - Huyện Hương Thủy 8 Công ty in thống kế và sản xuất bao bì Huế KCN Phú Bài - Huyện Hương Thủy 10 Công ty TNHH nhựa Tân Tiến KCN Phú Bài - Huyện Hương Thủy 11 Công ty điện tử HE Việt Nam(Xưởng sx Phú Bài) KCN Phú Bài - Huyện Hương Thủy 12 Nhà máy sx chế biến gỗ mỹ nghệ xuất khẩu thuộc Cty TNHH Ngọc Anh KCN Phú Bài - Huyện Hương Thủy 13 Công ty TNHH chế biến gỗ INAHATA Việt Nam KCN Phú Bài - Huyện Hương Thủy 14 Công ty TNHH may thêu Thủy An Số 93 An Dương Vương - TP Huế 15 Công ty HH Luck ximăng Việt Nam Thị trấn Tứ Hạ - Hương Trà 16 Công ty Điện tử HE Việt Nam KCN Hương Sơ - TP Huế 17 Công ty CP Sách và TBTH Số 35 Hàn Thuyên - TP Huế 18 Công ty TNHH Quinmax Thủy Dương - Hương Thủy 19 Công ty CP Da giày Huế Số 266 Điện Biên Phủ - TP Huế 20 Công ty Sản xuất Dày và hàng tiêu dùng KCN Hương Sơ - TP Huế 21 Công ty CP Lâm sản Hương Giang Xã Thủy Bằng - Huyện Hương Thủy 22 Doanh nghiệp tư nhân nhựa Thùy Dương KCN Hương Sơ - TP Huế 23 Nhà máy sản xuất bánh đa nem KCN Hương Sơ - TP Huế 26 Xí nghiệp mộc mỹ nghệ sơn mài Sông Hương KCN Hương Sơ - TP Huế 27 Công ty Bia Huế Nguyễn Sinh Cung - TP Huế 28 Nhà xưởng công ty SCAVI Huế KCN Phú Bài TT Huế 29 Công ty CP Pisico Xã Lộc Tiến - Huyện Phú Lộc Tổng số: 29 cơ sở I KHỐI CÁC KHÁCH SẠN 1 Khách sạn Tân Hòang Cung Số 8 Hùng Vương - TP Huế 2 Khách sạn Xanh Huế Số 2 Lê Lợi - TP Huế 3 Khách sạn Sài Gòn Morin Số 30 Lê Lợi - TP Huế 4 Khách sạn Century Số 49 Lê Lợi - TP Huế 5 Khách sạn Hương Giang Số 51 Lê Lợi - TP Huế 6 Khách sạn Đông Dương Số 2 Hùng Vương 7 Khách sạn La Residence Hotel & Spa Số 5 Lê Lợi - TP Huế 8 Khách sạn Hoa Hồng II Số 1 Phạm Ngũ Lão - TP Huế 9 Khách sạn Hoàng tử Số 5 An Dương Vương - TP Huế 10 Khách sạn Phú An Số 42 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 11 Khách sạn Phố Huế Số 19 Võ Thị Sáu - TP Huế 12 Khách sạn Ngọc Hưng Số 46 Chu Văn An - TP Huế 13 Khách sạn Đại Quang Số 15 Đội Cung - TP Huế 14 Khách sạn Phượng Hoàng Số 77 Lê Lợi - TP Huế 15 Khách sạn Nhật Tường Số 12 Nguyễn Thái Học - TP Huế 16 Khách sạn Hồng Thiên Số 46 Chu Văn An - TP Huế 17 Khách sạn Bảo Sơn Số 39 Nguyễn Công Trứ - TP Huế 18 Khách sạn Hướng Dương Số 37 Hai Bà Trưng - TP Huế 19 Khách sạn Phong Nha Số 2/34 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 20 Khách sạn Kim Phụng Số 106 Đặng Huy Trứ - TP Huế 21 Khách sạn Thăng Long I Số 16 Hùng Vương - TP Huế 22 Khách sạn Vĩ Dạ Riverside Số 31 Nguyễn Sinh Cung - TP Huế 23 Khách sạn Tre Xanh Số 61 Hùng Vương - TP Huế 24 Khách sạn Bình Minh I Số 36 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 25 Khách sạn Hoàng Tuấn B16 - B17 Phạm Văn Đồng - TP Huế 26 Khách sạn Thanh Nga Số 6 Bà Triệu - TP Huế 27 Khách sạn Gold I Số 28 Bà Triệu - TP Huế 28 Khách sạn Đông Phương Số 26 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 29 Khách sạn Thanh Lịch Số 3 Hai Bà Trưng - TP Huế 30 Khách sạn Hoa Lan Số 30 Chu Văn An - TP Huế 31 Khách sạn Trường Giang Số 25 Đội Cung - TP Huế 32 Khách sạn Đồng Lợi Số 11A Phạm Ngũ Lão - TP Huế 33 Khách sạn Sports Số 15 Phạm Ngũ Lão - TP Huế 34 Khách sạn Hoàn Cầu Số 62 Bến Nghé - TP Huế 35 Khách sạn Hoàn Thiện Số 7 Nguyễn Công Trứ - TP Huế 36 Khách sạn Ngọc Hương Số 10 Chu Văn An - TP Huế 37 Khách sạn ASIA Số 17 Phạm Ngũ Lão - TP Huế 38 Khách sạn Festival Huế Số 15 Lý Thường Kiệt - TP Huế 39 Khách sạn Bạch Quang (Anh Minh I) Số 21 Tôn Đức Thắng - TP Huế 40 Khách sạn Tigôn Số 9 Nguyễn Công Trứ - TP Huế 41 Khách sạn Thái Bình II Số 2 Lương Thế Vinh - TP Huế 42 Khách sạn Như Phú Số 16 Chu Văn An - TP Huế 43 Khách sạn Hương Vĩ Số 9 Nguyễn Sinh Cung - TP Huế 44 Khách sạn Bình Dương II Số 8 Ngô Gia Tự - TP Huế 45 Khách sạn Bình Dương III Số 10/4 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 46 Khách sạn Sài Gòn Số 44 Hùng Vương - TP Huế 47 Khách sạn Thái Bình I Số 10/9 Nguyễn Tri Phương - TP Huế 48 Khách sạn Cố Đô Số 32 Trường Chinh - TP Huế 49 Khách sạn Minh Trang Số 27 Nguyễn Thị Minh Khai - TP Huế 50 Khách sạn Heritage Huế Số 5 - 7 - 9 Lý Thường Kiệt - TP Huế 51 Khách sạn Minh Châu Số 47/3 Nguyễn Huệ - TP Huế 52 Khách sạn Công đoàn Sông Hương Số 79 - 86 Nguyễn Sinh Cung - TP Huế 53 Khách sạn Điện Biên Số 7 Điện Biên Phủ - TP Huế 54 Khách sạn Nguyễn Huệ Số 100 Nguyễn Huệ - TP Huế 55 Khách sạn Duy Tân Số 12 Hùng Vương - TP Huế 56 Khu du lịch Làng Hành Hương Số 130 Minh Mạng TP - Huế 57 Khách sạn Song Cầm Số 26 Trần Thúc Nhẫn TP - Huế 58 Khách sạn Á Đông II Số 7 Đội Cung TP - Huế 59 Khách sạn Hải Đăng Số 43 Hùng Vương - TP Huế 60 Khách sạn Trường Giang I (Matxa đệ nhất) Số 30 Chu Văn An - TP Huế 61 Trung tâm du lịch Thôn Vĩ Số 209 Nguyễn Sinh Cung - TP Huế 62 Khách sạn Huế Queen Trần Quang Khải - TP Huế 63 Khách sạn Gold II Số 45 Hùng Vương - TP Huế 64 Khách sạn Hùng Vương Hùng Vương - TP Huế 65 Khách sạn Hoa Trà Bến Nghé - TP Huế 66 Khách sạn Romantic 16 Nguyễn Thái Học TP Huế 67 Khách sạn Mondial 17 Nguyễn Huệ TP Huế 78 Khách sạn Thuận Hóa Sô 7 Nguyễn Tri Phương TP - Huế 77 Khách sạn Thái Sơn Trường Chinh TP Huế 68 Khách sạn Sky Garden 1 Đội Cung TP Huế 69 Khu du lịch Đảo Ngọc Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế 70 Khu nghĩ dưỡng Lăng Cô CA Tỉnh TT-Huế Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế 71 Khu nghĩ dưỡng TW tại Lăng Cô Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế 72 Khu du lịch Lăng Cô Resort Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế 73 Khu nghĩ dưỡng Diana Resort Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế 74 Khu du lịch Sinh Thái BiểnLăng Cô Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế 75 Khu nghĩ dưỡng biệt thự Quốc Tế Hoà Bình Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế 76 Khu du lịch xanh Lăng Cô Thị Trấn Lăng Cô - Huyện Phú Lộc – TT Huế Tổng số: 76 cơ sở Tổng số tính đến ngày 10/04/2007: 326 cơ sở
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "05/06/2007", "sign_number": "1322/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Xuân Lý", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1476-QD-UBND-dieu-chuyen-tai-san-BQL-Khu-kinh-te-mo-Chu-Lai-cho-Cong-ty-Dau-tu-phat-trien-Ky-Ha-Chu-Lai-11948.aspx
Quyết định 1476/QĐ-UBND điều chuyển tài sản BQL Khu kinh tế mở Chu Lai cho Công ty Đầu tư phát triển Kỳ Hà-Chu Lai
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 1476/QĐ-UBND Tam Kỳ, ngày 16 tháng 05 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI CHO CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KỲ HÀ - CHU LAI. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/ 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH ngày 16/12/2002; Căn cứ Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp; Căn cứ Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 cua Bộ Tài chính về việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế; Xét đề nghị Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại tờ trình số 95/KTM-KHTC ngày 24/02/2006 về việc điều chuyển tài sản nhà nước; Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 675 /TT-STC ngày 03/4/2006 kèm theo Biên bản đánh giá lại tài sản đề ngày 22/02/2006, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều chuyển 15 căn nhà song lập (gắn liền với nhà vệ sinh, buồng tắm) và 01 hệ thống công tơ điện phục vụ luân chuyển tái định cư của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai sang Công ty Đầu tư phát triển Kỳ Hà - Chu Lai, cụ thể như sau: - Giá trị theo sổ sách kế toán: TT Tài sản điều chuyển Địa chỉ Năm xây dựng Năm sử dụng Hiện trạng tài sản Tỷ lệ còn lại Nguyên giá (đồng) Gía trị còn lại (đồng) 1 07 căn nhà song lập Tam Hiệp, Núi Thành 2003 2003 65% 574.953.000 500.209.000 2 08 căn nhà song lập Tam Hiệp, Núi Thành 2003 2003 65% 656.659.000 571.293.000 3 Lắp đặt công tơ điện Tam Hiệp, Núi Thành 2003 2003 80% 8.900.000 7.120.000 Tổng cộng 1.240.512.000 1.078.622.000 - Giá trị đánh giá lại theo thực tế: + Nguyên giá : 1.051.400.000 đồng. + Giá trị còn lại : 684.745.000 đồng. Điều 2. - Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Công ty Đầu tư phát triển Kỳ Hà - Chu Lai và các cơ quan liên quan căn cứ các quy định tại Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000, Thông tư số 43TC/QLCS ngày 31/7/1999 của Bộ Tài chính để thực hiện việc điều chuyển tài sản, hạch toán tăng giảm giá trị tài sản theo đúng quy định hiện hành Nhà nước. - Công ty Đầu tư phát triển Kỳ Hà - Chu Lai có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản và ghi tăng tăng vốn ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp theo đúng quy định của nhà nước. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng, Trưởng ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Giám đốc Công ty Đầu tư phát triển Kỳ Hà - Chu Lai và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận - Như điều 3; - Lưu VT, KTTH TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Minh Ánh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam", "promulgation_date": "16/05/2006", "sign_number": "1476/QĐ-UBND", "signer": "Lê Minh Ánh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-393-TB-TCHQ-ket-qua-phan-loai-che-pham-hoa-hoc-nganh-duc-chat-danh-xi-Zinlux-2016-306899.aspx
Thông báo 393/TB-TCHQ kết quả phân loại chế phẩm hóa học ngành đúc chất đánh xỉ Zinlux 2016
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 393/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2016 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Trên cơ sở kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa XNK - Chi nhánh TP. Hải Phòng tại thông báo số 343/TB1-CNHP ngày 25/11/2015 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Mục 8 tờ khai hải quan: Chế phẩm hóa học dùng trong ngành đúc - chất đánh xỉ Zinlux, dạng bột, 25kg/bao x 2 bao, nhà sx: Deaho Industries Ltd, mới 100%. 2. Đơn vị nhập khẩu: Công ty TNHH Đầu tư Carbon Việt Nam; ĐC: Tầng 5, số 59A Lý Thái Tổ, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội; MST: 0104232742. 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 10055069663/A11 ngày 14/9/2015 tại Chi cục HQCK Cảng Hải Phòng KVII (Cục Hải quan TP. Hải Phòng). 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Chế phẩm hóa học dùng trong ngành đúc có thành phần chính là hỗn hợp muối clorua của natri, kali, kẽm, canxi... và phụ gia, dạng bột. 5. Kết quả phân loại: Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Chế phẩm hóa học dùng trong ngành đúc có thành phần chính là hỗn hợp muối clorua của natri, kali, kẽm, canxi... và phụ gia, dạng bột. thuộc nhóm 38.24 “Chất gắn đã điều chế dùng cho các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan (kể cả các sản phẩm và chế phẩm -chứa hỗn hợp các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác”, phân nhóm 3824.90 - Loại khác, phân nhóm “- - Loại khác”, mã số 3824.90.99 - - - Loại khác tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. Nơi nhận: - Tổng cục trưởng (để b/c); - Các Cục HQ tỉnh,TP (để t/hiện); - Chi cục HQCK Cảng Hải Phòng KVII (Cục Hải quan TP. Hải Phòng); - Trung tâm PTPL HH XNK và các Chi nhánh (để t/hiện); - Công ty TNHH Đầu tư Carbon Việt Nam; ĐC: Tầng 5, số 59A Lý Thái Tổ, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội; - Website Hải quan; - Lưu: VT, TXNK-PL-Hằng (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "14/01/2016", "sign_number": "393/TB-TCHQ", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-224-QD-UBND-2020-Ke-hoach-hoat-dong-kiem-soat-thu-tuc-hanh-chinh-tinh-Nghe-An-441709.aspx
Quyết định 224/QĐ-UBND 2020 Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 224/QĐ-UBND Nghệ An, ngày 21 tháng 01 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Căn cứ các Nghị định: số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm: a) Căn cứ nội dung Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này để xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 của cơ quan, đơn vị mình trước ngày 10/02/2020. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) cho UBND tỉnh theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 26/7/2018 của UBND tỉnh về Ban hành Quy chế phối hợp đánh giá tác động, góp ý, thẩm định; rà soát, đánh giá; công bố, công khai; khai thác dữ liệu thủ tục hành chính và báo cáo kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An. b) Trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện công tác cải cách TTHC, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo yêu cầu tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ. c) Bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm soát TTHC theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 09/9/2014 của UBND tỉnh quy định về nội dung chi, mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này tại các Sở, ngành, địa phương; báo cáo kết quả về UBND tỉnh để báo cáo Văn phòng Chính phủ theo đúng quy định. 3. Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này; đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng chính quyền điện tử. 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp của tỉnh hưởng ứng, phối hợp thực hiện và giám sát các hoạt động kiểm soát TTHC tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục KSTTHC - VPCP; - TT Tỉnh ủy; - TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - UB MTTQ VN tỉnh và các tổ chức thành viên; - VP HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; - Các Phó chánh Văn phòng UBND tỉnh - Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; - Đài PT-TH tỉnh, Báo Nghệ An; - Trung tâm Tin học-Công báo, Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, KSTT (Bình). TM.ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Ngọc Hoa KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN (Ban hành kèm theo Quyết định số 224/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An) STT Nội dung công việc Kết quả công việc Phân công thực hiện Thời gian thực hiện Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp I Công tác xây dựng văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính 1 Kế hoạch hoạt động KSTTHC năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Quyết định ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Tháng 01/2020 2 Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm năm 2020. Kế hoạch của UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Tháng 01/2020 3 Kế hoạch truyền thông hoạt động KSTTHC năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kế hoạch của UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh - Báo Nghệ An, Đài PT-TH tỉnh; - UBND cấp huyện; Tháng 01/2020 4 Kế hoạch kiểm tra hoạt động KSTTHC năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kế hoạch của UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Tháng 01/2020 II Công bố, công khai, tổ chức thực hiện TTHC 1 Rà soát, cập nhật các Quyết định công bố TTHC, Quyết định công bố nhóm TTHC liên thông do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành để tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền quản lý Tờ trình kèm dự thảo Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên trong năm 2 Xây dựng dự thảo Quyết định công bố TTHC đối với các TTHC được quy định trong Văn bản QPPL của tỉnh Tờ trình kèm dự thảo Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh liên quan Văn phòng UBND tỉnh Ngay sau khi văn bản QPPL được ban hành. 3 Tham mưu xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết TTHC đối với các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố Tờ trình kèm Dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - Văn phòng UBND tỉnh; - Sở Khoa học và Công nghệ; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Ngay sau khi quyết định công bố TTHC được ban hành. 4 Thực hiện cập nhật, công khai quyết định công bố, TTHC trên Cổng dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công và một cửa điện tử của tỉnh Công khai các quyết định công bố, TTHC trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công và một cửa điện tử của tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ban, ngành liên quan Thường xuyên trong năm 5 Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố TTHC Văn bản kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh Thường xuyên trong năm 6 Niêm yết công khai các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố - Niêm yết công khai toàn bộ TTHC đã được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị tại các điểm tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC. - Đăng tải các TTHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của ngành, đơn vị. - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên trong năm 7 Rà soát, tổng hợp các TTHC thuộc thẩm quyền quản lý để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định danh mục các TTHC thuộc phạm vi tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa Tờ trình kèm dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh liên quan Văn phòng UBND tỉnh Ngay sau khi có Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh 8 Rà soát, lựa chọn thủ tục hành chính, ưu tiên các thủ tục hành chính phổ biến, số lượng hồ sơ phát sinh lớn để áp dụng cách thức hướng dẫn qua bộ hồ sơ mẫu và video hướng dẫn để công khai tại Bộ phận Một cửa - Hồ sơ mẫu; - Video hướng dẫn. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh liên quan Văn phòng UBND tỉnh Ngay sau khi có Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh 9 Phê duyệt nhân sự được cử làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp Dự thảo Quyết định phê duyệt danh sách nhân sự - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Văn phòng UBND tỉnh - Quý I/2020 - Khi có sự thay đổi về nhân sự. III Thực hiện rà soát, đánh giá quy định về thủ tục hành chính và Đơn giản hóa chế độ báo cáo 1 Dự thảo văn bản QPPL trình HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định về TTHC còn vướng mắc, bất cập Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc Quyết định của UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh - Các Sở, Ngành liên quan - UBND cấp huyện Trong năm 2020 2 Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát năm 2020 và trình UBND tỉnh quyết định thông qua phương án đơn giản hóa TTHC Báo cáo kết quả rà soát Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ngành liên quan Tháng 10/2020 3 Rà soát các văn bản hành chính quy định về TTHC không đúng thẩm quyền. Bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị bãi bỏ các văn bản hành chính có chứa quy định về TTHC không đúng thẩm quyền. - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên trong năm 4 Báo cáo kết quả rà soát và trình phương án đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính Hoàn thành các phương án đơn giản hóa TTHC, các sáng kiến cải cách TTHC trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ/huỷ bỏ TTHC hoặc kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC. - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện, - UBND cấp xã. Văn phòng UBND tỉnh Theo Kế hoạch của UBND tỉnh 5 Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ được phê duyệt tại Quyết định số 3734/QĐ-UBND ngày 27/8/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành liên quan; - UBND cấp huyện Văn phòng UBND tỉnh Quý I/2020 6 Rà soát, công bố danh mục báo cáo định kỳ được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành liên quan. Văn phòng UBND tỉnh - Quý I/2020 - Thường xuyên khi có sự thay đổi 7 Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh Văn phòng UBND tỉnh - Sở Thông tin truyền thông - Các Sở, ban, ngành liên quan Quý II/2020 IV Bảo đảm chất lượng dự thảo các quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh Nghệ An (Trong trường hợp được Luật giao) 1 Thực hiện đánh giá tác động TTHC, tính toán chi phí tuân thủ TTHC trong dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC và lấy ý kiến tham gia của Sở Tư pháp Dự thảo văn bản và Báo cáo kết quả đánh giá tác động của TTHC kèm các biểu mẫu Cơ quan dược giao chủ trì soạn thảo văn bản có quy định về TTHC Sở Tư pháp Thường xuyên trong năm 2 Lấy ý kiến về TTHC đối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh Văn bản lấy ý kiến đối với quy định về TTHC trong Dự thảo Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản có quy định về TTHC Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Thường xuyên trong năm 3 Thẩm định quy định về TTHC đối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh Báo cáo thẩm định Sở Tư pháp Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản có quy định về TTHC Thường xuyên trong năm 4 - Góp ý quy định về TTHC đối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh - Đánh giá độc lập và cho ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC - Ý kiến tham vấn của các đơn vị có liên quan. - Văn bản tổng hợp các ý kiến tham vấn. Văn phòng UBND tỉnh Các đơn vị có liên quan Thường xuyên trong năm V Công tác kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính 1 Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch kiểm tra của UBND tỉnh. - Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; - Thông báo kết luận kiểm tra; Tổng hợp báo cáo tại các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã. - Nhận xét đánh giá các đơn vị, địa phương về mức độ hoàn thành để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công tác thi đua của cá nhân và đơn vị. Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; - Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; - UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Theo Kế hoạch của UBND tỉnh và Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu. 2 Tự kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC tại cơ quan, đơn vị. Thành lập tổ kiểm tra của cơ quan, đơn vị để kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC của nội bộ cơ quan, đơn vị. - Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Trong năm 2020 3 Tham mưu, đề xuất biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có) Văn bản đề nghị Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ngành, đơn vị liên quan Sau kiểm tra VI Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính 1 Công khai địa chỉ, email, số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tỉnh. Bảng niêm yết công khai - Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, - UBND cấp huyện, xã. Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên trong năm 2 Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức về quy định hành chính và chuyển cơ quan liên quan để xử lý Văn bản chuyển xử lý Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã Thường xuyên trong năm 3 Xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức về quy định hành chính Báo cáo kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị Cơ quan, đơn vị được chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị Thường xuyên trong năm 4 Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính Công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh Sau khi có Báo cáo kết quả giải quyết VII Công tác truyền thông hoạt động kiểm soát TTHC 1 Tuyên truyền về kết quả cải cách TTHC, kiểm soát TTHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. - Tin, bài phản ánh về tình hình kết quả hoạt động kiểm soát TTHC của các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. - Xây dựng chuyên đề về hoạt động kiểm soát TTHC theo các lĩnh vực trọng điểm. Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - Báo Nghệ An; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; - UBND cấp huyện, xã. Thường xuyên trong năm 2 Biên soạn, cung cấp tài liệu về cải cách TTHC, nghiệp vụ kiểm soát TTHC, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, hoạt động của tổ chức cuộc thi tìm hiểu hoạt động kiểm soát, giải pháp cải cách TTHC - In, phát hành sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC; - In, phát hành tờ rơi, tờ gấp công khai về hoạt động kiểm soát TTHC, giải quyết TTHC; - Tổ chức cuộc thi. Văn phòng UBND tỉnh Sở Thông tin - Truyền thông Quý II, III/2020 3 Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về cải cách TTHC; gương người tốt, việc tốt trong cải cách TTHC; phóng sự về hoạt động kiểm soát TTHC của cơ quan, đơn vị... Các chuyên đề, tin, bài, phóng sự - Báo Nghệ An; - Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, Ngành liên quan. Thường xuyên VIII Kiện toàn đội ngũ cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ KSTTHC và công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ Kiểm soát TTHC. 1 Rà soát, kiện toàn hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo chế độ kiêm nhiệm tại các ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh khi có sự thay đổi. - Quyết định cử cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; - Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện về việc công nhận cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Thường xuyên 2 Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ Kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Văn phòng UBND tỉnh Sở Nội vụ Quý II/2020 3 Tổ chức hội nghị, hội thảo tham vấn các cá nhân, tổ chức liên quan đối với công tác cải cách TTHC Tổ chức Hội nghị, hội thảo Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành liên quan Trong năm IX Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC 1 Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 605/KH-UBND ngày 17/9/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh. Các kế hoạch, giải pháp thực hiện - Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. Văn phòng UBND tỉnh Quý II/III 2020 2 Tham mưu soạn thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Quyết định của UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh Quý I/2020 3 Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả tại Trung tâm. Quyết định của UBND tỉnh Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Quý I/2020 4 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Quyết định của UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, Ban, Ngành có liên quan; UBND cấp huyện Quý I/2020 5 Lập danh mục TTHC của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn ra tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã theo Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 07/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Các cơ quan, ban, ngành liên quan - Văn phòng UBND tỉnh; - UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Quý I/2020 6 Triển khai các giải pháp khuyến khích người dân. doanh nghiệp sử dung dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 7 Lựa chọn các TTHC phù hợp để triển khai “4 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên X Tổng hợp báo cáo về tình hình và kết quả triển khai thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC; cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC 1 Báo cáo về kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC; cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC của ngành, địa phương Báo cáo của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, xã - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu 2 Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện cải cách TTHC, kiểm soát TTHC; cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC của tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ Báo cáo của UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, - UBND cấp huyện, xã. Hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu. XI Công tác khác 1 Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác kiểm soát TTHC Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, ngành liên quan Trong năm 2020 2 Tham mưu UBND tỉnh lập Dự án chủ trương đầu tư công trình Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Giai đoạn 2) Công trình Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, ngành liên quan Quý I, II/2020
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An", "promulgation_date": "21/01/2020", "sign_number": "224/QĐ-UBND", "signer": "Lê Ngọc Hoa", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-43-2004-QD-UBND-Quy-dinh-tam-thoi-phi-bao-ve-moi-truong-110240.aspx
Quyết định 43/2004/QĐ-UBND Quy định tạm thời phí bảo vệ môi trường
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 43/2004/QĐ-UB Pleiku , ngày 16 tháng 04 năm 2004 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH + Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ; + Căn cứ thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT , ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên môi trường; . + Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại công văn số 14/CV-HĐ, ngày 06/4/2004 phúc đáp tờ trình số 261/TT-UB, ngày 23/02/2004, của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phí bảo vệ môi trường; QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định tạm thời về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004 ./. Nơi nhận: + Như điều 2 + VPCP + Bộ Tư pháp ( Cục kiểm tra văn hóa ) + Sở Tư pháp + Lưu VT - TH TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Thế Dũng QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI (Ban hành kèm theo quyết định số : 43/2004/QĐ-UB , ngày 16/4/2004 của UBND tỉnh Gia Lai) I. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: Là khoản thu từ các tổ chức, hộ gia đình có sử dụng hệ thống cấp nước sạch và tự khai thác nước sạch cho sinh hoạt (đối với khu vực có hệ thống nước sạch nhưng thống cấp nước mà tự khai thác để sử dụng) có thải ra môi trường. Đối tượng chịu phí và không chịu phí bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003. 1/ Đơn vị thu Phí: - Đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí nước thải đối với đối tượng sử dụng đồng thời với việc thu tiền sử dụng nước sạch. - UBND các phường, thị trấn xác định và tổ chức thu phí đối với hộ gia đình tổ chức, cơ quan, đơn vị, cơ sở kinh doanh dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng; UBND các xã xác định và tổ chức thu phí đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn. 2/ Mức thu Phí: Tính bằng 5% trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh (cả cho đối tượng tự khai thác nước sinh hoạt nơi có hệ thống cấp nước sạch). Riêng đối tượng tự khai thác nước sạch sử dụng sinh hoạt, được tính mức bình quân chung là 3m3/tháng/đầu người(căn cứ vào số khẩu trong mỗi hộ gia đình; số lao động, CBCNV của tổ chức cơ quan đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ). 3/ Chế độ sử dụng: a/ Tỷ lệ % để lại: - Để lại 5% số phí thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho việc thu phí. - Để lại 15% số phí thu được cho xã, phường, thị trấn để trang trải cho việc thu phí. b/ Số còn lại thực hiện nộp NSNN và theo tỷ lệ phân chia cho các cấp ngân sách như sau: * Đối với nước thải sinh hoạt do các đơn vị cung cấp nước thu. - Địa bàn thành phố Pleiku + Ngân sách TW: 50% + Ngân sách tỉnh: 50% - Địa bàn các huyện, thị xã: + Ngân sách TW: 50% + Ngân sách huyện, thị xã: 50% * Đối với nước thải sinh hoạt do xã, phường, thị trấn thu từ các tổ chức và các hộ tự khai thác nước sừ dụng sinh hoạt. + Ngân sách TW: 50% + Ngân sách xã, phường, thị trấn: 50% c/ Chế độ quản lý sừ dụng tài chính khác thực hiện theo đúng quy định của thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003. II. Phí bảo vê môi trường đối với nước thải công nghiệp: 1/ Mức thu: Thực hiện theo đúng mức quy định tại điểm 2 phần II của thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 (Sở Tài nguyên và môi truờng xác định cụ thể cho từng đối tượng.) 2/ Đơn vị thu Phí: Sở Tài nguyên và môi trường tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. 3/ Chế đô sử dung - Tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí (Sở Tài nguyên và môi trường) cũng như tỷ lệ sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần V, thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003. - Số còn lại (80%) thực hiện nộp NSNN và tỷ lệ phân chia cho các cấp ngân sách như sau: + Ngân sách TW: 50% + Ngân sách tỉnh: 50% 4/ Các chế độ quản lý sử dụng tài chính khác thực hiện theo đúng quy định của thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003. Những quy đinh về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được tổ chức thực hiện từ ngày 01/01/2004. III. Tổ chức thực hiên: 1/ Giao cho Công ty Cấp thoát nước tỉnh lập sơ đồ cấp nước và danh sách các tổ chức, các hộ gia đình được cung cấp nước sạch trong khu vực cấp nước của từng phường, gởi cho UBND phường để UBND các phường xác định đối tượng còn lại và thực hiện thu phí đối với các tổ chức, các hộ tự khai thác nước. Công ty Cấp thoát nước tỉnh hướng dẫn các trạm nước trực thuộc đóng ở các huyện, thị xã triển khai thực hiện công việc trên và gởi cho các phường, thị trấn để rà soát xác định và thực hiện thu phí. 2/ Giao cho Sở Tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm: - Tiến hành kê khai và thẩm định các đối tượng cụ thể trong diện nộp phí và thực hiện thu phí từ ngày 01/01/2004 ngay. Sau khi trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đơn vị chịu phí. - Tiến hành lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu phục vụ thẩm đinh tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh xác định mức phí cụ thể cho từng đối tượng và báo cáo UBND tỉnh cho phép thực hiện truy thu từ ngày 01/01/2004 đối với các đối tượng chịu phí. - Lập dự toán cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu gởi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung nhiệm vụ chi của năm 2004. Việc đánh giá phân tích mẫu từ lần 2 trở đi được sử dụng trong phần để lại cho đơn vị. 3/ Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện quyết toán việc thu nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường, thi trấn và Sở Tài nguyên và môi trường. 4/ Sở Tài chính chịu trách nhiệm: tính toán kinh phí, chi phí đánh giá lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp lần đầu trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí cho Sở Tài nguyên và môi trường trong năm 2004; chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường theo dõi quyết toán phần phí để lại theo quy định. 5/ Giao Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm: - Tố chức thực hiện việc hạch toán kế toán thu chi ngân sách đối với tiền phí thu được; mở tài khoản tạm giữ tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho các đơn vị cung cấp nước sạch và UBND xã, phường, thị trấn; tài khoản tạm giữ đối với nước thải công nghiệp ở KBNN tỉnh và KBNN huyện, thị xã để Sở Tài nguyên và môi trường theo dõi quân lý thu, trích để lại và nộp vào ngân sách Nhà nước. - Chịu trách nhiệm điều tiết số nộp vào ngân sách các cấp theo quy định. 6/ Giao cho UBND các huyện, thị xã, thành.phố chịu trách nhiệm chỉ đạo trạm cung cấp nước sạch, UBND các xã, phường, thị trấn và các phòng ban liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện những quy định về phí bảo vệ môi trường./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "16/04/2004", "sign_number": "43/2004/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Thế Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-3170-QD-UBND-2023-Danh-muc-thu-tuc-hanh-chinh-So-Lao-dong-Quang-Tri-603860.aspx
Quyết định 3170/QĐ-UBND 2023 Danh mục thủ tục hành chính Sở Lao động Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3170/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 22 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI; SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 1842/QĐ-LĐTBXH ngày 01/12/2023 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Trẻ em thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình: số 3981/TTr-SLĐTBXH ngày 11/12/2023 và số 4022/TTr-SLĐTBXH ngày 13/12/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị (có Danh mục kèm theo). Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định số 1112/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 và Quyết định số 2962/QĐ-UBND ngày 11/10/2021của Chủ tịch UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bị thay thế, bãi bỏ. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC - VP Chính phủ; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Chánh VP, các PVP UBND tỉnh; - Trung tâm phục vụ HCC tỉnh; - Lưu: VT, NCT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hoàng Nam PHỤ LỤC 1 DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ LAO ĐỘNG –THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ (Kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị) A. Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới STT Tên/mã thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Phí, lệ phí Mức độ DVC Căn cứ pháp lý I Lĩnh vực Trẻ em 1 Đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc 1.012091.H50 10 ngày làm việc Trung tâm PVHCC tỉnh Trực tiếp/BCCI/ Trực tuyến Không DVC toàn trình - Bộ Luật Lao động năm 2019; - Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về Lao động chưa thành niên; - Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH , ngày 29/8/2023 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. PHỤ LỤC 2 DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị) A. Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới STT Tên/mã thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Ghi chú 1 Trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến 2.001157.H50 25 ngày làm việc - UBND cấp xã - Phòng Nội vụ - Sở Nội vụ - Sở Lao động- TB và Xã hội - UBND tỉnh Trực tiếp/BCCI Không - Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; - Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; - Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2 Trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến 2.001396.H50 25 ngày làm việc - UBND cấp xã - Phòng Nội vụ - Sở Nội vụ - Sở Lao động – TB&XH - UBND tỉnh Trực tiếp/BCCI Không - Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; - Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; - Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - TB và Xã hội. B. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung TT Tên/mã thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Ghi chú 1 Giải quyết chế độ mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ chống Pháp 2.002308.000.00.00.H50 Không quy định thời gian - UBND cấp xã - Phòng LĐ- TB&XH - Sở Lao động- TB&XH Trực tiếp/BCCI không - Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; - Thông tư số 24/2009/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 07 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. - Thông tư số 08/2023/TT- BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sửa đổi bổ sung về thành phần hồ sơ; mẫu đơn, mẫu tờ khai; căn cứ pháp lý. C. Danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ TT Tên/mã thủ tục hành chính Văn bản QPPL quy định việc bãi bỏ TTHC 1 Hồ sơ, thủ tục thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến được tặng huân chương, huy chương chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi 1.005387.000.00.00.H50 Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 về việc công bố TTHC sửa đổi, bổ sung, TTHC bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "22/12/2023", "sign_number": "3170/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Nam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-14-2012-QD-UBND-Quy-dinh-chinh-sach-uu-dai-dau-tu-xay-dung-nha-o-xa-144584.aspx
Quyết định 14/2012/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 14/2012/QĐ-UBND Đồng Tháp, ngày 11 tháng 6 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê; Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê; Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - VPCP (I, II); - Các Bộ: XD, KH&ĐT, TC, TN&MT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - TT/TU, TT/HĐND Tỉnh; - Đoàn ĐBQH Tỉnh; - Các Ban đảng và Đoàn thể Tỉnh; - CT, các PCT/UBND Tỉnh; - LĐVP; - Lưu VT + KTN (Q). TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Dương QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm: a) Dự án nhà ở cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là nhà ở sinh viên) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay ngoài công lập (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) trong Tỉnh thuê để ở trong quá trình học tập. b) Dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung bao gồm cả các cụm công nghiệp, khu kinh tế trong Tỉnh và ngoài khu, cụm công nghiệp thuê (sau đây gọi chung là nhà ở công nhân). c) Dự án nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trong Tỉnh (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp). 2. Đối tượng áp dụng Các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh. Điều 2. Điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư 1. Các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội phải đề xuất được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Chương II của Quy định này khi lập tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư dự án. 2. Không được tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá cho thuê, cho thuê mua và giá bán nhà ở xã hội. 3. Giá cho thuê, giá cho thuê mua, giá bán nhà ở xã hội được xác định theo quy định được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở cho người thu nhập thấp và quy định hệ số K tại Điều 16 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và phải được Ủy ban nhân dân Tỉnh thẩm định. 4. Việc cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện được quy định tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp. 5. Đối tượng, điều kiện và trình tự, thủ tục xét duyệt cho thuê, cho thuê mua và mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Điều 3. Nguồn vốn thực hiện ưu đãi đầu tư 1. Ngân sách Tỉnh thực hiện ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Chương II CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ Điều 4. Ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hệ số sử dụng đất 1. Được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đối với diện tích đất trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế tổng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (gọi tắt là phạm vi dự án nhà ở xã hội). 2. Trường hợp Nhà đầu tư có đất sạch (đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nếu cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ưu đãi như sau: a) Trường hợp nhà đầu tư dự án đã có quyền sử dụng đất nhưng mục đích sử dụng chưa phải là đất ở thì nhà đầu tư được miễn nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án nhà ở xã hội. b) Trường hợp nhà đầu tư dự án đã có quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất ở thì chủ đầu tư được tính chi phí đất đai (giá trị quyền sử dụng đất) trong phạm vi dự án nhà ở xã hội vào giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở. c) Ngoài ra, nếu chủ đầu tư phải đầu tư vốn để thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng thì các khoản chi phí này cũng được tính vào giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở. 3. Được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành. Điều 5. Ưu đãi về thủ tục xây dựng 1. Nhà đầu tư không phải xin giấy phép xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng ít nhất 7 ngày, Nhà đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý xây dựng ở địa phương biết. 2. Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở xã hội cũng như các tiến bộ khoa học về kỹ thuật thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình. 3. Được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị. Điều 6. Ưu đãi về thuế 1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. 2. Được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật vê thuê thu nhâp doanh nghiêp . 3. Đối với doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân nhưng không thu tiền thuê nhà hoặc thu tiền thuê với giá thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và các doanh nghiệp tự thuê nhà để bố trí cho công nhân ở thì chi phí xây dựng nhà ở hoặc chi phí tiền thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 7. Hỗ trợ về tín dụng 1. Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn: vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định; vay từ Quỹ phát triển nhà ở hoặc Quỹ tiết kiệm nhà ở (nếu có). 2. Được Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét hỗ trợ 30% - 40% tiền lãi vay (tính trên số tiền được cho vay và mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng phát triển Việt Nam) trong vòng 3 - 5 năm đầu thực hiện dự án. Điều 8. Hỗ trợ về đầu tư hạ tầng kỹ thuật 1. Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (bao gồm chi phí đầu tư hệ thống đường, điện và cấp, thoát nước); công trình hạ tầng xã hội nằm trong phạm vi dự án nhà ở xã hội. 2. Được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án nhà ở xã hội. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Sở Xây dựng 1. Tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố thiết kế các mẫu nhà ở xã hội phù hợp với điều kiện và đặc thù của Tỉnh để các Nhà đầu tư tham khảo áp dụng trên địa bàn Tỉnh. Cung cấp miễn phí thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố và những thông tin tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp cho các Nhà đầu tư có nhu cầu. 2. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất (nếu có) tổng hợp tình hình triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư phát triển nhà ở xã hội và những vấn đề phát sinh cần xử lý báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh. 3. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện đầu tư phát triển nhà ở xã hội được hưởng chính sách ưu đãi theo Quy định này. Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư 1. Tổ chức phổ biến công khai rộng rãi các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của Sở. 2. Tổng hợp danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có đề xuất ưu đãi đầu tư hàng năm; cân đối vốn đầu tư từ ngân sách Tỉnh để hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Quy định này. 3. Là đầu mối tiếp nhận đăng ký đầu tư của các Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (nếu Nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư). Điều 11. Sở Tài chính Thẩm định và trình phê duyệt quyết toán vốn ưu đãi đầu tư từ ngân sách Tỉnh. Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường 1. Hướng dẫn và thực hiện nhanh chóng các thủ tục giao đất, cho thuê đất xây dựng nhà ở xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư khi tham gia xây dựng nhà ở xã hội. 2. Xác định giá trị nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng (đối với trường hợp doanh nghiệp có đất sạch). Điều 12. Cục Thuế tỉnh 1. Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và hướng dẫn các đơn vị đã thực hiện dự án thủ tục hưởng ưu đãi về thuế. 2. Kịp thời giải quyết các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật về thuế. 3. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân Tỉnh tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư về thuế để xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn Tỉnh. Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Tổ chức phổ biến công khai rộng rãi các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn. 2. Thực hiện hỗ trợ đầu tư đối với các Dự án theo uỷ quyền chấp thuận đầu tư. 3. Hỗ trợ các Nhà đầu tư về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn. Điều 14. Điều khoản thi hành Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp, tổ chức và cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Xây dựng) để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Tháp", "promulgation_date": "11/06/2012", "sign_number": "14/2012/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Dương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1853-QD-UBND-nam-2013-thu-tuc-hanh-chinh-thuoc-tham-quyen-Uy-ban-huyen-tren-Ha-Tinh-251204.aspx
Quyết định 1853/QĐ-UBND năm 2013 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền Ủy ban huyện trên Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1853/QĐ-UBND Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 06 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp; Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 596/SKH-VP ngày 12/6/2013 và Chánh Văn phòng UBND tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 (năm) thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch và Đầu tư, thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, ban hành kèm theo Quyết định số 3277/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. (Có danh mục TTHC và nội dung cụ thể kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Trung tâm CB-TH, VP UBND tỉnh; - Lưu: VT, KSTT CHỦ TỊCH Võ Kim Cự THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 1853/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh) Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH STT Tên thủ tục hành chính Số trang I Lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam 04-04 1 Thẩm định dự án đầu tư do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư 04-07 2 Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án sử dụng vốn ngân sách huyện, vốn ngân sách nhà nước phân cấp cho UBND cấp huyện quyết định đầu tư. 08-12 II Lĩnh vực Thành lập và phát triển doanh nghiệp 13-13 1 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh 13-16 2 Thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh 17-19 3 Tạm ngừng Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh 20-22 FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "24/06/2013", "sign_number": "1853/QĐ-UBND", "signer": "Võ Kim Cự", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-4627-QD-BGDDT-2022-ty-le-hao-mon-tai-san-co-dinh-vo-hinh-tai-don-vi-thuoc-Bo-Giao-duc-549750.aspx
Quyết định 4627/QĐ-BGDĐT 2022 tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình tại đơn vị thuộc Bộ Giáo dục
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4627/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH DANH MỤC, THỜI GIAN SỬ DỤNG VÀ TỶ LỆ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC, TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (chi tiết theo Phụ lục đính kèm). Điều 2. Tổ chức thực hiện. 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ các nội dung quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính và nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này để thực hiện ghi sổ kế toán, hạch toán, theo dõi và quản lý tài sản theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét sửa đổi, bổ sung danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn đối với tài sản cố định nêu tại Điều 1 phù hợp với các quy định của pháp luật. 2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, tổng hợp, đề xuất báo cáo Bộ trưởng xem xét điều chỉnh bổ sung quy định danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình cho phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT; - Lưu: VT, KHTC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Ngọc Thưởng QUY ĐỊNH DANH MỤC, THỜI GIAN SỬ DỤNG VÀ TỶ LỆ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH (Kèm theo Quyết định số 4627/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) STT Danh mục Thời gian sử dụng (năm) Tỷ lệ hao mòn (% năm) (1) (2) (3) (4) Loại 1 Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả 1 Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sách giáo khoa 25 4 2 Chương trình máy tính 5 20 3 Dữ liệu sưu tập 25 4 4 Quyền tác giả khác 25 4 5 Học liệu, dữ liệu dạy học 5 20 6 Tin bài điện tử 4 25 Loại 2 Quyền sở hữu công nghiệp 1 Bằng phát minh, sáng chế 25 4 2 Giải pháp hữu ích 25 4 Loại 3 Quyền đối với giống cây trồng Quyền đối với giống cây trồng 25 4 Loại 4 Phần mềm ứng dụng - Sản phẩm phần mềm 1 Phần mềm chuyên ngành Giáo dục đào tạo 1.1 Phần mềm dạy học 5 20 1.2 Phần mềm quản lý đào tạo 5 20 1.3 Phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học 5 20 1.4 Phần mềm chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập 5 20 1.5 Phần mềm thư viện 5 20 1.6 Phần mềm ngoại ngữ 5 20 1.7 Phần mềm đào tạo dựa trên máy tính 5 20 1.8 Phần mềm giáo dục đa phương tiện 5 20 1.9 Phần mềm khác cho giáo dục đào tạo 5 20 2 Phần mềm khác 5 20 Loại 5 Tài sản cố định vô hình khác 5 20 … Ghi chú: Danh mục Phần mềm ứng dụng - Sản phẩm phần mềm (Loại 4) nêu trên căn cứ Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03/12/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử./.
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "29/12/2022", "sign_number": "4627/QĐ-BGDĐT", "signer": "Phạm Ngọc Thưởng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-510-QD-UBND-duyet-don-gia-thanh-toan-san-pham-dich-vu-cong-ich-do-thi-2015-Ha-Noi-265179.aspx
Quyết định 510/QĐ-UBND duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị 2015 Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 510/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐƠN GIÁ THANH TOÁN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Vận dụng Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về việc quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Căn cứ Thông báo số 5724/VPCP-KTTH ngày 29/7/2014 của Văn phòng Chính phủ về hệ thống cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất, xác định đơn giá nhân công áp dụng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng và dịch vụ công ích đô thị theo quy định của Bộ Luật lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị; Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá ca máy và thiết bị thi công công trình; Căn cứ Bảng giá ca máy, thiết bị thi công xây dựng công trình thành phố Hà Nội công bố kèm theo Quyết định số 5477/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND TP Hà Nội; Căn cứ các định mức đã được UBND Thành phố ban hành tại các Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 24/2/2011 về thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị; số 405/QĐ-UBND ngày 24/1/2011 về duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị; số 340/QĐ-UBND ngày 20/1/2011 về duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng; số 900/QĐ-UBND ngày 23/2/2011 về duy trì công viên cây xanh đô thị; số 426/QĐ-UBND ngày 25/1/2011 về duy trì chăn nuôi động vật tại Vườn thú Hà Nội; Căn cứ các định mức điều chỉnh, bổ sung đã được UBND Thành phố ban hành tại các Quyết định số 4440/QĐ-UBND ngày 26/8/2014 về thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị; số 410/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 về việc công bố sửa đổi định mức dự toán đối với một số công tác duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội; số 4300/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị; số 4299/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng; số 4296/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về duy trì công viên cây xanh đô thị thành phố Hà Nội; Căn cứ báo cáo đánh giá mức lương thị trường đã được khảo sát trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các báo cáo của các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn về công tác lao động, tiền lương năm 2014; Theo đề nghị của Liên Sở: Xây dựng - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 10888/TTrLN:XD-TC-LĐTB&XH ngày 24/12/2014, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội cho các lĩnh vực sau: Thu gom, vận chuyển xử lý, chôn lấp rác thải đô thị; Duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị; Duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng đô thị; Duy trì công viên cây xanh; Chăn nuôi động vật tại Vườn thú Hà Nội theo phụ lục chi tiết đính kèm. Trong đó: Phụ lục số 01. Đơn giá thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp rác thải đô thị thành phố Hà Nội năm 2015 Phụ lục số 02. Đơn giá duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị thành phố Hà Nội năm 2015. Phụ lục số 03. Đơn giá duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng thành phố Hà Nội năm 2015. Phụ lục số 04. Đơn giá duy trì công viên cây xanh đô thị thành phố Hà Nội năm 2015. Phụ lục số 05. Đơn giá chăn nuôi động vật tại vườn thú Hà Nội năm 2015. Điều 2. Đơn giá này áp dụng từ ngày 01/01/2015 và thay thế Quyết định số 5875/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về việc phê duyệt đơn giá thanh toán các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012. Đơn giá này là cơ sở để lập, phê duyệt dự toán, thanh quyết toán các gói thầu, đặt hàng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, được thực hiện trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2015-2020. Trong quá trình thực hiện, khi các chế độ chính sách của nhà nước có biến động lớn, giao Sở Xây dựng - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng chỉ số trượt giá trình UBND Thành phố xem xét, quyết định làm căn cứ thanh toán cho các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã Sơn Tây và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như trên điều 3; - Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/c); - Các PCT: Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Văn Sửu, Vũ Hồng Khanh; - VPUB: CVP, các PCVP; P.XDGT, TNMT, KT. - Lưu VT: XDGT TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Quốc Hùng THUYẾT MINH ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ THANH TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ (Ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội) I. NGUYÊN TẮC CHUNG. 1. Căn cứ pháp lý xây dựng đơn giá: - Vận dụng Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về việc quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước; - Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; - Thông báo số 5724/VPCP-KTTH ngày 29/7/2014 của Văn phòng Chính phủ về hệ thống cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất, xác định đơn giá nhân công áp dụng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng và dịch vụ công ích đô thị theo quy định của Bộ Luật lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. - Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị; - Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá ca máy và thiết bị thi công công trình; - Bảng giá ca máy, thiết bị thi công xây dựng công trình thành phố Hà Nội công bố kèm theo Quyết định số 5477/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND TP Hà Nội; - Các định mức đã được UBND Thành phố ban hành tại các Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 24/2/2011 về thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị; số 405/QĐ-UBND ngày 24/1/2011 về duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị; số 340/QĐ-UBND ngày 20/1/2011 về duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng; số 900/QĐ-UBND ngày 23/2/2011 về duy trì công viên cây xanh đô thị; số 426/QĐ-UBND ngày 25/1/2011 về duy trì chăn nuôi động vật tại Vườn thú Hà Nội; - Các định mức điều chỉnh, bổ sung đã được UBND Thành phố ban hành tại các Quyết định số 4440/QĐ-UBND ngày 26/8/2014 về thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị; số 4300/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị; số 4299/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng; số 4296/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về duy trì công viên cây xanh đô thị thành phố Hà Nội; Tờ trình Liên Sở số 10887/TTrLN:XD-TC-TNMT ngày 24/12/2014 của Sở Xây dựng-Tài chính-Tài nguyên & Môi trường về việc sửa đổi định mức dự toán đối với một số công tác duy trì vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn Thành phố; - Công bố giá vật liệu số 03/2014/CBGVL-LS ngày 01/9/2014; - Báo cáo đánh giá mức lương thị trường đã được khảo sát trên địa bàn Thành phố Hà Nội; - Các báo cáo của các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn về công tác lao động, tiền lương năm 2014; - Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. 2. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng đơn giá. 2.1. Nguyên tắc xây dựng đơn giá: Đơn giá các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị thành phố Hà Nội là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công và chi phí gián tiếp (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất) để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác duy tu duy trì từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc theo đúng quy trình kỹ thuật. - Đơn giá tiền lương: + Vận dụng các quy định về hệ thống thang lương, bảng lương tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. + Mức lương sử dụng để xác định đơn giá nhân công trực tiếp trong lĩnh vực xây dựng và dịch vụ công ích đô thị đã tính đến các khoản lương phụ và phụ cấp lương. + Nhằm đảm bảo ổn định thu nhập, không gây biến động lớn ảnh hưởng tới đời sống của người lao động trong lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị phục vụ nhiệm vụ chính trị của Thủ đô, áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ theo mức lương 1.150.000 đồng/người/tháng nhân với hệ số đảm bảo thu nhập “K“ (K>1). Do mức lương cơ sở chưa đáp ứng được đảm bảo thu nhập tối thiểu cho người lao động, trong khi tài liệu về mức lương thị trường đã được khảo sát trên địa bàn Hà Nội còn có một số điểm chưa phù hợp với thực tế. - Đơn giá ca máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở Quyết định số 5477/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND thành phố Hà Nội, đối với một số máy móc thiết bị, phương tiện đặc thù dùng cho công tác dịch vụ công ích không có trong bảng giá ca máy và thiết bị nêu trên thì vận dụng theo phương pháp kế thừa các chế độ chính sách đã được ban hành. - Chi phí vật liệu: Theo Công bố giá vật liệu số 03/2014/CBGVL-LS ngày 01/9/2014, đối với một số chủng loại vật tư không có trong Công bố giá vật liệu được tính trên cơ sở đơn giá thực tế tại thời điểm quý IV/2014. 2.2. Thuyết minh và phương pháp tính toán: a. Đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lương được xác định theo công thức sau: GNC = LNC x HCB / t Trong đó: - GNC: Đơn giá nhân công tính cho 1 ngày công của công nhân trực tiếp trong lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị. - LNC: Mức lương sử dụng để xác định đơn giá nhân công trực tiếp trong lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị đã tính đến các khoản lương phụ và phụ cấp lương. Mức lương sử dụng: Vận dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ theo mức lương 1.150.000 đồng/người/tháng nhân với hệ số đảm bảo thu nhập “K“ như sau: Lĩnh vực Hệ số K vùng I Hệ số K vùng II Duy trì thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị 1,978 1,772 Duy trì hệ thống thoát nước đô thị 1,913 1,713 Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị 1,846 1,638 Duy trì công viên cây xanh đô thị 1,970 1,763 Duy trì chăn nuôi động vật tại vườn thú 1,902 1,707 (Hệ số K đảm bảo thu nhập được tính trên cơ sở các báo cáo chi cho nhân công trực tiếp thực tế của các đơn vị cung ứng dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố năm 2014). - HCB: Hệ số lương theo cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất: Vận dụng các quy định về hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. - t: 26 ngày làm việc trong tháng. b. Chi phí máy thi công: Chi phí máy và thiết bị thi công trong đơn giá được tính trên cơ sở giá ca máy, thiết bị thi công do UBND Thành phố ban hành tại Quyết định số 5477/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND Thành phố về việc công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình để các tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội sử dụng nguồn vốn nhà nước do UBND TP Hà Nội quản lý. Đối với một số máy móc thiết bị, phương tiện đặc thù dùng cho công tác dịch vụ công ích không có trong tập đơn giá ca máy đã ban hành được xác định theo phương pháp kế thừa các chế độ chính sách áp dụng theo ngành nghề đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 5875/QĐ-UBND ngày 19/12/2011. Đối với một số máy móc thiết bị, phương tiện đặc thù dùng cho công tác dịch vụ công ích do các đơn vị công ích mới đầu tư đưa vào vận hành trong thời gian gần đây thì tính theo nguyên giá mới đầu tư và phương pháp tính toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá ca máy và thiết bị thi công công trình. Mức lương thợ điều khiển máy được tính toán theo mức lương tính toán tại mục Đơn giá tiền lương. Chi phí điện năng tiêu thụ tính theo Quyết định số 4887/QĐ-BCT ngày 30/5/2014 của Bộ Công thương quy định về giá bán điện từ 01/6/2014. Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu diezen) được tính toán trên số liệu ngày 22/12/2014 do Petrolimex công bố. (Khi có biến động lớn về giá nhiên liệu do Nhà nước công bố, Liên Ngành sẽ báo cáo trình Thành phố cho phép điều chỉnh đơn giá theo quy định). c. Chi phí vật tư, vật liệu: Chi phí vật tư, vật liệu được tính trên cơ sở tham khảo giá thị trường, giá vật tư tại Công bố giá vật liệu liên Sở số 03/2014/CBGVL-LS ngày 01/9/2014 và giá cả các mặt hàng đặc thù do các đơn vị cung ứng dịch vụ trên địa bàn Thành phố thực thanh toán theo chứng từ, hóa đơn tài chính phù hợp với giá trị thị trường tại thời điểm quý IV/2014. d. Chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức: Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị, trên cơ sở kế thừa phương pháp vận dụng các chế độ chính sách được UBND Thành phố chấp thuận tại Quyết định 5875/QĐ-UBND ngày 19/12/2011, cụ thể: - Lợi nhuận định mức: 4,5% trên tổng chi phí trực tiếp và chi phí chung. - Chi phí quản lý chung: + Duy trì thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị: 58% trên nhân công trực tiếp hoặc 5% chi phí máy thi công (đối với các mã có chi phí máy lớn hơn 60% trên tổng chi phí trực tiếp); + Duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị: Chi phí quản lý chung: 61% trên nhân công trực tiếp hoặc 5% chi phí máy thi công (đối với các mã có chi phí máy lớn hơn 60% trên tổng chi phí trực tiếp); + Duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng đô thị: Chi phí quản lý chung: 62% trên nhân công trực tiếp; + Duy trì công viên cây xanh đô thị: Chi phí quản lý chung: 64% trên nhân công trực tiếp; + Duy trì chăn nuôi động vật tại vườn thú: Chi phí quản lý chung: 64% trên nhân công trực tiếp; e. Thuế giá trị gia tăng: - Đơn giá Duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước, Duy trì thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị không tính thuế GTGT đối với vật tư, vật liệu đầu vào do được khấu trừ thuế GTGT đầu ra. - Đơn giá Duy trì công viên cây xanh, Chăn nuôi động vật, Duy trì sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng có tính thuế GTGT đối với vật tư, vật liệu đầu vào do không chịu thuế GTGT đầu ra. II. MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ. 1. Đối với lĩnh vực thu gom vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị: 1.1. Công tác rửa hè phố và nơi công cộng bằng xe chuyên dùng mã MT4.03.00 được thực hiện theo tần xuất của từng khu vực và được tăng cường khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. 1.2. Công tác duy trì nhà vệ sinh công cộng lưu động mã MT5.03.00 chỉ được áp dụng trong các trường hợp đột xuất phục vụ nhiệm vụ chính trị của Thành phố, không dùng cho công tác duy trì thường xuyên. 2. Đối với lĩnh vực duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị: 2.1. Nạo vét bùn cống ngầm bằng thủ công (Mã hiệu TN1.01.20): - Với khối lượng bùn xác định từ > 1/3 tiết diện cống trở lên thì đơn giá được điều chỉnh với hệ số điều chỉnh K = 0,8. 2.2. Nạo vét bùn rãnh bằng thủ công (Mã hiệu TN1.01.30): - Với khối lượng bùn xác định từ > 1/3 tiết diện rãnh trở lên thì đơn giá được điều chỉnh với hệ số K = 0,8. 2.3. Nhặt, thu gom phế thải và vớt bèo rác trên mương sông thoát nước (Mã hiệu TN1.03.10): - Trường hợp mương sông chưa cải tạo nhưng không phải trung chuyển thì đơn giá được điều chỉnh với hệ số K = 0,85. - Trường hợp mương sông đã cải tạo, có đường vận chuyển, có hành lang quản lý B ³ 3m thì đơn giá được điều chỉnh với hệ số K = 0,8. - Trường hợp mương sông xa khu dân cư, mương nông nghiệp mới chuyển đổi mục đích sử dụng thoát nước đô thị và không thoát nước cho lưu vực lớn thì đơn giá được điều chỉnh với hệ số K = 0,6. 2.4. Nạo vét bùn bằng xe hút chân không có độ chân không cao (8T) kết hợp với máy tời và các thiết bị khác (Mã hiệu TN2.01.40): - Với các cống có kích thước khác với kích thước 3,0m £ B, (F) £ 3,5m thì đơn giá được điều chỉnh hệ số K như sau: TT Kích thước cống Hệ số K 1 2,5m < B, (F) < 3,0m 0,85 2 3,5m < B, (F) £ 4,0m 1,10 - Với mực nước hoặc lượng bùn trong cống > 1m thì đơn giá trên được điều chỉnh bằng hệ số K = 1,25 cho từng loại kích thước cống trên, tính như sau: TT Kích thước cống Hệ số K 1 2,5m < B, (F) < 3,0m 1,25 x 0,85 2 3,0m £ B, (F) £ 3,5m 1,25 x 1,00 3 3,5m < B, (F) £ 4,0m 1,25 x 1,10 2.5. Quản lý thường xuyên trên mặt cống (Mã hiệu TN4.01.30): - Đối với tuyến cống thứ 2,3 ... chạy song song và có khoảng cách giữa các tim ga thăm hoặc ga thu £ 8m và nằm một tuyến phố hoặc đường thì đơn giá được điều chỉnh với hệ số K = 0,3. 2.6. Công tác sửa chữa, thay thế hố ga thăm và thay thế hố ga gang hoặc đan bê tông cốt thép nắp ga gang, khung ga gang Mã hiệu TN6.01... chưa bao gồm chi phí vật liệu chính: bộ ga gang hoặc khung ga gang hoặc nắp ga gang hoặc tấm đan bê tông cốt thép... Chi phí này được tính toán thực tế tại thời điểm xây dựng dự toán. 2.7. Công tác quản lý, vận hành 01 đơn nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất < 7.000 m³/ngày đêm và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại (Mã hiệu TN8.03.10), đơn giá chưa bao gồm vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại. Chi phí này được tính toán thực tế tại thời điểm xây dựng dự toán. 2.8. Công tác quản lý, vận hành các trạm bơm, các trạm xử lý nước thải: đơn giá chưa bao gồm chi phí điện năng; sửa chữa, thay thế các thiết bị cơ khí; bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng lớn; nạo vét bể hút, bể xả... 3. Đối với lĩnh vực duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng đô thị: 3.1. Đơn giá công tác quản lý vận hành trạm đèn công cộng tương ứng với chiều dài tuyến trạm 1500m £ L< 2000m và trạm trên đường phố. Khi chiều dài tuyến trạm và vị trí trạm khác với nội dung trên thì đơn giá điều chỉnh với hệ số như sau: - Chiều dài tuyến trạm: (L) + L < 500m: K1=0,5 + 500 £ L < 1000m: K1=0,8 + 1000 £ L < 1500m: K1=0,9 + 1500 £ L < 2000m: K1=1 + 2000 £ L £ 3000m: K1=1,1 + L > 3000m: K1=1,2 - Vị trí trạm: + Trạm trong khu tập thể dân cư nội thành: Kv=1,1 + Trạm trong ngõ xóm nội thành: Kv=1,2 + Trạm trong ngoại thành: Kv=1 3.2. Công tác lắp đặt, sửa chữa, thay thế chưa bao gồm chi phí vật liệu chính sử dụng thay thế, lắp đặt, sửa chữa. Chi phí này được tính toán thực tế tại thời điểm xây dựng dự toán. 4. Đối với lĩnh vực duy trì cây xanh đô thị: 4.1. Đơn giá trồng và duy trì cây hoa áp dụng đối với hoa đạt tiêu chuẩn theo quy định. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi cho việc phát triển cây hoa, nếu chất lượng hoa được duy trì chỉ đạt trên 90% chất lượng hoa theo quy định thì được thanh toán bằng 87% đơn giá trên. 4.2. Đơn giá cắt sửa, chặt hạ cây bóng mát (mã hiệu đơn giá: CX3.01.00; CX3.05.00; CX3.06.00; CX3.07.00) được áp dụng đối với cây xà cừ. Khi áp dụng cho các loại cây khác thực hiện như sau: - Các loại cây Sấu, Nhội, Bàng, Bông gòn, Bằng lăng, Chẹo, Lát, Sưa, Long não, Sao đen, Sanh, Si, Đa, Gạo, Tếch, Mít, Xoài, Sung, Dầu lách điều chỉnh hệ số K=0,7. - Các loại cây Sếu, Phượng, Muồng, Phi lao, Sữa, Bạch đàn, Đề, Lan, Nhãn, Keo, Hồng Xiêm, Xoan, Khế, Bơ, Vối, Trứng gà, Liễu điều chỉnh hệ số K=0,5. - Các loại cây Dâu da xoan, Dướng, Vông gai điều chỉnh hệ số K=0,4 với cây có đường kính D³25 cm và K=0,3 với cây có D<25 cm. 4.3. Công tác cắm hoa vào chậu (CX5.22.00); Cài cỏ nhựa, buộc cỏ nhựa vào dàn chữ bằng dây thép (CX5.23.00); Trang trí hoa nhựa (hoa lụa), hoa tươi, tại các điểm trang trí (CX5.24.00); Trang trí cờ các loại (CX5.25.00); Công tác trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí (CX5.26.00) chưa bao gồm chi phí các loại vật liệu hoa, que cắm hoa, cỏ nhựa, cờ, đất mầu, ang, chậu… Chi phí này được tính toán thực tế tại thời điểm xây dựng dự toán. Trong đơn giá chưa bao gồm các chi phí nhân công khác như: Công cắt gọt xốp; Công gắn xốp vào giàn; Công định vị hình trên giàn hoa; Công nhuộm mầu hoa; Công phơi hoa; Công cắm hoa vào que; Công quây bạt trụ hoa; Công gắn hoa lên trụ hoa... đối với các công tác trang trí hoa có tạo hình mỹ thuật, phần nhân công phát sinh được xác định theo thực tế thi công và sẽ được tính toán thực tế tại thời điểm xây dựng dự toán. 5. Đối với lĩnh vực duy trì chăn nuôi chim thú tại Vườn thú Hà Nội. 5.1. Mã VT 5.01.03: Chăn nuôi Sóc: Áp dụng thêm cho chăn nuôi chuột lang 5.2. Mã VT7.03.01: Chim ăn hạt lớn: Áp dụng cho các loại sau đây: Ngỗng, Ngỗng trời, Trĩ sao, Trĩ khoang cổ, các loại Công, Gà tiền mặt vàng, Gà tiền mặt đỏ, Gà lôi hông tía, Gà lôi lam đuôi trắng, Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi trắng, Gà rừng tai trắng, Gà tre, Gà so, Gà xù, Gà tây, Gà lông mao, Bồ câu …. 5.3. Mã VT7.03.02: Chăn nuôi chim ăn hạt nhỏ: Áp dụng cho các loại sau: Cu gáy, Cu ngói, Cu sen, Cu xanh, Khướu bạc má, Khướu mun, Khướu đầu trắng, Liếu điếu, Tu hú, Yểng, Họa mi ….. 5.4. Mã VT7.05.01: Chăn nuôi chim họ vẹt: Vẹt lùn, vẹt má hồng. Ngoài hai loại trên còn áp dụng chăn nuôi loại Vẹt đầu hồng. 5.5. Mã VT7.05.03: Chăn nuôi chim họ vẹt: Vẹt má vàng. Ngoài loại vẹt má vàng còn áp dụng chăn nuôi Vẹt ngực đỏ. PHỤ LỤC SỐ 1 ĐƠN GIÁ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHÔN LẤP RÁC THẢI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội) Đơn vị: Đồng STT Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Đơn giá sản phẩm 2015 Vùng 1 Vùng 2 Quận Huyện 1 2 3 4 8 9 10 1 MT1.01.00 MT1.01.01 Công tác duy trì vệ sinh đường phố ban ngày bằng thủ công: các tuyến phố cổ; tuyến phố văn minh thương mại; các tuyến phố chính thực hiện "điểm" về đảm bảo vệ sinh môi trường của Thành phố có chiều rộng >=7m, thực hiện 2 bên lề. km 543.862 2 MT1.01.02 Công tác duy trì vệ sinh đường phố ban ngày bằng thủ công: các tuyến phố còn lại. km 362.575 362.575 324.814 3 MT1.02.00 MT1.02.01 Công tác quét, gom rác đường phố bằng thủ công. 10.000 m² 906.437 770.473 690.231 4 MT1.02.02 Công tác quét, gom rác hè phố bằng thủ công. 10.000 m² 652.635 554.740 496.966 7 MT1.03.00 Công tác duy trì vệ sinh dải phân cách bằng thủ công. km 290.060 246.551 220.874 9 MT1.04.00 Công tác tua vỉa, thu dọn phế thải ở gốc cây, cột điện, miệng cống hàm ếch. km 181.287 154.094 138.047 11 MT1.05.00 Công tác duy trì vệ sinh ngõ xóm bằng thủ công. km 471.348 400.646 358.919 13 MT1.06.00 Công tác xúc rác sinh hoạt tại bể rác, các thùng chứa nơi công cộng lên ô tô bằng thủ công tấn 274.026 274.026 245.487 14 MT1.07.00 Công tác vệ sinh mặt hồ Hoàn Kiếm ha 2.348.795 15 MT2.01.00 MT2.01.10 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20km tấn 183.965 183.965 177.312 16 MT2.01.11 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 < L <=25km tấn 204.201 204.201 196.817 17 MT2.01.12 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 25 < L <=30km tấn 224.437 224.437 216.321 18 MT2.01.13 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 30 < L <=35km tấn 239.154 239.154 230.505 19 MT2.01.14 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 35 < L <=40km tấn 253.871 253.871 244.690 20 MT2.01.15 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 40 < L <=45km tấn 266.749 266.749 257.102 21 MT2.01.16 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 45 < L <=50km tấn 277.787 277.787 267.741 22 MT2.01.17 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 50 < L <=55km tấn 288.825 288.825 278.380 23 MT2.01.18 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 55 < L <=60km tấn 298.023 298.023 287.245 24 MT2.01.19 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác <=5T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 60 < L <=65km tấn 305.382 305.382 294.338 25 MT2.01.20 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20km tấn 175.515 175.515 170.334 26 MT2.01.21 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 < L <=25km tấn 194.821 194.821 189.070 27 MT2.01.22 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 25 < L <=30km tấn 214.128 214.128 207.807 28 MT2.01.23 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 30 < L <=35km tấn 228.169 228.169 221.433 29 MT2.01.24 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 35 < L <=40km tấn 242.211 242.211 235.060 30 MT2.01.25 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 40 < L <=45km tấn 254.497 254.497 246.983 31 MT2.01.26 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 45 < L <=50km tấn 265.028 265.028 257.202 32 MT2.01.27 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 50 < L <=55km tấn 275.559 275.559 267.423 33 MT2.01.28 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 55 < L <=60km tấn 284.335 284.335 275.939 34 MT2.01.29 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác 5-10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 60 < L <=65km tấn 291.355 291.355 282.753 35 MT2.01.30 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20km tấn 163.666 163.666 159.662 36 MT2.01.31 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 < L <=25km tấn 181.668 181.668 177.226 37 MT2.01.32 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 25 < L <=30km tấn 199.672 199.672 194.789 38 MT2.01.33 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 30 < L <=35km tấn 212.766 212.766 207.562 39 MT2.01.34 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 35 < L <=40km tấn 225.859 225.859 220.335 40 MT2.01.35 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 40 < L <=45km tấn 237.315 237.315 231.511 41 MT2.01.36 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 45 < L <=50km tấn 247.134 247.134 241.091 42 MT2.01.37 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 50 <L <=55km tấn 256.955 256.955 250.671 43 MT2.01.38 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 55 < L <=60km tấn 265.138 265.138 258.654 44 MT2.01.39 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác >=10T, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 60 < L <=65km tấn 271.685 271.685 265.040 45 MT2.02.00 MT2.02.10 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 20km tấn 136.558 136.558 133.568 46 MT2.02.11 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 20 < L <=25km tấn 151.580 151.580 148.261 47 MT2.02.12 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 25 < L <=30km tấn 166.602 166.602 162.953 48 MT2.02.13 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe < 10T, cự ly vận chuyển bình quân 30 < L <=35km tấn 177.525 177.525 173.639 49 MT2.02.14 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklitt và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 35 < L <=40km tấn 188.451 188.451 184.324 50 MT2.02.15 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 40 < L <=45km tấn 198.010 198.010 193.674 51 MT2.02.16 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 45 < L <=50km tấn 206.204 206.204 201.689 52 MT2.02.17 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 50 < L <=55km tấn 214.396 214.396 209.702 53 MT2.02.18 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 55 < L <=60km tấn 219.859 219.859 215.045 54 MT2.02.19 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe <10T, cự ly vận chuyển bình quân 60 < L <=65km tấn 226.687 226.687 221.723 55 MT2.02.20 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 20km tấn 182.864 182.864 179.493 56 MT2.02.21 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 20 < L <=25km tấn 202.979 202.979 199.238 57 MT2.02.22 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 25 < L <=30km tấn 223.094 223.094 218.981 58 MT2.02.23 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 30 <L <=35km tấn 237.723 237.723 233.342 59 MT2.02.24 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 35 < L <=40km tấn 252.353 252.353 247.700 60 MT2.02.25 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 40 < L <=45km tấn 265.153 265.153 260.265 61 MT2.02.26 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 45 < L <=50km tấn 276.125 276.125 271.035 62 MT2.02.27 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 50 < L <=55km tấn 287.096 287.096 281.804 63 MT2.02.28 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 55 < L <=60km tấn 294.411 294.411 288.984 64 MT2.02.29 Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe hooklift và xe tải ben, xe >=10T, cự ly vận chuyển bình quân 60 < L <=65km tấn 303.555 303.555 297.959 65 MT3.01.00 Công tác vận hành bãi chôn lấp và xử lý chất thải sinh hoạt (công suất bãi <=500T/ngày) tấn 66.904 66 MT3.02.00 Công tác vận hành bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh (công suất bãi từ 2000-3500T/ngày) tấn 84.368 67 MT3.03.00 Công tác xử lý phế thải xây dựng tại bãi chôn lấp với công suất bãi <500T/ngày tấn 22.199 68 MT3.04.00 Công tác xử lý phế thải xây dựng tại bãi chôn lấp PTXD công suất bãi 500-1000T/ngày tấn 15.574 69 MT3.05.00 Công tác xử lý phân bùn bể phốt tấn 50.474 70 MT3.06.00 Công tác vận hành nhà máy xử lý nước rác tại bãi Nam Sơn (công suất 1.500m³/ngđ) m³ 97.817 71 MT3.07.00 Công tác duy trì vận hành trạm rửa xe tại Khu LHXL CT Nam Sơn tấn 1.370 72 MT3.08.00 Công tác quản lý vận hành trạm cân điện tử 60T tại khu LHXL chất thải Nam Sơn tấn 1.285 73 MT3.09.00 Công tác xử lý rác làm phân Compost tấn phân 3.832.952 74 MT3.10.00 Công tác sản xuất EM thứ cấp lít 9.688 75 MT3.11.00 Công tác sản xuất Bokashi tấn 5.201.415 76 MT3.12.00 Công tác xử lý rác làm mùn hữu cơ công suất <500T/ngày tấn rác 191.225 77 MT3.13.00 Công tác quản lý vận hành trạm cân điện tử 80T tại Bãi chôn lấp PTXD, công suất bãi 500-1000T/ngày tấn rác 3.247 78 MT3.14.00 Công tác vận hành bãi chôn lấp xử lý chất thải hợp vệ sinh công suất trên 3500T/ngày tấn rác 69.783 79 MT4.01.00 Công tác quét đường bằng cơ giới km 137.213 120.383 119.332 81 MT4.02.00 MT4.02.01 Công tác tưới nước rửa đường bằng ô tô tưới nước <10m³ km 254.309 216.687 212.043 83 MT4.02.02 Công tác tưới nước rửa đường bằng ô tô tưới nước 10m³ <= V <16m³ km 237.125 196.470 193.375 85 MT4.02.03 Công tác tưới nước rửa đường bằng ô tô tưới nước 16m³ <= V <20m³ km 236.385 203.831 201.218 87 MT4.02.04 Công tác tưới nước rửa đường bằng ô tô tưới nước 20m³ <= V < 30m³, địa bàn huyện km 209.728 207.184 88 MT4.03.00 MT4.03.01 Công tác rửa hè phố và nơi công cộng bằng xe chuyên dùng 6 - 20m³, ô tô tưới nước <10m³ km 732.142 732.142 712.788 89 MT4.03.02 Công tác rửa hè phố và nơi công cộng bằng xe chuyên dùng 6 - 20m³, ô tô tưới nước >=10m³ km 632.263 632.263 612.910 90 MT4.04.00 Công tác vận hành hệ thống bơm nước cung cấp nước rửa đường 100m³ nước 226.714 226.714 204.935 91 MT5.01.00 Công tác duy trì phục vụ nhà vệ sinh công cộng (xây gạch) hố/ca 61.789 61.789 55.696 92 MT5.02.00 MT5.02.01 Công tác thu dọn phân xí máy bằng ô tô hút phân 1,5T (cự ly <=20km) tấn 349.577 349.577 331.919 93 MT5.02.02 Công tác thu dọn phân xí máy bằng ô tô hút phân 4,5T (cự ly <=20km) tấn 141.757 141.757 135.246 96 MT5.03.00 MT5.03.11 Công tác duy trì các loại nhà vệ sinh lưu động, moóc 4 buồng, ô tô hút phân 4,5T hố/ca 215.557 215.557 206.657 97 MT5.03.12 Công tác duy trì các loại nhà vệ sinh lưu động, nhà 1 buồng, ô tô hút phân 4,5T hố/ca 222.230 222.230 212.636 98 MT5.04.00 MT5.04.01 Công tác lắp đặt các loại nhà vệ sinh lưu động, moóc 4 buồng nhà 277.334 277.334 263.484 99 MT5.04.02 Công tác lắp đặt các loại nhà vệ sinh lưu động, nhà 1 buồng nhà 358.072 358.072 340.624 100 MT5.05.00 Công tác quản lý, duy trì nhà vệ sinh công cộng loại kết cấu vỏ thép nhà/ca 399.311 399.311 358.693 PHỤ LỤC SỐ 2 ĐƠN GIÁ DUY TRÌ, SỬA CHỮA HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội) Đơn vị: Đồng STT Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Đơn giá sản phẩm 2015 Vùng 1 Vùng 2 Quận Huyện 1 2 3 4 8 9 10 1 TN1.01.10 Nạo vét bùn hố ga bằng thủ công m³ 1.518.603 1.290.813 1.155.862 3 TN1.01.21 Nạo vét bùn cống ngầm bằng thủ công, ĐK cống từ 300 đến 600mm m³ 2.606.346 2.215.395 1.983.778 5 TN1.01.221 Nạo vét bùn cống ngầm bằng thủ công, ĐK cống trên 600 đến 1000mm. m³ 2.506.581 2.130.594 1.907.844 7 TN1.01.231 Nạo vét bùn cống ngầm bằng thủ công, ĐK cống >1000mm m³ 2.444.228 2.077.594 1.860.386 9 TN1.01.31 Nạo vét bùn rãnh bằng thủ công m³ 2.203.131 1.872.661 1.676.879 11 TN1.01.41 Nạo vét bùn cống ngang bằng thủ công ga thu nước/lần /tháng 732.503 622.628 557.534 13 TN1.02.10 TN1.02.111 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng <=6m, không có hành lang lối vào m³ 1.572.201 1.336.370 1.196.656 15 TN1.02.112 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng <=6m, không có hành lang lối vào, không trung chuyển m³ 1.336.370 1.135.915 1.017.157 17 TN1.02.121 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng <=6m, có hành lang lối vào m³ 1.364.957 1.160.212 1.038.915 19 TN1.02.122 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng <=6m, có hành lang lối vào, không trung chuyển m³ 1.160.212 986.182 883.078 21 TN1.02.20 TN1.02.211 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng >6m, không có hành lang lối vào m³ 1.601.398 1.361.188 1.218.880 23 TN1.02.212 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng >6m, không có hành lang lối vào, không trung chuyển m³ 1.361.188 1.157.011 1.036.048 25 TN1.02.221 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng >6m, có hành lang lối vào m³ 1.374.750 1.168.537 1.046.369 27 TN1.02.222 Nạo vét bùn mương bằng thủ công, mương rộng >6m, có hành lang lối vào, không trung chuyển m³ 1.168.537 993.258 889.414 29 TN1.03.10 TN1.03.11 Công tác nhặt, thu gom phế thải và vớt rau bèo trên mương, sông thoát nước, rộng <=6m m³ 1.600.102 1.360.088 1.217.894 31 TN1.03.12 Công tác nhặt, thu gom phế thải và vớt rau bèo trên mương, sông thoát nước, rộng 6m đến 15m m³ 1.760.114 1.496.097 1.339.683 33 TN1.03.13 Công tác nhặt, thu gom phế thải và vớt rau bèo trên mương, sông thoát nước, rộng >15m m³ 2.280.147 1.938.125 1.735.498 35 TN10.01.10 Công tác quản lý, vận hành cân điện tử 30T tại bãi đổ bùn tấn bùn, phế thải 5.347 5.347 4.874 36 TN2.01.10 Nạo vét cống ngầm bằng xe phun nước phản lực kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S1) m dài 193.749 193.749 187.379 37 TN2.01.20 Nạo vét cống ngầm bằng xe hút chân không có độ chân không cao (8 tấn) kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S2) m dài 338.573 338.573 326.650 38 TN2.01.30 Nạo vét cống ngầm bằng máy tời kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S3) m dài 544.122 544.122 522.543 39 TN2.01.40 Nạo vét cống ngầm bằng xe hút chân không có độ chân không cao (8 tấn) kết hợp với máy tời các thiết bị khác (dây chuyền S4) m dài 1.000.465 1.000.465 966.293 40 TN2.02.10 Nạo vét mương sông thoát nước bằng máy xúc đặt trên xà lan kết hợp lao động thủ công và các thiết bị khác (dây chuyền C2) m³ 493.219 493.219 475.370 41 TN2.02.20 Nạo vét mương thoát nước bằng xe hút chân không kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền C3) m³ 866.280 866.280 836.206 42 TN3.01.10 TN3.01.11 Công tác thu gom, v/c phế thải thoát nước tại các chân điểm tập kết bằng xe chuyên dụng 4,5T có thùng bùn kín khít, nâng hạ thùng bùn bằng thủy lực, cự ly L <8km tấn 206.244 206.244 198.060 43 TN3.01.12 Công tác thu gom, v/c phế thải thoát nước tại các chân điểm tập kết bằng xe chuyên dụng 4,5T có thùng bùn kín khít, nâng hạ thùng bùn bằng thủy lực, cự ly 8km <= L < 10km tấn 211.502 211.502 203.216 44 TN3.01.13 Công tác thu gom, v/c phế thải thoát nước tại các chân điểm tập kết bằng xe chuyên dụng 4,5T có thùng bùn kín khít, nâng hạ thùng bùn bằng thủy lực, cự ly 10km <= L <=12km tấn 216.760 216.760 208.373 45 TN3.01.14 Công tác thu gom, v/c phế thải thoát nước tại các chân điểm tập kết bằng xe chuyên dụng 4,5T có thùng bùn kín khít, nâng hạ thùng bùn bằng thủy lực, cự ly 12km < L <=18km tấn 224.646 224.646 216.108 46 TN3.01.15 Công tác thu gom, v/c phế thải thoát nước tại các chân điểm tập kết bằng xe chuyên dụng 4,5T có thùng bùn kín khít, nâng hạ thùng bùn bằng thủy lực, cự ly 18km <L <= 20km tấn 232.533 232.533 223.842 47 TN3.01.16 Công tác thu gom, v/c phế thải thoát nước tại các chân điểm tập kết bằng xe chuyên dụng 4,5T có thùng bùn kín khít, nâng hạ thùng bùn bằng thủy lực, cự ly L >20km tấn 237.791 237.791 228.999 48 TN4.01.10 Kiểm tra, phát hiện hư hỏng trong lòng cống bằng phương pháp chui lòng cống km 6.000.386 6.000.386 5.373.059 49 TN4.01.20 Kiểm tra lòng cống bằng phương pháp gương soi km 4.572.536 4.572.536 4.094.488 50 TN4.01.30 Quản lý thường xuyên trên mặt cống km 56.993 56.993 51.034 51 TN4.01.40 TN4.01.41 Duy trì, kiểm tra, quản lý mương sông, không bị lấn chiếm hành lang quản lý B>=1m km 55.987 55.987 50.134 52 TN4.01.42 Duy trì, kiểm tra, quản lý mương sông, bị lấn chiếm hành lang quản lý km 83.813 83.813 75.051 53 TN5.01.10 Công tác xử lý phế thải thoát nước tại bãi chứa bùn tấn 51.855 51.855 47.332 54 TN6.01.10 TN6.01.11 Công tác sửa chữa hố ga thăm và thay thế ga gang 0,5x0,5m ga 704.706 658.153 55 TN6.01.12 Công tác sửa chữa hố ga thăm và thay thế ga gang 0,7x0,7m ga 720.298 673.745 56 TN6.01.13 Công tác sửa chữa hố ga thăm và thay thế đan bê tông cốt thép 0,5x0,5m ga 704.706 704.706 658.153 57 TN6.01.14 Công tác sửa chữa hố ga thăm và thay thế đan bê tông cốt thép 0,7x0,7m ga 720.298 720.298 673.745 58 TN6.01.20 TN6.01.21 Công tác thay thế đan ga bằng BTCT, nắp ga bằng gang, trọng lượng <=100kg - Thay nắp ga hoặc khung ga gang ga 170.322 170.322 161.822 59 TN6.01.22 Công tác thay thế đan ga bằng BTCT, nắp ga bằng gang, trọng lượng > 100kg - Thay cả bộ nắp ga và khung ga ga 265.452 265.452 246.562 60 TN6.01.30 TN6.01.31 Công tác thay thế, sửa chữa ga thu hàm ếch, loại 1m ga 865.673 865.673 811.571 61 TN6.01.32 Công tác thay thế, sửa chữa ga thu hàm ếch, loại 1,5m ga 942.782 942.782 884.647 62 TN6.01.40 TN6.01.41 Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng tấm đan BTCT và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh RIB rãnh 650.806 650.806 606.391 63 TN6.01.42 Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng tấm đan BTCT và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh RIIB rãnh 1.005.325 1.005.325 945.048 64 TN6.01.43 Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng tấm đan BTCT và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh RIIIB rãnh 1.005.325 1.005.325 945.048 65 TN6.01.44 Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng tấm đan BTCT và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh RIC rãnh 975.964 975.964 915.687 66 TN6.01.45 Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng tấm đan BTCT và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh RIIC rãnh 1.097.105 1.097.105 1.028.572 67 TN6.01.46 Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng tấm đan BTCT và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh RIIIC rãnh 1.097.105 1.097.105 1.028.572 68 TN7.01.100 TN7.01.101 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Thanh Bình công suất 2,77m³/s, mùa khô ca 1.043.945 941.028 69 TN7.01.102 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Thanh Bình công suất 2,77m³/s, mùa mưa ca 1.849.690 1.662.535 70 TN7.01.10 TN7.01.11 Quản lý, vận hành cụm công trình đầu mối Yên Sở vào mùa khô (gồm trạm bơm Yên Sở, 7 đập điều tiết: Nghĩa Đô, Hồ Tây A, B, Đồng Chì, Văn Điểm, Thanh Liệt, Lừ-Sét; 3 đập cao su A, B, C tại khu vực hồ điều hòa Yên Sở) ca 22.757.530 20.442.851 TN7.01.12 Quản lý, vận hành cụm công trình đầu mối Yên Sở vào mùa mưa (gồm trạm bơm Yên Sở, 7 đập điều tiết: Nghĩa Đô, Hồ Tây A, B, Đồng Chì, Vân Điểm, Thanh Liệt, Lừ-Sét; 3 đập cao su A, B, C tại khu vực hồ điều hòa Yên Sở) ca 25.769.824 23.140.216 71 TN7.01.110 TN7.01.111 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Đồng Bông 2 công suất 4m³/s, mùa khô ca 1.073.715 970.798 72 TN7.01.112 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Đồng Bông 2 công suất 4m³/s, mùa mưa ca 2.299.417 2.068.354 74 TN7.01.120 TN7.01.121 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Phúc Đồng công suất 0,75m³/s, mùa khô ca 582.905 522.552 75 TN7.01.122 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Phúc Đồng công suất 0,75m³/s, mùa mưa ca 764.411 685.084 76 TN7.01.130 TN7.01.131 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Cầu Chui công suất 0,5m³/s, mùa khô ca 581.024 520.671 77 TN7.01.132 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Cầu Chui công suất 0,5m³/s, mùa mưa ca 762.530 683.203 78 TN7.01.140 TN7.01.141 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Xuân Đỉnh công suất 3,33m³/s, mùa khô ca 647.753 582.119 79 TN7.01.142 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Xuân Đỉnh công suất 3,33m³/s, mùa mưa ca 647.753 582.119 80 TN7.01.150 TN7.01.151 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,67m³/s Hầm cơ giới Kim Liên, mùa khô ca 1.232.968 1.108.842 81 TN7.01.152 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,67m³/s Hầm cơ giới Kim Liên, mùa mưa ca 1.437.260 1.308.243 82 TN7.01.160 TN7.01.161 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,5m³/s hồ Tai Trâu, mùa khô ca 581.024 520.671 83 TN7.01.162 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,5m³/s hồ Tai Trâu, mùa mưa ca 762.530 683.203 84 TN7.01.170 TN7.01.171 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,25m³/s hồ Thiền Quang, mùa khô ca 579.143 518.790 85 TN7.01.172 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,25m³/s hồ Thiền Quang, mùa mưa ca 760.649 681.322 86 TN7.01.180 TN7.01.181 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,93m³/s hồ Bảy Mẫu, mùa khô ca 587.388 527.035 87 TN7.01.182 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,93m³/s hồ Bảy Mẫu, mùa mưa ca 768.894 689.567 88 TN7.01.190 TN7.01.191 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,5m³/s hồ Công Viên Hòa Bình, mùa khô ca 581.740 521.387 89 TN7.01.192 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,5m³/s hồ Công Viên Hòa Bình, mùa mưa ca 763.246 683.918 90 TN7.01.200 TN7.01.201 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,4m³/s Trần Phú, mùa khô ca 583.979 523.626 91 TN7.01.202 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,4m³/s Trần Phú, mùa mưa ca 765.485 686.158 92 TN7.01.20 TN7.01.21 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 20m³/s Bắc Thăng Long - Vân Trì, mùa khô ca 4.383.762 TN7.01.22 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 20m³/s Bắc Thăng Long - Vân Trì, mùa mưa ca 4.786.618 93 TN7.01.210 TN7.01.211 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,25m³/s hồ Văn Chương, mùa khô ca 579.501 519.149 94 TN7.01.212 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,25m³/s hồ Văn Chương, mùa mưa ca 761.008 681.680 96 TN7.01.220 TN7.01.221 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,5m³/s hồ Đống Đa, mùa khô ca 581.740 521.387 97 TN7.01.222 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,5m³/s hồ Đống Đa, mùa mưa ca 763.246 683.918 98 TN7.01.230 TN7.01.231 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,1m³/s hồ Hố Mẻ, mùa khô ca 579.258 518.905 99 TN7.01.232 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,1m³/s hồ Hố Mẻ, mùa mưa ca 760.764 681.437 100 TN7.01.240 TN7.01.241 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,1m³/s hồ Hào Nam, mùa khô ca 579.258 518.905 101 TN7.01.242 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,1m3/s hồ Hào Nam, mùa mưa ca 760.764 681.437 102 TN7.01.250 TN7.01.251 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,67m³/s hồ Cầu Tình, mùa khô ca 581.740 521.387 103 TN7.01.252 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 0,67m³/s hồ Cầu Tình, mùa mưa ca 763.246 683.918 104 TN7.01.260 TN7.01.261 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 1m³/s hồ Vục, mùa khô ca 586.218 525.865 105 TN7.01.262 Công tác quản lý vận hành trạm bơm thoát nước 1m³/s hồ Vục, mùa mưa ca 767.724 688.396 106 TN7.01.270 TN7.01.271 Công tác quản lý vận hành Đài phun nước hồ Thành Công: Vận hành ca 841.484 757.246 107 TN7.01.272 Công tác quản lý vận hành Đài phun nước hồ Thành Công: Không vận hành ca 560.115 505.292 108 TN7.01.30 TN7.01.31 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 7,3m³/s Đồng Bông I, mùa khô ca 2.532.418 109 TN7.01.32 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 7,3m³/s Đồng Bông I, mùa mưa ca 3.723.955 110 TN7.01.40 TN7.01.41 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,5m³/s Hồ Trung Tự, mùa khô ca 580.084 111 TN7.01.42 Công tác quản lý vận hành trạm bơm 0,5m³/s Hồ Trung Tự, mùa mưa ca 959.466 112 TN7.01.50 TN7.01.51 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Hầm chui Trung tâm Hội nghị Quốc Gia công suất 1,33m³/s, mùa khô ca 1.229.757 1.105.631 113 TN7.01.52 Công tác quản lý vận hành trạm bơm Hầm chui Trung tâm Hội nghị Quốc Gia công suất 1,33m³/s, mùa mưa ca 1.229.757 1.105.631 114 TN7.01.60 TN7.01.61 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Giảng Võ công suất 0,5m³/s, mùa khô ca 581.024 520.671 115 TN7.01.62 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Giảng Võ công suất 0,5m³/s, mùa mưa ca 762.530 683.203 116 TN7.01.70 TN7.01.71 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Thành Công công suất 0,5m³/s, mùa khô ca 581.024 520.671 117 TN7.01.72 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Thành Công công suất 0,5m3/s, mùa mưa ca 762.530 683.203 118 TN7.01.80 TN7.01.81 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Tân Mai công suất 0,56m³/s, mùa khô ca 585.204 524.851 119 TN7.01.82 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Tân Mai công suất 0,56m3/s, mùa mưa ca 766.710 687.383 120 TN7.01.90 TN7.01.91 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Kim Liên công suất 0,56m³/s, mùa khô ca 585.204 524.851 121 TN7.01.92 Công tác quản lý vận hành trạm bơm hồ Kim Liên công suất 0,56m³/s, mùa mưa ca 964.586 864.572 122 TN8.01.10 Quản lý, vận hành trạm XLNT Trúc Bạch, công suất 2.300m³/ngđ ca 7.316.975 123 TN8.01.20 Quản lý, vận hành trạm XLNT Kim Liên, công suất 3.700m³/ngđ ca 8.704.683 126 TN8.03.10 TN8.03.11 Công tác quản lý vận hành 01 đơn nguyên nhà máy XLNT Bắc Thăng Long - Vân Trì và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại, vận hành đầy đủ 1000m³ - Công suất 3.000 <= Q <4.000m³/ngđ 7.385.128 - Công suất 4.000 <= Q <5.000m³/ngđ 6.691.445 - Công suất 5.000 <= Q <6.000m³/ngđ 6.171.182 - Công suất 6.000 <= Q <7.000m³/ngđ 5.650.919 127 TN8.03.12 Công tác quản lý vận hành 01 đơn nguyên nhà máy XLNT Bắc Thăng Long - Vân Trì và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại, chưa vận hành hệ thống xử lý bùn 1000m³ - Công suất 3.000 <= Q <4.000m³/ngđ 6.221.358 - Công suất 4.000 <= Q <5.000m³/ngđ 5.624.013 - Công suất 5.000 <= Q <6.000m³/ngđ 5.176.004 - Công suất 6.000 <= Q <7.000m³/ngđ 4.727.996 128 TN9.01.10 TN9.01.11 Theo dõi thủy trí mùa khô ngày đọc 20.115 20.115 18.012 129 TN9.01.12 Theo dõi thủy trí mùa mưa ngày đọc 33.524 33.524 30.020 130 TN9.01.20 TN9.01.21 Vận hành cửa phai bằng thủ công trận mưa 335.253 335.253 300.203 131 TN9.01.22 Vận hành cửa phai bằng động cơ trận mưa 268.203 268.203 240.163 132 TN9.01.30 TN9.01.31 Duy trì vệ sinh môi trường hồ, diện tích hồ <=5ha ha 184.011 184.011 164.774 133 TN9.01.32 Duy trì vệ sinh môi trường hồ, diện tích hồ >5ha ha 110.407 110.407 98.864 134 TN9.01.40 TN9.01.41 Quản lý quy tắc hồ, hồ có hành lang quản lý km 36.878 36.878 33.023 135 TN9.01.42 Quản lý quy tắc hồ, hồ không có hành lang quản lý km 56.993 56.993 51.034 PHỤ LỤC SỐ 3 ĐƠN GIÁ DUY TRÌ, SỬA CHỮA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định 510/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội) Đơn vị: Đồng STT Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Đơn giá sản phẩm 2015 Vùng 1 Vùng 2 1 2 3 4 7 8 1 CS.1.01.11 Lắp dựng cột đèn bằng thủ công, cột bê tông cao <=10m cột 1.561.255 1.385.339 2 CS.1.01.12 Lắp dựng cột đèn bằng thủ công, cột bê tông cao >10m cột 1.734.728 1.539.266 3 CS.1.01.13 Lắp dựng cột đèn bằng thủ công, cột thép cao <=8m cột 1.040.837 923.560 4 CS.1.01.14 cột 1.561.255 1.385.339 5 CS1.01.15 Lắp dựng cột đèn bằng thủ công, cột thép cao <=12m cột 1.734.728 1.539.266 6 CS.1.01.21A Lắp dựng cột đèn bằng máy, cột đèn bê tông cao <=10m cột 1.235.329 1.125.028 7 CS.1.01.21B Lắp dựng cột đèn bằng máy, cột đèn thép cao <=8m cột 1.235.329 1.125.028 8 CS.1.01.21C Lắp dựng cột đèn bằng máy, cột đèn thép cao <=10m cột 1.235.329 1.125.028 9 CS.1.01.22A Lắp dựng cột đèn bằng máy, cột đèn bê tông cao >10m cột 1.582.274 1.432.880 10 CS.1.01.22B Lắp dựng cột đèn bằng máy, cột đèn thép <=12m cột 1.582.274 1.432.880 11 CS.1.01.31 Công tác lắp dựng cột đèn bằng máy vào móng cột có sẵn, cột bê tông cao <=10m cột 1.088.143 982.869 12 CS.1.01.32 Công tác lắp dựng cột đèn bằng máy vào móng cột có sẵn, cột bê tông cao >10m cột 1.508.681 1.361.800 13 CS.1.01.33 Công tác lắp dựng cột đèn bằng máy vào móng cột có sẵn, cột thép cao <=8m cột 1.014.550 911.791 14 CS.1.01.34 Công tác lắp dựng cột đèn bằng máy vào móng cột có sẵn, cột thép cao <=10m cột 1.014.550 911.791 15 CS.1.01.35 Công tác lắp dựng cột đèn bằng máy vào móng cột có sẵn, cột thép cao <=12m cột 1.261.616 1.136.796 16 CS.1.01.41 Lắp đặt khung móng cho cột thép, kích thước khung móng M16x240x260 khung móng 173.473 153.927 17 CS.1.01.42 Lắp đặt khung móng cho cột thép, kích thước khung móng M16x340x500 khung móng 208.167 184.712 18 CS.1.01.43 Lắp đặt khung móng cho cột thép, kích thước khung móng M24x1375x8 khung móng 242.862 215.498 19 CS.1.01.44 Lắp đặt khung móng cho cột thép, kích thước khung móng M30x1375x8 khung móng 346.946 307.854 20 CS.1.01.45 Lắp đặt khung móng cho cột thép, kích thước khung móng M30x1620x12 khung móng 1.005.078 938.054 21 CS.1.01.46 Lắp đặt khung móng cho cột thép, kích thước khung móng M30x1870x12 khung móng 1.182.754 1.101.489 22 CS.1.01.47 Lắp đặt khung móng cho cột thép, kích thước khung móng M30x1875x12 khung móng 1.429.821 1.326.495 23 CS.1.02.01 Vận chuyển cột đèn bê tông cột 52.065 50.855 24 CS.1.02.02 Vận chuyển cột đèn thép, cột cao 8-12m cột 52.065 50.855 25 CS.1.03.11 Lắp chụp đầu cột mới, cột dài <=10m bộ chụp đầu cột 405.587 375.903 26 CS.1.03.12 Lắp chụp đầu cột mới, cột dài >10m bộ chụp đầu cột 462.057 430.263 27 CS.1.03.21 Lắp chụp liền cần cột BTLT, cột thép, cột dài <=10m bộ chụp đầu cột 592.882 542.095 28 CS.1.03.22 Lắp chụp liền cần cột BTLT, cột thép, cột dài >10m bộ chụp đầu cột 630.624 579.836 29 CS.1.03.30 Lắp chụp cột vào cột tận dụng (cột hạ thế có sẵn) bộ chụp đầu cột 405.587 375.903 30 CS.1.04.11 Lắp cần đèn D60, cần đèn dài <=2,8m bộ cần đèn 574.152 525.475 31 CS.1.04.12 Lắp cần đèn D60, cần đèn dài <=3,2m bộ cần đèn 611.611 558.712 32 CS.1.04.13 Lắp cần đèn D60, cần đèn dài <=3,6m bộ cần đèn 645.325 943.367 33 CS.1.04.21 Lắp cần đèn chữ S bằng máy, cần đèn dài <=2,8m bộ cần đèn 1.201.952 1.150.021 34 CS.1.04.22 Lắp cần đèn chữ S bằng máy, cần đèn dài <=3,2m bộ cần đèn 1.258.140 1.199.877 35 CS.1.04.30 Lắp cần đèn chữ L bằng máy (cần đèn dài <=1,2m) bộ cần đèn 1.172.847 1.122.059 36 CS.1.04.40 Lắp cần đèn chữ L bằng thủ công (cần đèn dài <=3,2m) bộ cần đèn 1.254.228 1.178.254 37 CS.1.04.50 Lắp cần đèn chao cao áp D48 bằng máy (cần đèn dài <=1,2m) bộ cần đèn 850.930 469.128 38 CS.1.04.60 Lắp cần đèn chao cao áp D48 bằng thủ công (cần đèn dài <=1,2m) bộ cần đèn 925.895 522.801 39 CS.1.05.01 Kéo lèo đèn, lèo đôi bộ 1.560.355 1.416.571 40 CS.1.05.02 Kéo lèo đèn, lèo ba bộ 2.226.000 2.028.569 41 CS.1.06.01 Lắp đèn cao áp ở độ cao <= 12m bộ 405.587 375.903 42 CS.1.06.02 Lắp đèn cao áp ở độ cao >12m bộ 518.246 480.121 43 CS.1.06.03 Lắp chao cao áp bộ 330.667 309.426 44 CS.1.06.04 Lắp đèn huỳnh quang bộ 405.587 375.903 45 CS.1.07.10 Đục lỗ để lắp xà và luồn cáp bộ 340.807 321.675 46 CS.1.07.20 Lắp xà dọc bộ 686.529 625.189 47 CS.1.07.31 Lắp xà ngang bằng máy, loại xà <=1m bộ 314.609 292.006 48 CS.1.07.32 Lắp xà ngang bằng máy, loại xà >1m bộ 352.068 325.244 49 CS.1.07.41 Lắp xà ngang bằng thủ công, loại xà <=1m bộ 299.672 265.907 50 CS.1.07.42 Lắp xà ngang bằng thủ công, loại xà > 1 m bộ 374.591 332.384 51 CS.1.08.10 Làm tiếp địa cho cột điện cọc 711.618 691.780 52 CS.1.08.20 Làm tiếp địa lặp lại cho lưới điện cáp ngầm bộ 183.865 164.377 53 CS.1.08.30 Làm tiếp địa lặp lại cho lưới điện cáp treo bộ 536.539 499.038 54 CS.2.01.01 Kéo dây cáp trên lưới đèn chiếu sáng, dây Ø=6+25mm2 100m 981.289 903.677 55 CS.2.01.02 Kéo dây cáp trên lưới đèn chiếu sáng, dây Ø=6+50mm2 100m 2.878.470 2.715.748 56 CS.2.02.10 Làm đầu cáp khô đầu cáp 112.376 99.715 57 CS.2.02.20 Làm cầu chì đuôi cá cái 86.736 76.963 58 CS.2.03.00 Rải cáp ngầm 100m 520.418 461.779 59 CS.2.04.00 Luồn cáp cửa cột 100m 86.736 76.963 60 CS.2.05.00 Đánh số cột bê tông ly tâm 10 cột 653.837 592.675 61 CS.2.05.10 Đánh số cột thép 10 cột 338.613 302.635 62 CS.2.06.10 Lắp bảng điện cửa cột cái 56.189 49.858 63 CS.2.06.20 Lắp cửa cột bê tông ly tâm cái 137.551 123.218 64 CS.2.06.30 Lắp cửa cột COMPOZlT cái 156.563 142.615 65 CS.2.07.10 Luồn dây từ cáp treo lên đèn 100m 2.515.091 2.360.156 66 CS.2.07 20 Luồn dây từ cáp ngầm lên đèn 100m 867.364 769.633 67 CS.2.08.10 Lắp giá đỡ tủ điện điều khiển chiếu sáng bộ 867.364 769.633 68 CS.2.08.21 Lắp đặt tủ điện điều khiển chiếu sáng, độ cao H <2m cái 815.323 723.454 69 CS.2.08.22 Lắp đặt tủ điện điều khiển chiếu sáng, độ cao H >=2m cái 1.144.868 1.041.558 70 CS.2.09.10 Thay cánh cửa cột thép cái 34.694 30.785 71 CS.2.10.10 Giá cố và lắp cánh cửa cột cái 316.778 304.963 72 CS.3.01.01 Lắp dựng cột đèn sân vườn bằng thủ công cột 1.123.772 997.150 73 CS.3.01.02 Lắp dựng cột đèn sân vườn bằng thủ máy cột 856.258 782.890 74 CS.3.02.01 Lắp đặt đèn lồng bằng thủ công bộ 404.557 358.974 75 CS.3.02.02 Lắp đặt đèn lồng bằng máy bộ 471.914 438.009 76 CS.3.03.01 Lắp đặt đèn cầu bộ 322.077 305.056 77 CS.3.03.02 Lắp đặt đèn nấm bộ 359.536 338.294 78 CS.3.03.03 Lắp đặt đèn chiếu sáng thảm cỏ bộ 224.754 199.430 79 CS.4.01.11 Lắp đèn bóng ốc ngang đường 100 bóng 3.219.542 2.993.509 80 CS.4.01.12 Lắp đèn bóng ốc ở ngã ba, ngã tư 100 bóng 5.061.914 4.722.865 81 CS.4.01.13 Lắp đèn bóng ốc trong công viên, vườn hoa 100 bóng 2.433.021 2.263.496 82 CS.4.01.21 Lắp đèn dây rắn ngang đường 10m dây 952.428 898.780 83 CS.4.01.22 Lắp đèn dây rắn ở ngã ba, ngã tư 10m dây 1.056.204 975.732 84 CS.4.01.30 Lắp đèn bóng ốc trong công viên, vườn hoa bằng thủ công 100 bóng 1.759.111 1.569.178 85 CS.4.02.11 Lắp đèn bóng ốc viền công trình kiến trúc bằng máy, lắp ở độ cao <3m 100 bóng 3.520.680 3.252.440 86 CS.4.02.12 Lắp đèn bóng ốc viền công trình kiến trúc bằng máy, lắp ở độ cao >=3m 100 bóng 4.906.429 4.546.276 87 CS.4.02.21 Lắp đèn bóng ốc viền công trình kiến trúc bằng thủ công, lắp ở độ cao <3m 100 bóng 2.809.428 2.492.873 88 CS.4.02.22 Lắp đèn bóng ốc viền công trình kiến trúc bằng thủ công, lắp ở độ cao >=3m 100 bóng 3.652.257 3.240.735 89 CS.4.02.31 Lắp đèn dây rắn viền công trình kiến trúc bằng máy, lắp ở độ cao <3m 100m 539.364 491.436 90 CS.4.02.32 Lắp đèn dây rắn viền công trình kiến trúc bằng máy, lắp ở độ cao >=3m 100m 816.513 750.202 91 CS.4.02.41 Lắp đèn dây rắn viền công trình kiến trúc bằng thủ công, lắp ở độ cao <3m 100m 561.885 498.574 92 CS.4.02.42 Lắp đèn dây rắn viền công trình kiến trúc bằng thủ công, lắp ở độ cao >=3m 100m 730.451 648.147 93 CS.4.03.11 Lắp đèn bóng ốc trang trí cây bằng máy, lắp ở độ cao <3m 100 bóng 1.640.611 1.481.445 94 CS.4.03.12 Lắp đèn bóng ốc trang trí cây bằng máy, lắp ở độ cao >=3m 100 bóng 2.532.044 2.298.126 95 CS.4.03.21 Lắp đèn bóng ốc trang trí cây bằng thủ công, lắp ở độ cao <3m 100 bóng 1.966.600 1.745.011 96 CS.4.03.22 Lắp đèn bóng ốc trang trí cây bằng thủ công, lắp ở độ cao >=3m 100 bóng 2.809.428 2.492.873 97 CS.4.04.11 Lắp dây đèn chíp trang trí cây bằng máy, lắp ở độ cao <3m dây (100 bóng) 78.652 73.002 98 CS.4.04.12 Lắp dây đèn chíp trang trí cây bằng máy, lắp ở độ cao >=3m dây (100 bóng) 124.349 114.193 99 CS.4.04.21 Lắp dây đèn chíp trang trí cây bằng thủ công, lắp ở độ cao <3m dây (100 bóng) 56.189 49.858 100 CS.4.04.22 Lắp dây đèn chíp trang trí cây bằng thủ công, lắp ở độ cao >=3m dây (100 bóng) 112.376 99.715 101 CS.4.05.11 Lắp đèn bóng ốc viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng máy, lắp ở độ cao <3m 100 bóng 2.816.544 2.601.952 102 CS.4.05.12 Lắp đèn bóng ốc viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng máy, lắp ở độ cao >=3m 100 bóng 3.925.143 3.637.019 103 CS.4.05.21 Lắp đèn bóng ốc viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng thủ công, lắp ở độ cao <3m 100 bóng 2.247.543 1.994.299 104 CS.4.05.22 Lắp đèn bóng ốc viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng thủ công, lắp ở độ cao >=3m 100 bóng 2.921.807 2.592.588 105 CS.4.05.31 Lắp đèn dây rắn viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng máy, lắp ở độ cao <3m 10m 621.751 570.963 106 CS.4.05.32 Lắp đèn dây rắn viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng máy, lắp ở độ cao >=3m 10m 981.286 909.255 107 CS.4.05.41 Lắp đèn dây rắn viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng thủ công, lắp ở độ cao <3m 10m 561.885 498.574 108 CS.4.05.42 Lắp đèn dây rắn viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng thủ công, lắp ở độ cao >=3m 10m 730.451 648.147 109 CS.4.05.51 Lắp đèn ống (neonsign) viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng máy, lắp ở độ cao <3m 10m 1.453.317 1.315.255 110 CS.4.05.52 Lắp đèn ống (neonsign) viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng máy, lắp ở độ cao >=3m 10m 2.157.453 1.965.742 111 CS.4.05.60 Lắp đèn sao băng, giọt sương bộ 118.576 108.419 112 CS.4.06.11 Lắp đèn pha chiếu sáng công trình kiến trúc trên cạn, lắp ở độ cao <3m bộ 621.751 570.963 113 CS.4.06.12 Lắp đèn pha chiếu sáng công trình kiến trúc trên cạn, lắp ở độ cao >=3m bộ 794.206 729.039 114 CS.4.06.20 Lắp đèn pha chiếu sáng công trình kiến trúc dưới nước bộ 674.263 598.289 115 CS.4.07.11 Lắp khung hoa văn, khung chữ khẩu hiệu kích thước <=1m x 2m, lắp ở độ cao <3m bộ 825.522 753.058 116 CS.4.07.12 Lắp khung hoa văn, khung chữ khẩu hiệu kích thước <=1m x 2m, lắp ở độ cao >=3m bộ 1.144.635 1.046.492 117 CS.4.07.21 Lắp khung hoa văn, khung chữ khẩu hiệu kích thước từ 1x2m (2m2) đến 2x2m (4m2), lắp ở độ cao <3m bộ 1.040.237 944.381 118 CS.4.07.22 Lắp khung hoa văn, khung chữ khẩu hiệu kích thước từ 1x2m (2m2) đến 2x2m (4m2), lắp ở độ cao >=3m bộ 1.410.518 1.283.618 119 CS.4.08.01 Lắp bộ điều khiển nhấp nháy, loại 2-3 kênh bộ 374.591 332.384 120 CS.4.08.02 Lắp bộ điều khiển nhấp nháy, loại >=4 kênh bộ 561.885 498.574 121 CS.4.09.00 Lắp đài phun nước bằng LED hai tầng (thi công thủ công) bộ 2.332.925 2.070.798 122 CS.4.10.00 Lắp đèn LED thanh 1m đến 1,5m viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng máy (độ cao >3m) bộ 185.137 171.750 123 CS.4.11.00 Lắp đèn LED thanh 1m đến 1,5m viền khẩu hiệu, biểu tượng bằng thủ công (độ cao <3m) bộ 93.675 83.120 124 CS.4.12.01 Lắp khung trang trí đèn LED các loại (hình quả cầu D500, hình con quay, khung đèn lồng trụ, hình ngôi sao,...) treo trên cây bằng thủ công khung 168.565 149.573 125 CS.4.12.02 Lắp khung trang trí đèn LED các loại (hình quả cầu D500, hình con quay, khung đèn lồng trụ, hình ngôi sao,...) treo trên cây bằng máy khung 257.904 239.523 126 CS.4.13.01 Lắp khung trang trí đèn LED các loại (hình quả cầu D500, hình con quay, khung đèn lồng trụ, hình ngôi sao,...) treo trên cột bằng thủ công khung 884.946 840.628 127 CS.4.13.02 Lắp khung trang trí đèn LED các loại (hình quả cầu D500, hình con quay, khung đèn lồng trụ, hình ngôi sao,...) treo trên cột bằng máy khung 1.044.895 1.003.910 128 CS.5.01.10 Thay bóng sợi tóc bằng thủ công 20 bóng 1.342.733 1.202.001 129 CS.5.01.21 Thay bóng cao áp bằng máy, chiều cao cột: H <10m 20 bóng 3.253.188 3.027.155 130 CS.5.01.22 Thay bóng cao áp bằng máy, chiều cao cột: 10m <=H <12m 20 bóng 3.351.792 3.114.318 131 CS.5.01.23 Thay bóng cao áp bằng máy, chiều cao cột: 12m <=H <18m 20 bóng 4.198.998 3.913.597 132 CS.5.01.24 Thay bóng cao áp bằng máy, chiều cao cột: 18m <=H <24m 20 bóng 5.255.560 4.885.744 133 CS.5.01.30 Thay bóng cao áp bằng thủ công 20 bóng 2.804.151 2.500.257 134 CS.5.01.40 Thay bóng đèn ống bằng máy 20 bóng 3.332.022 3.118.449 135 CS.5.01.50 Thay bóng đèn ống bằng thủ công 20 bóng 2.794.521 2.513.055 136 CS.5.02.11 Thay đèn đơn bằng máy, độ cao: H<10m 10 bộ 7.415.950 6.837.262 137 CS.5.02.12 Thay đèn đơn bằng máy, độ cao: 10m <=H <12m 10 bộ 7.405.637 6.784.742 138 CS.5.02.13 Thay đèn đơn bằng máy, độ cao: 12m <=H <18m 10 bộ 7.908.848 7.287.953 139 CS.5.02.14 Thay đèn đơn bằng máy, độ cao: 18m <=H <24m 10 bộ 8.950.666 8.281.843 140 CS.5.02.15 Thay đèn kép bằng máy, độ cao: H<10m 10 bộ 10.300.296 9.396.612 141 CS.5.02.16 Thay đèn kép bằng máy, độ cao: 10m <=H <12m 10 bộ 9.915.393 9.011.709 142 CS.5.02.17 Thay đèn kép bằng máy, độ cao: 12m <=H <18m 10 bộ 10.718.277 9.780.826 143 CS.5.02.18 Thay đèn kép bằng máy, độ cao: 18m <=H <24m 10 bộ 11.797.553 10.807.955 144 CS.5.02.20 Thay đèn các loại bằng thủ công 10 bộ 5.993.448 5.318.130 145 CS.5.03.11 Thay chấn lưu và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: H <10m bộ 584.845 540.904 146 CS.5.03.12 Thay chấn lưu và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: 10m <= H <12m bộ 622.303 574.142 147 CS.5.03.13 Thay chấn lưu và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: 12m <= H <18m bộ 788.747 727.503 148 CS.5.03.14 Thay chấn lưu và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: 18m <= H <24m bộ 907.912 840.186 149 CS.5.03.20 Thay chấn lưu (hoặc bộ mồi) và bóng đồng bộ bằng thủ công bộ 436.133 387.594 150 CS.5.03.31 Thay chấn lưu (hoặc bộ mồi) bằng máy, độ cao cột: H <10m bộ 524.162 484.322 151 CS.5.03.32 Thay chấn lưu (hoặc bộ mồi) bằng máy, độ cao cột: 10m <= H <12m bộ 561.621 517.560 152 CS.5.03.33 Thay chấn lưu (hoặc bộ mồi) bằng máy, độ cao cột: 12m <=H <18m bộ 753.427 695.556 153 CS.5.03.34 Thay chấn lưu (hoặc bộ mồi) bằng máy, độ cao cột: 18m <= H <24m bộ 857.608 794.945 154 CS.5.03.41 Thay chấn lưu, bộ mồi và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: H <10m bộ 706.735 653.331 155 CS.5.03.42 Thay chấn lưu, bộ mồi và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: 10m <= H <12m bộ 769.986 710.522 156 CS.5.03.43 Thay chấn lưu, bộ mồi và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: 12m <= H < 18m bộ 1.013.114 936.048 157 CS.5.03.44 Thay chấn lưu, bộ mồi và bóng đồng bộ bằng máy, độ cao cột: 18m <= H <24m bộ 1.156.323 1.071.930 158 CS.5.03.50 Thay chấn lưu, bộ mồi và bóng đồng bộ bằng thủ công bộ 533.528 474.015 159 CS.5.03.61 Thay thế bộ điện tiết kiệm điện bằng máy, độ cao cột: H <10m bộ 666.885 613.237 160 CS.5.03.62 Thay thế bộ điện tiết kiệm điện bằng máy, độ cao cột: 10m <= H <12m bộ 754.665 696.795 161 CS.5.03.63 Thay thế bộ điện tiết kiệm điện bằng máy, độ cao cột: 12m <= H <18m bộ 867.041 796.510 162 CS.5.03.64 Thay thế bộ điện tiết kiệm điện bằng máy, độ cao cột: 18m <= H <24m bộ 971.222 895.899 163 CS.5.03.70 Thay thế bộ điện tiết kiệm điện bằng thủ công bộ 563.124 499.813 164 CS.5.04.10 Thay thế xà đơn dài 1,2m có sứ bộ 1.704.695 1.581.583 165 CS.5.04.20 Thay thế xà kéo dài 1,2m có sứ bộ 2.163.351 2.026.432 166 CS.5.04.30 Thay thế bộ xà dài 0,6m có sứ bộ 1.400.286 1.285.615 167 CS.5.04.40 Thay thế bộ xà đơn dài 1,2m không sứ, không dây bằng máy bộ 1.137.976 1.067.800 168 CS.5.04.50 Thay thế bộ xà đơn dài 1,2m không sứ, không dây bằng thủ công bộ 1.502.136 1.375.513 169 CS.5.04.61 Thay bộ xà dài 0,3 m không sứ, không dây bằng máy bộ 790.808 733.294 170 CS.5.04.62 Thay bộ xà dài 0,4m không sứ, không dây bằng máy bộ 814.012 756.498 171 CS.5.04.63 Thay bộ xà dài 0,6m không sứ, không dây bằng máy bộ 821.759 764.244 172 CS.5.04.71 Thay bộ xà dài 0,3m không sứ, không dây bằng thủ công bộ 967.670 874.815 173 CS.5.04.72 Thay bộ xà dài 0,4m không sứ, không dây bằng thủ công bộ 990.874 898.019 174 CS.5.04.73 Thay bộ xà dài 0,6m không sứ, không dây bằng thủ công bộ 998.621 905.765 175 CS.5.05.11 Thay cần đèn cao áp chữ L bằng máy cái 1.227.532 1.110.573 176 CS.5.05.12 Thay chụp ống phóng đơn hoặc kép bằng máy cái 1.602.122 1.442.955 177 CS.5.05.13 Thay chụp liền cần bằng máy cái 1.602.122 1.442.955 178 CS.5.05.21 Thay cần đèn cao áp chữ L và tay bắt cần bằng máy bộ 1.807.497 1.690.538 179 CS.5.05.22 Thay cần đèn cao áp chữ S và tay bắt cần bằng máy bộ 2.182.086 2.022.920 180 CS.5.05.30 Thay cần đèn cao áp bằng thủ công bộ 1.685.658 1.495.725 181 CS.5.05.41 Thay cần đèn cao áp chữ L và tay bắt cần bằng thủ công bộ 2.265.622 2.075.689 182 CS.5.05.42 Thay cần đèn cao áp chữ S và tay bắt cần bằng thủ công bộ 2.939.884 2.673.979 183 CS.5.05.50 Thay cần đèn chao cao áp bằng máy bộ 1.122.895 1.027.040 184 CS.5.05.60 Thay cần đèn chao cao áp bằng thủ công bộ 1.392.694 1.240.748 188 CS.5.06.11 Thay dây đồng, dây nhôm bằng máy, dây M6 40m 1.029.294 935.155 189 CS.5.06.12 Thay dây đồng, dây nhôm bằng máy, dây M10 40m 1.216.590 1.101.347 190 CS.5.06.13 Thay dây đồng, dây nhôm bằng máy, dây M16 40m 1 216.590 1.101.347 191 CS.5.06.14 Thay dây đồng, dây nhôm bằng máy, dây M25 40m 1.216.590 1.101 347 192 CS.5.06.15 Thay dây đồng, dây nhôm bằng máy, dây A16 40m 1.216.590 1.101.347 193 CS.5.06.16 Thay dây đồng, dây nhôm bằng máy, dây A25 40m 1.216.590 1.101.347 194 CS.5.06.21 Thay dây đồng, dây nhôm bằng thủ công, dây M6 40m 1.348.525 1.196.579 195 CS.5.06.22 Thay dây đồng, dây nhôm bằng thủ công, dây M10 40m 1.685.658 1.495.725 196 CS.5.06.23 Thay dây đồng, dây nhôm bằng thủ công, dây M16 40m 1.685.658 1.495.725 197 CS.5.06.24 Thay đây đồng, dây nhôm bằng thủ công, dây M25 40m 1.685.658 1.495.725 198 CS.5.06.25 Thay dây đồng, dây nhôm bằng thủ công, dây A16 40m 1.685.658 1.495 725 199 CS.5.06.26 Thay dây đồng, dây nhôm bằng thủ công, dây A25 40m 1.685.658 1.495.725 200 CS.5.06.31 Thay dây lên đèn, cáp treo 40m 1.858.882 1.703.658 201 CS.5.06.32 Thay dây lên đèn, cáp ngầm 40m 1.331.291 1.223.995 202 CS.5.06.41 Thay cáp treo bằng máy 40m 2.446.967 2.249.536 203 CS.5.06.42 Thay cáp treo bằng thủ công 40m 2.821.794 2.517.900 204 CS.5.06.51 Thay cáp ngầm, nền đất 40m 12.029.428 10.678.792 205 CS.5.06.52 Thay cáp ngầm, hè phố 40m 15.026.152 13.337.857 206 CS.5.06.53 Thay cáp ngầm, đường nhựa 40m 19.521.239 17.326.455 207 CS.5.06.54 Thay cáp ngầm, bê lông asphan 40m 19.521.239 17.326.455 208 CS.5.06.60 Thay tủ điện cái 1.827.907 1.647.637 209 CS.5.06.71 Nối cáp ngầm, nền đất Hộp 2.120.891 1.909.853 210 CS.5.06.72 Nối cáp ngầm, hè phố Hộp 2.495.481 2.242.237 211 CS.5.06.73 Nối cáp ngầm, đường nhựa Hộp 2.682.777 2.408.429 212 CS.5.06.74 Nối cáp ngầm, bê tông asphan Hộp 2.870.072 2.574.621 213 CS.5.07.01 Thay cột đèn, cột BT ly tâm, cột BT chữ H cột 9.462.241 8.717.106 214 CS.5.07.02 Thay cột đèn, cột sắt cột 8.694.372 8.012.566 215 CS.5.08.10 Sơn cột sắt, cột cao 8-9,5m cột 1.638.095 1.531.309 216 CS.5.08.20 Sơn chụp và sơn cần đèn bộ 948.428 884.355 217 CS.5.08.30 Sơn cột đèn chùm bằng máy, cột cao >4m cột 1.428.587 1.327.520 218 CS.5.08.40 Sơn cột đèn chùm bằng thủ công, cột cao <=4m cột 1.540.368 1.383.998 219 CS.5.08.50 Sơn cột đèn 1 cầu, đèn chùa, đèn vương miện bằng thủ công cột 1.152.507 1.035.230 220 CS.5.08.60 Sơn tủ điện và giá đỡ tủ 929.355 851.170 221 CS.5.09.10 Thay sứ quả sứ 301.058 280.873 222 CS.5.09.21 Thay quả cầu nhựa hoặc thủy tinh bằng máy quả cầu 372.940 343.764 223 CS.5.09.22 Thay quả cầu nhựa hoặc thủy tinh bằng thủ công quả cầu 374.701 332.480 224 CS.5.10.11 Duy trì chóa đèn cao áp, kính đèn cao áp, độ cao cột: H <10m bộ 223.290 207.559 225 CS.5.10.12 Duy trì chóa đèn cao áp, kính đèn cao áp, độ cao cột: 10m <=H <12m bộ 244.515 224.873 226 CS.5.10.13 Duy trì chóa đèn cao áp, kính đèn cao áp, độ cao cột: 12m <=H <18m bộ 313.890 289.768 227 CS.5.10.14 Duy trì chóa đèn cao áp, kính đèn cao áp, độ cao cột: 18m <=H <24m bộ 386.934 358.330 228 CS.5.10.21 Xử lý sự cố trạm chập, lưới điện nổi lần sự cố 1.535.704 1.394.781 229 CS.5.10.22 Xử lý sự cố trạm chập, lưới điện ngầm lần sự cố 2.247.543 1.994.299 230 CS.5.10.31 Phát quang tuyến kéo dây, điều kiện làm việc: bình thường điểm 260.562 244.049 231 CS.5.10.32 Phát quang tuyến kéo dây, điều kiện làm việc: lưới đang vận hành điểm 292.493 272.382 232 CS.5.10.41 Phát quang tuyến chiếu sáng, điều kiện làm việc: bình thường điểm 423.287 396.145 233 CS.5.10.42 Phát quang tuyến chiếu sáng, điều kiện làm việc: lưới đang vận hành điểm 487.147 452.810 234 CS.5.10.51 Lắp đặt các thiết bị đóng ngắt: Automat 100-200A điểm 374.591 332.384 235 CS.5.10.52 Lắp đặt các thiết bị đóng ngắt: KĐT 100-200A điểm 374.591 332.384 236 CS.5.10.53 Lắp đặt các thiết bị đóng ngắt: cầu dao 100-250A điểm 374.591 332.384 237 CS.5.10.54 Lắp đặt các thiết bị đóng ngắt: Rơ le thời gian điểm 374.591 332.384 238 CS.6.01.10 Duy trì trạm đèn 1 chế độ bằng thủ công trạm /ngày 149.837 132.954 239 CS.6.01.20 Duy trì trạm đèn 1 chế độ bằng đồng hồ hẹn giờ trạm/ ngày 116.123 103.038 240 CS.6.01.30 Duy trì trạm đèn 1 chế độ bằng trung tâm điều khiển và giám sát trạm /ngày 101.139 89.744 241 CS.6.01.40 Duy trì trạm đèn 2 chế độ bằng thủ công trạm /ngày 172.312 166.503 242 CS.6.01.50 Duy trì trạm đèn 2 chế độ bằng đồng hồ hẹn giờ trạm /ngày 127.360 123.069 243 CS.6.01.60 Duy trì trạm đèn 2 chế độ bằng trung tâm điều khiển và giám sát trạm /ngày 104.885 101.351 244 CS.6.01.70 Duy trì trung tâm điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng trung tâm/ ngày 3.615.973 3.208.540 245 CS.6.01.80 Quản lý, kiểm tra máy biến thế trạm /ngày 119.869 106.363 246 CS.6.02.10 Thay Modem bộ 225.999 200.534 247 CS.6.02.20 Thay bộ điều khiển PLC MASTER (tại tủ khu vực) bộ 494.847 439.089 248 CS.6.02.30 Thay thế PLC RTU bộ 494.847 439.089 249 CS.6.02.40 Thay bộ đo điện áp và dòng điện Tranducer bộ 451.998 401.068 250 CS.6.02.50 Thay bộ đo dòng điện TI bộ 225.999 200.534 251 CS.6.02.61 Thay Coupler ngoài lưới bộ 1.018.746 942.395 252 CS.6.02.62 Thay Coupler trong tủ điều khiển bộ 247.424 219.545 253 CS.6.02.70 Thay tủ khu vực bộ 989.693 878.178 254 CS.6.03.10 Thay thế phần điều khiển giám sát trung tâm tại tủ điều khiển chiếu sáng bộ 742.271 658.635 255 CS.6.03.20 Xử lý mất truyền thông lần xử lý 494.847 439.089 256 CS.6.03.30 Lựa chọn pha truyền thông để đồng bộ hóa tín hiệu giữa các tủ (do thay TBA, thay cáp nguồn) lần lựa chọn 247.424 219.545 257 CS.6.03.40 Thay mạch hiển thị (board mạch) trên bảng hiển thị bộ 247.424 219.545 258 CS.6.03.50 Xử lý sự cố máy tính tại trung tâm lần xử lý 494.847 439.089 PHỤ LỤC SỐ 4 ĐƠN GIÁ DUY TRÌ CÔNG VIÊN CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội) Đơn vị: Đồng STT Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Đơn giá sản phẩm 2015 Vùng 1 Vùng 2 1 2 3 4 7 8 1 CX1.01.11 Duy trì thảm cỏ công viên, máy bơm xăng, mùa mưa 100m2/tháng 248.542 224.037 2 CX1.01.12 Duy trì thảm cỏ công viên, máy bơm xăng, mùa khô 100m2/tháng 1.023.352 928.347 3 CX1.01.13 Duy trì thảm cỏ dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa mưa 100m2/tháng 360.920 325.373 Duy trì thảm cỏ dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa mưa 100m2/tháng 337.306 304.241 4 CX1.01.14 Duy trì thảm cỏ dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa khô 100m2/tháng 1.204.854 1.092.200 Duy trì thảm cỏ dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa khô 100m2/tháng 1.126.142 1.021.758 5 CX1.01.21 Duy trì thảm cỏ công viên, máy bơm điện, mùa mưa 100m2/tháng 248.847 223.544 6 CX1.01.22 Duy trì thảm cỏ công viên, máy bơm điện, mùa khô 100m2/tháng 1.026.686 928.494 7 CX1.01.23 Duy trì thảm cỏ dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa mưa 100m2/tháng 361.085 324.368 Duy trì thảm cỏ dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa mưa 100m2/tháng 337.471 303.236 8 CX1.01.24 Duy trì thảm cỏ dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa khô 100m2/tháng 1.209.021 1.092.383 Duy trì thảm cỏ dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa khô 100m2/tháng 1.130.308 1.021.941 9 CX1.01.31 Duy trì thảm cỏ công viên, ô tô tưới, mùa mưa 100m2/tháng 297.787 276.229 10 CX1.01.32 Duy trì thảm cỏ công viên, ô tô tưới, mùa khô 100m2/tháng 1.204.327 1.120.344 11 CX1.01.33 Duy trì thảm cỏ dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới, mùa mưa 100m2/tháng 433.935 402.851 Duy trì thảm cỏ dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới, mùa mưa 100m2/tháng 410.321 381.718 12 CX 1.01.34 Duy trì thảm cỏ dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới, mùa khô 100m2/tháng 1.338.644 1.242.330 Duy trì thảm cỏ dài PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới, mùa khô 100m2/tháng 1.338.644 1.242.330 13 CX 1.02.11 Xén lề cỏ (chặn cỏ vỉa), mùa mưa, cỏ lá tre 100md/tháng 299.857 268.350 14 CX1.02.12 Xén lề cỏ (chặn cỏ vỉa), mùa mưa, cỏ nhung 100md/tháng 374.822 335.437 15 CX1.02.21 Xén lề cỏ (chặn cỏ vỉa), mùa khô, cỏ lá tre 100md/tháng 149.928 134.175 16 CX1.02.22 Xén lề cỏ (chặn cỏ vỉa), mùa khô, cỏ nhung 100md/tháng 187.411 167.719 17 CX1.03.01 Trồng dặm cỏ lá tre m2/lần 67.693 61.868 18 CX1.03.02 Trồng dặm cỏ nhung m2/lần 104.519 101.246 19 CX1.04.00 Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cỏ 100m2/lần 40.089 37.326 20 CX1.05.00 Vệ sinh thảm cỏ 100m2/tháng 146.180 130.820 21 CX1.06.11 Duy trì thảm cỏ nhung trong công viên, máy bơm xăng, mùa mưa 100m2/tháng 277.405 249.883 22 CX1.06.12 Duy trì thảm cỏ nhung trong công viên, máy bơm xăng, mùa khô 100m2/tháng 1.023.352 928.347 23 CX1.06.13 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa mưa 100m2/tháng 389.783 351.220 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa mưa 363.546 327.739 24 CX1.06.14 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa khô 100m2/tháng 1.204.854 1.092.200 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm xăng, mùa khô 1.126.142 1.021.758 25 CX1.06.21 Duy trì thảm cỏ nhung trong công viên, máy bơm điện, mùa mưa 100m2/tháng 277.710 249.391 26 CX1.06.22 Duy trì thảm cỏ nhung trong công viên, máy bơm điện, mùa khô 100m2/tháng 1.026.686 928.494 27 CX1.06.23 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa mưa 100m2/tháng 389.950 350.215 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa mưa 363.712 326.734 28 CX1.06.24 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa khô 100m2/tháng 1.209.021 1.092.383 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, máy bơm điện, mùa khô 1.130.308 1.021.941 29 CX1.06.31 Duy trì thảm cỏ nhung trong công viên, ô tô tưới nước, mùa mưa 100m2/tháng 326.651 302.076 30 CX1.06.32 Duy trì thảm cỏ nhung trong công viên, ô tô tưới nước, mùa khô 100m2/tháng 1.204.327 1.120.344 31 CX1.06.33 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới nước, mùa mưa 100m2/tháng 462.799 428.698 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới nước, mùa mưa 436.561 405.218 32 CX1.06.34 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC <=8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới nước, mùa khô 100m2/tháng 1.338.644 1.242.330 Duy trì thảm cỏ nhung dải PC >8m, khu vực CT mới, taluy hồ, mương sông, ô tô tưới nước, mùa khô 1.259.931 1.171.888 33 CX2.01.10 Trồng và duy trì hoa, máy bơm xăng m2/tháng 268.477 243.382 34 CX2.01.20 Trồng và duy trì hoa, máy bơm điện m2/tháng 268.312 243.198 35 CX2.01.30 Trồng và duy trì hoa, ô tô tưới m2/tháng 270.452 245.502 36 CX2.02.11 Duy trì hàng rào viền, máy bơm xăng, mùa mưa m2/tháng 40.443 36.224 37 CX2.02.12 Duy trì hàng rào viền, máy bơm xăng, mùa khô m2/tháng 26.164 23.480 38 CX2.02.21 Duy trì hàng rào viền, máy bơm điện, mùa mưa m2/tháng 40.395 36.171 39 CX2.02.22 Duy trì hàng rào viền, máy bơm điện, mùa khô m2/tháng 26.032 23.333 40 CX2.02.31 Duy trì hàng rào viền, ô tô tưới, mùa mưa m2/tháng 40.998 36.821 41 CX2.02.32 Duy trì hàng rào viền, ô tô tưới, mùa khô m2/tháng 27.728 25.161 42 CX2.03.11 Duy trì hàng rào cảnh, máy bơm xăng, mùa mưa m2/tháng 53.562 47.965 43 CX2.03.12 Duy trì hàng rào cảnh, máy bơm xăng, mùa khô m2/tháng 35.647 31.967 44 CX2.03.21 Duy trì hàng rào cảnh, máy bơm điện, mùa mưa m2/tháng 53.515 47.912 45 CX2.03.22 Duy trì hàng rào cảnh, máy bơm điện, mùa khô m2/tháng 35.514 31.820 46 CX2.03.31 Duy trì hàng rào cảnh, ô tô tưới, mùa mưa m2/tháng 54.118 48.562 47 CX2.03.32 Duy trì hàng rào cảnh, ô tô tưới, mùa khô m2/tháng 37.210 33.648 48 CX2.04.11 Duy trì hàng rào bảo vệ, máy bơm xăng, mùa mưa m2/tháng 45.932 41.135 49 CX2.04.12 Duy trì hàng rào bảo vệ, máy bơm xăng, mùa khô m2/tháng 30.032 26.942 50 CX2.04.21 Duy trì hàng rào bảo vệ, máy bơm điện, mùa mưa m2/tháng 45.885 41.083 51 CX2.04.22 Duy trì hàng rào bảo vệ, máy bơm điện, mùa khô m2/tháng 29.900 26.795 52 CX2.04.31 Duy trì hàng rào bảo vệ, ô tô tưới, mùa mưa m2/tháng 46.488 41.733 53 CX2.04.32 Duy trì hàng rào bảo vệ, ô tô tưới, mùa khô m2/tháng 31.596 28.623 54 CX2.05.11 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân bò, máy bơm xăng, mùa mưa m2/tháng 9.707 8.719 55 CX2.05.12 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân bò, máy bơm xăng, mùa khô m2/tháng 15.594 14.022 56 CX2.05.21 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân bò, máy bơm điện, mùa mưa m2/tháng 9.660 8.666 57 CX2.05.22 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân bò, máy bơm điện, mùa khô m2/tháng 15.461 13.875 58 CX2.05.31 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân bò, ô tô tưới, mùa mưa m2/tháng 10.263 9.316 59 CX2.05.32 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân bò, ô tô tưới, mùa khô m2/tháng 17.157 15.702 60 CX2.06.11 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân đứng, máy bơm xăng, mùa mưa m2/tháng 17.213 15.436 61 CX2.06.12 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân đứng, máy bơm xăng, mùa khô m2/tháng 23.840 21.402 62 CX2.06.21 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân đứng, máy bơm điện, mùa mưa m2/tháng 17.166 15.384 63 CX2.06.22 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân đứng, máy bơm điện, mùa khô m2/tháng 23.708 21.254 64 CX2.06.31 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân đứng, ô tô tưới, mùa mưa m2/tháng 17.769 16.034 65 CX2.06.32 Duy trì cây cảnh trồng mảng thân đứng, ô tô tưới, mùa khô m2/tháng 25.404 23.082 66 CX2.07.10 Duy trì cây cảnh trồng đơn lẻ, khóm, máy bơm xăng 10 cây (khóm)/tháng 443.199 397.178 67 CX2.07.20 Duy trì cây cảnh trồng đơn lẻ, khóm, máy bơm điện 10 cây (khóm)/tháng 443.377 397.185 68 CX2.07.30 Duy trì cây cảnh trồng đơn lẻ, khóm, ô tô tưới 10 cây (khóm)/tháng 453.086 407.647 69 CX2.08.11 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa mưa, ĐK chậu 0,2m 10 chậu/tháng 134.902 120.784 không lau 113.535 101.661 Bonsai 201.676 180.542 70 CX2.08.12 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa mưa, ĐK chậu 0,3m 10 chậu/tháng 204.466 183.074 không lau 172.091 154.101 Bonsai 305.639 273.616 71 CX2.08.13 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa mưa, ĐK chậu 0,4-0,5m 10 chậu/tháng 405.187 362.833 không lau 341.084 305.466 Bonsai 605.508 542.105 72 CX2.08.14 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa mưa, ĐK chậu 0,6-0,8m 10 chậu/tháng 540.555 484.082 không lau 455.085 407.593 Bonsai 807.649 723.111 73 CX2.08.15 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa khô, ĐK chậu 0,2m 10 chậu/tháng 269.501 241.265 không lau 226.766 203.021 Bonsai 403.048 360.780 74 CX2.08.16 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa khô, ĐK chậu 0,3 m 10 chậu/tháng 404.329 361.975 không lau 340.226 304.608 Bonsai 604.650 541.247 75 CX2.08.17 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa khô, ĐK chậu 0,4-0,5m 10 chậu/tháng 808.987 724.280 không lau 680.782 609.546 Bonsai 1.209.628 1.082.824 76 CX2.08.18 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm xăng, mùa khô, ĐK chậu 0,6-0,8m 10 chậu/tháng 1.078.957 966.013 không lau 908.017 813.034 Bonsai 1.613.145 1.444.072 77 CX2.08.21 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa mưa, ĐK chậu 0,2m 10 chậu/tháng 134.826 120.704 không lau 113.458 101.582 Bonsai 201.600 180.462 78 CX2.08.22 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa mưa, ĐK chậu 0,3m 10 chậu/tháng 204.337 182.943 không lau 171.962 153.969 Bonsai 305.509 273.484 79 CX2.08.23 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa mưa, ĐK chậu 0,4-0,5m 10 chậu/tháng 404.958 362.595 không lau 340.855 305.227 Bonsai 605.279 541.867 80 CX2.08.24 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa mưa, ĐK chậu 0,6-0,8m 10 chậu/tháng 540.471 483.965 không lau 455.000 407.476 Bonsai 807.565 722.994 81 CX2.08.25 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa khô, ĐK chậu 0,2m 10 chậu/tháng 269.348 241.106 không lau 226.613 202.862 Bonsai 402.895 360.621 82 CX2.08.26 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa khô, ĐK chậu 0,3m 10 chậu/tháng 404.100 361.737 không lau 339.997 304.370 Bonsai 604.421 541.009 83 CX2.08.27 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa khô, ĐK chậu 0,4-0,5m 10 chậu/tháng 808.751 724.004 không lau 680.546 609.270 Bonsai 1.209.392 1.082.548 84 CX2.08.28 Duy trì chậu cảnh có lau, máy bơm điện, mùa khô, ĐK chậu 0,6-0,8m 10 chậu/tháng 1.078.567 965.578 không lau 907.627 812.600 Bonsai 1.612.755 1.443.637 85 CX2.08.31 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa mưa, ĐK chậu 0,2m 10 chậu/tháng 135.507 121.431 không lau 114.140 102.308 Bonsai 202.281 181.188 86 CX2.08.32 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa mưa, ĐK chậu 0,3m 10 chậu/tháng 205.359 184.033 không lau 172.984 155.059 Bonsai 306.531 274.574 87 CX2.08.33 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa mưa, ĐK chậu 0,4-0,5m 10 chậu/tháng 406.891 364.666 không lau 342.788 307.299 Bonsai 607.212 543.938 88 CX2.08.34 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa mưa, ĐK chậu 0,6-0,8m 10 chậu/tháng 542.865 486.563 không lau 457.395 410.074 Bonsai 809.959 725.592 89 CX2.08.35 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa khô, ĐK chậu 0,2m 10 chậu/tháng 270.712 242.560 không lau 227.977 204.315 Bonsai 404.259 362.074 90 CX2.08.36 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa khô, ĐK chậu 0,3m 10 chậu/tháng 406.033 363.808 không lau 341.930 306.441 Bonsai 606.354 543.080 91 CX2.08.37 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa khô, ĐK chậu 0,4-0,5m 10 chậu/tháng 812.507 728.055 không lau 684.302 613.321 Bonsai 1.213.148 1.086.600 92 CX2.08.38 Duy trì chậu cảnh có lau, ô tô tưới, mùa khô, ĐK chậu 0,6-0,8m 10 chậu/tháng 1.083.575 970.974 không lau 912.634 817.995 Bonsai 1.617.763 1.449.032 93 CX2.09.10 Duy trì cây leo, mùa mưa 10 cây/tháng 218.300 195.422 94 CX2.09.20 Duy trì cây leo, mùa khô 10 cây/tháng 435.977 390.265 95 CX2.10.00 Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho bồn hoa 100m2/lần 81.378 74.276 96 CX2.11.00 Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây hàng rào 100m2/lần 81.378 74.276 97 CX2.12.00 Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây cảnh trồng mảng 100m2/lần 81.378 74.276 98 CX2.13.00 Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho chậu cảnh 10 chậu/lần 14.920 13.617 99 CX2.14.00 Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây cảnh trồng đơn lẻ, khóm 10 cây (khóm)/lần 14.920 13.617 100 CX2.15.00 Duy trì phong lan 10 quang/tháng (5 giỏ/quang) 813.005 727.959 101 CX2.16.11 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm xăng, cây hoa không có bầu, đk tán 10-15cm m2/tháng 655.052 600.403 102 CX2.16.12 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm xăng, cây hoa có bầu, đk tán 15-20cm m2/tháng 565.811 513.193 103 CX2.16.13 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm xăng, cây hoa có bầu, đk tán 20-25cm m2/tháng 372.971 338.906 104 CX2.16.14 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm xăng, cây hoa có bầu, đk tán 25-30cm m2/tháng 285.316 259.684 105 CX2.16.21 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm điện, cây hoa không có bầu, đk tán 10-15cm m2/tháng 654.887 600.220 106 CX2.16.22 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm điện, cây hoa có bầu, đk tán 15-20cm m2/tháng 565.646 513.009 107 CX2.16.23 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm điện, cây hoa có bầu, đk tán 20-25cm m2/tháng 372.806 338.722 108 CX2.16.24 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, máy bơm điện, cây hoa có bầu, đk tán 25-30cm m2/tháng 285.151 259.500 109 CX2.16.31 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, ô tô tưới, cây hoa không có bầu, đk tán 10-15cm m2/tháng 652.821 598.359 110 CX2.16.32 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, ô tô tưới, cây hoa có bầu, đk tán 15-20cm m2/tháng 563.580 511.149 111 CX2.16.33 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, ô tô tưới, cây hoa có bầu, đk tán 20-25cm m2/tháng 370.740 336.862 112 CX2.16.34 Trồng và duy trì cây hoa trong ang, chậu ly, ô tô tưới, cây hoa có bầu, đk tán 25-30cm m2/tháng 283.085 257.640 113 CX2.17.10 Trồng và duy trì cây hoa có bầu, máy bơm xăng m2/tháng 373.060 336.428 114 CX2.17.20 Trồng và duy trì cây hoa có bầu, máy bơm điện m2/tháng 372.895 336.244 115 CX2.17.30 Trồng và duy trì cây hoa có bầu, ô tô tưới m2/tháng 375.035 338.547 116 CX2.18.00 Vận hành Fanta lần/trạm 101.172 90.542 117 CX2.19.00 Duy trì đồng hồ hoa tại hồ Hoàn Kiếm cái/tháng 993.864 921.370 118 CX2.20.11 Duy trì hộp gỗ, khung gỗ kính đựng mẫu tiêu bản 0,01-0,05m2 10 hộp mẫu/tháng 145.272 138.022 119 CX2.20.12 Duy trì hộp gỗ, khung gỗ kính đựng mẫu tiêu bản 0,05-0,1m2 10 hộp mẫu/tháng 145.892 138.643 120 CX2.20.13 Duy trì hộp gỗ, khung gỗ kính đựng mẫu tiêu bản >=0,1 m2 10 hộp mẫu/tháng 180.732 169.858 121 CX2.20.20 Vệ sinh tủ gỗ kính trưng bày hộp mẫu tiêu bản 10m2/tháng 65.523 65.160 122 CX3.01.01 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 15-40cm cây 1.770.800 1.597.378 123 CX3.01.02 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 41-50cm cây 3.495.040 3.162.765 - không thi công bằng xe nâng 3.582.965 3.227.114 124 CX3.01.03 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 51-60cm cây 4.219.949 3.820.495 - không thi công bằng xe nâng 4.314.736 3.887.400 125 CX3.01.04 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 61-70cm cây 5.685.360 5.155.251 - không thi công bằng xe nâng 5.880.263 5.307.951 126 CX3.01.05 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 71-80cm cây 6.783.214 6.154.943 - không thi công bằng xe nâng 6.994.138 6.316.550 127 CX3.01.06 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 81-90cm cây 8.048.054 7.299.505 - không thi công bằng xe nâng 8.367.990 7.558.669 128 CX3.01.07 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 91-100cm cây 9.285.618 8.418.262 - không thi công bằng xe nâng 9.675.018 8.736.574 129 CX3.01.08 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây 101-120cm cây 11.140.790 10.087.519 - không thi công bằng xe nâng 11.704.608 10.561.922 130 CX3.01.09 Cắt sửa cây xà cừ, đường kính cây >120cm cây 12.662.159 11.466.152 - không thi công bằng xe nâng 13.356.792 12.057.624 131 CX3.02.01 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 15-40cm cây 262.739 236.628 132 CX3.02.02 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 41-50cm cây 307.375 278.211 - không thi công bằng xe nâng 309.752 278.746 133 CX3.02.03 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 51-60cm cây 334.136 302.606 - không thi công bằng xe nâng 332.572 299.215 134 CX3.02.04 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 61-70cm cây 421.805 381.305 - không thi công bằng xe nâng 425.667 382.570 135 CX3.02.05 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 71-80cm cây 580.172 523.128 - không thi công bằng xe nâng 598.987 537.726 136 CX3.02.06 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 81-90cm cây 626.655 564.922 - không thi công bằng xe nâng 647.597 581.273 137 CX3.02.07 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 91-100cm cây 650.593 586.489 - không thi công bằng xe nâng 672.225 603.359 138 CX3.02.08 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây 101-120cm cây 721.760 650.568 - không thi công bằng xe nâng 745.464 668.994 139 CX3.02.09 Cắt sửa cây cành khô, đường kính cây >120cm cây 813.237 732.725 - không thi công bằng xe nâng 842.684 756.091 140 CX3.03.01 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 15-40cm cây 232.104 215.763 141 CX3.03.02 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 41-50cm cây 338.508 314.170 - không thi công bằng xe nâng 320.826 330.335 142 CX3.03.03 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 51-60cm cây 443.843 410.399 - không thi công bằng xe nâng 424.966 390.519 143 CX3.03.04 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 61-70cm cây 550.296 511.246 - không thi công bằng xe nâng 534.038 493.610 144 CX3.03.05 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 71-80cm cây 701.545 648.268 - không thi công bằng xe nâng 695.873 639.956 145 CX3.03.06 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 81-90cm cây 748.473 691.277 - không thi công bằng xe nâng 744.625 684.498 146 CX3.03.07 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 91-100cm cây 885.519 815.548 - không thi công bằng xe nâng 890.949 816.923 147 CX3.03.08 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây 101-120cm cây 1.074.564 987.771 - không thi công bằng xe nâng 1.091.096 998.832 148 CX3.03.09 Giải tỏa cành cây gãy, đường kính cây >120cm cây 1.308.290 1.202.966 - không thi công bằng xe nâng 1.291.243 1.180.740 149 CX3.04.01 Cắt sửa cây đảm bảo sinh trưởng của cây bóng mát và an toàn các công trình đô thị: đường dây điện hạ thế, điện thoại, điện chiếu sáng, cây vướng đèn tín hiệu giao thông cây 140.939 129.830 - không thi công bằng xe nâng 112.425 101.824 150 CX3.04.02 Cắt sửa cây đảm bảo sinh trưởng của cây bóng mát và an toàn các công trình đô thị: đường dây điện cao thế cây 1.221.577 1.114.212 - không thi công bằng xe nâng 1.089.740 981.292 CX3.05.01 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 15-40cm cây 1.824.491 1.668.047 CX3.05.02 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 41-50cm cây 2.229.039 2.043.048 CX3.05.03 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 51-60cm cây 3.064.246 2.802.606 CX3.05.04 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 61-70cm cây 4.452.421 4.118.787 CX3.05.05 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 71-80cm cây 5.043.336 4.658.579 CX3.05.06 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 81-90cm cây 6.244.524 5.756.859 CX3.05.07 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 91-100cm cây 6.803.175 6.265.492 CX3.05.08 Giải tỏa cây gãy, đổ, ĐK cây 101-120cm cây 8.437.473 7.732.634 CX3.05.09 Giải tỏa cây gãy, đỗ, ĐK cây >120cm cây 10.242.675 9.371.002 151 CX3.06.01 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 15-40cm cây 2.489.179 2.292.971 - không thi công bằng xe nâng 2.427.050 2.222.436 152 CX3.06.02 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 41-50cm cây 6.345.809 5.843.379 - không thi công bằng xe nâng 6.530.862 5.993.057 153 CX3.06.03 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 51-60cm cây 8.651.392 7.945.342 - không thi công bằng xe nâng 8.988.095 8.228.744 154 CX3.06.04 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 61-70cm cây 9.318.548 8.523.448 - không thi công bằng xe nâng 9.778.932 8.917.354 155 CX3.06.05 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 71-80cm cây 12.524.424 11.439.022 - không thi công bằng xe nâng 13.187.113 12.009.451 156 CX3.06.06 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 81-90cm cây 14.096.612 12.900.083 - không thi công bằng xe nâng 14.826.737 13.529.352 157 CX3.06.07 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 91-100cm cây 17.016.686 15.537.288 - không thi công bằng xe nâng 17.968.890 16.362.285 158 CX3.06.08 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây 101-120cm cây 20.858.707 19.073.648 - không thi công bằng xe nâng 22.072.540 20.132.782 159 CX3.06.09 Chặt hạ cây xà cừ, đường kính cây >120cm cây 23.686.011 21.620.951 - không thi công bằng xe nâng 25.121.923 22.875.812 160 CX3.07.01 Đào gốc cây bóng mát, không đổ đất mầu đường kính cây 15-40cm gốc cây 1.965.472 1.775.555 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 15-40cm 1.982.770 1.792.853 161 CX3.07.02 Đào gốc cây bóng mát, không đổ đất mầu đường kính cây 41-50cm gốc cây 2.816.111 2.566.004 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 41-50cm 2.846.382 2.596.276 162 CX3.07.03 Đào gốc cây bóng mát không đổ đất mầu đường kính cây 51-60cm gốc cây 3.415.060 3.113.883 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 51-60cm 3.458.305 3.157.128 163 CX3.07.04 Đào gốc cây bóng mát không đổ đất mầu đường kính cây 61-70cm gốc cây 3.977.588 3.626.724 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 61-70cm 4.026.022 3.675.158 164 CX3.07.05 Đào gốc cây bóng mát không đổ đất mầu đường kính cây 71-80cm gốc cây 4.584.210 4.182.496 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 71-80cm 4.653.403 4.251.688 165 CX3.07.06 Đào gốc cây bóng mát không đổ đất mầu, đường kính cây 81-90cm gốc cây 5.754.408 5.251.187 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 81-90cm 5.832.248 5.329.028 166 CX3.07.07 Đào gốc cây bóng mát không đổ đất mầu đường kính cây 91-100cm gốc cây 6.781.383 6.181.522 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 91-100cm 6.867.874 6.268.012 167 CX3.07.08 Đào gốc cây bóng mát không đổ đất mầu đường kính cây 101-120cm gốc cây 9.982.032 9.134.928 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây 101-120cm 10.094.470 9.247.366 168 CX3.07.09 Đào gốc cây bóng mát không đổ đất mầu đường kính cây >120cm gốc cây 10.609.488 9.711.510 Đào gốc cây bóng mát, lấp bằng đất mầu, đường kính cây >120cm 10.730.574 9.832.596 169 CX3.08.01 Duy trì cây bóng mát mới trồng, tưới bằng máy bơm điện 10 cây/tháng 205.731 184.404 170 CX3.08.02 Duy trì cây bóng mát mới trồng, tưới bằng máy bơm xăng 10 cây/tháng 209.707 188.034 Duy trì cây bóng mát mới trồng, tưới bằng ô tô tưới nước 10 cây/tháng 210.668 189.251 171 CX3.09.01 Quét vôi gốc cây, đường kính cây 15-40cm gốc cây/lần 13.909 12.507 172 CX3.09.02 Quét vôi gốc cây, đường kính cây 41-60cm gốc cây/lần 22.036 19.850 173 CX3.09.03 Quét vôi gốc cây, đường kính cây 61-80cm gốc cây/lần 30.162 27.194 174 CX3.09.04 Quét vôi gốc cây, đường kính cây 81-100cm gốc cây/lần 38.289 34.539 175 CX3.09.05 Quét vôi gốc cây, đường kính cây 101-120cm gốc cây/lần 46.416 41.883 176 CX3.09.06 Quét vôi gốc cây, đường kính cây >120cm gốc cây/lần 54.543 49.226 177 CX3.10.00 Gỡ phụ sinh cây bóng mát cây 1.583.593 1.443.138 178 CX4.01.00 Vệ sinh đường tàu nằm trên bãi cỏ 1000m2/tháng 9.370.544 8.385.923 179 CX4.02.00 Vệ sinh đường đất, bãi đất 1000m2/tháng 3.966.988 3.550.149 180 CX4.03.00 Duy trì vệ sinh ghế đá 10 cái/tháng 31.111 27.841 181 CX4.04.00 Duy trì bệ vỉa có ốp lát m2/tháng 86.238 77.178 182 CX4.05.01 Duy trì bể phun, dung tích bể: V <=20m³ bể/tháng 2.147.437 2.002.449 Bể không phun 1.457.526 1.385.032 183 CX4.05.02 Duy trì bể phun, dung tích bể: 20m³ < V <=40m³ bể/tháng 3.941.371 3.651.396 Bể không phun 2.561.549 2.416.562 184 CX4.05.03 Duy trì bể phun, dung tích bể: 40m³ < V <=60m³ bể/tháng 6.088.808 5.653.845 Bể không phun 4.019.075 3.801.594 185 CX4.05.04 Duy trì bể phun, dung tích bể: 60m³ < V <=80m³ bể/tháng 7.891.289 7.347.586 Bể không phun 5.304.124 5.032.272 186 CX4.05.05 Duy trì bể phun, dung tích bể: 80m³ < V <=100m³ bể/tháng 9.348.815 8.732.618 Bể không phun 6.416.694 6.108.596 187 CX4.05.06 Duy trì bể phun, dung tích bể: 100m³ < V <=120m³ bể/tháng 10.806.341 10.117.650 Bể không phun 7.529.265 7.184.919 188 CX4.05.07 Duy trì bể phun, dung tích bể: 260m³ < V <=280m³ bể/tháng 3.039.068 2.857.834 Bể không phun 2.176.680 2.086.063 189 CX4.05.08 Duy trì bể phun, dung tích bể: 340m³ < V <=360m³ bể/tháng 3.798.136 3.580.655 Bể không phun 2.763.270 2.654.529 190 CX4.06.00 Duy trì tượng cái/tháng 86.238 77.178 191 CX4.07.00 Vớt váng hồ m³/tháng 1.167.737 1.047.034 192 CX4.08.01 Quét vệ sinh đường trong công viên, đường lát nhựa, XM+gạch hình sin 1000m2/tháng 2.276.706 2.037.477 193 CX4.08.02 Quét vệ sinh đường trong công viên, đường lát gạch lá dừa, mắt na, gạch khác... 1000m2/tháng 2.518.174 2.253.572 194 CX5.01.01 Đập nhỏ đất bằng thủ công, đất thịt pha sét 100m2/lần 172.479 154.355 195 CX5.01.02 Đập nhỏ đất bằng thủ công, đất thịt pha cát 100m2/lần 103.486 92.612 196 CX5.02.01 Vơ cỏ dọn rác mặt bằng thi công, lần 1 100m2/lần 313.910 280.924 197 CX5.02.02 Vơ cỏ dọn rác mặt bằng thi công, lần 2 100m2/lần 93.138 83.351 198 CX5.03.11 Cuốc đất thịt pha sét, cuốc sâu 20-25cm 100m2/lần 417.396 373.538 199 CX5.03.12 Lộn đất thịt pha sét 100m2/lần 486.387 435.279 200 CX5.03.21 Cuốc đất thịt pha cát, cuốc sâu 20-25cm 100m2/lần 376.001 336.493 201 CX5.03.22 Lộn đất thịt pha cát 100m2/lần 334.607 299.447 202 CX5.04.00 Cào đất 100m2/lần 172.479 154.355 203 CX5.05.10 Bồi đất mầu, san tại chỗ và vận chuyển 50m m³ 348.812 330.688 204 CX5.05.20 Bồi đất mầu, vận chuyển cự ly 50-100m m³ 521.289 485.042 205 CX5.06.01 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 15x15cm cây 8.593 7.807 206 CX5.06.02 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 20x20cm cây 13.073 11.892 207 CX5.06.03 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 30x30cm cây 17.443 15.868 208 CX5.06.04 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 40x40cm cây 29.274 26.516 209 CX5.06.05 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 50x50cm cây 34.192 30.646 210 CX5.06.06 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 60x60cm cây 130.733 118.918 211 CX5.06.07 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 70x70cm cây 250.496 226.864 212 CX5.06.08 Đánh cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 80x80cm cây 366.599 331.153 213 CX5.07.01 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 10x10cm hố 2.415 2.161 214 CX5.07.02 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 15x15cm hố 3.450 3.087 215 CX5.07.03 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 20x20cm hố 4.588 4.106 216 CX5.07.04 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 30x30cm hố 6.900 6.175 217 CX5.07.05 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 40x35cm hố 17.248 15.436 218 CX5.07.06 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 50x45cm hố 27.596 24.696 219 CX5.07.07 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 60x55cm hố 41.395 37.046 220 CX5.07.08 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 70x65cm hố 72.441 64.830 221 CX5.07.09 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 80x75cm hố 137.981 123.483 222 CX5.07.10 Đào hố trồng cây, đất cấp 1, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 90x85cm hố 175.927 157.442 223 CX5.08.10 Xúc và vận chuyển phân bắc ủ, trong phạm vi 10m m³ 213.872 191.399 224 CX5.08.20 Vận chuyển phân bắc ủ 10m tiếp theo m³ 11.039 9.878 225 CX5.09.01 Cho phân vào hố, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 30x30cm hố 2.245 2.110 226 CX5.09.02 Cho phân vào hố, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 40x35cm hố 2.981 2.805 227 CX5.09.03 Cho phân vào hố, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 50x45cm hố 3.753 3.529 228 CX5.09.04 Cho phân vào hố, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 60x55cm hố 4.489 4.222 229 CX5.09.05 Cho phân vào hố, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 70x65cm hố 5.227 4.915 230 CX5.09.06 Cho phân vào hố, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 80x75cm hố 5.999 5.639 231 CX5.09.07 Cho phân vào hố, kích thước hố (đường kính x chiều sâu) 90x85cm hố 7.368 6.934 232 CX5.10.10 Rải phân ủ m³ 689.911 617.417 233 CX5.10.20 Rải phân vi sinh m2 518 463 234 CX5.11.11 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 10x10cm cây 1.345 1.205 235 CX5.11.12 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 15x15cm cây 2.312 2.069 236 CX5.11.13 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 20x20cm cây 2.656 2.377 237 CX5.11.14 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 30x30cm cây 3.140 2.809 238 CX5.11.15 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 40x40cm cây 4.312 3.859 239 CX5.11.16 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 50x50cm cây 5.760 5.155 240 CX5.11.17 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 60x60cm cây 11.488 10.279 241 CX5.11.18 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 70x70cm cây 23.008 20.591 242 CX5.11.19 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 50-100m, bầu cỡ 80x80cm cây 25.183 22.536 243 CX5.11.21 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 10x10cm cây 1.587 1.421 244 CX5.11.22 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 15x15cm cây 2.656 2.377 245 CX5.11.23 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 20x20cm cây 3.140 2.809 246 CX5.11.24 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 30x30cm cây 3.829 3.426 247 CX5.11.25 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 40x40cm cây 5.760 5.155 248 CX5.11.26 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 50x50cm cây 8.624 7.717 249 CX5.11.27 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 60x60cm cây 17.248 15.436 250 CX5.11.28 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 70x70cm cây 43.119 38.588 251 CX5.11.29 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 101-200m, bầu cỡ 80x80cm cây 63.817 57.111 252 CX5.11.31 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 10x10cm cây 1.931 1.729 253 CX5.11.32 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 15x15cm cây 3.450 3.087 254 CX5.11.33 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 20x20cm cây 3.829 3.426 255 CX5.11.34 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 30x30cm cây 4.312 3.859 256 CX5.11.35 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 40x40cm cây 8.624 7.717 257 CX5.11.36 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 50x50cm cây 11.488 10.279 258 CX5.11.37 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 60x60cm cây 34.495 30.871 259 CX5.11.38 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 70x70cm cây 68.991 61.741 260 CX5.11.39 Vận chuyển cây vào các hố trồng tại các công trình, phạm vi v/c từ 201m trở lên, bầu cỡ 80x80cm cây 101.762 91.070 261 CX5.12.01 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 10x10cm hố 2.759 2.470 262 CX5.12.02 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 15x15cm hố 6.900 6.175 263 CX5.12.03 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 20x20cm hố 8.624 7.717 264 CX5.12.04 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 30x30cm hố 10.348 9.261 265 CX5.12.05 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 40x35cm hố 20.496 19.155 266 CX5.12.06 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 50x45cm hố 28.431 26.256 267 CX5.12.07 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 60x55cm hố 33.788 31.249 268 CX5.12.08 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 70x65cm hố 45.050 41.425 269 CX5.12.09 Trồng cây bóng mát, cây cảnh, bầu cỡ 80x75cm hố 58.953 54.240 270 CX5.13.11 Cấy cỏ giống, đất pha sét m2 51.730 50.823 271 CX5.13.12 Cấy cỏ giống, đất pha cát m2 50.006 49.281 272 CX5.13.21 Cấy cỏ nhung, đất pha sét m2 72.754 72.247 273 CX5.13.22 Cấy cỏ nhung, đất pha cát m2 71.788 71.382 274 CX5.14.01 Trồng cây hàng rào cảnh, cây mảng m2 13.798 12.348 275 CX5.14.02 Trồng cây hàng rào bảo vệ m2 17.248 15.436 276 CX5.15.00 Trồng hoa công viên 1000 cây 526.095 470.815 277 CX5.16.11 Tưới hoa bằng máy, cự ly <=100m 100m2/lần 30.187 28.839 278 CX5.16.12 Tưới hoa bằng máy, cự ly >100m 100m2/lần 42.684 40.804 279 CX5.16.13 Tưới hoa bằng thủ công, cự ly <=100m 100m2/lần 120.822 108.136 280 CX5.16.14 Tưới hoa bằng thủ công, cự ly >100m 100m2/lần 148.419 132.832 281 CX5.16.21 Tưới cỏ, cây hàng rào, cây trồng mảng bằng máy, cự ly <=100m 100m2/lần 52.864 50.508 282 CX5.16.22 Tưới cỏ, cây hàng rào, cây trồng mảng bằng máy, cự ly >100m 100m2/lần 77.861 74.436 283 CX5.16.23 Tưới cỏ, cây hàng rào, cây trồng mảng bằng thủ công, cự ly <=100m 100m2/lần 218.900 196.065 284 CX5.16.24 Tưới cỏ, cây hàng rào, cây trồng mảng bằng thủ công, cự ly >100m 100m2/lần 267.193 239.284 285 CX5.17.101 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=10x10cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 368.732 334.555 286 CX5.17.102 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=10x10cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 368.732 334.555 287 CX5.17.103 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >= 15x15cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 610.445 553.588 288 CX5.17.104 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=15x15cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 748.427 677.071 289 CX5.17.105 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=20x20cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 702.970 638.241 290 CX5.17.106 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=20x20cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 806.456 730.853 291 CX5.17.107 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=30x30cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 799.799 727.613 292 CX5.17.108 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=30x30cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 906.735 823.313 293 CX5.17.109 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=40x40cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 899.224 818.441 294 CX5.17.110 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=40x40cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 1.002.710 911.053 295 CX5.17.111 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=50x50cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 1.336.947 1.214.738 296 CX5.17.112 Tưới cây cảnh bằng máy, bầu >=50x50cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 1.474.930 1.338.223 297 CX5.17.113 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=30x30cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 1.624.308 1.512.857 298 CX5.17.114 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=30x30cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 1.769.189 1.642.514 299 CX5.17.115 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=40x40cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 2.011.910 1.876.427 300 CX5.17.116 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=40x40cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 2.160.241 2.009.171 301 CX5.17.117 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=50x50cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 2.444.328 2.283.569 302 CX5.17.118 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=50x50cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 2.596.107 2.419.400 303 CX5.17.119 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=60x60cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 1.846.002 1.688.577 304 CX5.17.120 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=60x60cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 1.997.783 1.824.410 305 CX5.17.121 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=70x70cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 2.076.754 1.899.650 306 CX5.17.122 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=70x70cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 2.263.029 2.066.351 307 CX5.17.123 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=80x80cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 2.338.549 2.138.506 308 CX5.17.124 Tưới cây bóng mát bằng máy, bầu >=80x80cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 2.559.321 2.336.079 309 CX5.17.201 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=10x10cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 815.436 736.053 310 CX5.17.202 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=10x10cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 815.436 736.053 311 CX5.17.203 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=15x15cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 1.409.002 1.269.966 312 CX5.17.204 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=15x15cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 1.667.719 1.501.498 313 CX5.17.205 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=20x20cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 1.529.978 1.380.948 314 CX5.17.206 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=20x20cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 1.761.097 1.587.783 315 CX5.17.207 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=30x30cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 1.707.003 1.542.956 316 CX5.17.208 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=30x30cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 2.138.197 1.928.843 317 CX5.17.209 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=40x40cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 2.093.595 1.891.643 318 CX5.17.210 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=40x40cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 2.404.055 2.169.481 319 CX5.17.211 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=50x50cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 3.197.938 2.885.379 320 CX5.17.212 Tưới cây cảnh bằng thủ công, bầu >=50x50cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 3.887.848 3.502.796 321 CX5.17.213 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=30x30cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 2.392.083 2.170.503 322 CX5.17.214 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=30x30cm, cự ly >100m 1000 cây /lần 2.968.160 2.686.046 323 CX5.17.215 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=40x40cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 3.121.279 2.829.378 324 CX5.17.216 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=40x40cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 3.566.271 3.227.612 325 CX5.17.217 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=50x50cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 3.701.289 3.353.877 326 CX5.17.218 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=50x50cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 4.456.742 4.029.949 327 CX5.17.219 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=60x60cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 4.599.513 4.164.019 328 CX5.17.220 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=60x60cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 5.824.106 5.259.934 329 CX5.17.221 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=70x70cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 5.970.327 5.397.091 330 CX5.17.222 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=70x70cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 6.901.707 6.230.605 331 CX5.17.223 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=80x80cm, cự ly <=100m 1000 cây/lần 7.033.275 6.353.784 332 CX5.17.224 Tưới cây bóng mát bằng thủ công, bầu >=80x80cm, cự ly >100m 1000 cây/lần 7.975.003 7.196.558 333 CX5.18.00 Đổ đất mầu vào chậu để trồng cây m³ 689.911 617.417 334 CX5.19.01 Trồng cây hoa vào chậu cây 518 463 335 CX5.19.02 Trồng cây cảnh vào chậu cây 1.724 1.544 336 CX5.19.03 Trồng cây đào, quất vào chậu cây 20.698 18.523 337 CX5.19.04 Trồng sọt thược dược tại công viên sọt 2.415 2.161 338 CX5.20.01 Vận chuyển, bốc xếp cây hoa không bầu 1000 cây 156.267 143.725 339 CX5.20.02 Vận chuyển, bốc xếp cây hàng rào không bầu 1000 cây 190.762 174.596 340 CX5.20.03 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=7x7cm 1000 bầu (sọt, chậu) 347.032 318.322 341 CX5.20.04 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=10x10cm 1000 bầu (sọt, chậu) 562.678 519.549 342 CX5.20.05 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=15x15cm 1000 bầu (sọt, chậu) 1.523.093 1.398.918 343 CX5.20.06 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=20x20cm 1000 bầu (sọt, chậu) 1.892.562 1.756.707 344 CX5.20.07 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=30x30cm 1000 bầu (sọt, chậu) 4.484.034 4.203.705 345 CX5.20.08 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=40x40cm 1000 bầu (sọt, chậu) 7.223.060 6.816.893 346 CX5.20.09 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=50x50cm 1000 bầu (sọt, chậu) 11.138.913 10.521.741 347 CX5.20.10 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=60x60cm 1000 bầu (sọt, chậu) 18.169.234 17.150.914 348 CX5.20.11 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=70x70cm 1000 bầu (sọt, chậu) 24.347.559 22.895.734 349 CX5.20.12 Vận chuyển, bốc xếp cây có bầu, sọt, chậu cây, kích thước >=80x80cm 1000 bầu (sọt, chậu) 37.941.241 35.862.876 350 CX5.20.13A Vận chuyển, bốc xếp ang ly, xe tải 5T, kích thước >=100cm 1000 ang 51.515.570 48.347.630 351 CX5.20.13B Vận chuyển, bốc xếp ang ly, xe cẩu 5T, kích thước >=100cm 1000 ang 57.911.441 55.439.806 352 CX5.20.14A Vận chuyển, bốc xếp ang ly, xe tải 5T, kích thước >=120cm 1000 ang 71.236.636 67.119.046 353 CX5.20.14B Vận chuyển, bốc xếp ang ly, xe cẩu 5T, kích thước >=120cm 1000 ang 84.452.473 80.998.749 354 CX5.20.15A Vận chuyển, bốc xếp ang ly, xe tải 5T, kích thước >=150cm 1000 ang 90.288.245 85.211.164 355 CX5.20.15B Vận chuyển, bốc xếp ang ly, xe cẩu 5T, kích thước >=150cm 1000 ang 109.393.394 104.996.661 356 CX5.21.01 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 15x15cm chậu 2.588 2.315 357 CX5.21.02 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 20x20cm chậu 3.450 3.087 358 CX5.21.03 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 30x30cm chậu 4.829 4.322 359 CX5.21.04 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 40x40cm chậu 6.900 6.175 360 CX5.21.05 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 50x50cm chậu 10.348 9.261 361 CX5.21.06 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 60x60cm chậu 17.248 15.436 362 CX5.21.07 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 70x70cm chậu 20.698 18.523 363 CX5.21.08 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), chậu cỡ 80x80cm chậu 27.596 24.696 364 CX5.21.09 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), kích thước ang ly >=100cm chậu 34.495 30.871 365 CX5.21.10 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), kích thước ang ly >=120cm chậu 43.119 38.588 366 CX5.21.11 Xếp chậu cây vào nơi trang trí (cự ly vận chuyển <50m), kích thước ang ly >=150cm chậu 57.608 51.555 367 CX5.22.10 Cắm hoa vào chậu (hoa lụa, hoa nhựa), chậu nhựa D20cm chậu 27.760 27.643 368 CX5.22.20 Cắm hoa vào chậu (hoa lụa, hoa nhựa), chậu nhựa D15cm chậu 19.325 19.243 369 CX5.23.00 Cài, buộc cỏ nhựa vào dàn chữ bằng dây thép m2 42.065 38.238 370 CX5.24.11 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép, ĐK bông 3cm m2 721.537 646.313 371 CX5.24.12 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép, ĐK bông 4cm m2 408.307 365.997 372 CX5.24.13 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép, ĐK bông 5cm m2 263.834 236.704 373 CX5.24.14 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép, ĐK bông 6cm m2 184.920 166.082 374 CX5.24.15 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép, ĐK bông 8cm m2 86.581 78.077 375 CX5.24.16 Trang trí hoa tươi tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép m2 180.063 161.736 376 CX5.24.21 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, cài vào mút xốp, ĐK bông 3cm m2 934.299 859.075 377 CX5.24.22 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, cài vào mút xốp, ĐK bông 4cm m2 621.069 578.759 378 CX5.24.23 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, cài vào mút xốp, ĐK bông 5cm m2 476.596 449.466 379 CX5.24.24 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, cài vào mút xốp, ĐK bông 6cm m2 397.682 378.844 380 CX5.24.25 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, cài vào mút xốp, ĐK bông 8cm m2 299.343 290.839 381 CX5.24.26 Trang trí hoa tươi tại các điểm trang trí, cài vào mút xốp m2 392.825 374.498 CX5.24.31 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép+mút xốp, ĐK bông 3cm m2 939.942 864.718 CX5.24.32 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép+mút xốp, ĐK bông 4cm m2 626.712 584.402 CX5.24.33 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép+mút xốp, ĐK bông 5cm m2 482.239 455.109 CX5.24.34 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép+mút xốp, ĐK bông 6cm m2 403.325 384.487 CX5.24.35 Trang trí hoa nhựa (lụa) tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép+mút xốp, ĐK bông 8cm m2 304.986 296.482 CX5.24.36 Trang trí hoa tươi tại các điểm trang trí, buộc bằng dây thép+mút xốp m2 398.468 380.141 382 CX5.25.10 Trang trí cờ đuôi nheo (2,7x0,8m) cờ 16.620 15.840 383 CX5.25.20 Trang trí cờ chuối (1,7x0,8m) cờ 16.620 15.840 384 CX5.25.30 Trang trí cờ chuối (0,35x0,8m) cờ 16.620 15.840 CX5.26.11 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa bầu đk tán 10-15cm m2/đợt 20.235 18.108 385 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa không bầu đk tán 10-15cm m2/đợt 20.235 18.108 386 CX5.26.12 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa có bầu đk tán 15-20cm m2/đợt 20.235 18.108 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa không bầu đk tán 15-20cm m2/đợt 20.235 18.108 387 CX5.26.13 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa có bầu đk tán 20-25cm m2/đợt 20.235 18.108 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa không bầu đk tán 20-25cm m2/đợt 20.235 18.108 388 CX5.26.14 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa có bầu đk tán 25-30cm m2/đợt 20.235 18.108 Trồng cây hoa trong các ang, chậu ly phục vụ công tác trang trí, cây hoa không bầu đk tán 25-30cm m2/đợt 20.235 18.108 389 CX5.27.00 Tưới mảng cây hoa, cây cảnh phục vụ công tác trang trí m2/lần 2.658 2.397 390 CX6.01.00 Sản xuất cây hoa thược dược kép bằng phương pháp dâm ngọn (cây giống) 100 cây 155.148 152.172 391 CX6.02.00 Trồng cây hoa trong bịch 100 sọt (bầu) cây 1.677.589 1.516.169 392 CX6.03.01 Sản xuất cây bóng mát bằng phương pháp gieo trong bể, cây nhóm 1 1000 cây 3.254.654 2.986.760 393 CX6.03.02 Sản xuất cây bóng mát bằng phương pháp gieo trong bể, cây nhóm 2 1000 cây 4.794.522 4.406.288 394 CX6.03.03 Sản xuất cây bóng mát bằng phương pháp gieo trong bể, cây nhóm 3 1000 cây 5.223.491 4.759.992 395 CX6.03.04 Sản xuất cây bóng mát bằng phương pháp gieo trong bể, cây nhóm 4 1000 cây 5.669.491 5.148.162 396 CX6.04.01 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 1, cây cao 0,5-1,5m 10 cây 2.277.602 2.041.754 397 CX6.04.02 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 1, cây cao 1,6-2,0m 10 cây 2.999.402 2.688.031 398 CX6.04.03 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 1, cây cao 2,1-2,5m 10 cây 3.969.653 3.556.654 399 CX6.04.04 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 1, cây cao 2,6-3,0m 10 cây 5.154.172 4.619.981 400 CX6.04.05 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 1, cây cao 3,1-5,0m 10 cây 8.460.140 7.589.594 401 CX6.04.06 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 1, cây cao 5,1-7,0m 10 cây 10.427.742 9.382.852 402 CX6.05.01 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 2, cây cao 0,5-1,5m 10 cây 2.357.745 2.113.870 403 CX6.05.02 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 2, cây cao 1,6-2,0m 10 cây 3.109.141 2.786.781 404 CX6.05.03 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 2, cây cao 2,1-2,5m 10 cây 4.266.592 3.822.860 405 CX6.05.04 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 2, cây cao 2,6-3,0m 10 cây 5.665.594 5.078.134 406 CX6.05.05 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 2, cây cao 3,1-5,0m 10 cây 9.109.156 8.170.883 407 CX6.05.06 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 2, cây cao 5,1-7,0m 10 cây 11.886.133 10.688.471 408 CX6.06.01 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 3, cây cao 0,5-1,5m 10 cây 2.893.359 2.593.352 409 CX6.06.02 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 3, cây cao 1,6-2,0m 10 cây 3.646.862 3.268.325 410 CX6.06.03 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 3, cây cao 2,1-2,5m 10 cây 4.417.381 3.958.340 411 CX6.06.04 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 3, cây cao 2,6-3,0m 10 cây 6.038.962 5.412.808 412 CX6.06.05 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 3, cây cao 3,1-5,0m 10 cây 9.170.915 8.226.689 413 CX6.06.06 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 3, cây cao 5,1-7,0m 10 cây 12.683.438 11.402.431 414 CX6.07.01 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 4, cây cao 0,5-1,5m 10 cây 3.444.163 3.086.084 415 CX6.07.02 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 4, cây cao 1,6-2,0m 10 cây 4.264.102 3.821.503 416 CX6.07.03 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 4, cây cao 2,1-2,5m 10 cây 5.594.796 5.016.026 417 CX6.07.04 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 4, cây cao 2,6-3,0m 10 cây 8.116.060 7.280.451 418 CX6.07.05 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 4, cây cao 3,1-5,0m 10 cây 12.393.288 11.111.615 419 CX6.07.06 Sản xuất cây bóng mát sau khi ra ngôi nhóm 4, cây cao 5,1-7,0m 10 cây 16.760.641 15.053.740 420 CX6.08.00 Sản xuất cây hàng rào bằng phương pháp gieo hạt 1000 cây 4.392.092 3.947.728 421 CX6.09.00 Dâm cành cây hàng rào bằng phương pháp dâm cành 1000 cây 4.990.425 4.550.739 422 CX6.10.00 Gieo cây hoa giống trong bể 1000 cây 2.082.819 1.908.474 423 CX6.11.00 Cây hoa ra ngôi 1000 cây 5.457.010 4.948.405 424 CX6.12.00 Sản xuất cây hoa có hoa 100 cây 941.204 855.475 425 CX6.13.01 Trồng cây hoa cúc vàng Đài Loan 100 cây 2.633.410 2.375.156 426 CX6.13.02 Trồng cây hoa cúc chùm các màu 100 cây 3.050.852 2.749.274 427 CX6.14.00 Trồng cây thược dược kép, trồng sọt (bầu) 100 sọt (bầu) cây 5.061.819 4.562.176 428 CX6.15.01 Sản xuất cây cảnh giống bằng phương pháp gieo hạt 100 cây 1.352.210 1.241.651 429 CX6.15.02 Sản xuất cây cảnh giống bằng phương pháp dâm cành 100 cây 2.330.790 2.232.987 430 CX6.16.01 Sản xuất cây cảnh sau khi ra ngôi bằng phương pháp gieo hạt 10 cây 3.409.376 3.062.942 431 CX6.16.02 Sản xuất cây cảnh sau khi ra ngôi bằng phương pháp dâm cành 10 cây 2.610.930 2.347.146 PHỤ LỤC SỐ 5 ĐƠN GIÁ CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT TẠI VƯỜN THÚ HÀ NỘI NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đơn giá thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích đô thị năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội) Đơn vị: Đồng STT Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Đơn giá sản phẩm 2015 1 2 3 4 6 1 VT1.01.00 Chăn nuôi sư tử con/ngày 1.544.339 2 VT1.02.01 Chăn nuôi hổ Amua con/ngày 1.802.287 3 VT1.02.02 Chăn nuôi hổ Đông Dương con/ngày 1.544.339 4 VT1.03.01 Chăn nuôi báo Hoa Mai, báo đen con/ngày 1.157.417 5 VT1.03.02 Chăn nuôi báo Gấm con/ngày 802.260 6 VT1.04.01 Chăn nuôi Gấu ngựa con/ngày 342.239 7 VT1.04.02 Chăn nuôi Gấu chó con/ngày 323.713 8 VT1.05.01 Chăn nuôi Beo lửa con/ngày 802.196 9 VT1.06.01 Chăn nuôi Chó sói con/ngày 802.196 10 VT1.07.01 Chăn nuôi Mèo rừng con/ngày 74.387 11 VT1.08.01 Chăn nuôi Chồn con/ngày 105.298 12 VT1.08.02 Chăn nuôi Cầy con/ngày 67.778 13 VT1.09.01 Chăn nuôi Lửng chó con/ngày 81.848 14 VT1.09.02 Chăn nuôi Lửng lợn con/ngày 81.848 15 VT10.01.00 Sản xuất cỏ voi 1kg 8.886 16 VT2.01.01 Chăn nuôi Voi lớn, cao >1,6m con/ngày 3.236.654 17 VT2.01.02 Chăn nuôi Voi bé, cao <1,6m con/ngày 2.025.695 18 VT3.01.01 Chăn nuôi Vượn, Voọc con/ngày 40.108 19 VT3.01.02 Chàn nuôi Khỉ, Cu ly con/ngày 39.943 20 VT4.01.01 Chăn nuôi Cá sấu lớn con/ngày 257.232 21 VT4.01.02 Chăn nuôi Cá sấu nhỡ con/ngày 139.983 22 VT4.01.03 Chăn nuôi Cá sấu nhỏ con/ngày 81.358 23 VT4.02.01 Chăn nuôi Rùa con/ngày 26.827 24 VT4.02.02 Chăn nuôi Ba ba con/ngày 25.419 25 VT4.02.03 Chăn nuôi Kỳ đà con/ngày 34.458 26 VT4.03.00 Chăn nuôi Trăn con/ngày 129.324 27 VT5.01.01 Chăn nuôi Nhím con/ngày 43.433 28 VT5.01.02 Chăn nuôi Cầy bay con/ngày 38.189 29 VT5.01.03 Chăn nuôi Sóc con/ngày 32.966 30 VT6.01.01 Chăn nuôi Nai > 3 tuổi con/ngày 148.309 31 VT6.01.02 Chăn nuôi Nai <= 3 tuổi con/ngày 123.734 32 VT6.02.01 Chăn nuôi Hươu > 3 tuổi con/ngày 124.990 33 VT6.02.02 Chăn nuôi Hươu <= 3 tuổi con/ngày 94.062 34 VT6.03.01 Chăn nuôi Hoẵng con/ngày 76.605 35 VT6.03.02 Chăn nuôi Sơn Dương con/ngày 102.667 36 VT6.03.03 Chăn nuôi Dê, Cừu con/ngày 77.860 37 VT6.04.01 Chăn nuôi Ngựa (vằn, hoang, bạch) con/ngày 315.714 38 VT6.05.01 Chăn nuôi Bò tót con/ngày 1.081.695 39 VT6.06.01 Chăn nuôi Hà Mã con/ngày 1.473.239 40 VT7.01.01 Chăn nuôi chim ăn thịt: Đại bàng con/ngày 104.669 41 VT7.01.02 Chăn nuôi chim ăn thịt: Diều, Ó con/ngày 46.365 42 VT7.01.03 Chăn nuôi chim ăn thịt: Dù dì, Quạ con/ngày 35.812 43 VT7.02.01 Chăn nuôi chim ăn cá: Sếu, Hạc con/ngày 43.913 44 VT7.02.02 Chăn nuôi chim ăn cá: Già đẫy con/ngày 43.913 45 VT7.02.03 Chăn nuôi chim ăn cá: Diệc, Cò, Xít con/ngày 32.721 46 VT7.03.01 Chăn nuôi chim ăn hạt lớn con/ngày 18.012 47 VT7.03.02 Chăn nuôi chim ăn hạt nhỏ con/ngày 12.662 48 VT7.04.01 Chăn nuôi đà điểu Mỹ con/ngày 143.885 49 VT7.04.02 Chăn nuôi đà điểu Phi con/ngày 177.877 50 VT7.05.01 Chăn nuôi chim họ vẹt: Vẹt lùn, vẹt má hồng con/ngày 15.444 51 VT7.05.02 Chăn nuôi chim họ vẹt: Vẹt Châu Mỹ các loại con/ngày 27.012 52 VT7.05.03 Chăn nuôi chim họ vẹt: Vẹt má vàng con/ngày 15.519 53 VT7.06.01 Chăn nuôi chim họ Hồng hoàng (niệc mỏ vằn, cao cát) con/ngày 33.783 54 VT8.01.00 Chăn nuôi Đười ươi, Dã nhân (Tinh tinh) con/ngày 899.681 55 VT9.01.01 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm thú dữ, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 322.259 56 VT9.01.02 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm thú dữ, vệ sinh sân bãi 100m2/ngày 29.109 57 VT9.02.01 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm thú tạp, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 308.585 58 VT9.03.01 Vệ sinh chuồng nuôi voi, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 164.409 59 VT9.03.02 Vệ sinh chuồng nuôi voi, vệ sinh sân bãi 100m2/ngày 14.261 60 VT9.03.03 Vệ sinh chuồng nuôi voi, vệ sinh hào quanh chuồng voi 100m2/ngày 5.275 61 VT9.03.04 Vệ sinh chuồng nuôi voi, vệ sinh thay nước bể nuôi 100m2/ngày 102.228 62 VT9.04.01 Vệ sinh chuồng nuôi hà mã, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 208.951 63 VT9.04.02 Vệ sinh chuồng nuôi hà mã, vệ sinh sân bãi 100m2/ngày 13.870 64 VT9.04.03 Vệ sinh chuồng nuôi hà mã, vệ sinh thay nước bể nuôi 100m2/ngày 233.202 65 VT9.05.01 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm thú móng guốc, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 151.906 66 VT9.05.02 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm thú móng guốc, vệ sinh sân bãi 100m2/ngày 38.485 67 VT9.06.01 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm chim ăn hạt, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 226.142 68 VT9.06.02 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm chim ăn hạt, vệ sinh sân bãi 100m2/ngày 24.029 69 VT9.07.01 Vệ sinh chuồng nuôi nhóm chim ăn cá, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 194.698 70 VT9.08.01 Vệ sinh chuồng nuôi đà điểu, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 230.050 71 VT9.08.02 Vệ sinh chuồng nuôi đà điểu, vệ sinh sân bãi 100m2/ngày 24.029 72 VT9.09.01 Vệ sinh chuồng nuôi đười ươi, dã nhân (tinh tinh), vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 185.508 73 VT1.02.00 Chăn nuôi hổ Đông dương nhỏ<6 tháng tuổi con/ngày 538.567 74 VT1.02.00 Chăn nuôi hổ Đông dương nhỏ>=6 tháng tuổi con/ngày 838.650 75 VT6.07.00 Chăn nuôi Linh dương <=1 tuổi con/ngày 221.309 76 VT6.07.00 Chăn nuôi Linh dương >1 tuổi con/ngày 384.008 77 VT9.10.00 Vệ sinh chuồng nuôi Linh dương, vệ sinh nền chuồng 100m2/ngày 15.155 78 VT9.10.00 Vệ sinh chuồng nuôi Linh dương, vệ sinh sân bãi 100m2/ngày 1.368
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "30/01/2015", "sign_number": "510/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Quốc Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Van-ban-hop-nhat-04-VBHN-BXD-2020-Nghi-dinh-quan-ly-vat-lieu-xay-dung-436592.aspx
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BXD 2020 Nghị định quản lý vật liệu xây dựng
BỘ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 04/VBHN-BXD Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2020 NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 5 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018; 2. Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020; Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, [1] Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý vật liệu xây dựng. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2] Nghị định này quy định các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, bao gồm: Hoạt động đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng; quản lý chất lượng, kinh doanh vật liệu xây dựng; chính sách phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Riêng đối với vật liệu xây dựng kim loại và vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản, Nghị định này chỉ điều chỉnh về quản lý chất lượng và kinh doanh. Điều 2. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng của Nghị định này là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ. 2[3]. Vật liệu xây dựng chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, bao gồm: Xi măng, vật liệu ốp lát (ceramic, granit, cotto, đá ốp lát nhân tạo, đá ốp lát tự nhiên), sứ vệ sinh, kính xây dựng, vôi, vật liệu chịu lửa. 3. Vật liệu ốp lát là vật liệu xây dựng được sử dụng để ốp, lát các công trình xây dựng. 4. Sứ vệ sinh là sản phẩm có nguồn gốc từ gốm sứ dùng để lắp đặt trong các công trình vệ sinh, phòng thí nghiệm và các phòng chuyên dụng khác. 5. Vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường bao gồm: Vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu, vật liệu xây dựng có tính năng Tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại. 6[4]. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm: Đá làm đá ốp lát, đá làm vôi, cát trắng silic, cao lanh, đất sét trắng, fenspat, đất sét chịu lửa, đôlômít, bentônít và các loại khoáng sản làm xi măng (gồm: Đá làm xi măng, sét làm xi măng và phụ gia xi măng), được quy hoạch trên phạm vi cả nước. 7. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là các loại khoáng sản được quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Khoáng sản. Điều 4. Quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng 1. Nội dung quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng: a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây dựng; các quy định về khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng; b[5]) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; d) Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; đ) Thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu xây dựng; công nghệ chế biến, chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng; e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. 2. Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng: a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng; b) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng; c) Các Bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng; d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn. Chương II[6] (được bãi bỏ) Chương III HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG Điều 29. Yêu cầu đối với dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng 1[7]. Dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật về quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. 2[8]. Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu phải lựa chọn công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại đáp ứng các tiêu chí về tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và được thẩm định công nghệ theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ. 3. Đối với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu, cơ quan đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Điều 30. Hoạt động chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng 1. Hoạt động chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, môi trường, lao động và các pháp luật liên quan khác. 2. Cơ sở chế biến khoáng sản phải có bộ máy nhân lực được đào tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm; sử dụng thiết bị, công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại phù hợp với đặc Điểm chế biến của từng loại khoáng sản để nâng cao tối đa hệ số thu hồi sản phẩm khoáng sản chế biến, có mức độ phát thải đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường. 3. Bộ Xây dựng hướng dẫn về mức độ chế biến sâu khoáng sản làm vật liệu xây dựng; xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng 1. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng: a) Lựa chọn, quyết định về công nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật; b) Lựa chọn, quyết định và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất; c) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng và môi trường; 2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng: a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy đối với sản phẩm vật liệu xây dựng bắt buộc phải hợp quy và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất; b) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư; c) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường; d) Cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng; đ) Ngừng sản xuất và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra; e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; g) Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất, chất lượng sản phẩm môi trường đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 32. Quy định sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine trong sản xuất vật liệu xây dựng 1. Quy định đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng: a) Chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất vật liệu xây dựng; b) Bảo đảm nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine trong khu vực sản xuất không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 8 giờ và không vượt quá 0,5 sợi/ml không khí tính trung bình 1 giờ; c) Không để rách vỡ bao, rơi vãi khi vận chuyển nguyên liệu amiăng trắng nhóm serpentine; d) Không được sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm vật liệu nhồi, chèn, cách nhiệt trong công trình xây dựng khi chưa được trộn với các chất kết dính để đảm bảo sợi amiăng trắng nhóm serpentine không khuếch tán vào không khí; đ) Có các phương án xử lý phế phẩm, các vật liệu, bụi, nước thải ra từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử lý đảm bảo an toàn theo quy định; e) Tuân thủ quyết định đầu tư đã được phê duyệt, báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường; g) Phải tổ chức quan trắc, giám sát môi trường nước và môi trường không khí trong cơ sở sản xuất với tần suất định kỳ 03 tháng một lần; h) Người lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất phải được trang bị bảo hộ lao động theo quy định; i) Tổ chức theo dõi khám sức khỏe, chụp X quang định kỳ theo quy định của Bộ Y tế đối với toàn bộ cán bộ, công nhân, người lao động trong đơn vị; kết quả khám sức khỏe được lưu giữ tại cơ sở y tế và cơ sở sản xuất. 2. Quy định việc sử dụng có kiểm soát các sản phẩm vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu là amiăng trắng nhóm serpentine: a) Chỉ được sử dụng các sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng nguyên liệu là amiăng trắng nhóm serpentine khi các sản phẩm này đã được công bố hợp quy. b) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khống chế việc phát sinh bụi amiăng trắng nhóm serpentine trong các sản phẩm vật liệu xây dựng khi thực hiện các công việc như cưa, cắt, mài, đục các sản phẩm vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng nhóm serpentine; c) Phải lập phương án bảo vệ môi trường trước khi tiến hành việc phá dỡ, sửa chữa, cải tạo các công trình, thiết bị công nghiệp đối với các vật liệu xây dựng có chứa amiăng trang nhóm serpentine; d) Phải thu gom và chuyển vào nơi quy định các phế thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng nhóm serpentine; các phế thải vật liệu xây dựng này không được dùng làm nguyên liệu rải đường. Chương IV QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG Điều 33. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải đạt tiêu chuẩn đã công bố; b) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật, phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy; c) Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn cơ sở; khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở. d) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng yêu cầu có nhãn hàng hóa thì nhãn hàng hóa phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; đ) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy. 2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng; sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. 3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng khi sử dụng vào công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tuân thủ thiết kế. Điều 34[9]. (được bãi bỏ) Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng 1. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng: a) Có các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp luật về thương mại; b) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng. 2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng: a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật thương mại; b) Chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp cung cấp sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng; c) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng; d) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng cho người mua; đ) Phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin và biện pháp xử lý cho người mua khi sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối; e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; g) Thực hiện kê khai giá theo quy định. Điều 36. Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu xây dựng 1. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu xây dựng: a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại; b) Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết; c) Trường hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định đối với nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng; d) Chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hàng năm và đột xuất phải báo cáo Sở Xây dựng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đăng ký kinh doanh để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng việc xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chủ yếu. 2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu xây dựng: a) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu; b) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường; c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng; d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng nhưng không tái xuất được và không tái chế được, nhà nhập khẩu phải thực hiện tiêu hủy trong thời hạn quy định, chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan; đ) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng; e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chương V CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIẾT KIỆM TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG Điều 37. Chính sách chung phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. 2. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước. 3. Nhà nước hạn chế và xóa bỏ theo lộ trình các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường. 4. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường trong các công trình xây dựng. Điều 38. Các loại dự án nghiên cứu phát triển, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước 1. Dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. 2. Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất vật liệu xây không nung đảm bảo quy mô công suất: a) Dự án sản xuất vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn 1.000 kg/m3) có công suất cho một dây chuyền từ 50.000 m3/năm trở lên; b) Dự án sản xuất gạch bê tông (gạch xi măng - cốt liệu) có công suất cho một dây chuyền từ 10 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên. 3. Các dự án đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng đảm bảo quy mô công suất: a) Dự án xử lý, sử dụng tro, xỉ có công suất từ 100.000 tấn/năm trở lên; b) Dự án xử lý, sử dụng thạch cao có công suất từ 50.000 tấn/năm trở lên. 4. Dự án đầu tư hệ thống tận dụng nhiệt khí thải trong sản xuất xi măng để phát điện. 5. Dự án đầu tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng có công suất từ 200 tấn/ngày trở lên. 6. Dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng khác có tính năng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường vượt trội so với chủng loại vật liệu xây dựng cùng loại; Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu đầu tư tại Khoản này. Điều 39. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ 1. Đối với dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định này: a) Được hưởng chính sách ưu đãi thuế và tín dụng quy định tại Điều 64 và 65 của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013; b) Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác có liên quan. 2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 6 Điều 38 Nghị định này: a) Được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Đầu tư năm 2014; b[10]) Được hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ đối với dự án đầu tư có chi phí chuyển giao theo quy định tại Điều 9 và Điều 38 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017. c) Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác có liên quan. 3. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định này được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tương tự như đối với dự án phát triển năng lượng tái tạo quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010; 4. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định này: a) Được hưởng chính sách ưu đãi như quy định tại Khoản 2 Điều này; b) Được hỗ trợ thêm chi phí tối thiểu bằng giá xử lý rác thải sinh hoạt của địa phương ban hành cho các cơ sở xử lý chôn lấp hoặc đốt rác thải sinh hoạt từ nguồn ngân sách địa phương. Điều 40. Yêu cầu chung về sử dụng chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng 1. Đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất: a) Việc đầu tư và hoạt động của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về môi trường; b) Có đủ phương tiện phù hợp để vận chuyển và kho bãi đạt yêu cầu kỹ thuật để chứa chất thải; c) Vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu là phế thải phải đảm bảo tiêu chuẩn về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường; d) Sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 2. Đối với các chủ cơ sở phát thải tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, phân bón hóa chất, luyện kim: a) Phải tuân thủ pháp luật về môi trường và các quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các giải pháp xử lý phế thải là tro, xỉ, thạch cao. b) Có trách nhiệm phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng; c) Trường hợp không đủ khả năng tự phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao thì phải thuê đơn vị có đủ năng lực để thực hiện việc phân loại và sơ chế đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng 1[11]. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây dựng; lập, trình thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm II và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo phân công của Chính phủ. 3. Lựa chọn, công bố danh sách các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 4. Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu xây dựng. 5. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; công nghệ chế biến, chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng. 6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan (trong trường hợp cần thiết) tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên phạm vi cả nước. 7. Các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ 1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách cụ thể về phát triển vật liệu xây dựng theo lĩnh vực được phân công phụ trách. 2. Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền. 2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương. 4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương. 5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thanh tra chuyên ngành về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 6. Hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của địa phương. 7. Các nhiệm vụ khác về quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật. Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp 1[12]. (được bãi bỏ) Các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện cho đến thời điểm quy hoạch được điều chỉnh hoặc thay thế. 2. Các dự án đầu tư về lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 3. Trường hợp Nghị định này quy định chính sách ưu đãi cao hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. Trường hợp Nghị định này quy định chính sách ưu đãi thấp hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. Điều 45. Hiệu lực thi hành[13] 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo); - Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c); - Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải); - Trung tâm thông tin Bộ Xây dựng (để đăng tải); - Lưu: VT, PC, VLXD. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Sinh [1] - Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016; Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;” - Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020 có căn cứ ban hành sau: “Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;” [2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [6] Chương này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018. [10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [12] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020. [13] - Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 quy định như sau: Điều 5. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018. - Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020 quy định như sau: Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "05/03/2020", "sign_number": "04/VBHN-BXD", "signer": "Nguyễn Văn Sinh", "type": "Văn bản hợp nhất" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-45-NQ-HDND-2023-danh-muc-bo-sung-cong-trinh-du-an-can-thu-hoi-dat-Thua-Thien-Hue-569635.aspx
Nghị quyết 45/NQ-HĐND 2023 danh mục bổ sung công trình dự án cần thu hồi đất Thừa Thiên Huế
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 45/NQ-HĐND Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 5 năm 2023 NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA DANH MỤC BỔ SUNG CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN CẦN THU HỒI ĐẤT; CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ SANG MỤC ĐÍCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KHOÁ VIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 11 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Xét Tờ trình số 4329/TTr-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh năm 2023; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; các ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua danh mục bổ sung các công trình, dự án cần thu hồi đất; danh mục các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như sau: 1. Bổ sung 22 công trình, dự án cần thu hồi đất. (Chi tiết theo Phụ lục 01 đính kèm). 2. Đồng ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác để thực hiện 16 công trình, dự án. (Chi tiết theo Phụ lục 02 đính kèm). Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá VIII, Kỳ họp chuyên đề lần thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2023./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Ban Công tác đại biểu QH; - Các Bộ: TN&MT, NN&PTNT; - Thường vụ Tỉnh ủy; - Đoàn Đại biểu QH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, thị xã và Tp Huế; - Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, LT. CHỦ TỊCH Lê Trường Lưu PHỤ LỤC I: ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN CẦN THU HỒI ĐẤT NĂM 2023 (Kèm theo Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) STT Tên công trình, dự án Địa điểm Diện tích khoảng (ha) Căn cứ pháp lý I THỊ XÃ HƯƠNG THỦY 10,670 1 Dự án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Chỉnh trang cửa ngõ vào sân bay quốc tế Phú Bài, thị xã Hương Thủy Phường Phú Bài 1,10 - Công văn số 10668/UBND-GT ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh về phối hợp giải phóng mặt bằng phục vụ thi công Chỉnh trang cửa ngõ vào sân bay quốc tế Phú Bài; - Quyết định số 1504/QĐ-SGTVT ngày 05/9/2022 của Sở Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật công trình: Xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn (Đường vào Cảng hàng không Phú Bài); - Quyết định số 419/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2023 của UBND thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Chỉnh trang cửa ngõ vào sân bay quốc tế Phú Bài; 2 Tuyến đường trung áp 22KV đấu nối nhà máy điện rác Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế về thanh cái 22KV trạm 110KV Phú Bài (bổ sung địa điểm thực hiện) Xã Phú Sơn, Phường Phú Bài, Xã Thủy Phù 0,20 - Văn bản số 793/TTg ngày 25/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung Dự án nhà máy điện Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế; Văn bản số 1632/EVN-KH ngày 01/4/2021 của tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc chấp thuận mua điện của Nhà máy điện rác Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Văn bản số 55/HĐXD-QLDA ngày 10/3/2022 của Cục quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng về việc thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD điều chỉnh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế (Nhà máy điện rác Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế); - Giấy phép thi công số 62/SGTVT-GPTC ngày 16/8/2021 của Sở Giao thông Vận tải tỉnh về công trình đường dây trung áp nối nhà máy điện rác Phú Sơn. 3 San nền và hàng rào Nhà văn hóa tổ 6, phường Thủy Lương Phường Thủy Lương 0,30 - Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 23/3/2023 của UBND phường Thủy Lương về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình San nền và hàng rào nhà văn hóa tổ dân phố 6; - Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 30/12/2022 của Hội đồng nhân dân phường Thủy Lương về việc ban hành kế hoạch bổ sung dự án đầu tư công năm 2023 từ nguồn vốn ngân sách phường quản lý; - Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 05/01/2023 của UBND phường Thủy Lương về việc giao dự toán ngân sách nhà nước phường năm 2023. 4 Mở rộng đường trung tâm xã Thủy Thanh Xã Thủy Thanh 3,50 - Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 27/3/2023 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Mở rộng đường trung tâm xã Thủy Thanh; - Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 18/7/2022 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; - Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. 5 Nâng cấp đường liên xã Thanh Vân (đoạn từ nhà nghỉ Anh Đào đến ngã ba Bàu Súng) Xã Thủy Thanh 1,00 - Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 27/3/2023 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình Nâng cấp đường liên xã Thanh Vân (đoạn từ nhà nghỉ Anh Đào đến ngã ba Bàu Súng); - Quyết định số 2185/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt danh mục công trình dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 nguồn vốn ngân sách thị xã quản lý; -Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. 6 Dự án Chỉnh trang cụm di tích Cầu Ngói Thanh Toàn Xã Thủy Thanh 0,10 - Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 27/3/2023 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Chỉnh trang cụm di tích Cầu Ngói Thanh Toàn; - Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. 7 Công trình tường rào, sân vườn Trường TH&THCS Phú Sơn (cơ sở Đồng Tân, cơ sở chính phần mở rộng) Xã Phú Sơn 0,56 - Quyết định số 747/NQ-HĐND ngày 29/3/2023 của Ủy ban nhân dân thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình Tường rào, sàn vườn TH&THCS Phú Sơn (cơ sở Đồng Tân, cơ sở chính phần mở rộng); - Quyết định số 3779/NQ-HĐND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân thị xã Hương Thủy về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; - Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. 8 Dự án Nâng cấp, mở rộng đường Phùng Quán (phần còn lại) Phường Thủy Dương 0,01 - Quyết định số 2323/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án Nâng cấp, mở rộng đường Phùng Quán, thị xã Hương Thủy; - Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh dự án Nâng cấp, mở rộng đường Phùng Quán, thị xã Hương Thủy; - Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 28/3/2023 của HĐND tỉnh về việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách tỉnh năm 2022 chưa giải ngân hết sang năm 2023; - Thông báo số 1364/TB-SKHĐT ngày 07/4/2023 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc kéo dài thời gian thực liên và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách tỉnh năm 1022 chưa giải ngân hết sang năm 2023. 9 Nâng cấp đường Mỹ Thủy (Đoạn từ Sóng Hồng đến kênh Mặt trận) (bổ sung địa điểm thực hiện) Phường Phú Bài; Phường Thủy Lương 0,90 - Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 01/12/2022 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình Nâng cấp đường Mỹ Thủy (Đoạn từ Sóng Hồng đến kênh Mặt trận); - Quyết định số 3779/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của UBND thị xã Hương Thủy về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 - Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Hương Thủy về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. 10 Đường Nguyễn Thái Bình nối dài đến đường Trần Hoàn (bổ sung địa điểm thực hiện) Phường Thủy Lương; Xã Thủy Tân 3,00 - Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của UBND thị xã về phê duyệt dự án đầu tư công trình Đường Nguyễn Thái Bình nối dài đến đường Trần Hoàn; - Thông báo vốn số 32/TB-TCKH ngày 11/1/2022 của Phòng Tài chính Kế hoạch vốn đầu tư năm 2022 nguồn thu tiền sử dụng đất và nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy quyền. II HUYỆN PHÚ LỘC 56,41 1 Đường trục chính trong Khu công nghiệp La Sơn Xã Lộc Sơn 4,40 - Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình Đường trục chính trong Khu công nghiệp La Sơn; - Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 28/3/2023 của HĐND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai năm 2022 (đợt 1), nguồn vượt thu ngân sách tỉnh năm 2022 (đợt 2) và ứng trước ngân sách tỉnh để thực hiện dự án quan trọng. 2 Đường trục chính đô thị Vinh Hiền (giai đoạn 1) Xã Vinh Hiền 2,62 - Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 27/02/2023 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt dự án đầu tư và kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Đường trục chính đô thị Vinh Hiền (giai đoạn 1). - Nghị quyết số 120/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về phương án sử dụng nguồn vượt thu ngân sách tỉnh năm 2022. - Thông báo số 254/TB-STC ngày 02/02/2023 về việc thông báo dự toán kinh phí thực hiện dự án Đường trục chính đô thị Vinh Hiền. 3 Đường giao thông trục trung tâm đô thị mới La Sơn Xã Lộc Sơn 11,00 - Quyết định số 4429/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt điều chỉnh dự án Đường giao thông trục trung tâm đô thị mới La Sơn. - Quyết định số 3939/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND huyện Phú Lộc về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện năm 2023; kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp năm 2023 huyện Phú Lộc. 4 Đập Quan, thị trấn Phú Lộc Xã Lộc Trì; Thị trấn Phú Lộc 0,38 - Quyết định số 3904/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình Đập Quan, thị trấn Phú Lộc. - Thông báo số 229/TB-UBND ngày 30/01/2023 của UBND huyện Phú Lộc về việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng KTXH và nguồn vốn sự nghiệp năm 2023. 5 Nghĩa trang nhân dân xã Lộc Bình (giai đoạn 1) Xã Lộc Bình 0,50 - Quyết định số 3967/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2022 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình Nghĩa trang nhân dân xã Lộc Bình (giai đoạn 1). - Công văn số 12820/UBND-XD ngày 02/12/2022 của UBND tỉnh về tiếp nhận tài trợ đầu tư dự án Nghĩa trang nhân dân xã Lộc Bình (giai đoạn 1), huyện Phú Lộc 6 Hạ tầng kỹ thuật khu quy hoạch dân cư số 01 đường trục chính đô thị La Sơn Xã Lộc Sơn 2,80 - Quyết định số 3290/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2019 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu quy hoạch dân cư số 01 đường trục chính đô thị La Sơn; - Quyết định số 3939/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của UBND huyện Phú Lộc về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện năm 2023; kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp năm 2023 huyện Phú Lộc. 7 Chuyển loại rừng sản xuất sang rừng phòng hộ trên địa bàn xã Lộc Bình và Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc (tổng diện tích dự án 89,50 ha) Xã Lộc Bình, Xã Lộc Vĩnh 34,71 - Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2019 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt dự án Chuyển loại rừng sản xuất sang rừng phòng hộ trên địa bàn xã Lộc Bình vả Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc; - Quyết định số 3365/QĐ-UBND ngày 03/11/2022 về việc bổ sung kế hoạch vốn đầu tư để thực hiện dự án Chuyển loại rừng sản xuất sang rừng phòng hộ trên địa bàn xã Lộc Bình và xã Lộc Vĩnh III HUYỆN PHÚ VANG 4,76 1 Xù lý khẩn cấp sạt lở bờ biển đoạn qua xã Phú Thuận (đoạn còn lại tiếp giáp với đoạn kè đã đầu tư), huyện Phú Vang Xã Phú Thuận 4,76 - Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 28/3/2023 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về chủ trương đầu tư dự án Xử lý khẩn cấp sạt lở bờ biển đoạn qua xã Phú Thuận (đoạn còn lại tiếp giáp với đoạn kè đã đầu tư), huyện Phú Vang; - Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý IV HUYỆN QUẢNG ĐIỀN 1,90 1 Đường trục chính trong Khu công nghiệp Quảng Vinh Xã Quảng Vinh 1,90 - Quyết định số 2210/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đường trục chính trong KCN Quảng Vinh; - Quyết định số 234/QĐ-KKTCN ngày 11/10/2017 về phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Quyết định số 36/QĐ-KKTCN ngày 07/3/2023 về việc phê duyệt Điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình Đường trục chính trong Khu công nghiệp Quảng Vinh của Ban Quản lý khu kinh tế công nghiệp tỉnh; - Nghị quyết số 120/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của TĐND tỉnh về phương án sử dụng nguồn vượt thu ngân sách tỉnh năm 2022. V HUYỆN PHONG ĐIỀN 1,18 1 Xây dựng trụ sở Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phong Điền Xã Phong An 0,58 - Quyết định số 932/QĐ-BTP ngày 03/6/2021 của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Đầu tư trụ sở Cơ quan Thi hành án dân sự giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị. - Quyết định số 1456/QĐ-TCTHADS ngày 29/12/2022 của Tổng cục Thi hành án dân sự về việc phê duyệt dự án Đầu tư trụ sở cơ quan Thi hành án dân sự giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị. - Công văn số 273/TCTHADS-KHTC ngày 02/02/2023 của Tổng cục Thi hành án dân sự về việc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 đợt I dự án Đầu tư trụ sở cơ quan THADS giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị. - Công văn số 6548/UBND-QHXT ngày 24/6/2022 của UBND tỉnh về việc đề xuất xây dựng trụ sở Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phong Điền 2 Công trình Giải phóng mặt bằng để thi công đoạn Km 1+000 - Km3+600, Quốc lộ 49B đi qua địa bàn xã Phong Hòa, huyện Phong Điền Xã Phong Hòa 0,60 - Quyết định số 3032/QĐ-TCĐBVN ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về việc cho phép chuẩn bị đầu tư công trình sửa chữa năm 2023; - Quyết định số 858/QĐ-CĐBVN ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Cục Đường bộ Việt Nam về việc phê duyệt Dự án xây dựng công trình: Sửa chữa chống ngập Km 1+000 - Km3+600, Quốc lộ 49B, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Quyết định số 6499/QĐ-UBND ngấy 19 tháng 12 năm 2022 của UBND huyện Phong Điền về việc giao dự toán ngân sách nhà nước huyện năm 2023; - Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2023 của UBND huyện Phong Điền về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật Giải phóng mặt bằng để thi công đoạn Km1+00 -Km3+600 Quốc lộ 49B đi qua địa bàn xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế VI CÔNG TRÌNH DỰ ÁN LIÊN HUYỆN 34,743 1 Hệ thống tiêu thoát lũ Phổ Lợi, Mộc Hàn, Phú Khê tại huyện Phú Vang - thành phố Huế (Điều chỉnh, bổ sung địa điểm, diện tích thực hiện) Xã Phú Dương, Xã Phú Mậu, Xã Phú Thanh, Phường Vỹ Dạ, Phường Phú Thượng, Phường Thuận An - thành phố Huế; Xã Phú An - huyện Phú Vang 34,743 - Nghị quyết số 137/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Hệ thống thoát lũ Phổ Lợi, Mộc Hàn, Phú Khê, huyện Phú Vang. - Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 26/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc dự kiến phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Thừa Thiên Huế; - Quyết định: số 2233/QĐ-UBND ngày 10/9/2021; số 2859/QĐ-UBND ngày 08/11/2021; số 887/QĐ-UBND ngày 09/4/2022; số 2345/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đợt 1,2,3,4 công trình Hệ thống tiêu thoát lũ Phổ Lợi - Mộc Hàn - Phú Khê, thành phố Huế PHỤ LỤC II: ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ SANG MỤC ĐÍCH KHÁC NĂM 2023 (Kèm theo Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) STT Tên công trình, dự án Địa điểm Diện tích khoảng (ha) Trong đó diện tích xin chuyển mục đích sử dụng (ha) Căn cứ pháp lý Đất trồng lúa Đất rừng phòng hộ I THỊ XÃ HƯƠNG THỦY 13,70 10,30 0,05 1 Tuyến đường trung áp 22KV đấu nối nhà máy điện rác Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế về thanh cái 22KV trạm 110KV Phú Bài (bổ sung địa điểm thực hiện) Xã Phú Sơn, Phường Phú Bài, Xã Thủy Phù 0,20 0,00 0,05 - Văn bản số 793/TTg ngày 25/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung Dự án nhà máy điện Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế; Văn bản số 1632/EVN-KH ngày 01/4/2021 của tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc chấp thuận mua điện của Nhà máy điện rác Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Văn bản số 55/HĐXD-QLDA ngày 10/3/2022 của Cục quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng về việc thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD điều chỉnh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế (Nhà máy điện rác Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế); - Giấy phép thi công số 62/SGTVT-GPTC ngày 16/8/2021 của Sở Giao thông Vận tải tỉnh về công trình đường dây trung áp nối nhà máy điện rác Phú Sơn. 2 San nền và hàng rào nhà văn hóa tổ 6, phường Thủy Lương Phường Thủy Lương 0,30 0,30 0,00 - Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 23/3/2023 của UBND phường Thủy Lương về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình San nền và hàng rào nhà văn hóa tổ dân phố 6; - Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 30/12/2022 của Hội đồng nhân dân phường Thủy Lương về việc ban hành kế hoạch bổ sung dự án đầu tư công năm 2023 từ nguồn vốn ngân sách phường quản lý; - Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 05/01/2023 của UBND phường Thủy Lương về việc giao dự toán ngân sách nhà nước phường năm 2023. 3 Mở rộng đường trung tâm xã Thủy Thanh Xã Thủy Thanh 3,50 3,50 0,00 - Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 27/3/2023 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Mở rộng đường trung tâm xã Thủy Thanh; - Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 18/7/2022 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -2025; - Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. 4 Nâng cấp đường Mỹ Thủy (Đoạn từ Sóng Hồng đến kênh Mặt trận) (bổ sung địa điểm thực hiện) Phường Phú Bài; Phường Thủy Lương 0,90 0,10 0,00 - Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 01/12/2022 của Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình Nâng cấp đường Mỹ Thủy (Đoạn từ Sóng Hồng đến kênh Mặt trận); - Quyết định số 3779/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của UBND thị xã Hương Thủy về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 - Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Hương Thủy về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023- nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. 5 Đường Nguyễn Thái Bình nối dài đến đường Trần Hoàn Phường Thủy Lương; Xã Thủy Tân 3,00 1,00 0,00 - Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của UBND thị xã về phê duyệt dự án đầu tư công trình Đường Nguyễn Thái Bình nối dài đến đường Trần Hoàn; - Thông báo vốn số 32/TB-TCKH ngày 11/1/2022 của Phòng Tài chính Kế hoạch vốn đầu tư năm 2022 nguồn thu tiền sử dụng đất và nguồn vốn ngàn sách tỉnh ủy quyền. 6 Bệnh viện đa khoa quốc tế thuộc Đô thị mới An Vân Dương (bổ sung địa điểm thực hiện) Phường Thủy Dương, Xã Thủy Thanh 5,60 5,20 0,00 - Ban thường vụ Tỉnh ủy thống nhất chủ trương triển khai dự án tại Kết luận số 207-KL/TU ngày 07/01/2019; - Nghị quyết số 113/NQ-HĐND ngày 14/10/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Danh mục công trình, dự án khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; - Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 4/10/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch Hỗ trợ lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Bệnh viện Quốc tế Huế tại khu đất ký hiệu YT1 thuộc khu E - Khu đô thị mới An Vân Dương, tỉnh Thừa Thiên Huế 7 Trụ sở Công an xã Thủy Thanh (phần bổ sung) Xã Thủy Thanh 0,20 0,20 0,00 - Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 29/3/2023 của UBND thị xã Hương Thủy về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Công trình Trụ sở Công an xã Thủy Thanh; - Thông báo số 82/TB-TCKH ngày 10/01/2023 của phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã về việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2023 nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn XDCB tập trung ngân sách tỉnh phân cấp, bổ sung các mục tiêu theo tiêu chí. II HUYỆN PHÚ LỘC 16,48 6,83 0,00 1 Đường trục chính đô thị Vinh Hiền (giai đoạn 1) Xã Vinh Hiền 2,62 1,51 0,00 - Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 27/02/2023 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt dự án đầu tư và kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Đường trục chính đô thị Vinh Hiền (giai đoạn 1). - Thông báo số 254/TB-STC ngày 02/02/2023 về việc thông báo dự toán kinh phí thực hiện dự án Đường trục chính đô thị Vinh Hiền. 2 Đường giao thông trục trung tâm đô thị mới La Sơn Xã Lộc Sơn 11,00 3,00 0,00 - Quyết định số 4429/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt điều chỉnh dự án Đường giao thông trục trung tâm đô thị mới La Sơn. - Quyết định số 3939/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND huyện Phú Lộc về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện năm 2023; kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp năm 2023 huyện Phú Lộc. 3 Hạ tầng kỹ thuật khu quy hoạch dân cư số 01 đường trục chính đô thị La Sơn Xã Lộc Sơn 2,80 2,26 0,00 - Quyết định số 3290/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2019 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu quy hoạch dân cư số 01 đường trục chính đô thị La Sơn; - Quyết định số 3939/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của UBND huyện Phú Lộc về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện năm 2023; kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp năm 2023 huyện Phú Lộc. 4 Trụ sở Công an thị trấn Phú Lộc (phần bổ sung) Thị trấn Phú Lộc 0,06 0,06 0,00 - Quyết định số 2307/QĐ-UBND ngày 28/7/2022 của UBND huyện Phú Lộc về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng và kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình Trụ sở Công an thị trấn Phú Lộc; - Quyết định số 3939/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND huyện Phú Lộc về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện năm 2023; kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp năm 2023 huyện Phú Lộc. III HUYỆN PHÚ VANG 4,76 0,00 1,795 1 Xử lý khẩn cấp sạt lở bờ biển đoạn qua xã Phú Thuận (đoạn còn lại tiếp giáp với đoạn kè đã đầu tư), huyện Phú Vang Xã Phú Thuận 4,76 0,00 1,795 - Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 28/3/2023 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về chủ trương đầu tư dự án Xử lý khẩn cấp sạt lở bờ biển đoạn qua xã Phú Thuận (đoạn còn lại tiếp giáp với đoạn kè đã đầu tư), huyện Phú Vang; - Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý IV HUYỆN PHONG ĐIỀN 33,81 0,57 0,00 1 Công trình Giải phóng mặt bằng để thi công đoạn Km 1+000 - Km3+600, Quốc lộ 49B đi qua địa bàn xã Phong Hòa, huyện Phong Điền Xã Phong Hòa 0,60 0,10 0,00 - Quyết định số 3032/QĐ-TCĐBVN ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về việc cho phép chuẩn bị đầu tư công trình sửa chữa năm 2023; - Quyết định số 858/QĐ-CĐBVN ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Cục Đường bộ Việt Nam về việc phê duyệt Dự án xây dựng công trình: Sửa chữa chống ngập Km1+000 - Km3+600, Quốc lộ 49B, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Quyết định số 6499/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của UBND huyện Phong Điền về việc giao dự toán ngân sách nhà nước huyện năm 2023; - Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2023 của UBND huyện Phong Điền về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật Giải phóng mặt bằng để thi công đoạn Km1+00 - Km3+600 Quốc lộ 49B đi qua địa bàn xã Phong Hóa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 2 Dự án Trang trại lợn nái Nam Sơn Xã Phong An; Xã Phong Sơn 33,21 0,47 0,00 - Quyết định chủ trương đầu tư số 1216/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Quyết định chủ trương đầu tư dự án Trang trại lợn Nái Nam Sơn; - Quyết định số 2377/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh dự án Trang trại lợn Nái Nam Sơn; - Quyết định số 564/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh dự án Trang trại lợn Nái Nam Sơn của Công CP Lâm nghiệp 1-5; - Công văn số 1397/SKHĐT-DNTT ngày 10/4/2023 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về xác nhận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án Trang trại lợn nái Nam Sơn V HUYỆN NAM ĐÔNG 4,50 0,026 0,00 1 Khu bảo tồn làng văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu, huyện Nam Đông (giai đoạn 1) Xã Thượng Lộ 4,50 0,026 0,00 - Báo cáo số 351/BC-UBND ngày 02/10/2021 của UBND tỉnh về việc Dự kiến kinh phí đầu tư công năm 2021, 2022 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025; - Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 09/11/2021 của Hội đồng nhân dân huyện Nam Đông về đầu tư dự án Khu bảo tồn làng văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu, huyện Nam Đông (giai đoạn 1); - Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 của UBND huyện Nam Đông về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình San nền, giải phóng mặt bằng xây dựng làng văn hóa dân tộc Cơ tu, huyện Nam Đông. VI CÔNG TRÌNH DỰ ÁN LIÊN HUYỆN 34,743 1,00 0,00 Hệ thống tiêu thoát lũ Phổ Lợi, Mộc Hàn, Phú Khê tại huyện Phú Vang - thành phố Huế (Điều chỉnh, bổ sung địa điểm, diện tích thực hiện) Xã Phú Dương, Xã Phú Mậu, Xã Phú Thanh, Phường Vỹ Dạ, Phường Phú Thượng, Phường Thuận An - thành phố Huế; Xã Phú An - huyện Phú Vang 34,743 1,00 0,00 - Nghị quyết số 137/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Hệ thống thoát lũ Phổ Lợi, Mộc Hàn, Phú Khê, huyện Phú Vang. - Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 26/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc dự kiến phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Thừa Thiên Huế; - Quyết định: số 2233/QĐ-UBND ngày 10/9/2021; số 2859/QĐ-UBND ngày 38/11/2021; số 887/QĐ-UBND ngày 39/4/2022; số 2345/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đợt 1,2,3,4 công trình Hệ thống tiêu thoát lũ Phổ Lợi - Mộc Hàn - Phú Khê, thành phố Huế
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "12/05/2023", "sign_number": "45/NQ-HĐND", "signer": "Lê Trường Lưu", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-1335-QD-UBND-phe-duyet-do-an-dieu-chinh-quy-hoach-chung-Kon-Tum-2016-2030-329014.aspx
Quyết định 1335/QĐ-UBND phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Kon Tum 2016 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1335/QD-UBND Kon Tum, ngày 01 tháng 11 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; Thực hiện Thông báo số 145-TB/TU ngày 19/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030; Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 99/TTr-SXD ngày 20/10/2016, Công văn số 1297/SXD-QLKTQH ngày 20/10/2016 và Báo cáo số 202/BC-SXD ngày 20/10/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau: 1. Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch: - Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Kon Tum, bao gồm 21 đơn vị hành chính (10 phường và 11 xã) với diện tích tự nhiên là 43.212ha. - Ranh giới: + Phía Bắc giáp: Huyện Đăk Hà. + Phía Nam giáp: Huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. + Phía Đông giáp: Huyện Kon Rẫy. + Phía Tây giáp: Huyện Sa Thầy. 2. Tính chất, chức năng đô thị: - Là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa học - kỹ thuật của tỉnh Kon Tum; - Là một trong những trung tâm kinh tế động lực của vùng Bắc Tây Nguyên về thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến; - Là đầu mối giao thông quan trọng của khu vực miền Trung, Tây Nguyên và giao lưu quốc tế; - Là đô thị sinh thái, mang đậm bản sắc văn hóa, lịch sử, dân tộc vùng Tây Nguyên; - Có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của vùng Bắc Tây Nguyên. 3. Quy mô dân số, đất đai: a) Quy mô dân số: - Dự báo đến năm 2020: Dân số toàn thành phố khoảng 185.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 133.000 người. - Dự báo đến năm 2030: Dân số toàn thành phố khoảng 268.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 200.000 người. - Tầm nhìn đến năm 2050: Dân số toàn thành phố khoảng 440.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 343.000 người. b) Quy mô đất đai: - Dự báo đến năm 2020: Diện tích đất đô thị khoảng 8.287,5ha, chiếm 19,2% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố. - Dự báo đến năm 2030: Diện tích đất đô thị khoảng 11.310ha, chiếm 26,2% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố. - Tầm nhìn đến năm 2050: Diện tích đất đô thị khoảng 17.000 ha, chiếm 39,3% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố. 4. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính và hướng phát triển đô thị: a) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính: Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch xây dựng hiện hành, hệ thống hạ tầng kỹ thuật được áp dụng theo chỉ tiêu đô thị loại II. Dự kiến đến năm 2030, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính của đô thị đạt: - Đất đơn vị ở đạt khoảng 160-180m2/người. - Đất công cộng dịch vụ đô thị tối thiểu khoảng 14m2/người. - Đất cây xanh đô thị tối thiểu khoảng 12m2/người. - Tỷ lệ đất giao thông (tính đến đường khu vực) đạt khoảng 18% diện tích đất xây dựng đô thị. - Cấp nước: Nước sinh hoạt khoảng 150lít/người/ngày/đêm, nước cho công trình công cộng khoảng 10% lượng nước cấp sinh hoạt. - Cấp điện: Cấp điện sinh hoạt khoảng 1500KWh/người/năm, điện cho công trình công cộng khoảng 35% phụ tải điện sinh hoạt. - Thoát nước thải: Tỷ lệ thu gom nước thải đạt khoảng 80% chỉ tiêu cấp nước. - Thu gom chất thải rắn: Chỉ tiêu về rác thải sinh hoạt tối thiểu khoảng 1,0 kg/người/ngày.đêm. b) Hướng phát triển đô thị: - Hướng phát triển chủ đạo của khu vực nội thị: + Theo trục dọc là hai bên đường Hồ Chí Minh qua đô thị (đường Phan Đình Phùng, Tôn Đức Thắng và Phạm Văn Đồng). Khống chế về phía Đông đô thị là tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị; về phía Tây là tuyến đường trục chính phía Tây thành phố. + Theo trục ngang là hai bên bờ sông Đăk Bla. Khống chế về phía Bắc là giao lộ đường Phan Đình Phùng kéo dài - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị; về phía Nam là giao lộ đường Phạm Văn Đồng kéo dài - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị. - Hướng phát triển chủ đạo của khu vực ngoại thị: Được tổ chức phân tán theo mô hình cụm, điểm trên các đường tỉnh, đường liên xã. - Hệ thống trung tâm được tổ chức theo mô hình đa trung tâm: Trung tâm chính trị - hành chính, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể dục thể thao, thương mại, du lịch,... bố trí tại những vị trí phù hợp theo chức năng. Các khu nhà ở được hình thành, phù hợp với điều kiện địa hình và được phân cách bởi các hành lang xanh cây xanh - mặt nước dọc theo sông, suối. - Các làng đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát triển cấu trúc không gian (ở, sinh hoạt cộng đồng, sản xuất) theo hướng phát triển các loại hình dịch vụ, sản xuất truyền thống nhằm từng bước cải thiện chất lượng cuộc sống, hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa. 5. Định hướng tổ chức không gian đô thị, dự kiến ranh giới hành chính nội, ngoại thị: a) Mô hình phát triển và cấu trúc đô thị: Phát triển thành phố Kon Tum thành một thành phố hiện đại, sôi động và bền vững theo mô hình “Thành phố xanh mới - New Green City”. Cấu trúc đô thị đa trung tâm, dựa trên hệ thống giao thông tổ chức dạng hướng tâm, vành đai và hành lang xanh dọc sông Đăk Bla và các suối. b) Phân vùng không gian đô thị: Toàn thành phố hình thành 06 vùng cảnh quan theo địa hình đặc trưng, gồm: - Vùng đô thị lõi: Với diện tích tự nhiên khoảng 1.460ha nằm dọc hai bên bờ sông Đăk Bla (bao gồm các phường Quyết Thắng, Thống Nhất, Thắng Lợi: một phần các phường: Quang Trung, Trường Chinh, Nguyễn Trãi, Lê Lợi và một phần các xã Vinh Quang, Chư Hreng và Đăk Rơ Wa), là nơi tập trung dân cư mật độ cao, bố trí các trung tâm chính trị - hành chính cấp tỉnh, cấp thành phố và trung tâm tài chính - thương mại - dịch vụ; trung tâm văn hóa - thông tin - triển lãm; trung tâm dịch vụ du lịch. - Vùng đô thị trung tâm: Với diện tích tự nhiên khoảng 2.303ha, nằm tiếp giáp vùng đô thị lõi (bao gồm một phần các phường: Trường Chinh, Quang Trung, Duy Tân, Nguyễn Trãi, Lê Lợi và một phần các xã: Vinh Quang, Đoàn Kết, Chư Hreng, Đăk Rơ Wa, Đăk Blà), là khu vực phát triển đan xen giữa cải tạo chỉnh trang khu đô thị hiện hữu và xây dựng các khu đô thị mới, bố trí các trung tâm chuyên ngành y tế cấp vùng, thể dục thể thao cấp tỉnh và các trung tâm thương mại - dịch vụ cấp khu vực. - Vùng đô thị lân cận trung tâm: Với diện tích tự nhiên khoảng 3.517ha, nằm ở khu vực cửa ngõ phía Bắc và cửa ngõ phía Nam khu vực nội thị (bao gồm các phường: Ngô Mây, Trần Hưng Đạo và một phần các xã: Đăk Cấm, Đoàn Kết, Hòa Bình, Chư Hreng, Đăk Rơ Wa, Đăk Blà), là khu vực định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp; các trung tâm logistics, chợ đầu mối, bến xe liên tỉnh và trung tâm giáo dục - đào tạo (làng đại học). - Vùng cây xanh lõi: Là vùng cây xanh dọc hai bên bờ sông Đăk Bla (với diện tích tự nhiên khoảng 2.598ha, kể cả mặt nước sông Đăk Bla), là không gian công viên trung tâm kết hợp với dải cây xanh công cộng với chức năng nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái dọc sông. - Vùng bảo tồn sinh thái Đăk Bla: Gồm phần lớn diện tích còn lại của thành phố Kon Tum, định hướng bố trí các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (nghĩa trang, trạm xử lý rác thải, trạm điện...) phục vụ đô thị; phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn với không gian sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sinh thái, chất lượng cao. - Vùng du lịch sinh thái Ya Ly: Nằm ở khu vực giáp ranh giữa thành phố Kon Tum và huyện Sa Thầy, được định hướng trở thành Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp trên cơ sở khai thác điều kiện tự nhiên và mặt nước lòng hồ thủy điện Ya Ly. c) Dự kiến ranh giới nội, ngoại thị: - Ranh giới nội thị: Dự kiến đến năm 2020, thành phố Kon Tum có 12 phường (10 phường nội thị hiện nay và 02 phường mới: Vinh Quang và Đăk Cấm); đến năm 2030, thành phố Kon Tum có 13 phường (thêm một phường mới tại khu vực phía Đông phường Lê Lợi thuộc một phần xã Chư Hreng và xã Đăk Rơ Wa), ưu tiên tập trung phát triển trong phạm vi giới hạn theo hướng phát triển chủ đạo của khu vực nội thị. - Ranh giới ngoại thị: Ngoài phạm vi ranh giới nội thị, được định hướng bố trí các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (nghĩa trang, trạm xử lý rác thải, trạm điện...) phục vụ đô thị; phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn với không gian sản xuất nông nghiệp. 6. Cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng: a) Giai đoạn đến năm 2020: - Diện tích đất tự nhiên nội thị khoảng 8.287ha. Trong đó, đất xây dựng khoảng 4.255ha (đất dân dụng khoảng 3.319ha, đất ngoài dân dụng khoảng 936ha), đạt chỉ tiêu 319,9m2/người và đất khác khoảng 3.793ha. - Diện tích đất ngoại thị khoảng 34.925ha. Trong đó, đất xây dựng điểm dân cư nông thôn khoảng 2.262ha, đạt chỉ tiêu 435m2/người. b) Giai đoạn đến năm 2030: - Diện tích đất nội thị khoảng 11.310ha. Trong đó, đất xây dựng khoảng 6.292ha (đất dân dụng khoảng 4.469ha; đất ngoài dân dụng: 1.823ha), đạt 314,6m2/người và đất khác khoảng 5.018ha. - Diện tích đất ngoại thị khoảng 31.902ha. Trong đó, đất xây dựng điểm dân cư nông thôn khoảng 2.326ha, đạt 342m2/người. 7. Vị trí, quy mô các khu chức năng chính: a) Khu vực nội thành, được tổ chức thành 07 phân khu chức năng trên cơ sở hệ thống giao thông và giới hạn tự nhiên, gồm: (1). Khu A1: - Vị trí: Nằm về phía Tây Bắc của đô thị với diện tích tự nhiên khoảng 1.856ha, dân số khoảng 30.000 người. - Chức năng: Là khu đô thị mới gắn với Sân bay Kon Tum, Khu công nghiệp Hòa Bình (giai đoạn 2) và Cụm công nghiệp Thanh Trung (mở rộng), Trung tâm Giáo dục - Đào tạo, Trung tâm y tế cấp vùng. - Nguyên tắc phát triển: Tập trung đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Hòa Bình (giai đoạn 2), Cụm công nghiệp Thanh Trung (mở rộng) gắn với đường trục chính phía Tây thành phố, Khu du lịch văn hóa, lịch sử Ngục Kon Tum gắn với Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Triển lãm; lấp đầy các khu ở dọc đường Phan Đình Phùng, Tỉnh lộ 675, Tỉnh lộ 671 trong giai đoạn đến 2020; phát triển khu đô thị Bắc Ngục Kon Tum và các trung tâm Y tế, Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 07 tầng. Riêng tại khu đô thị phía Nam sông Đăk Bla, đô thị Bắc Ngục Kon Tum và các công trình điểm nhấn cho phép xây dựng với tầng cao tối đa đến 15 tầng. (2). Khu A2: - Vị trí: Nằm về phía Bắc của đô thị với diện tích tự nhiên khoảng 1.664ha, dân số khoảng 20.000 người. - Chức năng: Là đô thị phát triển mới gắn với đô thị hóa nông thôn (khu vực xã Đăk Cấm). - Nguyên tắc phát triển: Chỉnh trang, phát triển đô thị tại phường mới thuộc xã Đăk Cấm và các khu dân cư phía Đông đường Phan Đình Phùng (Khu Tây Bắc phường Duy Tân) trong giai đoạn đến năm 2020. Xây dựng công viên Bắc Tây Nguyên gắn với tuyến Quốc lộ 24 kết nối với Sân bay Kon Tum và khu dự trữ đất phát triển đô thị trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 40-50%, tầng cao tối đa 07 tầng. (3). Khu A3: - Vị trí: Nằm ở trung tâm đô thị hiện hữu với diện tích tự nhiên khoảng 1.108ha, dân số khoảng 60.000 người. - Chức năng: Là khu vực trung tâm hỗn hợp gắn với khu ở hiện hữu mật độ cao. - Nguyên tắc phát triển: Cơ bản giữ nguyên các khu chức năng và mạng lưới đường hiện hữu và hoàn thiện Trung tâm Thể dục thể thao đến năm 2020. Khống chế không tập trung dân cư làm tăng mật độ dân cư tại khu trung tâm. Đầu tư xây dựng Khu trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ từ một phần khu đất Trung đoàn 66 cũ trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 60-70%, tầng cao tối đa 15 tầng. (4). Khu B1: - Vị trí: Nằm về phía Đông của đô thị với diện tích tự nhiên khoảng 2.011 ha, dân số khoảng 25.000 người. - Chức năng: Là khu đô thị sinh thái mật độ thấp gắn với các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ven sông Đăk Bla. - Nguyên tắc phát triển: Tập trung cho phát triển các khu vực giáp hai bên bờ sông Đăk Bla và dọc Quốc lộ 24 đến năm 2020. Các khu dịch vụ du lịch và các khu vực còn lại phát triển trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 40-50%, tầng cao tối đa 05 tầng. (5). Khu B2: - Vị trí: Nằm ven hai bờ sông Đăk Bla đoạn qua trung tâm đô thị và vùng lân cận với diện tích tự nhiên khoảng 995ha, dân số khoảng 25.000 người. - Chức năng: Là khu vực trung tâm dịch vụ du lịch và thương mại và các khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái ven sông Đăk Bla. - Nguyên tắc phát triển: Phát triển khu vực trung tâm dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí dọc phía Bắc sông Đăk Bla và khu đô thị mới Nam Đăk Bla đến năm 2020. Phát triển khu vực trung tâm phía Nam sông Đăk Bla kết hợp khu đô thị mới, khu du lịch phía Đông phường Lê Lợi trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 10 tầng. Riêng tại khu trung tâm dịch vụ du lịch cho phép xây dựng với tầng cao tối đa là 15 tầng. (6). Khu B3: - Vị trí: Nằm về phía Nam đô thị với diện tích tự nhiên khoảng 1.627ha, dân số khoảng 20.000 người. - Chức năng: Là khu đô thị gắn với khu dịch vụ, thương mại đầu mối phía Nam thành phố và khu du lịch sinh thái hồ Đăk Yên. - Nguyên tắc phát triển: Đầu tư xây dựng và lấp đầy khu Thương mại - Dịch vụ cửa ngõ phía Nam thành phố Kon Tum, lấp đầy các khu ở hiện hữu dọc đường Phạm Văn Đồng đến năm 2020. Phát triển các khu đô thị mới phía Tây phường Trần Hưng Đạo và khu thương mại đầu mối, dịch vụ kho vận và bến xe phía Nam trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 07 tầng. (7). Khu B4: - Vị trí: Nằm về phía Tây Nam đô thị với diện tích tự nhiên khoảng 1.336ha, dân số khoảng 20.000 người. - Chức năng: Là khu đô thị gắn với Khu công nghiệp Hòa Bình và đường trục chính phía Tây thành phố. - Nguyên tắc phát triển: Lấp đầy các khu ở hiện hữu tại phường Nguyễn Trãi trong giai đoạn đến năm 2020. Phát triển các khu đô thị mới tại xã Đoàn Kết trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 05 tầng. b) Khu vực ngoại thành được tổ chức thành 03 phân khu chức năng, gồm: - Khu C1: Vùng bảo tồn hệ sinh thái thượng lưu sông Đăk Bla (đoạn qua thành phố Kon Tum), nằm về phía Đông thành phố với diện tích tự nhiên khoảng 13.046ha. - Khu C2: Vùng bảo tồn sinh thái hạ lưu sông Đăk Bla, nằm về phía Tây thành phố với diện tích tự nhiên khoảng 17.746ha. - Khu C3: Vùng du lịch sinh thái Ya Ly, nằm giáp ranh thành phố Kon Tum và huyện Sa Thầy. c) Tổ chức hệ thống trung tâm cấp vùng và cấp đô thị: - Trung tâm Chính trị - Hành chính cấp tỉnh và cấp thành phố: Cải tạo, nâng cấp trên cơ sở giữ nguyên vị trí như hiện nay. - Trung tâm Thể dục thể thao; Trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ: Được bố trí tại khu vực đường Trường Chinh, thuộc phường Trường Chinh. - Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Triển lãm: Được bố trí tại khu vực phường Quyết Thắng, gắn với khu du lịch văn hóa lịch sử Ngục Kon Tum. - Trung tâm Y tế: Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh và quy hoạch, xây dựng mới trung tâm y tế cấp vùng tại phường mới thuộc xã Vinh Quang (khu vực phía Tây nhà tang lễ). - Trung tâm Giáo dục - Đào tạo (làng đại học): Được bố trí tập trung tại khu vực phía Bắc đường Tỉnh lộ 675, thuộc phường Ngô Mây. - Trung tâm văn hóa các dân tộc Tây Nguyên: Bố trí tại khu vực cầu treo Kon Klor và gắn với việc bảo tồn, phát triển các làng đồng bào dân tộc thiểu số dọc hai bờ sông Đăk Bla. - Các Trung tâm nghỉ ngơi, du lịch: Bố trí thành chuỗi dọc sông Đăk Bla xuôi về hồ Ya Ly. - Các khu công nghiệp: Gồm Khu công nghiệp Hòa Bình - Giai đoạn I ở phía Nam thành phố và quy hoạch xây dựng mới Khu công nghiệp Hòa Bình - Giai đoạn II ở phía Bắc thành phố. - Các khu logistics, chợ đầu mối: Bố trí tại khu vực cửa ngõ phía Nam và phía Đông thành phố. - Các khu du lịch sinh thái gắn với các hồ chứa: Khôi phục, xây dựng mới một số hồ chứa với quy mô phù hợp để tạo cảnh quan đô thị gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển kinh tế. 8. Tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật: a) San nền: Cơ bản giữ nguyên hiện trạng, có giải pháp san nền cục bộ tạo mặt bằng xây dựng và tôn nền đảm bảo chủ động phòng tránh lũ lụt. Đối với khu vực dọc sông Đăk Bla, khống chế cốt nền xây dựng đối với các khu vực xây dựng công trình (khu trung tâm, khu ở, kho tàng) đảm bảo cao hơn mức nước theo tầng suất lũ P =2%; đối với các khu cây xanh, công viên, thể dục thể thao cao độ nền phù hợp với tự nhiên và đảm bảo cao hơn mức nước theo tầng suất lũ P =10%. b) Thoát nước mưa: - Lựa chọn hệ thống thoát nước: + Khu đô thị cải tạo: Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tách hệ thống nước bẩn bằng hệ thống cống bao và đưa về trạm xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị. Khôi phục các hồ nước lịch sử nằm dọc theo phía Bắc sông Đăk Bla thuộc địa bàn phường Thống Nhất và Thắng Lợi, hỗ trợ thoát nước tự nhiên. + Khu đô thị phát triển mới: Sử dụng hệ thống thoát nước riêng với hệ thống thoát nước thải. - Hướng thoát: Được chia thành 08 lưu vực thoát nước chính (04 lưu vực ở phía Bắc và 04 lưu vực ở phía Nam sông Đăk Bla) với điểm thoát nước mưa cuối cùng là sông Đăk Bla. Sử dụng thêm các hồ chứa nước hiện có và xây dựng mới hồ đầu nguồn suối Hơ Lo với chức năng điều hòa nước mưa cho khu vực xây dựng đô thị. c) Giao thông: - Giao thông hàng không: Sân bay Kon Tum tại xã Ngọc Bay thực hiện theo quy hoạch được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt tại Quyết định số 861/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2011. - Giao thông đối ngoại: + Đường cao tốc Hồ Chí Minh, đoạn Chơn Thành - Ngọc Hồi thực hiện theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 15/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh. + Giữ nguyên quy mô mặt cắt ngang đường đã được đầu tư xây dựng: Đường Hồ Chí Minh qua đô thị (đường Phan Đình Phùng, Phạm Văn Đồng) rộng 32m; Quốc lộ 24 rộng từ 27-47,5m. + Đầu tư xây dựng mới tuyến giao thông đối ngoại: Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông, quy mô mặt cắt ngang rộng 50m (lòng đường mỗi bên rộng 11,25m, dải phân cách rộng 05m, hành lang mỗi bên rộng 11,25m). Trong giai đoạn đầu, đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III, nền đường rộng 12m, hành lang bảo vệ tuyến đường thực hiện theo quy định hiện hành. - Nút giao thông: Tổ chức 02 nút giao thông khác mức giữa tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị với đường Hồ Chí Minh (tuyến cao tốc) tại phía Bắc và phía Nam của đô thị. Đồng thời hình thành 07 nút giao thông hình xuyến (đảo giao thông) trên các tuyến giao thông đối ngoại (tại các giao lộ: Đường Hồ Chí Minh qua đô thị - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông; Phan Đình Phùng - Võ Nguyên Giáp - Tỉnh lộ 675; Phan Đình Phùng - Duy Tân; Phạm Văn Đồng - Đường trục chính phía Tây; Phạm Văn Đồng - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông; Quốc lộ 24 - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông; Duy Tân - Trần Phú - Võ Nguyên Giáp) để góp phần tạo cảnh quan, đảm bảo an toàn giao thông cho khu vực. - Giao thông đô thị: + Khu đô thị cải tạo: Hoàn chỉnh mạng lưới đường hiện trạng, mở rộng một số đường khu vực theo các đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt. + Khu đô thị phát triển mới: Xây mới mạng lưới Giao thông phù hợp với cấp đường và chức năng theo định hướng phát triển không gian: Đường trục chính đô thị có bề rộng mặt cắt ngang từ 32-47m; Đường chính đô thị có bề rộng mặt cắt ngang từ 24-50m; Đường liên khu vực có bề rộng mặt cắt ngang từ 16-32m; Đường chính khu vực có bề rộng mặt cắt ngang từ 20-32m; Đường kè sông có bề rộng mặt cắt ngang từ 12-30m. + Các khu vực bảo tồn, hạn chế phát triển: Cải tạo, nâng cấp mạng lưới đường hiện trạng với quy mô mặt cắt ngang đường ≥4m. - Bến, bãi đỗ xe: + Bến xe liên, nội tỉnh: Quy hoạch các bến xe tại khu vực cửa ngõ phía Bắc, phía Nam và phía Đông thành phố đạt tiêu chuẩn bến xe loại 1, từng bước đầu tư phù hợp theo nhu cầu phát triển. + Bãi đỗ xe: Được xây dựng kết hợp với các bến xe liên tỉnh, các khu logistics, chợ đầu nối phía Nam và phía Đông thành phố; các điểm đỗ xe bố trí tại các trung tâm công cộng, dịch vụ của đô thị, các khu, cụm công nghiệp. - Đường thủy: Đầu tư xây dựng các bến thuyền du lịch trên sông Đăk Bla gắn với du lịch cộng đồng (các làng đồng bào dân tộc thiểu số dọc hai bên bờ sông). d) Cấp nước: - Nhu cầu dùng nước: + Giai đoạn đến 2020: Khoảng 43.000m3/ngày.đêm. + Giai đoạn đến năm 2030: Khoảng 91.000m3/ngày.đêm. - Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt sông Đăk Bla. - Các công trình đầu mối: + Giai đoạn đến 2020: Nâng công suất trạm bơm 1 hiện trạng, xây dựng mới trạm bơm 2 tại khu vực giao lộ Trường Chinh - Đào Duy Từ và mở rộng trạm xử lý hiện trạng tại giao lộ Ngô Thì Nhậm - Trần Phú; xây dựng mới trạm xử lý tại giao lộ Trần Khánh Dư - Trần Phú (khi Tổng kho dự trữ di chuyển) để nâng công suất cấp nước theo nhu cầu phát triển đô thị. + Giai đoạn đến năm 2030: Giữ nguyên các trạm bơm, trạm xử lý của giai đoạn đầu để cấp nước cho khu vực phía Bắc sông Đăk Bla. Bổ sung xây dựng mới trạm bơm và trạm xử lý tại khu vực phía Nam cầu treo Kon Klor (phía Đông Nam thành phố, thuộc xã Chư Hreng) để cấp nước cho khu vực phía Nam sông Đăk Bla. - Mạng lưới đường ống: Là mạng hỗn hợp (mạng vòng khép kín đối với khu vực nội thị, mạng nhành cây đối với các khu vực ngoại thị). Kết hợp với trạm bơm tăng áp cục bộ tại các khu vực có cốt địa hình cao, không có khả năng tự chảy. e) Thoát nước thải: - Lưu lượng nước thải: + Giai đoạn đến năm 2020: Khoảng 38.000m3/ngày.đêm. + Giai đoạn đến năm 2030: Khoảng 55.000m3/ngày.đêm. - Xử lý nước thải sinh hoạt: + Giai đoạn đến năm 2020: Đầu tư xây dựng trạm xử lý 1 tại khu vực giao lộ đường Hai Bà Trưng kéo dài - Đường trục chính phía Tây thành phố; trạm xử lý 2 tại khu vực phía Nam sông Đăk Bla, thuộc khu vực xã Đoàn Kết. + Giai đoạn đến năm 2030: Đầu tư xây dựng mở rộng, nâng công suất trạm xử lý 1 và trạm xử lý 2 đảm bảo xử lý lưu lượng nước thải theo nhu cầu. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt trước khi đổ ra sông Đăk Bla. - Mạng lưới thoát nước thải được xây dựng theo nguyên tắc tự chảy. Tại các khu vực không có khả năng tự chảy, bố trí trạm bơm cục bộ bơm nước lên cốt cao hơn để thoát tự chảy, tại khu vực thoát chung với hệ thống thoát nước mưa xây dựng giếng tách nước vào cống thoát nước riêng gần nhất. - Hệ thống thoát nước thải khu công nghiệp: Tại các khu công nghiệp nước thải được thu gom và xử lý tập trung tại các khu công nghiệp để xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trước khi xả ra môi trường bên ngoài. f) Cấp điện: - Nhu cầu dùng điện: + Giai đoạn đến năm 2020: Khoảng 65MW. + Giai đoạn đến năm 2030: Khoảng 158.5MW. - Trạm 220kV: Nâng công suất trạm 220kV Kon Tum hiện có. - Trạm 110kV: + Giai đoạn đến năm 2020: Nâng công suất trạm 110kV Kon Tum hiện có (tại phường Quang Trung). Xây dựng mới trạm 110kV Kon Tum 2 (tại phường Trần Hưng Đạo), trạm 110kV Khu công nghiệp Hòa Bình - Giai đoạn II (tại phường Ngô Mây). + Giai đoạn đến năm 2030: Xây dựng mới trạm 110kV Kon Tum 3 (tại khu vực xã Chư Hreng). Đồng thời nâng công suất các trạm 110kV đã được đầu tư đến năm 2020, để đảm bảo nhu cầu cấp điện. - Lưới 22kV: Tận dụng những tuyến đường điện 22kV hiện có, cải tạo, nâng cấp để phục vụ cho nhu cầu dùng điện hiện tại và đến năm 2030 của thành phố, từng bước ngầm hóa theo tính chất từng khu vực quan trọng trong đô thị và khả năng nguồn vốn của ngành điện. g) Quy hoạch quản lý chất thải rắn: - Khối lượng chất thải rắn thu gom: + Giai đoạn đến năm 2020: Khoảng 310 tấn/ngày. + Giai đoạn đến năm 2030: Khoảng 428 tấn/ngày. - Xử lý rác thải: + Đến năm 2020: Được thu gom và xử lý tại Nhà máy xử lý và tái chế rác thải Song Nguyên thuộc phường Ngô Mây. + Đến năm 2030: Được thu gom và xử lý tại Nhà máy xử lý và tái chế rác thải Song Nguyên thuộc phường Ngô Mây và bổ sung khu xử lý chôn lấp thuộc khu vực xã Đăk Cấm (phía Đông nghĩa trang phía Bắc thành phố) theo nhu cầu rác thải. h) Quy hoạch nghĩa trang: - Vị trí xây dựng nghĩa trang tập trung: + Phía Bắc thành phố: Nghĩa trang hiện nay tại khu vực xã Vinh Quang. + Phía Nam thành phố: Xây dựng mới tại khu vực xã Chư Hreng. - Hình thức mai táng: Chôn cất một lần và hỏa táng. - Nhà tang lễ: Sử dụng nhà tang lễ đã được đầu tư tại phường Ngô Mây, phục vụ nhu cầu tổ chức tang lễ của đô thị. Tổ chức xây dựng thêm nhà tang lễ tại khu vực phía Nam thành phố khi có nhu cầu. 9. Quy định về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị: a) Phân vùng kiến trúc cảnh quan: - Các khu đô thị hiện hữu: Ưu tiên cho các giải pháp cải tạo chỉnh trang đô thị. Bảo tồn các công trình kiến trúc đặc trưng; phát triển các công trình kiến trúc hiện đại mang bản sắc Tây Nguyên; tập trung cải tạo kiến trúc mặt đứng và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cho các khu dân cư mật độ cao. - Các khu đô thị mới: Đầu tư hệ thống hạ tầng đồng bộ, kiến trúc theo hình thức hiện đại, cao tầng tại một số khu vực trung tâm, quảng trường đan xen với một số khu vực có kiến trúc truyền thống. - Khu cảnh quan ven sông Đăk Bla - hồ Ya Ly: Xây dựng hệ thống kè chỉnh trị sông kết hợp cảnh quan tự nhiên tạo không gian mở, phục vụ sinh hoạt cộng đồng, khai thác du lịch, ưu tiên xây dựng các công trình với kiến trúc hiện đại theo hướng kiến trúc xanh. b) Các khu vực kiến trúc cảnh quan: - Khu trung tâm Thương mại và Dịch vụ du lịch: Không gian kiến trúc đăng đối, với trục trung tâm là cầu kết nối hai bên sông. Hướng mở của các công trình về phía mặt nước sông Đăk Bla. - Khu trung tâm Thể dục thể thao: Định hướng kiến trúc với các công trình có khối tích lớn, không gian nhịp lớn hiện đại, hoành tráng. - Khu trung tâm Văn hóa - Thông tin - Triển lãm: Định hướng kiến trúc theo kiến trúc truyền thống của dân tộc thiểu số tại chỗ, kết hợp với việc cải tạo, nâng cấp Bảo tàng tổng hợp tỉnh hướng về phía sông ĐăkBla. - Khu trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ: Định hướng kiến trúc các công trình hỗn hợp đa năng trung và cao tầng, hình thức hiện đại, tạo thành điểm nhấn trên trục đường Trường Chinh kết nối với các khu chức năng đô thị. - Khu trung tâm Giáo dục - Đào tạo: Định hướng theo mô hình làng đại học với các công trình giáo dục đào tạo thấp tầng, kết hợp các khu dịch vụ vui chơi giải trí đan xen hài hòa với hệ thống công viên cây xanh. c) Trục không gian chính: - Trục không gian chính có tính chất là đường giao thông đối ngoại và kết nối các khu vực quan trọng của đô thị là các trục đường Hồ Chí Minh đoạn qua thành phố Kon Tum (đường Tôn Đức Thắng, Phan Đình Phùng, Phạm Văn Đồng), Quốc lộ 24 (đường Duy Tân), đường từ Quốc lộ 24 nối Sân bay Kon Tum và đường trục chính phía Tây thành phố. - Các trục không gian thương mại, dịch vụ, văn hóa - thể dục thể thao là các tuyến trục Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Trường Chinh. - Các trục không gian có vai trò kết nối các trung tâm Chính trị - Hành chính: Bà Triệu, Trần Phú, Nguyễn Huệ, Đào Duy Từ, Trần Khánh Dư, trục đường qua trung tâm phường mới Vinh Quang. - Các tuyến phố đi bộ gắn với kè chỉnh trị sông Đăk Bla có vai trò kết nối các dịch vụ của đô thị với hoạt động nghỉ ngơi, du lịch sinh thái dọc sông. d) Điểm nhấn đô thị: - Cửa ngõ: Gồm 03 cửa ngõ, cửa ngõ phía Bắc (tại khu vực giao lộ đường Tôn Đức Thắng - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị), cửa ngõ phía Đông (tại khu vực giao lộ Quốc lộ 24 - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị) và cửa ngõ phía Nam (tại khu vực giao lộ đường Phạm Văn Đồng nối dài - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị). - Quảng trường: Tôn tạo Quảng trường 16/3 hiện có (tại giao lộ Lê Hồng Phong - Trường Chinh) bằng giải pháp nâng cấp hệ thống chiếu sáng, vật liệu ốp lát; quy hoạch, đầu tư xây dựng các quảng trường mới theo các chủ đề đặc trưng của đô thị và khu vực tại các trung tâm Thể dục thể thao, khu du lịch văn hóa, lịch sử ngục Kon Tum, trung tâm Dịch vụ du lịch, trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ,... - Điểm nhấn công trình kiến trúc đô thị: Các công trình cao tầng được bố trí tại khu vực đầu cầu Đăk Bla (hiện nay) kết hợp với công trình có tính biểu trưng đặt tại đảo giao thông phía Bắc cầu Đăk Bla; tại khu vực Trung tâm Thương mại và Dịch vụ du lịch ven sông Đăk Bla; tại khu vực giao lộ Phan Đình Phùng - Duy Tân, giao lộ Duy Tân - U Re - Trần Phú gắn với các vòng xuyến giao thông. Các công trình có quy mô thấp tầng (dịch vụ công cộng, ăn uống, giải khát) có hình thức kiến trúc theo tiêu chí kiến trúc xanh bố trí phân tán dọc theo hai bên bờ sông Đăk Bla. e) Bảo tồn làng bản đồng bào dân tộc thiểu số trong đô thị: - Không gian phát triển làng: Chỉnh trang, phát triển theo dạng hướng tâm, không gian làng gắn với điều kiện tự nhiên và sinh hoạt cộng đồng. - Không gian sinh hoạt cộng đồng làng: Bảo tồn các kiến trúc truyền thống (nhà Rông). Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng của làng dựa trên hình thức kiến trúc truyền thống, tạo không gian gần gũi cho làng bản. - Không gian sinh hoạt và sản xuất: Cải tạo không gian ở gắn với sản xuất như: Nhà ở kết hợp với vườn canh tác; nhà ở kết hợp với ngành nghề truyền thống (đan mây, tre; dệt thổ cẩm...). - Hệ thống hạ tầng: Cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với cảnh quan và kết nối với hệ thống giao thông đô thị. - Kiến trúc công trình: Khai thác các yếu tố giá trị văn hóa trong hình thức kiến trúc truyền thống đưa vào hình thức kiến trúc mới, đảm bảo chất lượng cuộc sống. 10. Biện pháp bảo vệ môi trường: - Quy hoạch sử dụng đất: Phân bố hợp lý các khu công nghiệp, khu dân cư; có kế hoạch di dời các cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp lập trung. - Công trình xây dựng phải tuân thủ mật độ xây dựng theo quy hoạch, khuyến khích các công trình xây dựng theo tiêu chí xanh. - Tăng mật độ cây xanh trong đô thị: Tổ chức trồng cây xanh trên các đường phố theo khoảng cách, loại cây đáp ứng yêu cầu cách ly chống ồn, chống bụi. Phát triển không gian cảnh quan cây xanh trong các công viên, dọc theo sông, suối tạo điều kiện cải thiện môi trường nghỉ ngơi cho người dân; hình thành vành đai xanh cây công nghiệp bao quanh nội thị kết hợp bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. - Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, hệ thống thoát nước thải công nghiệp, rà soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời. - Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại bao gồm cả thu gom, vận chuyển xử lý và tiêu hủy. 11. Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: a) Chương trình, đề án: - Xây dựng chương trình phát triển đô thị, đề xuất khu vực phát triển đô thị. - Xây dựng và thực hiện Đề án đầu tư, nâng cấp đô thị Kon Tum đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại II. - Rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị theo quy hoạch chung được duyệt. b) Khu đô thị; khu, cụm công nghiệp: - Khu, cụm công nghiệp phía Bắc thành phố (Khu công nghiệp Hòa Bình - Giai đoạn II và Cụm công nghiệp Thanh Trung mở rộng). - Khu đô thị mới: + Khu đô thị phía Nam sông Đăk Bla. + Khu đô thị phía Tây Bắc phường Duy Tân. + Khu trung tâm Thương mại và Dịch vụ du lịch phía Bắc sông Đăk Bla. + Khu đô thị phía Bắc Ngục Kon Tum. + Khu đô thị trung tâm phường Ngô Mây. + Khu đô thị trung tâm phường mới Đăk Cấm. + Khu đô thị trung tâm phường mới Vinh Quang. + Các khu Thương mại - Dịch vụ và dân cư cửa ngõ phía Bắc, phía Nam và phía Đông thành phố. c) Dự án hạ tầng kỹ thuật: Ưu tiên các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung. - Về giao thông: + Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị. + Đường từ trung tâm Hành chính mới của tỉnh đến đường Phạm Văn Đồng. + Nâng cấp, mở rộng đường Trường Chinh. + Đường trục chính đô thị phía Tây thành phố Kon Tum. + Đường nối trung tâm phường Ngô Mây đến đường Huỳnh Thúc Kháng. + Đường Trần Văn Hai kéo dài (đoạn Duy Tân - Võ Nguyên Giáp). + Đường qua trung tâm phường mới Vinh Quang (đoạn Phan Đình Phùng - đường trục chính phía Tây thành phố). + Bến xe phía Bắc thành phố. - Cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Kon Tum. - Đầu tư hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thành phố Kon Tum. - Nghĩa trang nhân dân phía Nam thành phố. d) Dự án hạ tầng xã hội: - Hoàn thiện Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh Kon Tum (tại đường Trường Chinh). - Trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ gắn với khu ở (tại Trung đoàn 66 cũ). - Khu du lịch, văn hóa lịch sử Ngục Kon Tum gắn với Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Triển lãm. - Chợ phía Nam thành phố Kon Tum. - Trung tâm văn hóa các dân tộc Tây Nguyên (khu vực cầu treo Kon Klor). Điều 2. Tổ chức thực hiện: 1. Sở Xây dựng: - Phối hợp với UBND thành phố Kon Tum và các tổ chức liên quan công bố Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030; - Ban hành Quy định quản lý xây dựng theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030. 2. UBND thành phố Kon Tum: - Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị sau khi có Quyết định phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum theo đúng quy định. - Tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phố Kon Tum theo đúng quy định. 3. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giao thông Vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể Thao và Du Lịch và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn và phối hợp với UBND thành phố Kon Tum trong quá trình xây dựng và phát triển thành phố Kon Tum theo đúng Quy hoạch được duyệt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 4. Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Kon Tum và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Xây dựng; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; - Văn phòng UBND tỉnh; - Lưu: VT, HTKT2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Hòa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "01/11/2016", "sign_number": "1335/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Hòa", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-357-KH-UBND-ung-dung-chu-ky-so-chuyen-dung-trong-hoat-dong-cua-co-quan-nha-nuoc-Kon-Tum-303917.aspx
Kế hoạch 357/KH-UBND ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 357/KH-UBND Kon Tum, ngày 25 tháng 02 năm 2016 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Nhằm đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong việc trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 63/TTr-STTTT ngày 26/01/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (UBND tỉnh) ban hành “Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016 - 2020” như sau: I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các Cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư tín điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định việc lập dự toán, quản lý và lập kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; Quyết định số 59/2008/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ; Công văn số 217/BCY ngày 23/4/2013 của Ban Cơ yếu Chính phủ về việc hướng dẫn ứng dụng chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; Công văn số 133/BCY-CTSBMTT ngày 14/4/2015 và Công văn số 95/BCY-CYĐCQ ngày 08/10/2015 của Ban Cơ yếu Chính phủ về việc đề xuất nhu cầu bảo mật thông tin bí mật Nhà nước, bảo đảm an toàn thông tin giai đoạn 2016 - 2020; Công văn số 1117/UBND-VX ngày 07/6/2013 của UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ và Chương trình số 74-CTr/TU ngày 09-10-2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01-7-2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế tại tỉnh Kon Tum được ban hành kèm theo Quyết định số 859/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh; Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát - Đẩy mạnh ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; từng bước thay thế dần phương pháp trao đổi văn bản truyền thống bằng phương pháp trao đổi các văn bản điện tử trên môi trường mạng trong nội bộ các cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước. Qua đó, nâng cao hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong hoạt động tác nghiệp giữa cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên môi trường mạng. - Nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng máy tính. - Từng bước tích hợp hệ thống chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh, góp phần đẩy mạnh việc trao đổi văn bản điện tử, phục vụ cải cách hành chính, hướng tới thực hiện Chính phủ điện tử. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 - 100 % Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh ứng dụng chữ ký số trong việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước; - 70% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử và được xác thực bằng chữ ký số. - Từng bước ứng dụng chữ ký số vào hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử. III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Triển khai ứng dụng chữ ký số - Đăng ký, cấp, chuyển giao chứng thư số chuyên dùng cho các đối tượng sử dụng, bao gồm: Chứng thư số cá nhân (dành cho Lãnh đạo cơ quan) và chứng thư số dành cho tổ chức (giao văn thư cơ quan quản lý và sử dụng). - Triển khai sử dụng chứng thư số, phần mềm chữ ký số và xác thực chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh đảm bảo tính xác thực, an toàn và bảo mật thông tin. Triển khai tích hợp chữ ký số vào phần mềm cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến và phần mềm một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh. 2. Tăng cường nhận thức, đào tạo nhân lực để ứng dụng chữ ký số - Tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng chữ ký số trong các hoạt động trao đổi thông tin, gửi/nhận văn bản điện tử, đặc biệt trong giao dịch thương mại điện tử, phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế. - Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức tại các cơ quan thuộc hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả chữ ký số. - Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị. 3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng phục vụ triển khai chữ ký số - Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ (LAN, WAN) của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh. Đảm bảo hệ thống mạng LAN của các cơ quan, đơn vị được kết nối với hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước theo đúng quy định. - Đảm bảo 100% cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh sử dụng hộp thư điện tử công vụ để trao đổi công việc; tất cả các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện được triển khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; thực hiện liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh. 4. Lộ trình thực hiện 4.1. Năm 2016: - Tổ chức buổi làm việc của Lãnh đạo UBND tỉnh với Ban Cơ yếu Chính phủ để thống nhất các nội dung hợp tác, phối hợp triển khai ứng dụng chữ ký số của tỉnh. - Tổ chức hội nghị, hội thảo triển khai ứng dụng chữ ký số nhằm nâng cao nhận thức, đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số trong việc trao đổi các văn bản điện tử và hướng dẫn các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị của tỉnh. - Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số trên phần mềm eOffice và các phần mềm ứng dụng liên quan cho các cơ quan, đơn vị được cấp chứng thư số. - Triển khai việc đăng ký, cấp, chuyển giao chứng thư số chuyên dùng cho 30 cơ quan, đơn vị (gồm: 20 Sở, ban, ngành và 10 huyện, thành phố), gồm các đối tượng: + Văn thư các đơn vị; + Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh: Giám đốc, các Phó Giám đốc; Chánh Văn phòng. + Đối với cấp huyện: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND; Chánh Văn phòng. - Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về ứng dụng chữ ký số và các ứng dụng có liên quan cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT hoặc phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi thực hiện ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị và đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng. - Xây dựng, ban hành các quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả triển khai thực hiện ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh và xây dựng phương hướng, nhiệm vụ cụ thể cho thời gian tiếp theo. - Thực hiện liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh. - Kiểm tra việc sử dụng chữ ký số tại các đơn vị. 4.2. Năm 2017: - Tiến hành việc đăng ký và cấp chứng thư số cho các đối tượng: + Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở, không tính đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục (Lãnh đạo và văn thư của đơn vị). + Lãnh đạo và văn thư các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố. + Lãnh đạo và văn thư của UBND các xã, phường, thị trấn (dự kiến triển khai đợt I cho 40 xã, phường, thị trấn). + Lãnh đạo và văn thư của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. - Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số và các ứng dụng cho các cán bộ, công chức được cấp chứng thư số chuyên dùng. - Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị. - Triển khai thí điểm chứng thư số phục vụ xác thực người sử dụng cho hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến và phần mềm một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh. 4.3. Năm 2018: - Thực hiện đăng ký và cấp chứng thư số cho lãnh đạo và văn thư của UBND các xã, phường, thị trấn (Đợt II, dự kiến 40 xã, phường, thị trấn). - Triển khai việc chứng thực điện tử và chữ ký số trong cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến. - Mở rộng triển khai ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến. - Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng chứng thư số và các ứng dụng cho các cán bộ, công chức được cấp chứng thư số chuyên dùng và cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị. 4.4. Năm 2019: - Thực hiện đăng ký và cấp chứng thư số cho lãnh đạo và văn thư của UBND các xã, phường, thị trấn còn lại (Đợt III, dự kiến 22 xã, phường, thị trấn). - Triển khai ứng dụng chứng thực số cho toàn bộ hệ thống một cửa điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Triển khai ứng dụng chứng thực số vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho đến cấp xã. - Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng chứng thư số và các ứng dụng cho các cán bộ, công chức được cấp chứng thư số chuyên dùng và cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị. 4.5. Năm 2020: Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá hiệu quả triển khai ứng dụng chứng thư số giai đoạn 2016-2020. Xây dựng Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng giai đoạn tiếp theo trên quy mô lớn (triển khai đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn), đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số vào dịch vụ công trực tuyến cho toàn bộ hệ thống chính trị. IV. GIẢI PHÁP 1. Giải pháp về tổ chức chỉ đạo thực hiện - Tập trung đầu mối quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng. - Phối hợp chặt chẽ với Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Cơ yếu Tỉnh ủy và các đơn vị cung cấp chứng thư số nhằm đảm bảo Kế hoạch được triển khai đồng bộ, hiệu quả. - Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp Lãnh đạo trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai ứng dụng chữ ký số trên địa bàn. - Nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức chuyên trách và phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị; đảm bảo công tác tham mưu, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. - Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia để trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng. 2. Giải pháp triển khai - Tuyên truyền về sự cần thiết và tính hiệu quả của việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, chữ ký số. Thường xuyên cập nhập kịp thời về ứng dụng chữ ký số trong nước và trên thế giới; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy định, chỉ đạo về chữ ký số trên địa bàn tỉnh. - Tập trung hoàn thành sớm các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống “một cửa điện tử”; hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. - Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; Đưa nội dung quy định về ứng dụng chữ ký số vào các quy chế quản lý, vận hành và sử dụng các hệ thống thông tin có yêu cầu tích hợp ứng dụng chữ ký số. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN - Các sở, ban, ngành, các đơn vị khối tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên cơ sở dự toán ngân sách giao năm 2016 (dự toán kinh phí bố trí từ nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu (nếu có)) chủ động lồng ghép thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi ngành, địa phương mình theo chức năng nhiệm vụ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Riêng nhiệm vụ phục vụ chung cho toàn tỉnh triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, rà soát, đề nghị Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện hàng năm cho phù hợp với khả năng ngân sách. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Thông tin và Truyền thông - Chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng quý, năm báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh về kết quả thực hiện. - Chủ trì, làm đầu mối phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng chữ ký số cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, văn thư của các cơ quan, đơn vị. - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm là người quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh theo Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum. - Tiếp nhận, tổng hợp đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số; xét duyệt và lập danh sách thuê bao đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số, gửi cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số từ cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực và chuyển giao tới các thuê bao theo quy định hiện hành. - Triển khai, đưa vào vận hành, sử dụng hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trong tỉnh. - Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể cho từng năm; lập các dự án, đề án trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện Kế hoạch này. - Tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký số theo từng năm, giai đoạn phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị. - Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý, sử dụng chữ ký số, văn bản điện tử trong công việc. - Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. - Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời, tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này những nội dung không phù hợp. 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai ứng dụng chữ ký số tại các Cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; triển khai ứng dụng các phần mềm dùng chung đảm bảo thông suốt từ UBND tỉnh đến UBND cấp xã, phường, thị trấn. - Tham mưu Lãnh đạo tỉnh chỉ đạo ứng dụng chữ ký số vào hoạt động ban hành văn bản điện tử của UBND tỉnh. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tích hợp chữ ký số lên hệ thống thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. - Triển khai ứng dụng chữ ký số trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành đối với nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch được phê duyệt theo quy định; hướng dẫn các đơn vị liên quan lập thủ tục, sử dụng kinh phí và quyết toán theo đúng quy định hiện hành. 4. Sở Nội vụ - Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh bổ sung nội dung kiểm tra ứng dụng chữ ký số vào Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, giai đoạn của tỉnh. - Chủ trì xây dựng các văn bản quy định về quản lý, lưu trữ văn bản điện tử. - Lồng ghép tiêu chí sử dụng chữ ký số vào bộ tiêu chí đánh giá về cải cách thủ tục hành chính của tỉnh. Đưa tiêu chí ứng dụng chữ ký số của các cơ quan hành chính nhà nước vào đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm của tỉnh. 5. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các Cơ quan khối Đảng và các tổ chức đoàn thể - Căn cứ nội dung Kế hoạch, chủ động tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng tại cơ quan, đơn vị mình. Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác đăng ký, chuyển giao, quản lý và sử dụng hiệu quả chứng thư số. - UBND các huyện, thành phố có kế hoạch bố trí kinh phí sự nghiệp hằng năm để triển khai thực hiện tại địa phương mình. - Chủ động cân đối, huy động các nguồn kinh phí để thực hiện tích hợp chứng thư số vào các ứng dụng chuyên ngành do cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT (Đầu tư, bổ sung, thay thế, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật máy chủ, máy trạm, mạng máy tính, hệ thống bảo mật, an ninh mạng, phần mềm bản quyền, phần mềm ứng dụng và nhân lực CNTT...) phục vụ công tác triển khai ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị mình. - Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất (khi có sự thay đổi nhân sự) báo cáo tình hình triển khai thực hiện ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị và có sự biến đổi nhân sự là cán bộ lãnh đạo gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo./. Nơi nhận: - Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c); - Ban Cơ yếu Chính phủ (phối hợp thực hiện); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành của tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Ban Chỉ đạo ƯDCNTT tỉnh; - CVP, PCVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, VX4, KTTH, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lại Xuân Lâm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "25/02/2016", "sign_number": "357/KH-UBND", "signer": "Lại Xuân Lâm", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-bao-187-TB-UB-cong-tac-thong-tin-kinh-te-97802.aspx
Thông báo 187/TB-UB công tác thông tin kinh tế
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 187/TB-UB Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 9 năm 1979 THÔNG BÁO VỀ CÔNG TÁC THÔNG TIN KINH TẾ Trong công tác quản lý kinh tế, việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế đảm bảo tình hình thông suốt, chính xác, kịp thời có vị trí quan trọng, giúp cho bản thân cơ quan chức năng có chủ trương giải quyết vững chắc các vấn đề đặt ra, đảm bảo sự hoạt động bình thường của các ngành sản xuất, phục vụ đời sống, giữ gìn trật tự trị an. Hiện nay nhiều đồng chí Thủ trưởng cơ quan, đơn vị còn chưa thật quan tâm đến công tác thông tin, báo cáo, nên không thực hiện được hoặc không đúng kỳ chế độ thông tin, báo cáo theo chỉ thị của Chánh phủ và của Ủy ban nhân dân thành phố. Nhiều loại vật tư, nguyên liệu, hàng hóa cần phải có một lượng dự trữ cần thiết chưa quy định thành chế độ, do đó đã xảy ra tình trạng để đến hết mới báo cáo làm Ủy ban nhân dân thành phố bị động, không giải quyết được kịp thời, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất, như thức ăn gia súc của Công ty Thức ăn gia súc thuộc Sở Nông nghiệp, phèn, chlore để xử lý nước của Công ty Cấp nước, Sở Quản lý công trình công cộng, v.v.. Để khắc phục tình trạng đó, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu : 1. Các ban, ngành, sở và Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải chăm lo củng cố hệ thống thông tin kinh tế, đảm bảo công tác thông tin, báo cáo được kịp thời, chính xác từ đơn vị cơ sở đến cơ quan quản lý ngành, từ phường, xã, quận, huyện đến thành phố, nhằm thực hiện đúng chế độ đã quy định. 2. Thủ trưởng các cơ quan chức năng (sản xuất, lưu thông, văn hóa, xã hội... ) sớm nghiên cứu kiến nghị mức tồn kho các loại vật tư, nguyên liệu thiết yếu, .. của ngành mình và quy định chế độ “báo động” cấp I, II, III theo mức độ tồn trữ cạn dần để Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các ngành chịu trách nhiệm có thời gian lo bổ sung. Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Chi cục Thống kê và Ủy ban Kế hoạch thành phố tập hợp nghiên cứu các kiến nghị của các ngành trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định lần lượt ban hành, không chờ đợi, cầu toàn. TL. CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ ỦY VIÊN THƯ KÝ Nguyễn Văn Tùng
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "22/09/1979", "sign_number": "187/TB-UB", "signer": "Nguyễn Văn Tùng", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-19-2015-QD-UBND-ban-hanh-he-so-dieu-chinh-gia-dat-tren-dia-ban-Hoa-Binh-2015-283541.aspx
Quyết định 19/2015/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn Hòa Bình 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 19/2015/QĐ-UBND Hòa Bình, ngày 16 tháng 07 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2015 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất, Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1286/TTr-STC ngày 24/6/2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 áp dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. (Chi tiết tại biểu kèm theo). Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: 1. Thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong bảng giá đất) trong các trường hợp: a) Tính tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất. c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đặt hàng năm. e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai 2013. f) Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án. 2. Xác định lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ tiếp theo của các đối tượng thuê đất thu tiền hàng năm. 3. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; - Chánh, Phó VPUBND tỉnh; - Lưu: VT, NNTN (K100). TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Quang Biểu số 01: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2015 ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình) Số TT Tên đơn vị hành chính Giá đất (1.000 đ) Hệ số điều chỉnh giá đất VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 1 2 3 4 5 6 7 I Huyện Kỳ Sơn 1 Mông Hóa Khu vực 1 3.000 2.500 1.600 1.100 900 1,2 Khu vực 2 2.000 1.600 1.100 700 600 1 Khu vực 3 1.000 700 400 300 200 1 2 Dân Hạ Khu vực 1 2.800 2.200 1.400 900 700 1 Khu vực 2 2.000 1.500 900 500 400 1 Khu vực 3 1.000 600 400 300 200 1 3 Dân Hòa Khu vực 1 2.800 2.200 1.400 900 700 1 Khu vực 2 2.000 1.500 900 500 400 1 Khu vực 3 1.000 600 400 300 200 1 4 Yên Quang Khu vực 1 2.000 1.500 900 500 400 1 Khu vực 2 1.000 800 600 400 300 1,5 Khu vực 3 600 450 300 200 150 1,5 5 Phúc Tiến Khu vực 1 2.000 1.500 900 500 400 1 Khu vực 2 1.000 800 600 400 300 1 Khu vực 3 600 450 300 200 150 1 6 Hợp Thịnh Khu vực 1 2.000 1.500 900 500 400 1 Khu vực 2 1.000 800 600 400 300 1,5 Khu vực 3 600 450 300 200 150 1,5 7 Hợp Thành Khu vực 1 1.600 1.100 800 500 400 1,2 Khu vực 2 900 700 500 300 200 1,2 Khu vực 3 500 350 200 150 120 1,2 8 Phú Minh Khu vực 1 1.600 1.100 800 500 400 1,2 Khu vực 2 900 700 500 300 200 1,2 Khu vực 3 500 350 200 150 120 1,2 9 Độc Lập Khu vực 1 700 500 350 250 200 1,2 Khu vực 2 500 400 300 200 150 1,2 Khu vực 3 350 300 200 150 100 1,2 II Huyện Lạc Sơn 1 Ân Nghĩa Khu vực 1 1.600 600 350 150 1 Khu vực 2 1.200 500 300 120 1 Khu vực 3 900 300 200 100 1 Khu vực 4 600 200 150 80 0,9 Khu vực 5 250 150 100 60 1 2 Bình Cảng Khu vực 1 350 150 90 60 1 Khu vực 2 200 100 75 55 0,9 Khu vực 3 150 80 60 50 1 Khu vực 4 100 70 55 45 1 Khu vực 5 80 65 50 40 1 3 Bình Chân Khu vực 1 600 250 100 60 1 Khu vực 2 400 150 80 55 1 Khu vực 3 200 90 60 50 1 Khu vực 4 150 70 50 45 1 Khu vực 5 100 60 45 40 1 4 Bình Hẻm Khu vực 1 100 55 50 45 1 Khu vực 2 90 50 45 40 1 Khu vực 3 80 45 40 35 1 Khu vực 4 70 40 35 30 1 Khu vực 5 60 35 30 25 1 5 Chí Đạo Khu vực 1 600 250 100 60 1 Khu vực 2 400 150 80 55 1 Khu vực 3 200 90 60 50 1 Khu vực 4 150 70 50 45 1 Khu vực 5 100 60 45 40 1 6 Chí Thiện Khu vực 1 350 150 90 60 0,8 Khu vực 2 200 100 75 55 0,8 Khu vực 3 150 80 60 50 0,9 Khu vực 4 100 70 55 45 0,9 Khu vực 5 80 65 50 40 1 7 Định Cư Khu vực 1 600 250 100 60 1 Khu vực 2 400 150 80 55 1 Khu vực 3 200 90 60 50 1 Khu vực 4 150 70 50 45 1 Khu vực 5 100 60 45 40 1 8 Hương Nhượng Khu vực 1 900 400 150 80 1 Khu vực 2 600 200 90 65 1 Khu vực 3 300 100 75 60 1 Khu vực 4 150 90 70 55 1 Khu vực 5 100 80 65 50 1 9 Liên Vũ Khu vực 1 1.600 600 350 150 1 Khu vực 2 1.200 500 300 120 1 Khu vực 3 900 300 200 100 1 Khu vực 4 600 200 150 80 1 Khu vực 5 250 150 100 60 1 10 Miền Đồi Khu vực 1 100 55 50 45 1 Khu vực 2 90 50 45 40 1 Khu vực 3 80 45 40 35 1 Khu vực 4 70 40 35 30 1 Khu vực 5 60 35 30 25 1 11 Mỹ Thành Khu vực 1 300 150 65 55 1,2 Khu vực 2 250 90 60 50 1,2 Khu vực 3 200 80 55 45 1 Khu vực 4 150 70 50 40 1 Khu vực 5 100 60 40 35 1 12 Ngọc Lâu Khu vực 1 150 75 55 50 1 Khu vực 2 120 70 50 45 1 Khu vực 3 100 60 45 40 1 Khu vực 4 90 50 40 35 1 Khu vực 5 80 45 35 30 1 13 Ngọc Sơn Khu vực 1 350 150 90 60 1 Khu vực 2 200 100 75 55 1 Khu vực 3 150 80 60 50 1 Khu vực 4 100 70 55 45 1 Khu vực 5 80 65 50 40 1 14 Nhân Nghĩa Khu vực 1 1.600 600 350 150 1 Khu vực 2 1.200 500 300 120 1 Khu vực 3 900 300 200 100 1 Khu vực 4 600 200 150 80 1 Khu vực 5 250 150 100 60 1 15 Phú Lương Khu vực 1 350 150 90 60 1 Khu vực 2 200 100 75 55 1 Khu vực 3 150 80 60 50 1 Khu vực 4 100 70 55 45 1 Khu vực 5 80 65 50 40 1 16 Phúc Tuy Khu vực 1 350 150 90 60 1 Khu vực 2 200 100 75 55 1 Khu vực 3 150 80 60 50 1 Khu vực 4 100 70 55 45 1 Khu vực 5 80 65 50 40 1 17 Quý Hòa Khu vực 1 150 75 55 50 1,5 Khu vực 2 120 70 50 45 1,5 Khu vực 3 100 60 45 40 1.5 Khu vực 4 90 50 40 35 1,2 Khu vực 5 80 45 35 30 1 18 Tân Lập Khu vực 1 900 400 150 80 1 Khu vực 2 600 200 90 65 0,9 Khu vực 3 300 100 75 60 1 Khu vực 4 150 90 70 55 0,9 Khu vực 5 100 80 65 50 1 19 Tân Mỹ Khu vực 1 900 400 150 80 1 Khu vực 2 600 200 90 65 1 Khu vực 3 300 100 75 60 1 Khu vực 4 150 90 70 55 1 Khu vực 5 100 80 65 50 1 20 Thượng Cốc Khu vực 1 1.600 600 350 150 1 Khu vực 2 1.200 500 300 120 1 Khu vực 3 900 300 200 100 1 Khu vực 4 600 200 150 80 1 Khu vực 5 250 150 100 60 1 21 Tự Do Khu vực 1 100 55 50 45 1 Khu vực 2 90 50 45 40 1 Khu vực 3 80 45 40 35 1 Khu vực 4 70 40 35 30 1 Khu vực 5 60 35 30 25 1 22 Tuân Đạo Khu vực 1 300 150 65 55 1 Khu vực 2 250 90 60 50 1 Khu vực 3 200 80 55 45 1 Khu vực 4 150 70 50 40 1 Khu vực 5 100 60 40 35 1 23 Văn Nghĩa Khu vực 1 600 250 100 60 0,8 Khu vực 2 400 150 80 55 0,8 Khu vực 3 200 90 60 50 0,8 Khu vực 4 150 70 50 45 1 Khu vực 5 100 60 45 40 1 24 Văn Sơn Khu vực 1 300 150 65 55 1 Khu vực 2 250 90 60 50 1 Khu vực 3 200 80 55 45 1 Khu vực 4 150 70 50 40 1 Khu vực 5 100 60 40 35 1 25 Vũ Lâm Khu vực 1 1.600 600 350 150 1 Khu vực 2 1.200 500 300 120 1 Khu vực 3 900 300 200 100 1 Khu vực 4 600 200 150 80 1 Khu vực 5 250 150 100 60 1 26 Xuất Hóa Khu vực 1 1.600 600 350 150 1 Khu vực 2 1.200 500 300 120 1 Khu vực 3 900 300 200 100 1 Khu vực 4 600 200 150 80 1 Khu vực 5 250 150 100 60 1 27 Yên Nghiệp Khu vực 1 1.600 600 350 150 1 Khu vực 2 1.200 500 300 120 1 Khu vực 3 900 300 200 100 1 Khu vực 4 600 200 150 80 1 Khu vực 5 250 150 100 60 1 28 Yên Phú Khu vực 1 900 400 150 80 1 Khu vực 2 600 200 90 65 1 Khu vực 3 300 100 75 60 1 Khu vực 4 150 90 70 55 1 Khu vực 5 100 80 65 50 1 III Huyện Đà Bắc 1 Tu Lý Khu vực 1 320 170 140 90 85 1 Khu vực 2 120 100 85 75 70 1 Khu vực 3 100 95 80 70 65 1 2 Cao Sơn Khu vực 1 320 170 140 90 85 1 Khu vực 2 120 100 85 75 70 1 Khu vực 3 100 95 80 70 65 1 3 Toàn Sơn Khu vực 1 320 170 140 90 85 1 Khu vực 2 120 100 85 75 70 1 Khu vực 3 100 95 80 70 65 1 4 Mường chiềng Khu vực 1 320 170 140 90 85 1 Khu vực 2 120 100 85 75 70 1 Khu vực 3 100 95 80 70 65 1 5 Hào Lý Khu vực 1 80 75 70 60 55 1 Khu vực 2 70 65 60 55 50 1 Khu vực 3 65 60 55 50 45 1 6 Hiền Lương Khu vực 1 80 75 70 60 55 1 Khu vực 2 70 65 60 55 50 1 Khu vực 3 65 60 55 50 45 1 7 Tân Minh Khu vực 1 80 75 70 60 55 1 Khu vực 2 70 65 60 55 50 1 Khu vực 3 65 60 55 50 45 1 8 Tân Pheo Khu vực 1 80 75 70 60 55 1 Khu vực 2 70 65 60 55 50 1 Khu vực 3 65 60 55 50 45 1 9 Giáp Đắt Khu vực 1 80 75 70 60 55 1 Khu vực 2 70 65 60 55 50 1 Khu vực 3 65 60 55 50 45 1 10 Yên Hòa Khu vực 1 75 65 60 55 50 1 Khu vực 2 60 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 40 35 30 1 11 Đoàn Kết Khu vực 1 75 65 60 55 50 1 Khu vực 2 60 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 40 35 30 1 12 Đồng Chum Khu vực 1 75 65 60 55 50 1 Khu vực 2 60 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 40 35 30 1 13 Trung Thành Khu vực 1 75 65 60 55 50 1 Khu vực 2 60 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 40 35 30 1 14 Đồng Nghê Khu vực 1 55 45 40 35 30 1 Khu vực 2 40 35 30 25 20 1 Khu vực 3 35 30 25 20 15 1 15 Mường Tuổng Khu vực 1 55 45 40 35 30 1 Khu vực 2 40 35 30 25 20 1 Khu vực 3 35 30 25 20 15 1 16 Suối Nánh Khu vực 1 55 45 40 35 30 1 Khu vực 2 40 35 30 25 20 1 Khu vực 3 35 30 25 20 15 1 17 Đồng Ruộng Khu vực 1 55 45 40 35 30 1 Khu vực 2 40 35 30 25 20 1 Khu vực 3 35 30 25 20 15 1 18 Tiền Phong Khu vực 1 55 45 40 35 30 1 Khu vực 2 40 35 30 25 20 1 Khu vực 3 35 30 25 20 15 1 19 Vầy Nưa Khu vực 1 55 45 40 35 30 1 Khu vực 2 40 35 30 25 20 1 Khu vực 3 35 30 25 20 15 1 IV Huyện Tân Lạc 1 Quy Hậu Khu vực 1 1.800 900 650 470 1,3 Khu vực 2 850 480 410 270 1 Khu vực 3 310 290 230 70 1,2 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 2 Mãn Đức Khu vực 1 1.800 900 650 470 1,2 Khu vực 2 850 480 410 270 1 Khu vực 3 310 290 230 70 1,1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 3 Tử Nê Khu vực 1 1.100 850 600 370 1,7 Khu vực 2 660 380 310 170 1,1 Khu vực 3 310 290 230 70 1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 4 Phong Phú Khu vực 1 1.800 900 650 470 1,5 Khu vực 2 850 480 410 270 1 Khu vực 3 290 230 70 1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 5 Thanh Hối Khu vực 1 750 550 500 300 1,1 Khu vực 2 460 380 330 210 1 Khu vực 3 270 230 210 65 1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 6 Đông Lai Khu vực 1 750 550 500 300 1,2 Khu vực 2 460 380 330 210 1 Khu vực 3 270 230 210 65 1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 7 Ngọc Mỹ Khu vực 1 750 550 500 300 1 Khu vực 2 460 380 330 210 1 Khu vực 3 270 230 210 65 1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 8 Tuân Lộ Khu vực 1 750 550 500 300 1 Khu vực 2 460 380 330 210 1 Khu vực 3 270 230 210 65 1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 9 Phú Cường Khu vực 1 750 550 500 300 1 Khu vực 2 460 380 330 210 1 Khu vực 3 270 230 210 65 1 Khu vực 4 95 85 75 60 1 Khu vực 5 60 55 50 45 10 Quy Mỹ Khu vực 1 270 200 160 85 1 Khu vực 2 200 130 100 60 1 Khu vực 3 65 60 55 50 1 11 Địch Giáo Khu vực 1 270 200 160 85 1,1 Khu vực 2 160 130 100 60 1 Khu vực 3 65 60 55 50 1 12 Mỹ Hòa Khu vực 1 320 200 160 85 1 Khu vực 2 160 130 100 60 1 Khu vực 3 65 60 55 50 1 13 Do Nhân Khu vực 1 180 120 100 70 1 Khu vực 2 80 70 65 60 1 Khu vực 3 70 65 60 55 1 14 Lỗ Sơn Khu vực 1 170 110 90 60 1 Khu vực 2 70 60 55 50 1,1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 15 Gia Mô Khu vực 1 170 110 90 60 1 Khu vực 2 70 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 16 Trung Hòa Khu vực 1 170 110 90 60 1 Khu vực 2 70 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 17 Lũng Vân Khu vực 1 170 110 90 60 1 Khu vực 2 70 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 18 Quyết Chiến Khu vực 1 60 55 50 40 1 Khu vực 2 50 45 40 35 1 Khu vực 3 45 40 35 30 1 19 Phú Vinh Khu vực 1 60 55 50 40 1 Khu vực 2 50 45 40 35 1 Khu vực 3 45 40 35 30 1 20 Ngổ Luông Khu vực 1 60 55 50 40 1 Khu vực 2 50 45 40 35 1 Khu vực 3 45 40 35 30 1 21 Bắc Sơn Khu vực 1 60 55 50 40 1 Khu vực 2 50 45 40 35 1 Khu vực 3 45 40 35 30 1 22 Nam Sơn Khu vực 1 60 55 50 40 1 Khu vực 2 50 45 40 35 1 Khu vực 3 45 40 35 30 1 23 Ngòi Hoa Khu vực 1 60 55 50 40 1 Khu vực 2 50 45 40 35 1 Khu vực 3 45 40 35 30 1 V Huyện Cao Phong 1 Tây Phong Khu vực 1 700 500 250 150 1 Khu vực 2 500 400 200 100 1 Khu vực 3 300 180 120 70 1 Khu vực 4 160 130 90 50 1 2 Nam Phong Khu vực 1 700 500 250 150 1 Khu vực 2 500 400 200 100 1 Khu vực 3 300 180 120 70 1 Khu vực 4 160 130 90 50 1 3 Thu Phong Khu vực 1 700 500 250 150 1,1 Khu vực 2 500 400 200 100 1 Khu vực 3 300 180 120 70 1,1 4 Dũng Phong Khu vực 1 450 350 300 250 1 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 250 200 150 100 1 5 Bắc Phong Khu vực 1 450 300 200 150 1 Khu vực 2 300 200 150 100 1 Khu vực 3 200 150 100 70 1,3 6 Tân Phong Khu vực 1 250 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 70 1 Khu vực 3 100 80 60 50 1 7 Bình Thanh Khu vực 1 300 200 150 100 1,2 Khu vực 2 200 150 100 70 1,2 Khu vực 3 150 100 80 60 1 8 Đông Phong Khu vực 1 250 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 70 1,3 Khu vực 3 100 80 60 50 1 9 Thung Nai Khu vực 1 300 180 120 80 1 Khu vực 2 180 150 100 70 1 Khu vực 3 120 100 80 50 1 10 Xuân Phong Khu vực 1 180 140 90 70 1,1 Khu vực 2 140 90 70 50 1 Khu vực 3 100 80 60 40 1 11 Yên Thượng Khu vực 1 90 80 70 60 1,3 Khu vực 2 80 70 60 50 1,3 Khu vực 3 70 60 50 40 1 12 Yên Lập Khu vực 1 90 80 70 60 1 Khu vực 2 80 70 60 50 1 Khu vực 3 70 60 50 40 1 VI Huyện Lương Sơn 1 Hòa Sơn Khu vực 1 3.500 2.200 1.500 750 1 Khu vực 2 2.200 1.500 1.000 550 0,8 Khu vực 3 1.900 1.200 600 400 0,7 2 Nhuận Trạch Khu vực 1 3.500 2.200 1.500 750 1 Khu vực 2 2.200 1.500 1.000 550 0,7 Khu vực 3 1.900 1.200 600 400 0,7 3 Tân Vinh Khu vực 1 2.000 1.600 1.000 600 0,9 Khu vực 2 1.600 1.200 800 500 0,8 Khu vực 3 1.300 1.000 600 300 0,8 4 Lâm Sơn Khu vực 1 2.000 1.600 1.000 600 1 Khu vực 2 1600 1.200 800 500 0,9 Khu vực 3 1.300 1.000 600 300 0,7 5 Thành Lập Khu vực 1 2.000 1.600 1.000 600 0,8 Khu vực 2 1.600 1.200 800 500 0,7 Khu vực 3 1.300 1.000 600 300 0,8 6 Trung Sơn Khu vực 1 1.400 1.000 600 450 1 Khu vực 2 1.100 600 450 300 0,9 Khu vực 3 600 500 350 150 0,8 7 Cao Thắng Khu vục 1 1.400 1.000 600 450 1 Khu vực 2 1.100 600 450 300 0,9 Khu vực 3 600 500 350 150 0,8 8 Cao Dương Khu vực 1 1.400 1.000 600 450 1 Khu vực 2 1.100 600 450 300 0,9 Khu vực 3 600 500 350 150 0,8 9 Hợp Thanh Khu vực 1 540 350 270 200 1 Khu vực 2 350 270 250 180 1 Khu vực 3 270 250 180 120 1 10 Thanh Lương Khu vực 1 1.400 350 270 200 0,9 Khu vực 2 350 270 250 180 1 Khu vực 3 270 250 180 120 1 11 Tân Thành Khu vực 1 1.400 350 270 200 1 Khu vực 2 350 270 250 180 1 Khu vực 3 270 250 180 120 0,8 12 Cư Yên Khu vực 1 1.400 1.000 600 450 0,9 Khu vực 2 1.100 600 450 300 0,8 Khu vực 3 600 500 350 150 0,7 13 Liên Sơn Khu vực 1 540 350 270 200 1 Khu vực 2 350 270 250 180 1 Khu vực 3 270 250 180 120 1 14 Long Sơn Khu vực 1 1.400 350 270 200 1 Khu vực 2 350 270 250 180 1 Khu vực 3 270 250 180 120 0,7 15 Hợp Hòa Khu vực 1 540 350 270 200 1 Khu vực 2 350 270 250 180 0,8 Khu vực 3 270 250 180 120 0,8 16 Trường Sơn Khu vực 1 400 300 150 120 1 Khu vực 2 250 180 120 100 1 Khu vực 3 200 150 100 80 0,8 17 Tiến Sơn Khu vực 1 400 300 150 120 0,8 Khu vực 2 250 180 120 100 1 Khu vực 3 200 150 100 80 0,8 18 Cao Răm Khu vực 1 150 120 80 70 1 Khu vực 2 120 100 60 50 1 Khu vực 3 100 80 50 40 1 19 Hợp Châu Khu vực 1 150 120 80 70 1 Khu vực 2 120 100 60 50 1 Khu vực 3 100 80 50 40 1 VII Huyện Mai Châu 1 Chiềng Châu Khu vực 1 1.000 500 400 300 1,5 Khu vực 2 600 450 350 250 1 Khu vực 3 500 400 300 200 1 Khu vực 4 400 350 250 150 0,8 2 Tòng Đậu Khu vực 1 1.000 500 400 300 1 Khu vực 2 600 450 350 250 1 Khu vực 3 500 400 300 200 1 Khu vực 4 400 350 250 150 0,8 3 Vạn Mai Khu vực 1 1.000 500 400 300 1,5 Khu vực 2 600 450 350 250 1 Khu vực 3 500 400 300 200 0,8 Khu vực 4 400 350 250 150 0,8 4 Đồng Bảng Khu vực 1 1.000 500 400 300 1 Khu vực 2 600 450 350 250 0,8 Khu vực 3 500 400 300 200 0,8 5 Mai Hạ Khu vực 1 350 300 250 200 1 Khu vực 2 300 250 200 150 0,8 Khu vực 3 250 200 150 100 0,8 6 Bao La Khu vực 1 350 300 250 200 1 Khu vực 2 300 250 200 150 0,8 Khu vực 3 250 200 150 100 0,8 7 Xăm Khòe Khu vực 1 350 300 250 200 1,1 Khu vực 2 300 250 200 150 0,8 Khu vực 3 250 200 150 100 0,8 8 Tân Sơn Khu vực 1 350 300 250 200 1 Khu vực 2 300 250 200 150 0,8 Khu vực 3 250 200 150 100 0,8 9 Mai Hịch Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 250 200 150 100 0,8 Khu vực 3 200 150 100 50 0,8 10 Nà Phòn Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 250 200 150 100 1 Khu vực 3 200 150 100 50 1 11 Piềng Vế Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 250 200 150 100 0,8 Khu vực 3 200 150 100 50 0,8 12 Pà Cò Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 250 200 150 100 0,8 Khu vực 3 200 150 100 50 0,8 13 Phúc Sạn Khu vực 1 300 250 200 150 0,8 Khu vực 2 250 200 150 100 0,8 Khu vực 3 200 150 100 50 0,8 14 Nà Mèo Khu vực 1 250 200 150 100 0,9 Khu vực 2 200 150 100 50 0,9 Khu vực 3 150 100 70 40 0,9 15 Ba Khan Khu vực 1 250 200 150 100 0,8 Khu vực 2 200 150 100 50 0,8 Khu vực 3 150 100 70 40 0,8 16 Thung Khe Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 200 150 100 50 0,8 Khu vực 3 150 100 70 40 0,8 17 Cun Pheo Khu vực 1 250 200 150 100 0,8 Khu vực 2 200 150 100 50 0,8 Khu vực 3 150 100 70 40 0,8 18 Hang Kia Khu vực 1 250 200 150 100 0,7 Khu vực 2 200 150 100 50 0,7 Khu vực 3 150 100 70 40 0,7 19 Tân Mai Khu vực 1 250 200 150 100 0,7 Khu vực 2 200 150 100 50 0,7 Khu vực 3 150 100 70 40 0,7 20 Tân Dân Khu vực 1 250 200 150 100 0,7 Khu vực 2 200 150 100 50 0,7 Khu vực 3 150 100 70 40 0,7 21 Pù Bin Khu vực 1 250 200 150 100 0,7 Khu vực 2 200 150 100 50 0,7 Khu vực 3 150 100 70 40 0,7 22 Noong Luông Khu vực 1 250 200 150 100 0,9 Khu vực 2 200 150 100 50 0,8 Khu vực 3 150 100 70 40 0,8 VIII Huyện Lạc Thủy 1 Thanh Nông Khu vực 1 2.000 1.400 850 500 1,2 Khu vực 2 600 500 300 250 1 Khu vực 3 250 200 150 120 1 2 Phú Thành Khu vực 1 2.000 1.400 850 500 1 Khu vực 2 600 500 300 250 1 Khu vực 3 250 200 150 120 1 3 Phú Lão Khu vực 1 2.000 1.400 850 500 1,2 Khu vực 2 600 500 300 250 1 Khu vực 3 250 200 150 120 1 4 Đồng Tâm Khu vực 1 2.000 1.400 850 500 1,2 Khu vực 2 600 500 300 250 1 Khu vực 3 250 200 150 120 1 5 Khoan Dụ Khu vực 1 1.100 700 500 350 1 Khu vực 2 400 300 250 200 1 Khu vực 3 150 120 110 100 1 6 Cố Nghĩa Khu vực 1 2.000 1.400 850 500 1,2 Khu vực 2 600 500 300 250 1 Khu vực 3 250 200 150 120 1 7 Lạc Long Khu vực 1 1.000 350 320 270 1,2 Khu vực 2 300 150 130 100 1 Khu vực 3 100 90 80 70 1 8 Yên Bồng Khu vực 1 350 300 250 200 1 Khu vực 2 200 150 120 100 1 Khu vực 3 120 100 75 65 1 9 An Bình Khu vực 1 350 300 250 200 1 Khu vực 2 200 150 120 100 1 Khu vực 3 120 100 75 65 1 10 Hưng Thi Khu vực 1 350 300 250 200 1,4 Khu vực 2 200 150 120 100 1 Khu vực 3 120 100 75 65 1 11 Liên Hòa Khu vực 1 350 300 250 200 1 Khu vực 2 200 150 120 100 1 Khu vực 3 120 100 75 65 1 12 An Lạc Khu vực 1 200 150 140 130 1 Khu vực 2 150 130 120 90 1 Khu vực 3 90 75 65 60 1 13 Đồng Môn Khu vực 1 200 150 140 130 1 Khu vực 2 150 130 120 90 1 Khu vực 3 90 75 65 60 1 IX Huyện Kim Bôi 1 Hạ Bì Khu vực 1 4.500 2.000 1.000 500 1,2 Khu vực 2 3.000 1.500 600 400 1 Khu vực 3 500 300 200 100 1 2 Kim Bình Khu vực 1 4.500 2.000 1.000 500 1 Khu vực 2 3.000 1.500 600 400 1 Khu vực 3 500 300 200 100 1 3 Tú Sơn Khu vực 1 3.000 1.500 600 400 200 1 Khu vực 2 2.000 1.000 400 200 100 1 Khu vực 3 200 100 80 60 50 1 4 Vĩnh Tiến Khu vực 1 1.500 800 400 250 185 1 Khu vực 2 1.000 400 280 170 100 1 Khu vực 3 125 80 70 65 55 1 5 Nam Thượng Khu vực 1 1.500 800 400 250 1 Khu vực 2 800 400 260 160 1 Khu vực 3 100 80 70 65 1 6 Vĩnh Đồng Khu vực 1 1.800 1.000 500 300 1 Khu vực 2 1.000 500 300 200 1 Khu vực 3 100 80 70 65 1,5 7 Đông Bắc Khu vực 1 1.400 800 400 250 1 Khu vực 2 800 400 260 160 1 Khu vực 3 100 80 70 65 1 8 Mỵ Hòa Khu vực 1 800 400 250 150 1 Khu vực 2 400 200 100 65 1 Khu vực 3 80 70 65 60 1,5 9 Hợp Kim Khu vực 1 800 400 250 150 1,2 Khu vực 2 400 200 100 65 1,2 Khu vực 3 80 70 65 60 1 10 Sào Báy Khu vực 1 600 300 160 120 1 Khu vực 2 150 80 65 60 1,2 Khu vực 3 70 65 60 55 1 11 Kim Bôi Khu vực 1 600 300 160 120 1,5 Khu vực 2 150 80 65 60 1,5 Khu vực 3 70 65 60 55 1 12 Bình Sơn Khu vực 1 800 500 200 140 1 Khu vực 2 200 100 100 60 1 Khu vực 3 75 70 60 50 1 13 Kim Tiến Khu vực 1 700 400 200 180 1 Khu vực 2 250 85 70 65 1 Khu vực 3 100 80 70 60 1 14 Kim Sơn Khu vực 1 100 80 65 60 55 1 Khu vực 2 80 65 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 15 Cuối Hạ Khu vực 1 100 80 65 55 1 Khu vực 2 80 65 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 16 Bắc Sơn Khu vực 1 150 90 75 60 50 1 Khu vực 2 100 80 65 55 50 1 Khu vực 3 80 60 50 45 40 1 17 Sơn Thủy Khu vực 1 100 80 65 55 1 Khu vực 2 80 65 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 18 Đú Sáng Khu vực 1 200 170 150 120 100 1 Khu vực 2 170 150 120 100 80 1 Khu vực 3 150 120 100 80 60 1 19 Nật Sơn Khu vực 1 80 65 60 55 1 Khu vực 2 65 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 20 Hùng Tiến Khu vực 1 80 65 60 55 1,25 Khu vực 2 65 60 55 50 1,25 Khu vực 3 60 55 50 45 1,25 21 Hợp Đồng Khu vực 1 80 65 60 55 1,25 Khu vực 2 65 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 22 Thương Tiến Khu vực 1 80 65 60 55 1 Khu vực 2 65 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 23 Trung Bì Khu vực 1 200 150 100 80 65 1 Khu vực 2 150 100 80 65 60 1 Khu vực 3 100 80 65 60 55 1 24 Thượng Bì Khu vực 1 80 65 60 55 1 Khu vực 2 65 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 25 Kim Truy Khu vực 1 80 65 60 55 1 Khu vực 2 65 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 26 Lập Chiệng Khu vực 1 80 65 60 55 1 Khu vực 2 65 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 27 Nuông Dăm Khu vực 1 100 85 70 60 1 Khu vực 2 90 65 60 55 1 Khu vực 3 70 60 55 50 1 X Huyện Yên Thủy 1 Yên Lạc Khu vực 1 2.000 1.500 1.000 600 1 Khu vực 2 1.500 . 1.000 600 400 1 Khu vực 3 1.000 600 400 200 1 Khu vực 4 600 400 200 100 1 Khu vực 5 400 200 100 90 70 1 2 Lạc Thịnh Khu vực 1 2.000 1.500 1.000 600 1 Khu vực 2 1.500 1.000 600 400 1 Khu vực 3 1.000 600 400 200 1 Khu vực 4 600 400 200 100 1 Khu vực 5 400 200 100 90 70 1 3 Ngọc Lương Khu vực 1 1.000 700 500 300 1 Khu vực 2 700 500 300 200 1 Khu vực 3 300 200 150 100 1 Khu vực 4 200 150 100 95 1 Khu vực 5 100 95 90 85 70 1 4 Yên Trị Khu vực 1 1.000 700 500 300 1 Khu vực 2 700 500 300 200 1 Khu vực 3 300 200 150 100 1 Khu vực 4 200 150 100 95 1 Khu vực 5 100 95 90 85 70 1 5 Bảo Hiệu Khu vực 1 1.200 800 600 400 1 Khu vực 2 700 500 300 200 1 Khu vực 3 400 200 150 100 1 Khu vực 4 200 150 100 95 1 Khu vực 5 100 95 90 85 70 1 6 Phú Lai Khu vực 1 1.000 700 500 300 1 Khu vực 2 700 500 300 200 1 Khu vực 3 300 200 150 100 1 Khu vực 4 200 150 100 95 1 Khu vực 5 100 95 90 85 70 1 7 Đa Phúc Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 200 150 100 90 1 Khu vực 3 150 100 90 80 1 Khu vực 4 100 90 80 75 1 Khu vực 5 90 80 75 70 1 8 Lạc Hưng Khu vực 1 500 300 200 150 1 Khu vực 2 300 200 150 100 1 Khu vực 3 200 150 100 90 1 Khu vực 4 150 100 90 80 1 Khu vực 5 95 90 80 70 1 9 Đoàn Kết Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 200 150 100 90 1 Khu vực 3 150 100 90 80 1 Khu vực 4 100 90 80 75 1 Khu vực 5 90 80 75 70 1 10 Lạc Lương Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 200 150 100 90 1 Khu vực 3 150 100 90 80 1 Khu vực 4 100 90 80 75 1 Khu vực 5 90 80 75 70 1 11 Lạc Sỹ Khu vực 1 150 100 95 90 1 Khu vực 2 95 90 85 75 1 Khu vực 3 90 85 75 70 1 12 Hữu Lợi Khu vực 1 200 150 100 95 1 Khu vực 2 150 100 95 90 1 Khu vực 3 95 90 85 75 1 Khu vực 4 90 85 75 70 1 XI TP.Hòa Bình 1 Xã Sủ ngòi a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 1.500 1.000 700 500 1 Khu vực 2 800 600 450 250 1 Khu vực 3 400 300 200 150 1 b Đất ven nội thành Đất dân cư tại các đường có mặt đường rộng trên 2,5m; Các lô đất có mặt tiếp giáp với đê Quỳnh Lâm từ cống số 6 đến phường Đồng Tiến. 2.000 1.600 1.300 800 1,1 Đất khu dân cư có mặt đường rộng dưới 2,5m. 1.000 800 650 400 1,1 2 Xã Dân Chủ a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 1.500 1.000 700 500 1 Khu vực 2 800 600 450 250 1 Khu vực 3 400 300 200 150 1 b Đất ven nội thành Các khu đất tiếp giáp đường Lý Thường Kiệt 3.500 2.800 2.300 1.400 1,1 Các khu đất tiếp giáp đường Võ Thị Sáu 2.500 2.000 1.650 1.000 1,1 Đường Phan Đình Giót 600 500 450 300 1,1 3 Xã Hòa Bình Khu vực 1 600 500 400 300 1 Khu vực 2 300 250 200 180 1 Khu vực 3 200 180 150 120 1 4 Xã Trung Minh Khu vực 1 3.000 2.500 2.000 1.800 1,1 Khu vực 2 2.000 1.700 1.400 1.000 1,1 Khu vực 3 500 400 300 200 1 5 Xã Thống Nhất a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 2.000 1.500 1.000 700 1 Khu vực 2 800 500 300 200 1 Khu vực 3 400 300 200 150 1 b Đất ven nội thành Các khu đất tiếp giáp đường Lý Thường Kiệt 3.500 2.800 2.300 1.400 1,1 Các khu đất dân cư chân cầu Mát 1.000 800 650 400 1,1 6 Xã Thái Thịnh a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 500 400 350 200 1 Khu vực 2 400 300 200 150 1 Khu vực 3 300 250 150 100 1 b Đất ven nội thành Đường Âu Cơ 500 400 350 200 1 7 Xã Yên Mông Khu vực 1 500 400 350 200 1 Khu vực 2 400 300 200 150 1 Khu vực 3 300 250 150 100 1 Biểu số 02: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2015 ĐỐI VỚI ĐẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẠI NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình) Số TT Tên đơn vị hành chính Giá đất (1.000đ) Hệ số điều chỉnh giá đất VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 1 2 3 4 5 6 7 I Huyện Kỳ Sơn 1 Mông Hóa Khu vực 1 1.600 1.300 1.000 800 600 1,2 Khu vực 2 1.200 1.000 800 500 400 1 Khu vực 3 700 500 400 300 200 1 2 Dân Hạ Khu vực 1 1.500 1.200 1.000 800 600 1 Khu vực 2 1.000 800 600 500 400 1 Khu vực 3 500 400 300 200 100 1 3 Dân Hòa Khu vực 1 1.500 1.200 1.000 800 600 1 Khu vực 2 1.000 800 600 500 400 1 Khu vực 3 500 400 300 200 100 1 4 Yên Quang Khu vực 1 1.200 800 600 500 300 1 Khu vực 2 800 600 400 300 200 1,5 Khu vực 3 450 400 300 200 100 1,5 5 Phúc Tiến Khu vực 1 1.200 800 600 500 300 1 Khu vực 2 800 600 400 300 200 1 Khu vực 3 450 400 300 200 100 1 6 Hợp Thịnh Khu vực 1 1.200 800 600 500 300 1 Khu vực 2 800 600 400 300 200 1,5 Khu vực 3 450 400 300 200 100 1,5 7 Hợp Thành Khu vực 1 1.000 800 600 500 300 1,2 Khu vực 2 600 500 400 250 150 1,2 Khu vực 3 400 300 200 150 100 1,2 8 Phú Minh Khu vực 1 1.000 800 600 500 300 1,2 Khu vực 2 600 500 400 250 150 1,2 Khu vực 3 400 300 200 150 100 1,2 9 Độc Lập Khu vực 1 400 350 300 200 150 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 100 1,2 Khu vực 3 250 200 150 100 80 1,2 II Huyện Lạc Sơn 1 Ân Nghĩa Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 0,9 Khu vực 5 200 100 70 60 1 2 Bình Cảng Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 0,9 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 3 Bình Chân Khu vực 1 500 150 90 75 1 Khu vực 2 300 100 70 65 1 Khu vực 3 200 90 65 60 1 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 4 Bình Hẻm Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 75 55 45 1 Khu vực 3 65 60 50 40 1 Khu vực 4 60 55 45 30 1 Khu vực 5 55 40 30 25 1 5 Chí Đạo Khu vực 1 500 150 90 75 1 Khu vực 2 300 100 70 65 1 Khu vực 3 200 90 65 60 1 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 6 Chí Thiện Khu vực 1 300 120 80 75 0,8 Khu vực 2 250 100 65 60 0,8 Khu vực 3 180 90 60 55 0,9 Khu vực 4 120 70 55 50 0,9 Khu vực 5 85 60 50 45 1 7 Định Cư Khu vực 1 500 150 90 75 1 Khu vực 2 300 100 70 65 1 Khu vực 3 200 90 65 60 1 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 8 Hương Nhượng Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 1 Khu vực 3 200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 1 Khu vực 5 90 65 60 55 1 9 Liên Vũ Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 10 Miền Đồi Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 75 55 45 1 Khu vực 3 65 60 50 40 1 Khu vực 4 60 55 45 30 1 Khu vực 5 55 40 30 25 1 11 Mỹ Thành Khu vực 1 250 110 80 70 1,2 Khu vực 2 200 90 60 55 1,2 Khu vực 3 150 80 55 50 1 Khu vực 4 120 70 50 45 1 Khu vực 5 80 60 45 40 1 12 Ngọc Lâu Khu vực 1 120 90 70 60 1 Khu vực 2 100 80 55 50 1 Khu vực 3 90 75 50 45 1 Khu vực 4 85 60 45 40 1 Khu vực 5 80 55 40 35 1 13 Ngọc Sơn Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 1 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 14 Nhân Nghĩa Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 15 Phú Lương Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 1 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 16 Phúc Tuy Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 1 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 17 Quý Hòa Khu vực 1 120 90 70 60 1,5 Khu vực 2 100 80 55 50 1,5 Khu vực 3 90 75 50 45 1,5 Khu vực 4 85 60 45 40 1,2 Khu vực 5 80 55 40 35 1 18 Tân Lập Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 0,9 Khu vực 3 200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 0,9 Khu vực 5 90 65 60 55 1 19 Tân Mỹ Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 1 Khu vực 3 200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 1 Khu vực 5 90 65 60 55 1 20 Thượng Cốc Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 21 Tự Do Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 75 55 45 1 Khu vực 3 65 60 50 40 1 Khu vực 4 60 55 45 30 1 Khu vực 5 55 40 30 25 1 22 Tuân Đạo Khu vực 1 250 110 80 70 1 Khu vực 2 200 90 60 55 1 Khu vực 3 150 80 55 50 1 Khu vực 4 120 70 50 45 1 Khu vực 5 80 60 45 40 1 23 Văn Nghĩa Khu vực 1 500 150 90 75 0,8 Khu vực 2 300 100 70 65 0,8 Khu vực 3 200 90 65 60 0,8 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 24 Văn Sơn Khu vực 1 250 110 80 70 1 Khu vực 2 200 90 60 55 1 khu vực 3 150 80 55 50 1 Khu vực 4 120 70 50 45 1 Khu vực 5 80 60 45 40 1 25 Vũ Lâm Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 26 Xuất Hóa Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 27 Yên Nghiệp Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 28 Yên Phú Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 1 Khu vực 3 200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 1 Khu vực 5 90 65 60 55 1 III Huyện Đà Bắc 1 Tu Lý Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 2 Cao Sơn Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 3 Toàn Sơn Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 4 Mường chiềng Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 5 Hào Lý Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 6 Hiền Lương Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 7 Tân Minh Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 8 Tân Pheo Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 9 Giáp Đắt Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 10 Yên Hòa Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 11 Đoàn Kết Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 12 Đồng Chum Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 13 Trung Thành Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 14 Đồng Nghê Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 15 Mường Tuổng Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 16 Suối Nánh Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 17 Đồng Ruộng Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 18 Tiền Phong Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 19 Vầy Nưa Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 IV Huyện Tân Lạc 1 Quy Hậu Khu vực 1 1.620 810 585 423 1,3 Khu vực 2 765 432 369 243 1 Khu vực 3 279 261 207 63 1,2 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 2 Mãn Đức Khu vực 1 1.620 810 585 423 1,2 Khu vực 2 765 432 369 243 1 Khu vực 3 279 261 207 63 1,1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 3 Tử Nê Khu vực 1 990 765 540 333 1,7 Khu vực 2 594 342 279 153 1,1 Khu vực 3 279 261 207 63 1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 4 Phong Phú Khu vực 1 1.620 810 585 423 1,5 Khu vực 2 765 432 369 243 1 Khu vực 3 279 261 207 63 1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 5 Thanh Hối Khu vực 1 675 495 450 270 1,1 Khu vực 2 414 342 297 189 1 Khu vực 3 243 207 189 59 1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 6 Đông Lai Khu vực 1 675 495 450 270 1,2 Khu vực 2 414 342 297 189 1 Khu vực 3 243 207 189 59 1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 7 Ngọc Mỹ Khu vực 1 675 495 450 270 1 Khu vực 2 414 342 297 189 1 Khu vực 3 243 207 189 59 1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 8 Tuân Lộ Khu vực 1 675 495 450 270 1 Khu vực 2 414 342 297 189 1 Khu vực 3 243 207 189 59 1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 9 Phú Cường Khu vực 1 675 495 450 270 1 Khu vực 2 414 342 297 189 1 Khu vực 3 243 207 189 59 1 Khu vực 4 86 77 68 54 1 Khu vực 5 54 50 45 41 1 10 Quy Mỹ Khu vực 1 243 180 144 77 1 Khu vực 2 180 117 90 54 1 Khu vực 3 59 54 50 45 1 11 Địch Giáo Khu vực 1 243 180 144 77 1,1 Khu vực 2 144 117 90 54 1 Khu vực 3 59 54 50 45 1 12 Mỹ Hòa Khu vực 1 288 180 144 77 1 Khu vực 2 144 117 90 54 1 Khu vực 3 59 54 50 45 1 13 Do Nhân Khu vực 1 162 108 90 63 1 Khu vực 2 72 63 59 54 1 Khu vực 3 63 59 54 50 1 14 Lỗ Sơn Khu vực 1 153 99 81 54 1 Khu vực 2 63 54 50 45 1,1 Khu vực 3 54 50 45 41 1 15 Gia Mô Khu vực 1 153 99 81 54 1 Khu vực 2 63 54 50 45 1 Khu vực 3 54 50 45 41 1 16 Trung Hòa Khu vực 1 153 99 81 54 1 Khu vực 2 63 54 50 45 1 Khu vực 3 54 50 45 41 1 17 Lũng Vân Khu vực 1 153 99 81 54 1 Khu vực 2 63 54 50 45 1 Khu vực 3 54 50 45 41 1 18 Quyết Chiến Khu vực 1 54 50 45 36 1 Khu vực 2 45 41 36 32 1 Khu vực 3 41 36 32 27 1 19 Phú Vinh Khu vực 1 54 50 45 36 1 Khu vực 2 45 41 36 32 1 Khu vực 3 41 36 32 27 1 20 Ngổ Luông Khu vực 1 54 50 45 36 1 Khu vực 2 45 41 36 32 1 Khu vực 3 41 36 32 27 1 21 Bắc Sơn Khu vực 1 54 50 45 36 1 Khu vực 2 45 41 36 32 1 Khu vực 3 41 36 32 27 1 22 Nam Sơn Khu vực 1 54 50 45 36 1 Khu vực 2 45 41 36 32 1 Khu vực 3 41 36 32 27 1 23 Ngòi Hoa Khu vực 1 54 50 45 36 1 Khu vực 2 45 41 36 32 1 Khu vực 3 41 36 32 27 1 V Huyện Cao Phong 1 Tây Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 2 Nam Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 3 Thu Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 4 Dũng Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 5 Bắc Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 6 Tân Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 7 Bình Thanh Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 8 Đông Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 9 Thung Nai Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 10 Xuân Phong Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 11 Yên Thượng Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 12 Yên Lập Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 VI Huyện Lương Sơn 1 Hòa Sơn Khu vực 1 2.200 1.400 1.000 500 1 Khu vực 2 1.500 1.000 650 350 0,8 Khu vực 3 1.200 750 450 250 0,7 2 Nhuận Trạch Khu vực 1 2.200 1.400 1.000 500 1 Khu vực 2 1.500 1.000 650 350 0,7 Khu vực 3 1.200 750 450 250 0,7 3 Tân Vinh Khu vực 1 1.500 1.200 750 500 0,9 Khu vực 2 1.300 1.000 600 350 0,8 Khu vực 3 1.000 700 450 250 0,8 4 Lâm Sơn Khu vực 1 1.500 1.200 750 500 1 Khu vực 2 1.300 1.000 600 350 0,9 Khu vực 3 1.000 700 450 250 0,7 5 Thành Lập Khu vực 1 1.500 1.200 750 500 0,8 Khu vực 2 1.300 1.000 600 350 0,7 Khu vực 3 1.000 700 450 250 0,8 6 Trung Sơn Khu vực 1 1.000 750 400 320 1 Khu vực 2 800 550 350 200 0,9 Khu vực 3 500 350 250 100 0,8 7 Cao Thắng Khu vực 1 1.000 750 400 320 1 Khu vực 2 800 550 350 200 0,9 Khu vực 3 500 350 250 100 0,8 8 Cao Dương Khu vực 1 1.000 750 400 320 1 Khu vực 2 800 550 350 200 0,9 Khu vực 3 500 350 250 100 0,8 9 Hợp Thanh Khu vực 1 550 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 1 10 Thanh Lương Khu vực 1 1.000 350 250 200 0,9 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 1 11 Tân Thành Khu vực 1 1.000 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 0,8 12 Cư Yên Khu vực 1 1.000 750 400 320 0,9 Khu vực 2 800 550 350 200 0,8 Khu vực 3 500 350 250 100 0,7 13 Liên Sơn Khu vực 1 550 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 1 14 Long Sơn Khu vực 1 1.000 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 0,7 15 Hợp Hòa Khu vực 1 550 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 0,8 Khu vực 3 250 200 180 90 0,8 16 Trường Sơn Khu vực 1 250 150 90 70 1 Khu vực 2 160 110 70 60 1 Khu vực 3 120 90 60 50 0,8 17 Tiến Sơn Khu vực 1 250 150 90 70 0,8 Khu vực 2 160 110 70 60 1 Khu vực 3 120 90 60 50 0,8 18 Cao Răm Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 70 50 40 1 Khu vực 3 70 50 40 30 1 19 Hợp Châu Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 70 50 40 1 Khu vực 3 70 50 40 30 1 VII Huyện Mai Châu 1 Chiềng Châu Khu vực 1 700 500 300 200 1,5 Khu vực 2 500 300 200 150 1 Khu vực 3 300 200 150 80 1 Khu vực 4 200 150 80 60 0,8 2 Tòng Đậu Khu vực 1 700 500 300 200 1 Khu vực 2 500 300 200 150 1 Khu vực 3 300 200 150 80 1 Khu vực 4 200 150 80 60 0,8 3 Vạn Mai Khu vực 1 700 500 300 200 1,5 Khu vực 2 500 300 200 150 1 Khu vực 3 300 200 150 80 0,8 Khu vực 4 200 150 80 60 0,8 4 Đồng Bảng Khu vực 1 700 500 300 200 1 Khu vực 2 500 300 200 150 0,8 Khu vực 3 300 200 150 80 0,8 5 Mai Hạ Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 6 Bao La Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 7 Xăm Khòe Khu vực 1 250 200 150 100 1,1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 8 Tân Sơn Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 9 Mai Hịch Khu vực 1 200 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 10 Nà Phòn Khu vực 1 200 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 60 1 Khu vực 3 100 80 60 40 1 11 Piềng vế Khu vực 1 200 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 12 Pà Cò Khu vực 1 200 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 13 Phúc Sạn Khu vực 1 200 150 100 80 0,8 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 14 Nà Mèo Khu vực 1 150 100 80 60 0,9 Khu vực 2 100 80 60 45 0,9 Khu vực 3 80 60 45 35 0,9 15 Ba Khan Khu vực 1 150 100 80 60 0,8 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 16 Thung Khe Khu vực 1 150 100 80 60 1 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 17 Cun Pheo Khu vực 1 150 100 80 60 0,8 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 18 Hang Kia Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 19 Tân Mai Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 20 Tân Dân Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 21 Pù Bin Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 22 Noong Luông Khu vực 1 150 100 80 60 0,9 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 VIII Huyện Lạc Thủy 1 Thanh Nông Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 2 Phú Thành Khu vực 1 700 450 400 350 1 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 3 Phú Lão Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 4 Đồng Tâm Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 5 Khoan Dụ Khu vực 1 500 450 350 250 1 Khu vực 2 250 200 150 100 1 Khu vực 3 100 80 70 60 1 6 Cố Nghĩa Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 7 Lạc Long Khu vực 1 400 300 250 150 1,2 Khu vực 2 150 120 100 75 1 Khu vực 3 75 65 55 50 1 8 Yên Bồng Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 9 An Bình Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 10 Hưng Thi Khu vực 1 300 250 200 150 1,4 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 11 Liên Hòa Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 12 An Lạc Khu vực 1 150 120 100 70 1 Khu vực 2 100 80 65 60 1 Khu vực 3 60 55 50 35 1 13 Đồng Môn Khu vực 1 150 120 100 70 1 Khu vực 2 100 80 65 60 1 Khu vực 3 60 55 50 35 1 IX Huyện Kim Bôi 1 Hạ Bì Khu vực 1 1.550 1.300 870 450 1,2 Khu vực 2 1.400 1.050 480 320 1 Khu vực 3 360 220 130 90 1 2 Kim Bình Khu vực 1 1.550 1.300 870 450 1 Khu vực 2 1.400 1.050 480 320 1 Khu vực 3 360 220 130 90 1 3 Tú Sơn Khu vực 1 1.400 650 450 250 150 1 Khu vực 2 1.200 500 250 180 150 1 Khu vực 3 120 80 70 60 50 1 4 Vĩnh Tiến Khu vực 1 1.000 500 250 150 100 1 Khu vực 2 500 250 200 100 75 1 Khu vực 3 80 70 60 55 50 1 5 Nam Thượng Khu vực 1 1.000 500 250 150 1 Khu vực 2 500 250 200 100 1 Khu vực 3 80 70 60 55 1 6 Vĩnh Đồng Khu vực 1 1.000 500 250 150 1 Khu vực 2 500 250 200 100 1 Khu vực 3 80 70 60 55 1,5 7 Đông Bắc Khu vực 1 1.000 500 250 150 1 Khu vực 2 500 250 200 100 1 Khu vực 3 80 70 60 55 1 8 Mỵ Hòa Khu vực 1 550 250 200 100 1 Khu vực 2 250 150 70 55 1 Khu vực 3 70 60 55 50 1,5 9 Hợp Kim Khu vực 1 550 250 200 100 1,2 Khu vực 2 250 150 70 55 1,2 Khu vực 3 70 60 55 50 1 10 Sào Báy Khu vực 1 450 200 120 80 1 Khu vực 2 100 60 55 50 1,2 Khu vực 3 60 55 50 45 1 11 Kim Bôi Khu vực 1 450 200 120 80 1,5 Khu vực 2 100 60 55 50 1,5 Khu vực 3 60 55 50 45 1 12 Bình Sơn Khu vực 1 450 200 120 80 1 Khu vực 2 100 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 13 Kim Tiến Khu vực 1 450 200 120 80 1 Khu vực 2 100 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 14 Kim Sơn Khu vực 1 80 60 55 50 45 1 Khu vực 2 65 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 45 40 35 1 15 Cuối Hạ Khu vực 1 80 60 55 50 1 Khu vực 2 65 55 50 45 1 Khu vực 3 55 50 45 40 1 16 Bắc Sơn Khu vực 1 80 60 55 50 45 1 Khu vực 2 65 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 45 40 35 1 17 Sơn Thủy Khu vực 1 80 60 55 50 1 Khu vực 2 65 55 50 45 1 Khu vực 3 55 50 45 40 1 18 Đú Sáng Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 19 Nật Sơn Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 20 Hùng Tiến Khu vực 1 65 55 50 45 1,25 Khu vực 2 55 50 45 40 1,25 Khu vực 3 50 45 40 35 1,25 21 Hợp Đồng Khu vực 1 65 55 50 45 40 1,25 Khu vực 2 55 50 45 40 35 1 Khu vực 3 50 45 40 35 30 1 22 Thượng Tiến Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 23 Trung Bì Khu vực 1 65 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 40 35 1 Khu vực 3 50 45 40 35 30 1 24 Thượng Bì Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 25 Kim Truy Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 26 Lập Chiệng Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 27 Nuông Dăm Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 X Huyện Yên Thủy 1 Yên Lạc Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 2 Lạc Thịnh Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 3 Ngọc Lương Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 4 Yên Trị Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 5 Bảo Hiệu Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 6 Phú Lai Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 7 Đa Phúc Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 8 Lạc Hưng Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 9 Đoàn Kết Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 10 Lạc Lương Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 11 Lạc Sỹ Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 12 Hữu Lợi Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 XI Thành phố Hòa Bình 1 Xã Sủ ngòi a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 1.250 900 750 450 1 Khu vực 2 650 500 400 250 1 Khu vực 3 350 250 170 130 1 b Đất ven nội thành Đất dân cư tại các đường có mặt đường rộng trên 2,5m; Các lô đất có mặt tiếp giáp với đê Quỳnh Lâm từ cống số 6 đến phường Đồng Tiến. 1.700 1.400 1.100 700 1,1 Đất khu dân cư có mặt đường rộng dưới 2,5m. 800 700 550 350 1,1 2 Xã Dân Chủ a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 1.200 900 650 400 1 Khu vực 2 650 500 400 230 1 Khu vực 3 300 250 150 130 1 b Đất ven nội thành Các khu đất tiếp giáp đường Lý Thường Kiệt 3.000 240 2.000 1.200 1,1 Các khu đất tiếp giáp đường Võ Thị Sáu 2.300 1.700 1.400 850 1,1 Đường Phan Đình Giót 580 450 400 250 1,1 3 Xã Hòa Bình Khu vực 1 550 450 350 250 1 Khu vực 2 250 200 170 140 1 Khu vực 3 170 150 130 100 1 4 Xã Trung Minh Khu vực 1 2.500 2.000 1.700 1.400 1,1 Khu vực 2 1.600 1.400 1.200 800 1,1 Khu vực 3 420 350 250 150 1 5 Xã Thống Nhất a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 1.500 1.000 700 500 1 Khu vực 2 600 400 250 150 1 Khu vực 3 300 200 150 120 1 b Đất ven nội thành Các khu đất tiếp giáp đường Lý Thường Kiệt 3.000 2.400 2.000 1.200 1,1 Các khu đất dân cư chân cầu Mát 850 700 550 350 1,1 6 Xã Thái Thịnh a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 450 350 300 150 1 Khu vực 2 300 200 150 100 1 Khu vực 3 200 170 120 70 1 b Đất ven nội thành Đường Âu Cơ 400 350 300 150 1 7 Xã Yên Mông Khu vực 1 420 350 300 170 1 Khu vực 2 250 200 150 100 1 Khu vực 3 200 150 100 600 1 Biểu số 03: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2015 ĐỐI VỚI ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình) Số TT Tên đơn vị hành chính Giá đất (1.000đ) Hệ số điều chỉnh giá đất VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 1 2 3 4 5 6 7 I Huyện Kỳ Sơn 1 Mông Hóa Khu vực 1 1.600 1.300 1.000 800 600 1,2 Khu vực 2 1.200 1.000 800 500 400 1 Khu vực 3 700 500 400 300 200 1 2 Dân Hạ Khu vực 1 1.500 1.200 1.000 800 600 1 Khu vực 2 1.000 800 600 500 400 1 Khu vực 3 500 400 300 200 100 1 3 Dân Hòa Khu vực 1 1.500 1.200 1.000 800 600 1 Khu vực 2 1.000 800 600 500 400 1 Khu vực 3 500 400 300 200 100 1 4 Yên Quang Khu vực 1 1.200 800 600 500 300 1 Khu vực 2 800 600 400 300 200 1,5 Khu vực 3 450 400 300 200 100 1,5 5 Phúc Tiến Khu vực 1 1.200 800 600 500 300 1 Khu vực 2 800 600 400 300 200 1 Khu vực 3 450 400 300 200 100 1 6 Hợp Thịnh Khu vực 1 1.200 800 600 500 300 1 Khu vực 2 800 600 400 300 200 1,5 Khu vực 3 450 400 300 200 100 1,5 7 Hợp Thành Khu vực 1 1.000 800 600 500 300 1,2 Khu vực 2 600 500 400 250 150 1,2 Khu vực 3 400 300 200 150 100 1,2 8 Phú Minh Khu vực 1 1.000 800 600 500 300 1,2 Khu vực 2 600 500 400 250 150 1,2 Khu vực 3 400 300 200 150 100 1,2 9 Độc Lập Khu vực 1 400 350 300 200 150 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 100 1,2 Khu vực 3 250 200 150 100 80 1,2 II Huyện Lạc Sơn 1 Ân Nghĩa Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 0,9 Khu vực 5 200 100 70 60 1 2 Bình Cảng Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 0,9 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 3 Bình Chân Khu vực 1 500 150 90 75 1 Khu vực 2 300 100 70 65 1 Khu vực 3 200 90 65 60 1 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 4 Bình Hẻm Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 75 55 45 1 Khu vực 3 65 60 50 40 1 Khu vực 4 60 55 45 30 1 Khu vực 5 55 40 30 25 1 5 Chí Đạo Khu vực 1 500 150 90 75 1 Khu vực 2 300 100 70 65 1 Khu vực 3 200 90 65 60 1 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 6 Chí Thiện Khu vực 1 300 120 80 75 0,8 Khu vực 2 250 100 65 60 0,8 Khu vực 3 180 90 60 55 0,9 Khu vực 4 120 70 55 50 0,9 Khu vực 5 85 60 50 45 1 7 Định Cư Khu vực 1 500 150 90 75 1 Khu vực 2 300 100 70 65 1 Khu vực 3 200 90 65 60 1 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 8 Hương Nhượng Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 1 Khu vực 3 200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 1 Khu vực 5 90 65 60 55 1 9 Liên Vũ Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 10 Miền Đồi Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 75 55 45 1 Khu vực 3 65 60 50 40 1 Khu vực 4 60 55 45 30 1 Khu vực 5 55 40 30 25 1 11 Mỹ Thành Khu vực 1 250 110 80 70 1,2 Khu vực 2 200 90 60 55 1,2 Khu vực 3 150 80 55 50 1 Khu vực 4 120 70 50 45 1 Khu vực 5 80 60 45 40 1 12 Ngọc Lâu Khu vực 1 120 90 70 60 1 Khu vực 2 100 80 55 50 1 Khu vực 3 90 75 50 45 1 Khu vực 4 85 60 45 40 1 Khu vực 5 80 55 40 35 1 13 Ngọc Sơn Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 1 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 14 Nhân Nghĩa Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 15 Phú Lương Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 1 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 16 Phúc Tuy Khu vực 1 300 120 80 75 1 Khu vực 2 250 100 65 60 1 Khu vực 3 180 90 60 55 1 Khu vực 4 120 70 55 50 1 Khu vực 5 85 60 50 45 1 17 Quý Hòa Khu vực 1 120 90 70 60 1,5 Khu vực 2 100 80 55 50 1,5 Khu vực 3 90 75 50 45 1,5 Khu vực 4 85 60 45 40 1,2 Khu vực 5 80 55 40 35 1 18 Tân Lập Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 0,9 Khu vực 3 200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 0,9 Khu vực 5 90 65 60 55 1 19 Tân Mỹ Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 1 Khu vực 3 200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 1 Khu vực 5 90 65 60 55 1 20 Thượng Cốc Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 21 Tự Do Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 75 55 45 1 Khu vực 3 65 60 50 40 1 Khu vực 4 60 55 45 30 1 Khu vực 5 55 40 30 25 1 22 Tuân Đạo Khu vực 1 250 110 80 70 1 Khu vực 2 200 90 60 55 1 Khu vực 3 150 80 55 50 1 Khu vực 4 120 70 50 45 1 Khu vực 5 80 60 45 40 1 23 Văn Nghĩa Khu vực 1 500 150 90 75 0,8 Khu vực 2 300 100 70 65 0,8 Khu vực 3 200 90 65 60 0,8 Khu vực 4 120 70 60 55 1 Khu vực 5 90 60 55 50 1 24 Văn Sơn Khu vực 1 250 110 80 70 1 Khu vực 2 200 90 60 55 1 Khu vực 3 150 80 55 50 1 Khu vực 4 120 70 50 45 1 Khu vực 5 80 60 45 40 1 25 Vũ Lâm Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 26 Xuất Hóa Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 27 Yên Nghiệp Khu vực 1 1.100 500 200 90 1 Khu vực 2 900 300 150 75 1 Khu vực 3 700 250 120 70 1 Khu vực 4 400 200 90 65 1 Khu vực 5 200 100 70 60 1 28 Yên Phú Khu vực 1 700 250 95 85 1 Khu vực 2 400 150 75 70 1 Khu vực 3 |200 100 70 65 1 Khu vực 4 120 80 65 60 1 Khu vực 5 90 65 60 55 1 III Huyện Đà Bắc 1 Tu Lý Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 2 Cao Sơn Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 3 Toàn Sơn Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 4 Mường chiềng Khu vực 1 200 150 100 75 70 1 Khu vực 2 100 80 75 65 60 1 Khu vực 3 80 75 65 55 50 1 5 Hào Lý Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 6 Hiền Lương Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 7 Tân Minh Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 8 Tân Pheo Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 9 Giáp Đắt Khu vực 1 70 65 60 55 50 1 Khu vực 2 65 60 55 50 45 1 Khu vực 3 60 55 50 45 40 1 10 Yên Hòa Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 11 Đoàn Kết Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 12 Đồng Chum Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 13 Trung Thành Khu vực 1 60 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 35 30 1 Khu vực 3 50 40 35 30 25 1 14 Đồng Nghê Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 15 Mường Tuổng Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 16 Suối Nánh Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 17 Đồng Ruộng Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 18 Tiền Phong Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 19 Vầy Nưa Khu vực 1 50 40 35 30 25 1 Khu vực 2 35 30 25 20 15 1 Khu vực 3 30 25 20 15 10 1 IV Huyện Tân Lạc 1 Quy Hậu Khu vực 1 1.260 630 455 329 1,3 Khu vực 2 595 336 287 189 1 Khu vực 3 217 203 161 49 1,2 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 2 Mãn Đức Khu vực 1 1.260 630 455 329 1,2 Khu vực 2 595 336 287 189 1 Khu vực 3 217 203 161 49 1,1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 3 Tử Nê Khu vực 1 770 595 420 259 1,7 Khu vực 2 462 266 217 119 1,1 Khu vực 3 217 203 161 49 1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 4 Phong Phú Khu vực 1 1.260 630 455 329 1,5 Khu vực 2 595 336 287 189 1 Khu vực 3 217 203 161 49 1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 5 Thanh Hối Khu vực 1 1.260 630 455 329 1,1 Khu vực 2 595 336 287 189 1 Khu vực 3 217 203 161 49 1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 60 55 50 45 1 6 Đông Lai Khu vực 1 525 385 350 210 1,2 Khu vực 2 322 266 231 147 1 Khu vực 3 189 161 147 46 1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 7 Ngọc Mỹ Khu vực 1 525 385 350 210 1 Khu vực 2 322 266 231 147 1 Khu vực 3 189 161 147 46 1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 8 Tuân Lộ Khu vực 1 525 385 350 210 1 Khu vực 2 322 266 231 147 1 Khu vực 3 189 161 147 46 1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 9 Phú Cường Khu vực 1 525 385 350 210 1 Khu vực 2 322 266 231 147 1 Khu vực 3 189 161 147 46 1 Khu vực 4 67 60 53 42 1 Khu vực 5 42 39 35 32 1 10 Quy Mỹ Khu vực 1 180 150 120 65 1 Khu vực 2 120 100 80 50 1 Khu vực 3 60 55 45 40 1 11 Địch Giáo Khu vực 1 180 150 120 65 1,1 Khu vực 2 120 100 80 50 1 Khu vực 3 60 55 45 40 1 12 Mỹ Hòa Khu vực 1 180 150 120 65 1 Khu vực 2 120 100 80 50 1 Khu vực 3 60 55 45 40 1 13 Do Nhân Khu vực 1 120 90 70 50 1 Khu vực 2 60 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 14 Lỗ Sơn Khu vực 1 120 90 70 50 1 Khu vực 2 60 50 45 40 1,1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 15 Gia Mô Khu vực 1 119 77 63 42 1 Khu vực 2 49 42 39 35 1 Khu vực 3 42 39 35 32 1 16 Trung Hòa Khu vực 1 119 77 63 42 1 Khu vực 2 49 42 39 35 1 Khu vực 3 42 39 35 32 1 17 Lũng Vân Khu vực 1 120 90 70 50 1 Khu vực 2 60 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 18 Quyết Chiến Khu vực 1 42 39 35 28 1 Khu vực 2 35 32 28 25 1 Khu vực 3 32 28 25 21 1 19 Phú Vinh Khu vực 1 42 39 35 28 1 Khu vực 2 35 32 28 25 1 Khu vực 3 32 28 25 21 1 20 Ngổ Luông Khu vực 1 42 39 35 28 1 Khu vực 2 35 32 28 25 1 Khu vực 3 32 28 25 21 1 21 Bắc Sơn Khu vực 1 42 39 35 28 1 Khu vực 2 35 32 28 25 1 Khu vực 3 32 28 25 21 1 22 Nam Sơn Khu vực 1 42 39 35 28 1 Khu vực 2 35 32 28 25 1 Khu vực 3 32 28 25 21 1 23 Ngòi Hoa Khu vực 1 42 39 35 28 1 Khu vực 2 35 32 28 25 1 Khu vực 3 32 28 25 21 1 V Huyện Cao Phong 1 Tây Phong Khu vực 1 500 350 300 200 1 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 250 200 150 100 1 2 Nam Phong Khu vực 1 500 350 300 200 1 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 250 200 150 100 1 3 Thu Phong Khu vực 1 500 350 300 200 1,1 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 250 200 150 100 1,1 4 Dũng Phong Khu vực 1 200 160 120 100 1 Khu vực 2 120 100 80 60 1 Khu vực 3 80 70 60 50 1 5 Bắc Phong Khu vực 1 200 160 120 100 1 Khu vực 2 120 100 80 60 1 Khu vực 3 80 70 60 50 1,3 6 Tân Phong Khu vực 1 100 85 65 45 1 Khu vực 2 80 70 60 50 1 Khu vực 3 70 60 50 40 1 7 Bình Thanh Khu vực 1 100 85 65 45 1,2 Khu vực 2 80 70 60 50 1,2 Khu vực 3 [0 60 50 40 1 8 Đông Phong Khu vực 1 100 85 65 45 1 Khu vực 2 80 70 60 50 1,3 Khu vực 3 70 60 50 40 1 9 Thung Nai Khu vực 1 100 85 65 45 1 Khu vực 2 80 70 60 50 1 Khu vực 3 70 60 50 40 1 10 Xuân Phong Khu vực 1 100 85 65 45 1,1 Khu vực 2 80 70 60 50 1 Khu vực 3 70 60 50 40 1 11 Yên Thượng Khu vực 1 65 60 55 40 1,3 Khu vực 2 60 50 45 35 1,3 Khu vực 3 50 45 35 30 1 12 Yên Lập Khu vực 1 65 60 55 40 1 Khu vực 2 60 50 45 35 1 Khu vực 3 50 45 35 30 1 VI Huyện Lương Sơn 1 Hòa Sơn Khu vực 1 2.200 1.400 1.000 500 1 Khu vực 2 1.500 1.000 650 350 0,8 Khu vực 3 1.200 750 450 250 0,7 2 Nhuận Trạch Khu vực 1 2.200 1.400 1.000 500 1 Khu vực 2 1.500 1.000 650 350 0,7 Khu vực 3 1.200 750 450 250 0,7 3 Tân Vinh Khu vực 1 1.500 1.200 750 500 0,9 Khu vực 2 1.300 1.000 600 350 0,8 Khu vực 3 1.000 700 450 250 0,8 4 Lâm Sơn Khu vực 1 1.500 1.200 750 500 1 Khu vực 2 1.300 1.000 600 350 0,9 Khu vực 3 1.000 700 450 250 0,7 5 Thành Lập Khu vực 1 1.500 1.200 750 500 0,8 Khu vực 2 1.300 1.000 600 350 0,7 Khu vực 3 1.000 700 450 250 0,8 6 Trung Sơn Khu vực 1 1.000 750 400 320 1 Khu vực 2 800 550 350 200 0,9 Khu vực 3 500 350 250 100 0,8 7 Cao Thắng Khu vực 1 1.000 750 400 320 1 Khu vực 2 800 550 350 200 0,9 Khu vực 3 500 350 250 100 0,8 8 Cao Dương Khu vực 1 1.000 750 400 320 1 Khu vực 2 800 550 350 200 0,9 Khu vực 3 600 350 250 100 0,8 9 Hợp Thanh Khu vực 1 550 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 1 10 Thanh Lương Khu vực 1 1.000 350 250 200 0,9 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 1 11 Tân Thành Khu vực 1 1.000 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 0,8 12 Cư Yên Khu vực 1 1.000 750 400 320 0,9 Khu vực 2 800 550 350 200 0,8 Khu vực 3 500 350 250 100 0,7 13 Liên Sơn Khu vực 1 550 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 1 14 Long Sơn Khu vực 1 1.000 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 1 Khu vực 3 250 200 180 90 0,7 15 Hợp Hòa Khu vực 1 550 350 250 200 1 Khu vực 2 350 250 200 180 0,8 Khu vực 3 250 200 180 90 0,8 16 Trường Sơn Khu vực 1 250 150 90 70 1 Khu vực 2 160 110 70 60 1 Khu vực 3 120 90 60 50 0,8 17 Tiến Sơn Khu vực 1 250 150 90 70 0,8 Khu vực 2 160 110 70 60 1 Khu vực 3 120 90 60 50 0,8 18 Cao Răm Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 70 50 40 1 Khu vực 3 70 50 40 30 1 19 Hợp Châu Khu vực 1 90 80 60 50 1 Khu vực 2 80 70 50 40 1 Khu vực 3 70 50 40 30 1 VII Huyện Mai Châu 1 Chiềng Châu Khu vực 1 700 500 300 200 1,5 Khu vực 2 500 300 200 150 1 Khu vực 3 300 200 150 80 1 Khu vực 4 200 150 80 60 0,8 2 Tòng Đậu Khu vực 1 700 500 300 200 1 Khu vực 2 500 300 200 150 1 Khu vực 3 300 200 150 80 1 Khu vực 4 200 150 80 60 0,8 3 Vạn Mai Khu vực 1 700 500 300 200 1,5 Khu vực 2 500 300 200 150 1 Khu vực 3 300 200 150 80 0,8 Khu vực 4 200 150 80 60 0,8 4 Đồng Bảng Khu vực 1 700 500 300 200 1 Khu vực 2 500 300 200 150 0,8 Khu vực 3 300 200 150 80 0,8 5 Mai Hạ Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 6 Bao La Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 7 Xăm Khòe Khu vực 1 250 200 150 100 1,1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 8 Tân Sơn Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 200 150 100 80 0,8 Khu vực 3 150 100 80 60 0,8 9 Mai Hịch Khu vực 1 250 200 150 100 1 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 10 Nà Phòn Khu vực 1 200 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 60 1 Khu vực 3 100 80 60 40 1 11 Piềng Vế Khu vực 1 200 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 12 Pà Cò Khu vực 1 200 150 100 80 1 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 13 Phúc Sạn Khu vực 1 200 150 100 80 0,8 Khu vực 2 150 100 80 60 0,8 Khu vực 3 100 80 60 40 0,8 14 Nà Mèo Khu vực 1 150 100 80 60 0,9 Khu vực 2 100 80 60 45 0,9 Khu vực 3 80 60 45 35 0,9 15 Ba Khan Khu vực 1 150 100 80 60 0,8 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 16 Thung Khe Khu vực 1 150 100 80 60 1 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 17 Cun Pheo Khu vực 1 150 100 80 60 0,8 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 18 Hang Kia Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 19 Tân Mai Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 20 Tân Dân Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 21 Pù Bin Khu vực 1 150 100 80 60 0,7 Khu vực 2 100 80 60 45 0,7 Khu vực 3 80 60 45 35 0,7 22 Noong Luông Khu vực 1 150 100 80 60 0,9 Khu vực 2 100 80 60 45 0,8 Khu vực 3 80 60 45 35 0,8 VIII Huyện Lạc Thủy 1 Thanh Nông Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 2 Phú Thành Khu vực 1 700 450 400 350 1 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 3 Phú Lão Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 4 Đồng Tâm Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 300 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 5 Khoan Dụ Khu vực 1 500 450 350 250 1 Khu vực 2 250 200 150 100 1 Khu vực 3 100 80 70 60 1 6 Cố Nghĩa Khu vực 1 700 450 400 350 1,2 Khu vực 2 3p0 250 200 150 1 Khu vực 3 180 150 120 100 1 7 Lạc Long Khu vực 1 400 300 250 150 1,2 Khu vực 2 150 120 100 75 1 Khu vực 3 15 65 55 50 1 8 Yên Bồng Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 9 An Bình Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 10 Hưng Thi Khu vực 1 300 250 200 150 1,4 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 11 Liên Hòa Khu vực 1 300 250 200 150 1 Khu vực 2 150 100 90 70 1 Khu vực 3 70 60 50 45 1 12 An Lạc Khu vực 1 150 120 100 70 1 Khu vực 2 100 80 65 60 1 Khu vực 3 60 55 50 35 1 13 Đồng Môn Khu vực 1 150 120 100 70 1 Khu vực 2 100 80 65 60 1 Khu vực 3 60 55 50 35 1 IX Huyện Kim Bôi 1 Hạ Bì Khu vực 1 1.550 1.300 870 450 1,2 Khụ vực 2 1.400 1.050 480 320 1 Khu vực 3 360 220 130 90 1 2 Kim Bình Khu vực 1 1.550 1.300 870 450 1 Khu vực 2 1.400 1.050 480 320 1 Khu vực 3 360 220 130 90 1 3 Tú Sơn Khu vực 1 1.400 650 450 250 150 1 Khu vực 2 1.200 500 250 180 150 1 Khu vực 3 120 80 70 60 50 1 4 Vĩnh Tiến Khu vực 1 1.000 500 250 150 100 1 Khu vực 2 500 250 200 100 75 1 Khu vực 3 80 70 60 55 50 1 5 Nam Thượng Khu vực 1 1.000 500 250 150 1 Khu vực 2 500 250 200 100 1 Khu vực 3 80 70 60 55 1 6 Vĩnh Đồng Khu vực 1 1.000 500 250 150 1 Khu vực 2 500 250 200 100 1 Khu vực 3 80 70 60 55 1,5 7 Đông Bắc Khu vực 1 1.000 500 250 150 1 Khu vực 2 500 250 200 100 1 Khu vực 3 80 70 60 55 1 8 Mỵ Hòa Khu vực 1 550 250 200 100 1 Khu vực 2 250 150 70 55 1 Khu vực 3 70 60 55 50 1,5 9 Hợp Kim Khu vực 1 550 250 200 100 1,2 Khu vực 2 250 150 70 55 1,2 Khu vực 3 70 60 55 50 1 10 Sào Báy Khu vực 1 450 200 120 80 1 Khu vực 2 100 60 55 50 1,2 Khu vực 3 60 55 50 45 1 11 Kim Bôi Khu vực 1 450 200 120 80 1,5 Khu vực 2 100 60 55 50 1,5 Khu vực 3 60 55 50 45 1 12 Bình Sơn Khu vực 1 450 200 120 80 1 Khu vực 2 100 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 13 Kim Tiến Khu vực 1 450 200 120 80 1 Khu vực 2 100 60 55 50 1 Khu vực 3 60 55 50 45 1 14 Kim Sơn Khu vực 1 80 60 55 50 45 1 Khu vực 2 65 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 45 40 35 1 15 Cuối Hạ Khu vực 1 80 60 55 50 1 Khu vực 2 65 55 50 45 1 Khu vực 3 55 50 45 40 1 16 Bắc Sơn Khu vực 1 80 60 55 50 45 1 Khu vực 2 65 55 50 45 40 1 Khu vực 3 55 50 45 40 35 1 17 Sơn Thủy Khu vực 1 80 60 55 50 1 Khu vực 2 65 55 50 45 1 Khu vực 3 35 50 45 40 1 18 Đú Sáng Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 19 Nật Sơn Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 20 Hùng Tiến Khu vực 1 65 55 50 45 1,25 Khù vực 2 55 50 45 40 1,25 Khu vực 3 50 45 40 35 1,25 21 Hợp Đồng Khu vực 1 65 55 50 45 40 1,25 Khu vực 2 55 50 45 40 35 1 Khu vực 3 50 45 40 35 30 1 22 Thượng Tiến Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 23 Trung Bì Khu vực 1 65 55 50 45 40 1 Khu vực 2 55 50 45 40 35 1 Khu vực 3 50 45 40 35 30 1 24 Thượng Bì Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 25 Kim Truy Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 26 Lập Chiệng Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 27 Nuông Dăm Khu vực 1 65 55 50 45 1 Khu vực 2 55 50 45 40 1 Khu vực 3 50 45 40 35 1 X Huyện Yên Thủy 1 Yên Lạc Khu vực 1 1.000 800 500 300 1 Khu vực 2 800 500 300 200 1 Khu vực 3 300 200 100 90 1 Khu vực 4 200 100 90 85 1 Khu vực 5 100 90 85 80 1 2 Lạc Thịnh Khu vực 1 700 500 300 200 1 Khu vực 2 400 300 200 100 1 Khu vực 3 200 100 90 85 1 Khu vực 4 100 90 85 80 1 Khu vực 5 90 85 80 75 1 3 Ngọc Lương Khu vực 1 500 300 200 100 1 Khu vực 2 300 200 100 90 1 Khu vực 3 100 90 85 80 1 Khu vực 4 90 85 80 75 1 Khu vực 5 85 80 75 70 1 4 Yên Trị Khu vực 1 500 300 200 100 1 Khu vực 2 300 200 100 90 1 Khu vực 3 100 90 85 80 1 Khu vực 4 90 85 80 75 1 Khu vực 5 85 80 75 70 1 5 Bảo Hiệu Khu vực 1 500 300 200 100 1 Khu vực 2 300 200 100 90 1 Khu vực 3 100 90 85 80 1 Khu vực 4 90 85 80 75 1 Khu vực 5 85 80 75 70 1 6 Phú Lai Khu vực 1 500 300 200 100 1 Khu vực 2 300 200 100 90 1 Khu vực 3 100 90 85 80 1 Khu vực 4 90 85 80 75 1 Khu vực 5 85 80 75 70 1 7 Đa Phúc Khu vực 1 150 100 95 90 1 Khu vực 2 100 95 90 85 1 Khu vực 3 95 90 85 80 1 Khu vực 4 85 80 75 70 1 Khu vực 5 75 70 65 60 1 8 Lạc Hưng Khu vực 1 300 200 100 90 1 Khu vực 2 200 100 95 90 1 Khu vực 3 100 95 90 85 1 Khu vực 4 90 85 80 75 1 Khu vực 5 80 75 70 65 1 9 Đoàn Kết Khu vực 1 150 100 95 90 1 Khu vực 2 100 95 90 85 1 Khu vực 3 95 90 85 80 1 Khu vực 4 85 80 75 70 1 Khu vực 5 75 70 65 60 1 10 Lạc Lương Khu vực 1 150 100 95 90 1 Khu vực 2 100 95 90 85 1 Khu vực 3 95 90 85 80 1 Khu vực 4 85 80 75 70 1 Khu vực 5 75 70 65 60 1 11 Lạc Sỹ Khu vực 1 90 85 80 75 1 Khu vực 2 85 80 75 70 1 Khu vực 3 80 75 70 65 1 12 Hữu Lợi Khu vực 1 100 95 85 80 1 Khu vực 2 90 85 80 75 1 Khu vực 3 85 80 75 70 1 Khu vực 4 80 75 70 65 1 XI TP. Hòa Bình 1 Xã Sủ ngòi a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 1.000 800 600 400 1 Khu vực 2 500 400 350 300 1 Khu vực 3 250 200 150 100 1 b Đất ven nội thành Đất dân cư tại các đường có mặt đường rộng trên 2,5m; Các lô đất có mặt tiếp giáp với đê Quỳnh Lâm từ cống số 6 đến phường Đồng Tiến. 1.400 1.200 900 560 1,1 Đất khu dân cư có mặt đường rộng dưới 2,5m. 700 560 460 300 1,1 2 Xã Dân Chủ a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 1.000 800 600 300 1 Khu vực 2 550 400 300 200 1 Khu vực 3 200 150 120 100 1 b Đất ven nội thành Các khu đất tiếp giáp đường Lý Thường Kiệt 2.500 2.000 1.600 1.000 1,1 Các khu đất tiếp giáp đường Võ Thị Sáu 1.800 1.400 1.200 700 1,1 Đường Phan Đình Giót 550 400 300 200 1,1 3 Xã Hòa Bình Khu vực 1 450 350 250 150 1 Khu vực 2 200 160 140 100 1 Khu vực 3 140 120 100 80 1 4 Xã Trung Minh Khu vực 1 2.000 1.600 1.300 1.000 1,1 Khu vực 2 1.300 1.000 800 600 1,1 Khu vực 3 350 300 200 100 1 5 Xã Thống Nhất a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 700 500 300 250 1 Khu vực 2 450 350 200 100 1 Khu vực 3 200 150 100 80 1 b Đất ven nội thành Các khu đất tiếp giáp đường Lý Thường Kiệt 2.500 2.000 1.600 1.000 1,1 Các khu đất dân cư chân cầu Mát 700 600 500 300 1,1 6 Xã Thái Thịnh a Đất khu vực nông thôn Khu vực 1 350 300 200 120 1 Khu vực 2 150 100 80 50 1 Khu vực 3 60 50 45 40 1 b Đất ven nội thành Đường Âu Cơ 350 300 200 120 1 7 Xã Yên Mông Khu vực 1 350 300 200 120 1 Khu vực 2 150 100 80 50 1 Khu vực 3 60 50 45 40 1 Biểu số 04: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2015 ĐỐI VỚI ĐẤT Ở ĐÔ THỊ (Kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình) Số TT Tên đơn vị hành chính Loại đô thị Đoạn đường Giá đất (1.000đ/m2) Hệ số điều chỉnh giá đất VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I HUYỆN KỲ SƠN TT Kỳ Sơn 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL6 đi qua thị trấn Kỳ Sơn: Từ Km 63+760 đến Km 64+730; 3.500 3.000 2.500 2.000 1.500 1,15 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL6 đi qua thị trấn: Từ Km 62 (giáp xã Dân Hạ) đến Km 63+760; Từ Km 64+730 đến hết địa phận thị trấn Kỳ Sơn (giáp xã Trung Minh, TP Hoà Bình); Đường 445 đi qua địa phận thị trấn. 2.800 2.300 1.800 1.300 1.100 1 3 Đường phố Loại 3 Đường vào sân vận động ; Đoạn quốc lộ 6 cũ đi qua thị trấn ; Đường vào trung tâm bảo trợ Hòa Bình. 2.100 1.900 1.500 1.100 900 1,2 4 Đường phố Loại 4 Đường nối từ đường 445 ra sân vận động; Đường nối từ đường 6 cũ ra đường QL6 hiện nay; Đường vào đầm cống tranh. 1.800 1.500 1.100 800 600 1,25 5 Đường phố Loại 5 Đường vào khu 2; Đường vào khu Pheo; Đường đi ra cột điện 84 (Bãi cát Pheo); Đường vào nhà Văn hoá khu 1 (Khu B nhà máy đường). 1.500 1.200 900 600 500 1,35 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Kỳ Sơn 1.200 1.000 700 500 400 1,4 II HUYỆN LẠC SƠN TT Vụ Bản 1 Đường phố Loại 1 Đoạn từ Chi cục Thuế huyện đến hết nhà Hương (Duy); Từ ngã ba Bưu điện huyện - Đến hết đầu cầu Ngầm hết đất nhà ông Lộc; Từ QL12B - Vào đến 2 cổng chính chợ Vụ Bản; Từ QL12B - Đến đầu cầu treo cũ hết đất nhà ông Tùng. 2.000 1.400 850 600 1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường từ nhà Phong Mỹ giáp xã Liên Vũ đến Chi cục Thuế; Từ nhà Bão (Nga) giáp Xuất Hóa đến Nhà ông Dũng phố Tân Sơn; Đoạn đường từ ngã ba sân vận động cách quốc lộ 12B 20m đến đầu cầu ngầm; Từ ngã ba Phòng Giáo dục - Đến Bảo hiểm xã hội huyện Lạc Sơn; Từ ngã ba nghĩa đến nhà văn hóa xóm Nghĩa; Từ nhà ông Hiền đến nhà văn hóa phố Đoàn kết 1.700 1.100 700 450 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường từ đầu QL12B - Đến hết Nhà Văn hóa phố Thống Nhất; Từ nhà văn hóa xóm Nghĩa - Đến đầu cầu Chum; Đoạn đường Từ QL12B đi xã Bình Hẻm - đến hết địa phận phố Quang Vinh; Từ ngã ba Huyện đội đến nhà ông Bảy phố Hữu Nghị. 1.400 900 500 300 1 4 Đường phố Loại 4 Từ QL12B - Đi qua phố Tân Sơn, Phố Thống Nhất đến ngã ba xóm Nghĩa; Từ QL12B - Đến nhà bà Hoa; Từ QL12B phố Thống Nhất đến giáp ruộng xóm Nghĩa; Từ Quốc lộ 12B đường Công Nông cũ đến nhà ông Thành; 900 600 400 220 1 5 Đường phố Loại 5 Từ nhà bà Hạnh phố Tân Giang - Đến nhà văn hóa phố Thống Nhất; Từ đường QL12B - đến nhà văn hóa phố Tân Giang; Từ ngõ nhà ông Bão sâu 20m - Đến nhà ông Diệp phố Tân Sơn; Từ quốc lộ 12B sâu 20m - Đến nhà bà Chiên phố Đoàn Kết; Từ cầu Chum sâu 30m – Đến nhà ông Tịnh phố Dân Chủ; Từ nhà ông Nhữ Đăng Sơn, phố Đoàn Kết - Đến nhà Bà Đốm. 700 350 250 150 1 6 Đường phố Loại 6 Các đường phố còn lại thuộc địa giới hành chính của thị trấn Vụ Bản. 500 250 150 90 1 III HUYỆN ĐÀ BẮC TT Đà Bắc 5 1 Đường phố Loại 1 Hai bên Đoạn đường tỉnh lộ 433: từ nhà Mai (Nhâm) thuộc tiểu khu Liên Phương ngang sang nhà Thủy (Linh) đến hết khuôn viên nhà ông Hưng (Thủy) ngang sang nhà ông Hải (Đào) thôn Công, thị trấn Đà Bắc. 1.850 800 600 450 400 1,2 2 Đường phố Loại 2 Hai bên mặt trục đường tỉnh lộ 433: từ nhà bà Thắm (Hậu) ngang sang khu vực đất thuộc BCHQS huyện Đà Bắc đến hết khuôn viên nhà ông Luận (Xuyến) tiểu khu Bờ ngang sang nhà ông Nguyễn Thanh Tuấn (Thoa) tiểu khu Thạch Lý; Hai bên trục đường tỉnh lộ 433 từ nhà ông Giang (Nụ) ngang sang nhà ông Thắng (Thái) thôn Công đến hết khuôn viên nhà ông Tỉnh (Hồng) thôn Công. 1.550 700 500 400 350 1 3 Đường phố Loại 3 Hai bên trục đường tỉnh lộ 433: từ hết khuôn viên nhà ông Tỉnh (Hồng) thôn Công đến hết địa phận thị trấn Đà Bắc giáp hộ ông Thịnh (Hồng) xóm Hương Lý, xã Tu Lý; Hai bên đường tỉnh lộ 433 từ nhà ông Vũ Duy Bổng tiểu khu Bờ ngang sang nhà ông Hùng (Thu) tiểu khu Thạch Lý đến hết địa phận thị trấn Đà Bắc (hướng đi xã Toàn Sơn); Hai bên đường OXPAM từ ngã ba Bệnh viện huyện Đà Bắc đến hết khuôn viên nhà ông Tấn Bằng (đường đi xã Hào Lý); Hai bên đường từ ngã ba Mu Công đi xã Hiền Lương và đi xóm Riêng, xã Tu Lý. 1.200 600 400 300 250 1 4 Đường phố Loại 4 Hai bên đường từ ngã tư chợ xép đi sân vận động đến toàn bộ các đường xương cá trong nội bộ thị trấn có mặt đường rộng từ 3,5mét trở lên. 800 400 300 200 150 1 5 Đường phố Loại 5 Các trục đường xương cá thuộc thị trấn Đà Bắc có mặt đường rộng từ 2,5mét 3,5mét. 350 250 150 100 50 1 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Đà Bắc. 120 100 90 80 70 1 IV HUYỆN TÂN LẠC TT Mường Khến 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6 từ Km 102+30 (Bục tròn ngã ba) đến Km 102+500 (cầu I); Đoạn đường QL12B từ Km 94+60 (Bục tròn ngã ba) đến Km 93+700 (đường rẽ vào khu 2 cạnh nhà ông Hùng). 3.500 2.500 1.500 1.150 1,3 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6 từ Km 102+500 (Cầu I) đến Km 102+170 (tiếp giáp với xã Quy Hậu) và từ Km 102+30 (bục tròn ngã ba) đến Km 101+650 (tiếp giáp với xã Quy Hậu hướng đi Hòa Bình). Đoạn đường QL12B từ Km 93+700 (đường rẽ vào khu 2 cạnh nhà ông Hùng) đến Km 92+880 (cạnh nhà ông Dần hướng đi Lạc sơn); 2.900 2.500 1.800 1.500 1,2 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường Quốc lộ 12B: từ Km 92+880 (cầu Tân Định) đến Km 92+500 (giáp xã Mãn Đức hướng đi Lạc sơn). 2.100 1.500 1.150 900 1 4 Đường phố Loại 4 Tuyến đường nhựa vành đai thị trấn; Đoạn đường rẽ từ QL6 đi khu 7: từ Km 0 (ngã ba Ban chỉ huy quân sự huyện) đến Km 0+200 (hết Chi nhánh thủy nông); Đoạn đường rẽ từ QL6 đi khu 7: từ Km 0+200 (cạnh nhà ông Thu khu 6) đến Km 1+700 (ngã ba cạnh trạm biến áp khu 6). 1.000 700 500 350 1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ Km 0+200 (hết chi nhánh thủy nông) đến Km 1+500 (cạnh nhà ông Thu khu 6); Đường đi Tân Hồng, từ ngã ba với đường QL6 đến hết cầu Tân Hồng; Đường đi Trung tâm giáo dục thường xuyên, từ ngã ba với QL6 (cạnh nhà ông Bình) đến cống nước qua đường (cạnh nhà ông Trọng khu 6); Đường đi đơn vị D743 từ ngã ba với QL12B (Nhà ông Thắng Khu 1B) đến ngã ba đường rẽ xuống khu 1A (đến hết đất nhà ông Lê Minh Khu 2); Các đường xương cá rẽ từ QL12B và QL6 vào các khu dân cư vào sâu 100 mét tính từ chỉ giới xây dựng của đường QL đó (có chiều rộng mặt đường từ 2,5mét đến dưới 3,5mét. 310 160 130 80 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các đường xương cá còn lại thuộc thị trấn Mường Khến. 180 90 80 65 1 V HUYỆN CAO PHONG TT Cao Phong 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6: Từ Km 86+820 (điểm đường lên đền thờ nghĩa trang Liệt sĩ) đến Km 89+700 (hết địa giới đất nhà ông Tương khu 5B). 2.000 1.500 1200 900 1,1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6: từ Km 86+200 (Cây xăng xóm Khụ) đến Km 86+820 (điểm đường lên đền thờ nghĩa trang Liệt sĩ); Và từ Km 89+700 (tính từ nhà ông An) đến Km89+900 (hết khuôn viên thửa đất nhà ông Mỹ). 1.500 1.300 1.000 700 1,2 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường QL6: từ Km 85 đến Km 86+200 (Cây xăng xóm Khụ). 1.300 1.000 800 500 0,9 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường QL6: từ Km 84+800 đến Km 85 (đường vào xóm Bắc Sơn xã Bắc Phong); Đường vào cổng chính chợ Nông sản Cao Phong; Đoạn QL6 từ Km 89+900 (tính từ nhà ông Thư) đến Km 90+900 (Cầu Bảm); Đường vào sân vận động huyện; Đường cạnh Bưu điện Trung tâm huyện đến ngã tư khu đấu giá đất. 1.100 800 600 350 1 5 Đường phố Loại 5 Đường thị trấn đi xã Tân Phong (hết đất Trường dân tộc nội trú); Đường vào Xí nghiệp X264; Đường thị trấn đi các xã Đông Phong, Xuân Phong (cạnh cây xăng khu 4) đến hết địa giới đất nhà ông Tán. Đường cạnh Bệnh viện Đa khoa huyện chạy dọc hai bên đường liên xã, thị trấn đến hết thửa đất hộ ông Đàm khu 4; Đường vào khu A kho 102 Bộ đội Biên phòng; Đường vào kho 834 Tổng cục Kỹ thuật (đến hết ngã ba hết địa giới nhà ông Thanh Cục) và các đường còn lại của Khu đấu giá đất chưa được quy định tại đường phố loại 4 trên đây; Đường từ ngã ba cổng sân Vận động huyện đến ngã ba tiếp giáp với đường vào Kho 102 Bộ đội Biên phòng; Đường vào nhà Văn hóa Khu 4 đến hết phần địa giới nhà bà Lan. 900 650 400 200 1 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn. 600 400 200 100 1 VI HUYỆN LƯƠNG SƠN TT Lương Sơn 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6A đi qua thị trấn, từ Km 40+560 (cầu Đồng Bái) đến Km 41+680 (Đường rẽ vào Tiểu khu 7). 5.500 4.100 2.800 1.500 1,2 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6A từ Km 40+560 (cầu Đông Bái) đi về hướng Xuân Mai đến hết thị trấn Lương Sơn; Đoạn đường QL6A từ Km 41+680 (Đường rẽ vào Tiểu khu 7 đến Km 42+ 560 (cầu Đồng Chúi rẽ sang xã Tân Vinh). 4.500 2.800 2.000 900 1,2 Đoạn đường QL6A đi qua thị trấn, từ Km 42+ 560 (cầu Đồng Chúi rẽ sang xã Tân Vinh đến nhà hàng Bích Lương) đến Km 44+650 (hết địa phận thị trấn Lương Sơn); Từ QL 6A đến đường trục chính vào khu Trung tâm thương mại Đông Dương (có chiều rộng mặt đường là 27km). 3 Đường phố Loại 3 3.500 2.500 1.500 900 1.2 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường Trường Sơn A đi qua thị trấn, từ Km 0 đến Km 0+300 (đường rẽ vào nhà máy xi măng); Đoạn đường từ QL6A rẽ vào nông trường Cửu Long đến ngã ba Đội 8/3; Đoạn đường từ QL6A đến Trung tâm Dạy nghề; Đoạn đường từ QL6A rẽ vào đến Công ty TNHH MTV Loan Trần; Đoạn đường từ QL6A đến cổng phụ sân vận động huyện; Đoạn đường từ QL6A đến cổng Trường PTTH chuyên ban; Đoạn đường từ QL6A đến cổng XN khai thác công trình Thủy Lợi; Đoạn đường từ QL6A đi vào TK8 đến hết nhà số 103; Đoạn đường từ QL6A đi đến cổng Bệnh viện Đa khoa huyện; Đoạn đường từ QL6A đi đến cổng Trung Đoàn 36; các đường nhánh trong khu thương mại và nhà ở Đông Dương. 2.250 1.350 900 585 1,2 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ QL6A đi rẽ vào TK7 sâu vào 400 mét; Đoạn đường từ QL6A đi vào TK9 đến Công ty TNHH MTV Loan Trần; Đường Trường Sơn A từ Kn 0+300 đến Kml+390; Đoạn đường từ QL 6A đi vào cổng trào Khu Liên Sơn đến ngã ba hết sân bóng của Nông trường Cửu Long. 1.500 900 600 400 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Lương Sơn và xóm Mỏ; cổng XN khai thác công trình Thủy Lợi qua xóm Mỏ đến điểm giao nhau với tiểu khu 8. 1.000 600 450 270 1,2 7 Đường phố Loại 7 Đường từ nhà ông Nguyễn Đình Phan (xóm Mòng) đến nhà ông Nguyễn Văn Trọng (xóm Mòng); Đường từ QL 6A cầu Đồng Bái đi đến Nhà Văn hóa xóm Đồng Bái; Đường xóm Đồng Bái từ nhà ông Đinh Công Tiếp (xóm Đồng Bái) đến nhà ông Đinh Công Hiệp (xóm Đồng Bái). 720 450 360 250 1,2 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường còn lại thuộc xóm Mòng, xóm Đông Bái. 540 360 300 180 1,2 VII HUYỆN MAI CHÂU TT Mai Châu 5 1 Đường phố Loại 1 Đất hai bên đường quốc lộ 15A: Từ cầu Trắng (xóm Vãng) đến hết khách sạn Lodge thuộc địa phận thị trấn Mai Châu. 3.000 1.500 800 500 1,5 2 Đường phố Loại 2 Quốc lộ 15A từ cầu xóm Vãng đến giáp nghĩa địa xóm Vãng; Tiểu khu 1: Đường từ sau nhà số 19 (nhà ông Cháu TK2) qua trường THPT đến hết nhà số 83 (ông Thành) và từ cổng phụ Ngân hàng Chính sách đến hết nhà số 119 (nhà bà Thắm); Tiểu khu 3: Đường từ nhà số 73 (ông Toàn Thầm) đến hết nhà số 85 (ông Cửu) và từ sau nhà số 61 (ông Bình Thoa) vào xóm Văn 200 mét; Tiểu khu 4: Đường từ nhà số 130 (ông Chu Hoa khu chợ) đến dọc đường có rải vật liệu cứng giáp Sân Vận động và các hộ giáp Bến xe (trừ các hộ giáp bên đường Quốc lộ 15A). 1.500 800 600 400 1 3 Đường phố Loại 3 Tiểu khu 2: Đường từ sau phòng Tài chính-Kế hoạch đến hết nhà số 168 (bà Hoa) và từ sau phòng Tài chính-Kế hoạch đến hết nhà số 158 (bà Dung Sinh); Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 47 (ông Đàn) đến hết nhà số 13 (ông Mạnh - Giáo dục) và từ các đường nhánh Quốc lộ 15A vào xóm Chiềng Sại đến hết đường, xương cá thứ nhất song song với đường Quốc lộ 15A; Tiểu khu 4: Từ sau nhà số 46 (nhà ông Xuất) đến hết nhà số 40 (ông Thạo Liên); Từ sau nhà số 130 (ông Hà Tuyết) đến hết nhà số 142 (ông Thấm) và từ sau nhà số 201 (ông Hải Hiền) đến chân núi đường lên Hang Chiều. Đường (sau nhà ông Tiến Loan khu bệnh viện cũ) đến giáp đất khu nghĩa địa; Từ sau (nhà bà Tiều) đến trường THCS Nguyễn Tất Thành; Từ sau (nhà ông Chòng) đến chân núi. 800 600 400 300 1 4 Đường phố Loại 4 Tiểu khu 1: Đường từ nhà số 122 (bà Liên) đến giáp nhà số 14 (bà Thư); Từ nhà số 127 (bà Thấu) đến giáp nhà số 163 (ông Quyển) và từ sau nhà số 83 (ông Thành) đến hết Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Tiểu khu 2: Đường từ sau nhà số 08 (ông Hưng Hoa) đến hết nhà số 130 (đường dọc mương sau Bưu điện); Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 85 (nhà ông Cửu) đến hết nhà số 95 (nhà ông Quán Bể); Từ đường xương cá thứ nhất đến đường xương cá thứ ba song song với Quốc lộ 15A và từ sau nhà số 78 (nhà ông Định - Giáo dục) đến đường xương cá thứ ba song song với Quốc lộ 15A. 600 400 300 200 1 5 Đường phố Loại 5 Tiểu khu 1: Đường từ nhà số 163 (ông Quyển) đến giáp suối Văn; Tiểu khu 2: Đường từ sau nhà số 180 (ông Thuyết Lan) đến giáp hồ Cạn; Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 13 (ông Mạnh - Giáo dục) đến hết nhà số 21 (ông Lân) và Hai bên đường xương cá có rải vật liệu cứng còn lại trong xóm Chiềng Sại; Tiểu khu 4: Đường hai bên đường xương cá có rải vật liệu cứng còn lại của Tiểu khu IV. 400 300 200 150 1 6 Đường phố Loại 6 Đất hai bên đường rải vật liệu cứng xóm Vãng (từ đường ngang số 1 song song với quốc lộ 15A; Từ đầu xóm Văn đến nhà Văn hoá xóm Văn và trục đường xương cá rải nhựa xóm Poom Cọng. 300 200 150 100 1 7 Đường phố Loại 7 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Mai Châu. 200 150 100 70 1 VIII HUYỆN LẠC THỦY a TT Chi Nê 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL21A, từ ngõ vào nhà ông Nên khu dân cư số 2 đến ngõ vào Trường PTTH Lạc Thủy A; Đường tỉnh lộ 438 từ ngã ba Chi Nê đến ngã ba cầu cứng Chi Nê. 5.500 4.000 3.000 2.500 1,4 Đường phố Loại 2 Đoạn QL21A, từ ngõ vào nhà ông Nên khu dân cư số 2 đến ngõ vào Trạm bơm nước sạch thị trấn Chi Nê và từ ngõ vào Trường PTTH Lạc Thủy A đến ngõ vào Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Đường từ ngã ba cầu cứng đến mố cầu cầu cứng Chi Nê. 4.500 3.500 2.000 1.500 1,1 3 Đường phố Loại 3 Đường Quốc lộ 21A từ Trung tâm Giáo dục thường xuyên đến đường vào Trường Đảng cũ; Đường từ ngã ba cầu cứng đến hết nhà ông Nguyễn Quang Tính (đường xuống Đại Tiến) đoạn từ nhà ông Nguyễn Văn Đang đến hết nhà ông Bùi Viết Kiềm (khu dân cư số 3). 4.000 3.000 1.500 1.200 1,1 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường QL21A từ ngõ vào trạm bơm nước sạch thị trấn Chi Nê đến hết phần diện tích đất chợ cũ; Đoạn đường QL21A từ đường vào Trường Đảng cũ đến hết địa giới hành chính thị trấn Chi Nê (tiếp giáp với xã Đồng Tâm); Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5m trở lên sâu vào 100m nằm trong khoảng đường phố loại 1. 3.000 2.500 1.200 1.000 1,1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường QL21A phân diện tích đất chợ cũ đến hết địa giới hành chính thị trấn Chi Nê (tiếp giáp với địa phận xã Lạc Long); Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5 mét trở lên vào sâu 100 mét nằm trong khoảng đường phố loại 2. 2.000 1.500 1.000 800 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5 mét trở lên sâu 100 mét nằm trong khoảng đường phố Loại 3,4 (chỉ tính các trục đường từ QL 21A trở vào). 1.000 800 600 500 1 7 Đường phố Loại 7 Các trục đường xương cá có mặt đường từ 2,5 mét trở lên thuộc các khu dân cư số 1; 2; 3; 4; 7; 8; 9; 10; 11; 12 và đoạn đường từ cầu xi măng (cổng trường Cơ điện Tây Bắc) đến hộ ông Vũ Văn Bằng thuộc khu 13 (Trừ các đường đã quy định tại các đường phố loại 5; 6; 8). 700 550 450 350 1 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường thuộc khu dân cư số 5; 13, trục đường ven chân đồi Hoa và khu đồi Tre và các trục đường còn lại không thuộc các đường phố đã nêu ở trên (trừ các thửa đất thuộc đường phố loại 7). 400 330 230 200 1 b TT Thanh Hà 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL21A, từ Km 71+400 đến Km 71+620. 3.500 3.000 2.500 1.500 1,1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL12A, từ Km 71+35 đến Km 71+400. 3.000 2.500 2.000 1.200 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn QL12A từ 71Km+620 đến Km 72+200; và đoạn đường Hồ Chí Minh đi qua thị trấn Thanh Hà 2.500 2.000 1.500 1.000 1 4 Đường phố Loại 4 Đường nội bộ thị trấn Thanh Hà có mặt đường từ 5mét trở lên. 1.000 400 300 200 1 5 Đường phố Loại 5 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Thanh Hà. 400 250 200 150 1 IX HUYỆN KIM BÔI TT Bo 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 25+250 đến Km 25+500. 5.000 3.500 2.000 1.000 1,2 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 24+900 đến Km 25+250; Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 25+500 đến Km 25+700; Đường 2C từ Km 0-80 đến Km 0+120. 4.500 2.000 1.500 800 1,1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường 12C từ Km 0+120 đến Km 0+800; Đường từ điểm giao nhau với 12B đi vào Sân vận động huyện; Đường từ điểm giao nhau với 12B đi vào Đài Phát thanh truyền hình; Đường đi xã Trung Bì từ điểm giao nhau với 12B vào hết địa phận Kho K54; Đường vào Trung tâm Chính trị từ điểm giao nhau với 12B vào sâu 100 mét; Đường vào xã Kim Tiến, từ điểm giao nhau với 12B sâu vào 200 mét. 3.000 1.500 1.000 600 1,1 4 Đường phố Loại 4 Các trục đường, ngõ còn lại thuộc địa giới hành chính thị trấn Bo. 1.500 1.000 600 400 1,1 X HUYỆN YÊN THUỶ TT Hàng Trạm 5 1 Đường phố Loại 1 Đoàn đường Quốc lộ 12 từ cổng phòng Tài chính - kế hoạch đi về phía Vụ Bản huyện Lạc Sơn đến đường rẽ vào cổng Chi cục thuế huyện Yên Thủy. 6.000 5.000 4.000 3.000 1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường Quốc lộ 12B từ cổng Tài chính – Kế hoạch đi về phía Nho Quan đến đường rẽ vào trường THPT Yên Thủy A; Đoạn đường Quốc lộ 12B đi qua thị trấn Hàng Trạm từ điểm tiếp giáp với đường rẽ vào trường THCS thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Hiệp Hương) đi về phía Nho Quan đến đường rẽ vào cổng Chi cục thuế huyện Yên Thủy; Đoạn đường từ ngã ba Hàng Trạm đi về hướng đường Hồ Chí Minh đến đường rẽ vào khu 10 thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Huynh). 4.000 3.000 2.000 1.500 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường từ ngã ba thị trấn Hàng Trạm đi về hướng đường Hồ Chí Minh từ đường rẽ vào khu 10 thị trấn Hàng Trạm đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn từ QL 12B qua Ngân hàng chính sách huyện, vòng qua cổng UBND huyện qua cổng Ban chỉ huy quân sự huyện; Đoan đường QL 12B đến cổng Công an huyện tiếp giáp - với đường phía trước các cơ quan huyện và đoạn đường QL12B đến cổng Ban chỉ huy quân sự huyện, tiếp giáp với đường phía trước cơ quan huyện; Đoạn đường QL12B từ tiếp giáp với đường rẽ vào trường THPT Yên Thủy A đi hướng Nho Quan đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường QL 12B từ điểm tiếp giáp đường rẽ vào trường THCS thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Hiệp Hương) đi về phía Vụ Bản huyện Lạc Sơn đến hết ranh giới đất ở nhà ông Bình Tuyết (giáp xóm Tân Thành). 3.000 2.000 1.500 1.000 1 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B đi đường THPT A Yên Thủy đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường trục Quốc lộ 12B đi qua thị trấn Hàng Trạm từ nhà ông Minh khu 4 thị trấn Hàng Trạm đi về hướng thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn đến hết thị trấn Hàng Trạm. 2.000 1.500 1.000 850 1,1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B rẽ vào xóm Cả, xã Yên Lạc đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường trục chính từ cổng chợ đi qua khu 6, khu 7 rẽ ra đến cổng Viện Kiểm Sát, tiếp giáp với đường chính phía trước UBND huyện; Đoạn phía trước các cơ quan huyện; 1.500 1.000 850 700 1,4 6 Đường phố Loại 6 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B phía trước Bệnh viện huyện Yên Thủy qua địa phận khu 8 thị trấn Hàng Trạm đến ngã tư tiếp giáp với đường đi xóm Khang và đường đi khu 6, khu 7 thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường giữa Công An huyện và nhà trẻ Liên cơ huyện đi qua khu 6, khu 7 tiếp giáp với đường trục chính từ cổng chợ đi qua khu 6, khu 7; Đường từ Quốc lộ 12B (từ tiếp giáp nhà ông Ninh) qua cổng Trường tiểu học Yên Lạc đi thẳng đến điểm tiếp giáp với đường Hàng Trạm đi Bãi Đa tại nhà ông Trần Văn Thủy khu 11; Đoạn đường từ Quốc lộ 12B qua cổng trụ sở Nông trường Quốc doanh 2-9 đến tiếp giáp với đường đi khu 1, khu 2 thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B cạnh Chi Cục Thi hành án dân sự và trạm Thú Y đi vào xóm Yên Sơn đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B cạnh Ngân hàng NN&PTNT đi vào xóm Yên Sơn đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B đi vào cổng tổ xe cũ 200 mét và đường từ Quốc lộ 12B đi qua nhà văn hoá khu 10 tiếp giáp với đường từ ngã ba Hàng Trạm đi Bãi Đa; Đoạn đường tiếp giáp với trường THCS Yên Lạc bắt đầu từ nhà ông Hòa theo đường liên xã về xóm Dom xã Yên Lạc đến. 1.000 850 700 600 1 7 Đường phố Loại 7 Đường cấp phối, bê tông, đường nhựa nội các khu của thị trấn Hàng Trạm có mặt đường rộng từ 2,5mét trở lên. 850 700 600 500 1 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường, ngõ còn lại của thị trấn Hàng Trạm. 600 500 400 300 1 XI TP. HOÀ BÌNH 3 1 Phường Phương Lâm 1 Đường phố loại 1 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư cầu Hòa Bình đến ngã tư giao nhau với đường Lê Lợi (Nhà văn hóa Thành phố Hòa Bình). 20.000 14.200 9.500 6.000 1,4 2 Đường phố loại 2 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư giao nhau giữa đường Cù Chính Lan và đường Lê Lợi (nhà Văn hoá TP) đến ngã ba giao nhau của đường An Dương Vương và đường Trần Hưng Đạo; Đường Chi Lăng: Từ ngã tư giao nhau với đường Cù Chính Lan đến ngã ba giao nhau đường Trần Hưng Đạo; Đường Trần Hưng Đạo: Từ ngã ba đường Chi Lăng (Khách sạn Đồng Lợi) đến điểm giao nhau với đường An Dương Vương. 14.000 9.000 6.000 4.500 1,4 3 Đường phố loại 3 Đường Nguyễn Trung Trực, Đường Mạc Thị Bưởi, Đường Điện Biên Phủ, Đường Chu Văn An, Đường Trần Phú, Đường Lê Lợi, Đường Ngô Quyền, Đường Nguyễn Huệ, Đường Hai Bà Trưng, Đường Đặng Dung. 10.000 7.500 5.500 4.000 1,4 4 Đường phố loại 4 Đường Lý Tự Trọng, Đường Hoàng Diệu, Đường Hoà Bình, từ ngã ba giao nhau với đường Cù Chính Lan (phía trước Cung Văn Hoá tỉnh) đến hết địa giới Phường Phương Lâm. 7.500 5.400 4.600 3.200 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Trần Hưng Đạo đến ngã ba giao nhau với đường lên Tỉnh ủy; Đường Trang Nghiêm; Đường Tô Hiến Thành; Đường Tăng Bạt Hổ; Đường An Hòa; Đường Lê Hồng Phong; Đường Cao Bá Quát; Đường Trần Quang Khải; Đường Huỳnh Thúc Kháng; Đường Trần Bình Trọng; Đường Ngô Thị Nhậm; Đường Nguyễn Du; Đường Nguyễn Viết Xuân; Phố Trần Nguyên Hãn; Đường Ngô Sỹ Liên; Đường Phan Chu Trinh; Đường Triệu Quang Phục; Đường Yết Kiêu; Đường Lê Quý Đôn; Đường Đồng Nhân; Đường Tỉnh hội Phụ nữ; Đường nội bộ Khu quy hoạch dân cư tổ 28, Phường Phương Lâm. 5.500 4.600 3.900 2.800 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường lên cổng Tỉnh ủy đến hết địa phận Phường Phương Lâm. 4.300 3.450 2.800 1.700 1,1 7 Đường phô loại 7 Đường đê Đà Giang thuộc Phường Phương Lâm; Các đường phố còn lại có độ rộng mặt đường trên 4 mét thuộc Phường Phương Lâm. 4.000 3.200 2.600 1.600 1,1 9 Đường phô loại 8 Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5m đến 4m. 2.500 2.000 1.650 1.000 1 10 Đường phố loại 9 Đường Nguyễn Viết Xuân; Đường khu Thủy sản: có bề rộng đường trên 4m; Các đường còn lại có bề rộng đường trên 1,5mét đến 2,5mét. 2.000 1.600 1.300 800 1 11 Đường phố loại 10 Đường thuộc khu dân cư trên đồi và dưới chân đồi từ tổ 1 đến tổ 4. 1.700 1.400 1.100 700 1 12 Đường phố loại 11 Các đường còn lại có bộ rộng đường từ 1,5 mét trở xuống. 1.400 1.100 900 550 1 13 Đường phố loại 12 Đường khu thủy sản có bề rộng đường từ 2.5 mét trở xuống 1.000 800 500 400 1 2 Phường Đồng Tiến 1 Đường phố loại 1 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư cầu Hòa Bình đến ngã ba giao nhau với đường Phan Huy Chú; Đường Chi Lăng: Từ ngã tư giao nhau với đường Cù Chính Lan đến ngã ba giao nhau đường Trần Hưng Đạo. 14.000 10.000 7.500 5.500 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Hưng Đạo: Từ ngã tư giao nhau với Đường Phan Huy Chú đến điểm ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm; Đường Cù Chính Lan: Từ điểm giao nhau với Đường Phan Huy Chú đến cầu Trắng. 10.000 7.500 5.500 4.000 1,2 3 Đường phố loại 3 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ cầu Trắng đến điểm tiếp giáp với Xã Trung Minh. 7.500 5.500 4.000 3.200 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Trần Quốc Toản; Đường vào Trung tâm Giống vật nuôi (cũ); Đường Bế Văn Đàn (vào khu Cộng Lực cũ); Đường Phan Huy Chú; Đường Nguyễn Thái Học; Đường Nguyễn Khuyến; Đường Phan Đình Phùng; Đường Phan Kế Bính; Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm; Đường Ông Ích Khiêm; Đường Trần Nhật Duật; Phố Kim Đồng; Đường Nguyễn Trãi; Phố Nguyễn Tri Phương (khu tập thể Bệnh viện); Đường Tổng Khiêm; Đường Nguyễn Công Trứ; Đường Minh Khai; Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm đến ngã ba giao nhau với Đường Cù Chính Lan; Các đường, phố còn lại có độ rộng đường trên 4 mét. 4.000 3.200 2.600 1.600 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Nguyễn Đình Chiểu; Đường phố Tây Tiến: Quanh bến xe cũ có độ rộng đường từ 4 mét trở lên. 2.500 2.000 1.650 1.000 1 6 Đường phố loại 6 Đoạn đường Quốc lộ 6 mới thuộc Phường Đồng Tiến; Đường đê Đà Giang từ cầu Hòa Bình đến cầu Đen; Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5mét đến 4mét. 2.000 1.600 1.300 800 1 7 Đường phố loại 7 Đường Tôn Thất Thuyết đi vào dốc Can từ điểm tiếp Đường Quốc lộ 6 đến cầu Can vào 100mét; Đường Lê Ngọc Hân; Các đường phố có độ rộng đường từ 2,5mét đoạn từ phía cầu Đen - Đồng Tiến trở xuống đến hết địa phận phường Đồng Tiến (từ tổ 20 đến tổ 26); Các đường còn lại có độ rộng đường rộng từ 1,5m đến 2,5m. 1.500 1.200 1.000 600 1 8 Đường phố loại 8 Các đường phố có độ rộng đường từ dưới 2,5mét đoạn từ phía cầu Đen - Đồng Tiến trở xuống đến hết địa phận Phường Đồng Tiến (từ tổ 20 đến tổ 26); Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5mét. 1.000 800 650 400 1 9 Đường phố loại 9 Đường Tôn Thất Thuyết: Từ cầu Can trở vào. 600 400 350 250 1 3 Phường Chăm Mát 1 Đường phố loại 1 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Lý Thường Kiệt đến hết Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp. 5.500 4.600 3.900 2.800 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường Lý Thường Kiệt: Từ ngã ba Mát đến ngã ba giao nhau với Đường Võ Thị Sáu. 3.500 2.800 2.300 1.400 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường An Dương Vương: Đoạn từ Ngân hàng Nông nghiệp đến hết ranh giới đất của Công ty Pacific (đi về phía dốc Cun). 3.000 2.400 1.950 1.200 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Bà Triệu; Đường Võ Thị Sáu. 2.500 2.000 1.650 1.000 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Quốc lộ 6 đoạn từ Km 1 (thuộc phường Chăm Mát) đến hết địa phận Phường Chăm Mát (giáp địa phận huyện Cao Phong); Đoạn đường Quốc lộ 6 mới thuộc Phường Chăm Mát. 2.000 1.600 1.300 800 1 6 Đường phố loại 6 Đường Hoàng Hoa Thám từ ngã ba giao nhau với QL6 đến ngã ba nghĩa địa; Phố Đào Duy Từ (cạnh UBND Phường Chăm Mát); Đường Hồ Xuân Hương (qua tổ 17); Đường Lý Thái Tông; Đường Lê Lai; Đường Lương Thế Vinh (qua trường Cù Chính Lan); Đường Phan Đình Giót (vào trường Bắn); Đường Lê Văn Tám (vào Đoàn điều tra rừng); Các đường phố còn lại thuộc Phường Chăm Mát (trừ các đường tiểu khu 2, 3, 4, 5, ven chân đồi, thuộc Phường Chăm Mát). 600 400 350 250 1 7 Đường phố loại 7 Đường Hoàng Hoa Thám từ ngã ba nghĩa địa đến cầu Sinh; Các đường tiểu khu 2, 3, 4, 5 (ven chân đồi, thuộc Phường Chăm mát). 400 300 250 200 1 4 Phường Tân Thịnh 1 Đường phố loại 1 Đường Chi Lăng: Đoạn từ chân cầu Hòa Bình (bờ trái SĐ) đến ngã ba giao nhau với đường Lê Thánh Tông; Đường Đinh Tiên Hoàng: đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Lê Thánh Tông đến cổng chợ Tân Thịnh; Đường Thịnh Lang. 10.000 7.500 5.500 4.000 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trương Hán Siêu. 7.500 5.400 4.600 3.200 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Lê Thánh Tông: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang và đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang (Bưu điện 500 số) đến giao nhau với đường Lý Nam Đế; Đường Hoàng Văn Thụ: Từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang đến hết địa giới phường Tân Thịnh; Đường Phan Bội Châu; Các lô đất trong khu dân cư đường nội bộ khu Cảng Chân Dê; Đường nội bộ dự án khu quy hoạch và đấu giá quyền sử dụng đất thuộc tổ 16. 5.500 4.600 3.900 2.800 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Phùng Hưng: Từ ngã ba giao nhau với đường Thịnh Lang đến hết địa giới Phường Tân Thịnh. 4.300 3.450 2.800 1.700 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Lý Nam Đế; Đường Nguyễn Vãn Trỗi; Đoạn đường từ cổng chợ Tân Thịnh (ngã ba giao nhau với đường Đinh Tiên Hoàng) đến giáp với chân tà luy đầu cầu Hòa Bình phía bờ trái Sông Đà; Đường nội bộ khu trung tâm thương mại - dịch vụ bờ trái sông Đà. 4.000 3.200 2.600 1.600 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường Đoàn Thị Điểm; Đường Mạc Đĩnh Chi; Đường Lạc Long Quân; Đường vào khu dân cư tổ 23 (cạnh nhà A9) từ điểm tiếp giáp với đường Thịnh Lang đến đường Lạc Long Quân. 3.500 2.800 . 2.300 1.400 1,1 7 Đường phố loại 7 Đường Lê Thánh Tông: từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình; Các đường thuộc khu dân cư Tổ 23; Các lô đất còn lại nằm trong khu dân cư 565 cũ (Khu Thành đội); Đường Đinh Tiên Hoàng: Từ cổng chợ Tân Thịnh đến cầu Đúng cũ; Đường nội bộ dự án nhà liền kề sông Đà 7; Các đường khu đất cấp cho cán bộ nhà máy Thủy điện Hòa Bình nằm phía sau khu nhà 5 tầng, tổ 14, Phường Tân Thịnh; Các lô đất nằm trong khu dân cư gia đình quân đội thuộc tổ 6. 3.000 2.400 1.950 1.200 1,1 8 Đường phố loại 8 Đường vào đơn vị Bộ đội 565. 2.500 2.000 1.650 1.000 1,1 9 Đường phố loại 9 Đường Hòa Bình: Từ ngã ba giao nhau với đường Hữu Nghị (cổng Chuyên gia) đến hết địa giới Phường Tân Thịnh (giáp với Phường Phương Lâm); Đường vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 4mét trở lên (trừ TK10). 2.000 1.600 1.300 800 1,1 10 Đường phố loại 10 Đường Âu Cơ; Đường vào tiểu khu 10 có độ rộng đường từ 4mét trở lên; Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 2,5m đến 4m (Trừ tiểu khu 10). 1.500 1.200 1.000 600 1 11 Đường phố loại 11 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 1,5mét đến 2,5mét. 1.200 950 750 500 1 12 Đường phố loại 12 Đường vào Tiểu khu 10 có độ rộng đường từ 2,5 đến 4m. 800 650 550 350 1 13 Đường phố loại 13 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường rộng dưới 1,5mét. 600 500 400 300 1 5 Phường Tân Hòa 1 Đường phố loại 1 Đường Thịnh Lang. 10.000 7.500 5.500 4.000 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Quý Cáp. 5.500 4.600 3.900 2.800 1,1 3 Đường phố loại 3 Phố Tuệ Tĩnh điểm giao nhau với đường Phùng Hưng đến tổ 5, 6; đoạn đường Hòa Bình từ ngã ba giao nhau với đường Phùng Hưng đến xưởng cưa cũ. 2.500 1.800 1.600 1.100 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Đoàn Thị Điểm; Đường Đốc Ngữ: từ điểm giao nhau với đường Phùng Hưng đến đường Trần Quý Cáp; Đường Hòa Bình: Đoạn từ ngã ba giao nhau với Đường Phùng Hưng đến điểm giao nhau với đường Trần Quý Cáp; Các đường phố còn lại có độ rộng đường trên 4 mét; Đường tổ 8 có độ rộng mặt đường trên 6mét; Các lô đất còn lại trong khu dân cư dự án Sông Đà 12. 2.000 1.600 1.300 800 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Lý Thái Tổ (lên khu Đông Lạnh cũ). 1.700 1.400 1.100 700 1 6 Đường phố loại 6 Các đường còn lại có độ rộng đường từ trên 2,5m đến 4m. 1.500 1.200 1.000 600 1 7 Đường phố loại 7 Đường Phạm Ngũ Lão; Các thửa đất giáp đường nhựa đi về phía huyện Đà Bắc thuộc Tổ 9,10. 1.400 1.100 900 550 1 8 Đường phố loại 8 Các đường trục chỉnh tổ 10 (trừ các vị trí tiếp giáp đường nhựa đi về phía huyện Đà Bắc); Các đường còn lại có độ rộng đường từ 1,5mét đến 2,5mét. 1.200 950 750 500 1 9 Đường phố loại 9 Đường 434: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Hòa Bình (xưởng cưa cũ) đến giáp xã Yên Mông. 1.000 800 650 400 1 10 Đường phố loại 10 Đường phố liên tổ 11, 12; Các đường nhánh của đường trục chính tổ 10; Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5m. 600 400 350 250 1 11 Đường phố loại 11 Các đường ngõ nhánh nối với ngõ ngang liên tổ 11, 12. 400 300 250 200 1 6 Phường Hữu Nghị 1 Đường phố loại 1 Đường Hữu Nghị; Đường Lê Thánh Tông: từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang; Đường Hoàng Văn Thụ. 5.500 4.600 3.900 2.800 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường Phùng Hưng. 4.000 3.200 2.600 1.600 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Nguyễn Văn Trỗi điểm giao nhau với đường Hòa Bình đến điểm giao với đường Lê Thánh Tông 3.500 2.800 2.300 1.400 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Lê Thánh Tông: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình; 3.000 2.400 1.950 1.200 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Hòa Bình: Từ ngã ba giao nhau với Đường Hữu Nghị (cổng Chuyên gia cũ) đến ngã ba giao nhau Đường Âu Cơ; Đường Phạm Hồng Thái (xóm C1, C2); Đường Bùi Thị Xuân; Đường Mai Thúc Loan (qua trụ sở HTX xóm Dè); Đường Bà Đà; Đường Nguyễn Biểu; Các đường chưa có tên có mặt đường rộng đường trên 4mét. 2.000 1.600 1.300 800 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường Lý Thái Tổ đến hết địa phận phường Hữu Nghị. 1.700 1.400 1.100 700 1 7 Đường phố loại 7 Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5mét đến 4mét; Đường trục chính tổ 08. 1.400 1.100 900 550 1 8 Đường phố loại 8 Các đường ngõ ngang có mặt đường rộng trên 4m nối với đường Hòa Bình (Đoạn từ cổng khu Chuyên gia thuộc Phường Hữu Nghị đến điểm giao nhau với đường Lê Thánh Tông thuộc Phường Tân Thịnh); Các đường còn lại có độ rộng đường rộng từ 1,5mét đến 2,5mét; Các ngõ, ngách nối với đường trục chính tổ 08. 1.200 950 750 500 1 9 Đường phố loại 9 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường dưới 1,5mét. 600 500 400 350 1 7 Phường Thái Bình 1 Đường phố loại 1 Đường An Dương Vương: Từ Đội thuế số 1 đến hết mép tường ngoài bến xe Chăm. 5.500 4.600 3.900 2.800 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường An Dương Vương: Từ mép ngoài tường bến xe Chăm đến điểm tiếp giáp phường Phương Lâm. 4.000 3.500 3.400 2.800 1 3 Đường phố loại 3 Đoạn từ ranh giới đất của Công ty Pacific (đi về phía dốc Cun) đến ngã ba giao nhau với Đường 435. 3.000 2.400 1.950 1.200 1 4 Đường phố loại 4 Đường Quốc lộ 6 (đường đi dốc Cun): Từ ngã ba giao nhau giữa đường An Dương Vương với đường 435 và đường QL6 đến Km 1 địa phận Phường Thái Bình. 2.500 2.000 1.650 1.000 1 5 Đường phố loại 5 Đường QL6 đoạn từ Km 1 đến hết địa phận Phường Thái Bình (giáp địa phận huyện Cao Phong). 2.000 1.600 1.300 800 1 6 Đường phố loại 6 Đường Lê Đại Hành (lên cảng 3 cấp): Từ ngã ba giao nhau với đường An Dương Vương đến lý trình QL6+500m; Đường ra đê Quỳnh Lâm từ ngã ba giao nhau với đường An Dương Vương đến hết địa phận Phường Thái Bình. 1.500 1.200 1.000 600 1 7 Đường phố loại 7 Đường 435 từ Km 00 đến Km 1+650. 1.200 950 750 500 1 8 Đường phố loại 8 Đường An Dương Vương thuộc Phường Thái Bình: Từ Km 1 đến Km 3,5; Đường Lê Đại Hành lên cảng 3 cấp: Từ điểm Km0+500m đến hết địa phận Phường Thái Bình. 1.000 800 650 400 1 9 Đường phố loại 9 Đường Nguyễn Tuân, đường Nguyễn Chí Thanh, Đường phố Lương Ngọc Quyến (phía sau chợ Thái Bình), Đường 435: đoạn từ Km 1+650 đến Km 3+500 (thuộc phường Thái Bình); Các đường khu Dân cư nằm phía sau trục đường vào ngã ba Mát không tiếp giáp trục đường, Tổ 5 phường Thái Bình; Khu dân cư nằm phía sau trục đường An Dương Vương thuộc tổ: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 15, 18 tính từ chợ Thái Bình đến giáp danh khu dân cư Phường Phương Lâm. 600 400 350 250 1 10 Đường phố loại 10 Khu dân cư nằm phía sau trục đường An Dương Vương không tiếp giáp trục đường An Dương Vương) gồm tổ 7, 14; Khu dân cư nằm sau đường 435, không tiếp giáp trục đường, gồm tổ 9, 10, 11, 12, xóm Khuôi; Khu Dân cư nằm phía sau đường An Dương Vương đường đi lên Cun không tiếp giáp trục Đường, tổ 8; Khu dân cư nằm phía sau đường Lê Đại Hành lên cảng 3 cấp Phường Thái Bình. 400 300 250 200 1 8 Phường Thịnh Lang 1 Đường phố loại 1 Đường Thịnh Lang, công ty cổ phần 565 đến điểm giao với đường Trần Quý Cáp 10.000 7.500 5.500 4.000 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trương Hán Siêu, khu dân cư An Thịnh đến điểm giao với Ngòi Dong. 7.500 5.400 4.600 3.200 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Trần Quý Cáp; Đường khu dân cư Phường Thịnh Lang từ lô đất số 67 đến lô 70; từ lô 187 đến lô 191 (Có mặt cắt đường 27m); Đường khu dân cư Phường Thịnh Lang từ lô đất số 192 đến lô 202; từ lô 124 đến lô 175; từ lô 203 đến lô 211 (Có mặt cắt đường 22,5 m); Các lô đất trong khu dân cư đường nội bộ khu Cảng Chân Dê; Đường nội bộ khu quy hoạch tái định cư và dân cư tổ 6. 5.500 4.600 3.900 2.800 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Hoàng Văn Thụ: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang đến bến đò Thịnh Minh. 3.000 2.400 1.950 1.200 1 5 Đường phố loại 5 Đường ra cảng Quả lắc: Từ ngã ba giao nhau giữa đường Thịnh Lang với Đường Trần Quý Cáp đến cảng Quả lắc; Đường vào khu tập thể giáo viên tổ 4 thuộc phường Thịnh Lang Khu dân cư phường Thịnh Lang từ lô đất số 01 đến lô 05; lô 71 và các lô tiếp giáp với “đường mặt cắt 10,5m trở lên (Từ lô 56; lô 123; lô 56 đến lô 66; lô 176 đến lô 186); Đường phố Vĩnh Điều; Đường Trần Nhân Tông. 2.500 2.000 1.650 1.000 1 6 Đường phố loại 6 Đường Thịnh Minh; Các lô đất còn lại trong khu dân cư mới Phường Thịnh Lang và khu nhà ở đô thị liền kề tại dự án Sông Đà 12 thuộc Phường Thịnh Lang; Các lô đất còn lại nằm trong khu quy hoạch dân cư (Cảng chân dê, Phường Thịnh Lang) giáp đường quy hoạch phía trong (Đoàn 565); Các lô đất còn lại khu dân cư B13 cũ; Đường 1A, 1B (Tổ 9, 10 đến HTX Thịnh Lang). 2.000 1.600 1.300 800 1 7 Đường phố loại 7 Đường ven đầm Thịnh Lang; Các đường không tên có độ rộng đường từ 4 mét trở lên. 1.500 1.200 1.000 600 1 8 Đường phố loại 8 Các đường còn lại thuộc có độ rộng đường trên 2,5 mét đến 4 mét. 1.400 1.100 900 550 1 9 Đường phố loại 9 Các đường còn lại thuộc có độ rộng đường từ l,5 mét đến 2,5 mét. 1.200 950 750 500 1 10 Đường phố loại 10 Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5m. 600 400 350 250 1 9 Khu đô thị thuộc xã Sủ Ngòi (ven nội thành): 1 Đường phố loại 1 Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn đi qua xã Sủ Ngòi, từ ngã ba giao nhau với đường Chi Lăng đến cổng chữ A. 14.000 9.000 6.000 4.500 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn đi qua xã Sủ Ngòi, từ cổng chữ A đến điểm ngã ba giao nhau với đường đê Quỳnh Lâm. 10.000 7.500 5.500 4.000 1,2 3 Đường phố loại 3 Các đường nội bộ khu dân cư đô thị Bắc Trần Hưng Đạo. 7.500 5.400 4.600 3.200 1,1 4 Đường phố loại 4 Các đường nội bộ khu dân cư đô thị khu 4,9 ha; Các lô đất tiếp giáp đường Phan Huy Chú thuộc địa phận xã Sủ Ngòi; Đường Chi Lăng kéo dài điểm giao nhau với đường Trần Hưng Đạo đến tiếp giáp đê quỳnh lâm; Các đường nội bộ khu dân cư đô thị khu 4,9ha. 4.000 3.200 2.600 1.600 1,1 Biểu số 05: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2015 ĐỐI VỚI ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI ĐÔ THỊ (Kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình) Số TT Tên đơn vị hành chính Loại đô thị Đoạn đường Giá đất (1.000đ/m2) Hệ số điều chỉnh giá đất VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I HUYỆN KỲ SƠN TT Kỳ Sơn 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL6 đi qua thị trấn Kỳ Sơn: Từ Km 63+760 đến Km 64+730. 1.800 1.600 1.400 1.200 1.000 1,15 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL6 đi qua thị trấn: Từ Km 62 (giáp xã Dân Hạ) đến Km 63+760; Từ Km 64+730 đến hết địa phận thị trấn Kỳ Sơn (giáp xã Trung Minh, TP Hòa Bình); Đường 445 đi qua địa phận thị trấn. 1.600 1.400 1.200 1.000 800 1 3 Đường phố Loại 3 Đường vào sân vận động ; Đoạn quốc lộ 6 cũ đi qua thị trấn ; Đường vào trung tâm bảo trợ Hòa Bình. 1.400 1.200 1.000 800 600 1,2 4 Đường phố Loại 4 Đường nối từ đường 445 ra sân vận động; Đường nối từ đường 6 cũ ra đường QL6 hiện nay; Đường vào đầm cống tranh. 1.200 1.000 800 600 400 1,25 5 Đường phố Loại 5 Đường vào khu 2; Đường vào khu Pheo; Đường đi ra cột điện 84 (Bãi cát Pheo); Đường vào nhà Văn hoá khu 1 (Khu B nhà máy đường). 1000 800 700 500 300 1,35 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Kỳ Sơn 800 700 600 450 250 1,4 II HUYỆN LẠC SƠN TT Vụ Bản 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn từ Chi cục Thuế huyện đến hết nhà Hương (Duy); Từ ngã ba Bưu điện huyện – Đến hết đầu cầu Ngầm hết đất nhà ông Lộc; Từ QL12B - Vào đến 2 cổng chính chợ Vụ Bản; Từ QL12B - Đến đầu cầu treo cũ hết đất nhà ông Tùng. 1.600 1.100 800 450 1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường từ nhà Phong Mỹ giáp xã Liên Vũ đến Chi cục Thuế; Từ nhà Bão (Nga) giáp Xuất Hóa đến Nhà ông Dũng phố Tân Sơn; Đoạn đường từ ngã ba sân vận động cách quốc lộ 12B 20m đến đầu cầu ngầm; Từ ngã ba Phòng Giáo dục - Đến Bảo hiểm xã hội huyện Lạc Sơn; Từ ngã ba nghĩa đến nhà văn hóa xóm Nghĩa; Từ nhà ông Hiền đến nhà văn hóa phố Đoàn kết 1.400 850 500 350 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường từ đầu QL12B - Đến hết Nhà Văn hóa phố Thống Nhất; Từ nhà văn hóa xóm Nghĩa - Đến đầu cầu Chum; Đoạn đường Từ QL12B đi xã Bình Hẻm - đến hết địa phận phố Quang Vinh; Từ ngã ba Huyện đội đến nhà ông Bảy phố Hữu Nghị. 1.100 650 400 250 1 4 Đường phố Loại 4 Từ QL12B - Đi qua phố Tân Sơn, Phố Thống Nhất đến ngã ba xóm Nghĩa; Từ QL12B - Đến nhà bà Hoa; Từ QL12B phố Thống Nhất đến giáp ruộng xóm Nghĩa; Từ Quốc lộ 12B đường Công Nông cũ đến nhà ông Thành; 800 450 300 200 1 5 Đường phố Loại 5 Từ nhà bà Hạnh phố Tân Giang - Đến nhà văn hóa phố Thống Nhất; Từ đường QL12B - đến nhà văn hóa phố Tân Giang; Từ ngõ nhà Ông Bão sâu 20m - Đến nhà ông Diệp phố Tân Sơn; Từ quốc lộ 12B sâu 2Om - Đến nhà bà Chiên phố Đoàn Kết; Từ cầu Chum sâu 30m - Đến nhà ông Tịnh phố Dân Chủ; Từ nhà ông Nhữ Đăng Sơn, phố Đoàn Kết - Đến nhà Bà Đốm. 550 300 200 150 1 6 Đường phố Loại 6: Các đường phố còn lại thuộc địa giới hành chính của thị trấn Vụ Bản. 350 180 140 80 1 III HUYỆN ĐÀ BẮC TT Đà Bắc 5 1 Đường phố Loại 1 Hai bên Đoạn đường tỉnh lộ 433: từ nhà Mai (Nhâm) thuộc tiểu khu Liên Phương ngang sang nhà Thủy (Linh) đến hết khuôn viên nhà ông Hưng (Thủy) ngang sang nhà ông Hải (Đào) thôn Công, thị trấn Đà Bắc. 1.100 650 450 350 300 1,2 2 Đường phố Loại 2 Hai bên mặt trục đường tỉnh lộ 433: từ nhà bà Thắm (Hậu) ngang sang khu vực đất thuộc BCHQS huyện Đà Bắc đến hết khuôn viên nhà ông Luận (Xuyến) tiểu khu Bờ ngang sang nhà ông Nguyễn Thanh Tuấn (Thoa) tiểu khu Thạch Lý; Hai bên trục đường tỉnh lộ 433 từ nhà ông Giang (Nụ) ngang sang nhà ông Thắng (Thái) thôn Công đến hết khuôn viên nhà ông Tỉnh (Hồng) thôn Công. 750 420 350 250 200 1 3 Đường phố Loại 3 Hai bên trục đường tỉnh lộ 433: từ hết khuôn viên nhà ông Tỉnh (Hồng) thôn Công đến hết địa phận thị trấn Đà Bắc giáp hộ ông Thịnh (Hồng) xóm Hương Lý, xã Tu Lý; Hai bên đường tỉnh lộ 433 từ nhà ông Vũ Duy Bổng tiểu khu Bờ ngang sang nhà ông Hùng (Thu) tiểu khu Thạch Lý đến hết địa phận thị trấn Đà Bắc (hướng đi xã Toàn Sơn); Hai bên đường OXPAM từ ngã ba Bệnh viện huyện Đà Bắc đến hết khuôn viên nhà ông Tấn Bằng (đường đi xã Hào Lý); Hai bên đường từ ngã ba Mu Công đi xã Hiền Lương và đi xóm Riêng, xã Tu Lý. 550 400 300 200 150 1 4 Đường phố Loại 4 Hai bên đường từ ngã tư chợ xép đi sân vận động đến toàn bộ các đường xương cá trong nội bộ thị trấn có mặt đường rộng từ 3,5 mét trở lên. 450 300 200 150 100 1 5 Đường phố Loại 5 Các trục đường xương cá thuộc thị trấn Đà Bắc có mặt đường rộng từ 2,5 mét 3,5 mét. 250 200 120 100 80 1 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Đà Bắc. 130 110 90 80 70 1 IV HUYỆN TÂN LẠC TT Mường Khến 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6 từ Km 102+30 (Bục tròn ngã ba) đến Km 102+500 (cầu I); Đoạn đường QL12B từ Km 94+60 (Bục tròn ngã ba) đến Km 93+700 (đường rẽ vào khu 2 cạnh nhà ông Hùng). 3.150 2.250 1.350 1.035 1,3 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6 từ Km 102+500 (Cầu I) đến Km 102+170 (tiếp giáp với xã Quy Hậu) và từ Km 102+30 (bục tròn ngã ba) đến Km 101+650 (tiếp giáp với xã Quy Hậu hướng đi Hòa Bình). Đoạn đường QL12B từ Km 93+700 (đường rẽ vào khu 2 cạnh nhà ông Hùng) đến Km 92+880 (cạnh nhà ông Dần hướng đi Lạc sơn). 2.610 2.250 1.620 1.350 1,2 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường Quốc lộ 12B: từ Km 92+880 (cầu Tân Định) đến Km 92+500 (giáp xã Mãn Đức hướng đi Lạc sơn). 1.890 1.350 1.035 810 1 4 Đường phố Loại 4 Tuyến đường nhựa vành đai thị trấn; Đoạn đường rẽ từ QL6 đi khu 7: từ Km 0 (ngã ba Ban chỉ huy quân sự huyện) đến Km 0+200 (hết Chi nhánh thủy nông); Đoạn đường rẽ từ QL6 đi khu 7: từ Km 0+200 (cạnh nhà ông Thu khu 6) đến Km 1+700 (ngã ba cạnh trạm biến áp khu 6). 900 630 450 315 1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ Km 0+200 (hết chi nhánh thủy nông) đến Km 1+500 (cạnh nhà ông Thu khu 6); Đường đi Tân Hồng, từ ngã ba với đường QL6 đến hết cầu Tân Hồng; Đường đi Trung tâm giáo dục thường xuyên, từ ngã ba với QL6 (cạnh nhà ông Bình) đến cống nước qua đường (cạnh nhà ông Trọng khu 6); Đường đi đơn vị D743 từ ngã ba với QL12B (Nhà ông Thắng Khu 1B) đến ngã ba đường rẽ xuống khu 1A (đến hết đất nhà ông Lê Minh Khu 2); Các đường xương cá rẽ từ QL12B và QL6 vào các khu dân cư vào sâu 100 mét tính từ chỉ giới xây dựng của đường QL đó (có chiều rộng mặt đường từ 2,5 mét đến dưới 3,5 mét. 279 144 117 72 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các đường xương cá còn lại thuộc thị trấn Mường Khến. 162 81 72 58 1 V HUYỆN CAO PHONG TT Cao Phong 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6: từ Km 86+820 (điểm đường lên đền thờ Ng.trang Liệt sĩ) đến Km 89+700 (hết địa giới đất nhà ông Tương khu 5B). 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6: từ Km 86+200 (Cây xăng xóm Khụ) đến Km 86+820 (điểm đường lên đền thờ nghĩa trang Liệt sĩ); Và từ Km 89+700 (tính từ nhà ông An) đến Km89+900 (hết khuôn viên thửa đất nhà ông Mỹ). 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường QL6: từ Km 85 đến Km 86+200 (Cây xăng xóm Khụ). 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường QL6: từ Km 84+800 đến Km 85 (đường vào xóm Bắc Sơn xã Bắc Phong); Đường vào cổng chính chợ Nông sản Cao Phong; Đoạn QL6 từ Km 89+900 (tính từ nhà ông Thư) đến Km 90+900 (Cầu Bảm); Đường vào sân vận động huyện; Đường cạnh Bưu điện Trung tâm huyện 5 Đường phố Loại 5 Đường thị trấn đi xã Tân Phong (hết đất Trường Nội trú dân tộc); Đường vào Xí nghiệp X264; Đường thị trấn đi các xã Đông Phong, Xuân Phong (cạnh cây xăng khu 4) đến hết địa giới đất nhà ông Tán. Đường cạnh Bệnh viện Đa khoa huyện chạy dọc hai bên đường liên xã, thị trấn đến hết thửa đất hộ ông Đàm Khu 4; Đường vào khu A kho 102 Bộ đội Biên phòng; Đường vào kho 834 Tổng cục Kỹ thuật (đến hết ngã ba hết địa giới nhà ông Thanh Cục) và các đường còn lại của Khu đấu giá đất chưa được quy định tại đường phố loại 4 trên đây; Đường từ ngã ba cổng sân Vận động huyện đến ngã ba tiếp giáp với đường vào Kho 102 Bộ đội Biên phòng; Đường vào nhà Văn hóa Khu 4 đến hết phần địa giới nhà bà Lan. 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn. VI HUYỆN LƯƠNG SƠN TT Lương Sơn 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6A đi qua thị trấn, từ Km 40+560 (cầu Đồng Bái) đến Km 41+680 (Đường rẽ vào Tiểu khu 7). 4.100 2.400 2.000 1.100 1,2 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6A từ Km 40+560 (cầu Đồng Bái) đi về hướng Xuân Mai đến hết thị trấn Lương Sơn; Đoạn đường QL6A từ Km 41+680 (Đường rẽ vào Tiểu khu 7 đến Km 42+ 560 (cầu Đồng Chúi rẽ sang xã Tân Vinh). 3.200 2.000 1.300 650 1,2 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường QL6A đi qua thị trấn, từ Km 42+ 560 (cầu Đồng Chúi rẽ sang xã Tân Vinh đến nhà hàng Bích Lương) đến Km 44+650 (hết địa phận thị trấn Lương Sơn); Từ QL 6A đến đường trục chính vào khu Trung tâm thương mại Đông Dương (có chiều rộng mặt đường là 27 m) 2.000 1.800 1.100 600 1,2 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường Trường Sơn A đi qua thị trấn, từ Km 0 đến Km 0+300 (đường rẽ vào nhà máy xi măng); Đoạn đường từ QL6A rẽ vào nông trường Cửu Long đến ngã ba Đội 8/3; Đoạn đường từ QL6A đến Trung tâm Dạy nghề; Đoạn đường từ QL6A rẽ vào đến Công ty TNHH MTV Loan Trần 1.800 1.100 700 400 1,2 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ QL6A đi rẽ vào TK7 sâu vào 400 mét; Đoạn đường từ QL6A đi vào TK9 đến Công ty TNHH MTV Loan Trần; Đường Trường Sơn A từ Km 0+300 đến Km1+390; Đoạn đường từ QL 6A đi vào cổng trào Khu Liên Sơn đến ngã ba hết sân bóng của Nông trường Cửu Long. 1.200 700 500 300 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Lương Sơn và xóm Mỏ; cổng XN khai thác công trình Thủy Lợi qua xóm Mỏ đến điểm giao nhau với tiểu khu 8. 800 500 350 200 1,2 7 Đường phố Loại 7 Đường từ nhà ông Nguyễn Đình Phan (xóm Mòng) đến nhà ông Nguyễn Văn Trọng (xóm Mòng); Đường từ QL 6A cầu Đồng Bái đi đến Nhà Văn hóa xóm Đồng Bái; Đường xóm Đồng Bái từ nhà ông Đinh Công Tiếp (xóm Đồng Bái) đến nhà ông Đinh Công Hiệp (xóm Đồng Bái); 600 350 280 150 1,2 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường còn lại thuộc xóm Mòng, xóm Đồng Bái. 400 280 250 150 1,2 VII HUYỆN MAI CHÂU TT Mai Châu 5 1 Đường phố Loại 1 Đất hai bên đường quốc lộ 15A: Từ cầu trắng (xóm Vãng) đến hết khách sạn Lodge thuộc địa phận thị trấn Mai Châu. 3.000 1.500 800 500 1,5 2 Đường phố Loại 2 Quốc lộ 15A từ cầu xóm Vãng đến giáp nghĩa địa xóm Vãng; Tiểu khu 1: Đường từ sau nhà số 19 (nhà ông Cháu TK2) qua trường THPT đến hết nhà số 83 (ông Thành) và từ cổng phụ Ngân hàng Chính sách đến hết nhà số 119 (nhà bà Thắm); Tiểu khu 3: Đường từ nhà số 73 (ông Toàn Thầm) đến hết nhà số 85 (ông Cửu) và từ sau nhà số 61 (ông Bình Thoa) vào xóm Văn 200 mét; Tiểu khu 4: Đường từ nhà số 130 (ông Chu Hoa khu chợ) đến dọc đường có rải vật liệu cứng giáp Sân Vận động và các hộ giáp Bến xe (trừ các hộ giáp bên đường Quốc lộ 15A). 1.500 800 600 400 1 3 Đường phố Loại 3 Tiểu khu 2: Đường từ sau phòng Tài chính - Kế hoạch đến hết nhà số 168 (bà Hoa) và từ sau phòng Tài chính - Kế hoạch đến hết nhà số 158 (bà Dung Sinh); Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 47 (ông Đàn) đến hết nhà số 13 (ông Mạnh - Giáo dục) và từ các đường nhánh Quốc lộ 15A vào xóm Chiềng Sại đến hết đường xương cá thứ nhất song song với đường Quốc lộ 15A; Tiểu khu 4: Từ sau nhà số 46 (nhà ông Xuất) đến hết nhà số 40 (ông Thạo Liên); Từ sau nhà số 130 (ông Hà Tuyết) đến hết nhà số 142 (ông Thấm) và từ sau nhà số 201 (ông Hải Hiền) đến chân núi đường lên Hang Chiều. Đường (sau nhà ông Tiến Loan khu bệnh viện cũ) đến giáp đất khu nghĩa địa; Từ sau (nhà bà Tiều) đến trường THCS Nguyễn Tất Thành; Từ sau (nhà ông Chòng) đến chân núi. 800 600 400 300 1 4 Đường phố Loại 4 Tiểu khu 1: Đường từ nhà số 122 (bà Liên) đến giáp nhà số 14 (bà Thư); Từ nhà số 127 (bà Thấu) đến giáp nhà số 163 (ông Quyển) và từ sau nhà số 83 (ông Thành) đến hết Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Tiểu khu 2: Đường từ sau nhà số 08 (ông Hưng Hoa) đến hết nhà số 130 (đường dọc mương sau Bưu điện); Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 85 (nhà ông Cửu) đến hết nhà số 95 (nhà ông Quán Bể); Từ đường xương cá thứ nhất đến đường xương cá thứ ba song song với Quốc lộ 15A và từ sau nhà số 78 (nhà ông Định - Giáo dục) đến đường xương cá thứ ba song song với Quốc lộ 15A. 600 400 300 200 1 5 Đường phố Loại 5 Tiểu khu 1: Đường từ nhà số 163 (ông Quyển) đến giáp suối Văn; Tiểu khu 2: Đường từ sau nhà số 180 (ông Thuyết Lan) đến giáp hồ Cạn; Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 13 (ông Mạnh - Giáo dục) đến hết nhà số 21 (ông Lân) và Hai bên đường xương cá có rải vật liệu cứng còn lại trong xóm Chiềng Sại; Tiểu khu 4: Đường hai bên đường xương cá có rải vật liệu cứng còn lại của Tiểu khu IV. 400 300 200 150 1 6 Đường phố Loại 6 Đất hai bên đường rải vật liệu cứng xóm Vãng (từ đường ngang số 1 song song với quốc lộ 15A; Từ đầu xóm Văn đến nhà Văn hoá xóm Văn và trục đường xương cá rải nhựa xóm Poom Cọng. 300 200 150 100 1 7 Đường phố Loại 7 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Mai Châu. 200 150 100 70 1 VIII HUYỆN LẠC THỦY a TT Chi Nê 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL21A, từ ngõ vào nhà ông Nên khu dân cư số 2 đến ngõ vào Trường PTTH Lạc Thủy A; Đường tỉnh lộ 438 từ ngã ba Chi Nê đến ngã ba cầu cứng Chi Nê. 3.500 2.500 1.800 1.500 1,4 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL21A, từ ngõ vào nhà ông Nên khu dân cư số 2 đến ngõ vào Trạm bơm nước sạch thị trấn Chi Nê và từ ngõ vào Trường PTTH Lạc Thủy A đến ngõ vào Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Đường từ ngã ba cầu cứng đến mố cầu cầu cứng Chi Nê. 2.500 1.800 1.000 900 1,1 3 Đường phố Loại 3 Đường Quốc lộ 21A từ Trung tâm Giáo dục thường xuyên đến đường vào Trường Đảng cũ; Đường từ ngã ba cầu cứng đến hết nhà ông Nguyễn Quang Tính (đường xuống Đại Tiến) đoạn từ nhà ông Nguyễn Văn Đang đến hết nhà ông Bùi Viết Kiềm (khu dân cư số 3). 1.800 1.200 950 600 1,1 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường QL21A từ ngõ vào trạm bơm nước sạch thị trấn Chi Nê đến hết phần diện tích đất chợ cũ; Đoạn đường QL21A từ đường vào Trường Đảng cũ đến hết địa giới hành chính thị trấn Chi Nê (tiếp giáp với xã Đồng Tâm); Các trục đường xương cá có mặt đường từ. 1.200 800 600 500 1,1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường QL21A phần diện tích đất chợ cũ đến hết địa giới hành chính thị trấn Chi Nê (tiếp giáp với địa phận xã Lạc Long); Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5 mét trở lên vào sâu 100 mét nằm trong khoảng đường phố loại 2. 1.000 700 500 400 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5 mét trở lên sâu 100 mét nằm trong khoảng đường phố Loại 3,4 (chỉ tính các trục đường từ QL 21A trở vào). 800 500 400 300 1 7 Đường phố Loại 7 Các trục đường xương cá có mặt đường từ 2,5 mét trở lên thuộc các khu dân cư số 1; 2; 3; 4; 7; 8; 9; 10; 11; 12 và đoạn đường từ cầu xi măng (cổng trường Cơ điện Tây Bắc) đến hộ ông Vũ Văn Bằng thuộc khu 13 (Trừ các đường đã quy định tại các đường phố loại 5; 6; 8). 500 400 300 200 1 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường thuộc khu dân cư số 5; 13, trục đường ven chân đồi Hoa và khu đồi Tre và các trục đường còn lại không thuộc các đường phố đã nêu ở trên (trừ các thừa đất thuộc đường phố loại 7). 300 250 200 150 1 b TT Thanh Hà 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL21A, từ Km 71+400 đến Km 71+620. 2.500 1.800 1.200 900 1,1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL21A, từ Km 71+35 đến Km 71+400. 2.000 1.200 800 600 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn QL21A, từ Km 71+620 đến Km 72+200; Đoạn đường Hồ Chí Minh đi qua thị trấn Thanh Hà. 1.200 800 600 500 1 4 Đường phố Loại 4 Đường nội bộ thị trấn Thanh Hà có mặt đường từ 5 mét trở lên. 500 300 200 150 1 5 Đường phố Loại 5 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Thanh Hà. 300 250 150 100 1 IX HUYỆN KIM BÔI Thị trấn Bo 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 25+250 đến Km 25+500. 3.900 2.000 1.500 800 1,2 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 24+900 đến Km 25+250; Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 25+500 đến Km 25+700; Đường 12C từ Km 0-80 đến Km 0+120. 3.200 1.500 1.200 500 1,1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường 12C từ Km 0+120 đến Km 0+800; Đường từ điểm giao nhau với 12B đi vào Sân vận động huyện; Đường từ điểm giao nhau với 12B đi vào Đài Phát thanh truyền hình; Đường đi xã Trung Bì từ điểm giao nhau với 12B vào hết địa phận Kho K54; Đường vào Trung tâm Chính trị từ điểm giao nhau với 12B vào sâu 100 mét; Đường vào xã Kim Tiến, từ điểm giao nhau với 12B sâu vào 200 mét. 1.800 1.000 700 400 1,1 4 Đường phố Loại 4 Các trục đường, ngõ còn lại thuộc địa giới hành chính thị trấn Bo. 1.200 750 400 300 1,1 X HUYỆN YÊN THỦY TT Hàng Trạm 5 1 Đường phố Loại 1 Đoàn đường Quốc lộ 12 từ cổng phòng Tài chính – Kế hoạch đi về phía Vụ Bản huyện Lạc Sơn đến đường rẽ vào cổng Chi cục thuế huyện Yên Thủy. 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường Quốc lộ 12B từ cổng Tài chính - Kế hoạch đi về phía Nho Quan đến đường rẽ vào trường THPT Yên Thủy A; Đoạn đường Quốc lộ 12B đi qua thị trấn Hàng Trạm từ điểm tiếp giáp với đường rẽ vào trường THCS thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Hiệp Hương) đi về phía Nho Quan đến đường rẽ vào cổng Chi cục thuế huyện Yên Thủy; Đoạn đường từ ngã ba Hàng Trạm đi về hướng đường Hồ Chí Minh đến đường rẽ vào khu 10 thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Huynh). 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường từ ngã ba thị trấn Hàng Trạm đi về hướng đường Hồ Chí Minh từ đường rẽ vào khu 10 thị trấn Hàng Trạm đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn từ QL 12B qua Ngân hàng chính sách huyện, vòng qua cổng UBND huyện qua cổng Ban chỉ huy quân sự huyện; Đoạn đường QL 12B đến cổng Công an huyện tiếp giáp với đường phía trước các cơ quan huyện và đoạn đường QL 12B đến cổng Ban chỉ huy quân sự huyện, tiếp giáp với đường phía trước cơ quan huyện; Đoạn đường QL 12B từ tiếp giáp với đường rẽ vào trường THPT Yên Thủy A đi hướng Nho Quan đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường QL 12B từ điểm tiếp giáp đường rẽ vào trường THCS thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Hiệp Hương) đi về phía Vụ Bản huyện Lạc Sơn đến hết ranh giới đất ở nhà ông Bình Tuyết (giáp xóm Tân Thành). 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B đi đường THPT A Yên Thủy đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường trục Quốc lộ 12B đi qua thị trấn Hàng Trạm từ nhà ông Minh khu 4 thị trấn Hàng Trạm đi về hướng thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn đến hết thị trấn Hàng Trạm. 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B rẽ vào xóm Cả, xã Yên Lạc đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường trục chính từ cổng chợ đi qua khu 6, khu 7 rẽ ra đến cổng Viện Kiểm Sát, tiếp giáp với đường chính phía trước UBND huyện; Đoạn phía trước các cơ quan huyện; 6 Đường phố Loại 6 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B phía trước Bệnh viện huyện Yên Thủy qua địa phận khu 8 thị trấn Hàng Trạm đến ngã tư tiếp giáp với đường đi xóm Khang và đường đi khu 6, khu 7 thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường giữa Công An huyện và nhà trẻ Liên cơ huyện đi qua khu 6, khu 7 tiếp giáp với đường trục chính từ cổng chợ đi qua khu 6, khu 7; Đường từ Quốc lộ 12B (từ tiếp giáp nhà ông Ninh) qua cổng Trường tiểu học Yên Lạc đi thẳng đến điểm tiếp giáp với đường Hàng Trạm đi Bãi Đa tại nhà ông Trần Văn Thủy khu 11; Đoạn đường từ Quốc lộ 12B qua cổng trụ sở Nông trường Quốc doanh 2-9 đến tiếp giáp với đường đi khu 1, khu 2 thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B cạnh Chi Cục Thi hành án dân sự và trạm Thú Y đi vào xóm Yên Sơn đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B cạnh Ngân hàng NN&PTNT đi vào xóm Yên Sơn đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B đi vào cổng tổ xe cũ 200 mét và đường từ Quốc lộ 12B đi qua nhà văn hoá khu 10 tiếp giáp với đường từ ngã ba Hàng Trạm đi Bãi Đa; Đoạn đường tiếp giáp với trường THCS Yên Lạc bắt đầu từ nhà ông Hòa theo đường liên xã về xóm Dom xã Yên Lạc đến hết địa phận khu 9 thị trấn Hàng Trạm. 7 Đường phố Loại 7 Đường cấp phối, bê tông, đường nhựa nội các khu của thị trấn Hàng Trạm có mặt đường rộng từ 2,5 mét trở lên. 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường, ngõ còn lại của thị trấn Hàng Trạm. XI TP.HOÀ BÌNH 3 1 P.Phương Lâm 1 Đường phố Loại 1 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư cầu Hòa Bình đến ngã tư giao nhau với đường Lê Lợi (Nhà văn hóa Thành phố Hòa Bình). 8.000 5.100 1,4 2 Đường phố loại 2 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư giao nhau giữa đường Cù Chính Lan và đường Lê Lợi (nhà Văn hoá TP) đến ngã ba giao nhau của đường An Dương Vương và đường Trần Hưng Đạo; Đường Chi Lăng: Từ ngã tư giao nhau với đường Cù Chính Lan đến ngã ba giao nhau đường Trần Hưng Đạo; Đường Trần Hưng Đạo: Từ ngã ba đường Chi Lăng (Khách sạn Đồng Lợi) đến điểm giao nhau với đường An Dương Vương. 7.700 5.100 3.800 1,4 3 Đường phố loại 3 Đường Nguyễn Trung Trực, Đường Mạc Thị Bưởi, Đường Điện Biên Phủ, Đường Chu Văn An, Đường Trần Phú, Đường Lê Lợi, Đường Ngô Quyền, Đường Nguyễn Huệ, Đường Hai Bà Trưng, Đường Đặng Dung. 7.700 6.000 4.600 3.400 1,4 4 Đường phố loại 4 Đường Lý Tự Trọng, Đường Hoàng Diệu, Đường Hòa Bình, từ ngã ba giao nhau với đường Cù Chính Lan (phía trước Cung Văn Hoá tỉnh) đến hết địa giới Phường Phương Lâm. 5.800 4.300 3.800 2.700 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Trần Hưng Đạo đến ngã ba giao nhau với đường lên Tỉnh ủy; Đường Trang Nghiêm; Đường Tô Hiến Thành; Đường Tăng Bạt Hổ; Đường An Hòa; Đường Lê Hồng Phong; Đường Cao Bá Quát; Đường Trần Quang Khải; Đường Huỳnh Thúc Kháng; Đường Trần Bình Trọng; Đường Ngô Thị Nhậm; Đường Nguyễn Du; Đường Nguyễn Viết Xuân; Phố Trần Nguyên Hãn; Đường Ngô Sỹ Liên; Đường Phan Chu Trinh; Đường Triệu Quang Phục; Đường Yết Kiêu; Đường Lê Quý Đôn; Đường Đồng Nhân; Đường Tỉnh hội Phụ nữ; Đường nội bộ Khu quy hoạch dân cư tổ 28, Phường Phương Lâm. 4.300 3.700 3.300 2.400 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường lên cổng Tỉnh ủy đến hết địa phận Phường Phương Lâm. 3.300 2.700 2.400 1.400 1,1 7 Đường phố loại 7 Đường đê Đà Giang thuộc Phường Phương Lâm; Các đường phố còn lại có độ rộng mặt đường trên 4 mét thuộc Phường Phương Lâm. 3.100 2.500 2.200 1.300 1,1 8 Đường phố loại 8 Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5m đến 4m. 1.900 1.600 1.300 850 1 9 Đường phố loại 9 Đường Nguyễn Viết Xuân; Đường khu Thủy sản: có bề rộng đường trên 4m; Các đường còn lại có bề rộng đường trên 1,5 mét đến 2,5 mét. 1.500 1.250 1.100 680 1 10 Đường phố loại 10 Đường thuộc khu dân cư trên đồi và dưới chân đồi từ tổ 1 đến tổ 4. 1.320 1.120 935 600 1 11 Đường phố loại 11 Các đường còn lại có bộ rộng đường từ 1,5 mét trở xuống. 1.080 880 760 470 1 2 P. Đồng Tiến 1 Đường phố loại 1 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư cầu Hòa Bình đến ngã ba giao nhau với đường Phan Huy Chú; Đường Chi Lăng: Từ ngã tư giao nhau với đường Cù Chính Lan đến ngã ba giao nhau đường Trần Hưng Đạo. ###### 8.200 5.850 4.350 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Hưng Đạo: Từ ngã tư giao nhau với Đường Phan Huy Chú đến điểm ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm; Đường Cù Chính Lan: Từ điểm giao nhau với Đường Phan Huy Chú đến cầu Trắng. 7.750 6.000 4.650 3.400 1,2 3 Đường phố loại 3 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ cầu Trắng đến điểm tiếp giáp với Xã Trung Minh. 5.850 4.400 3.550 2.750 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Trần Quốc Toàn; Đường vào Trung tâm Giống vật nuôi (cũ); Đường Bế Văn Đàn (vào khu Cộng Lực cũ); Đường Phan Huy Chú; Đường Nguyễn Thái Học; Đường Nguyễn Khuyến; Đường Phan Đình Phùng; Đường Phan Kế Bính; Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm; Đường Ông ích Khiêm; Đường Trần Nhật Duật; Phố Kim Đồng; Đường Nguyễn Trãi; Phố Nguyễn Tri Phương (khu tập thể Bệnh viện); Đường Tổng Khiêm; Đường Nguyễn Công Trứ; Đường Minh Khai; Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm đến ngã ba giao nhau với Đường Cù Chính Lan; Các đường, phố còn lại có độ rộng đường trên 4 mét. 3.100 2.550 2.200 1.350 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Nguyễn Đình Chiểu; Đường phố Tây Tiến: Quanh bến xe cũ có độ rộng đường từ 4 mét trở lên. 1.950 1.600 1.375 850 1 6 Đường phố loại 6 Đoạn đường Quốc lộ 6 mới thuộc Phường Đồng Tiến; Đường đê Đà Giang từ cầu Hòa Bình đến cầu Đen; Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5 mét đến 4 mét. 1.550 1.280 1.100 680 1 7 Đường phố loại 7 Đường Tôn Thất Thuyết đi vào dốc Can từ điểm tiếp Đường Quốc lộ 6 đến cầu Can vào 100mét; Đường Lê Ngọc Hân; Các đường phố có độ rộng đường từ 2,5mét đoạn từ phía cầu Đen - Đồng Tiến trở xuống đến hết địa phận phường Đồng Tiến (từ tổ 20 đến tổ 26); Các đường còn lại có độ rộng đường rộng từ 1 5m đến 2,5m. 1.170 960 850 510 1 8 Đường phố loại 8 Các đường phố có độ rộng đường từ dưới 2,5 mét đoạn từ phía cầu Đen - Đồng đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5 mét. 775 640 555 340 1 9 Đường phố loại 9 Đường Tôn Thất Thuyết: Từ cầu Can trở vào. 465 320 275 210 1 3 P. Chăm Mát 1 Đường phố loại 1 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Lý Thường Kiệt đến hết Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp. 4.300 3.700 3.300 2.400 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường Lý Thường Kiệt: Từ ngã ba Mát đến ngã ba giao nhau với Đường Võ Thi Sáu. 2.700 2.250 1.950 1.190 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường An Dương Vương: Đoạn từ Ngân hàng Nông nghiệp đến hết ranh giới đất của Công ty Pacific (đi về phía dốc Cun). 2.350 1.950 1.625 1.050 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Bà Triệu; Đường Võ Thị Sáu. 1.950 1.600 1.375 850 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Quốc lộ 6 đoạn từ Km 1 (thuộc phường Chăm Mát) đến hết địa phận Phường Chăm Mát (giáp địa phận huyện Cao Phong); Đoạn đường Quốc lộ 6 mới thuộc Phường Chăm Mát. 1.550 1.280 1.100 680 1 6 Đường phố loại 6 Đường Hoàng Hoa Thám từ ngã ba giao nhau với QL6 đến ngã ba nghĩa địa; Phố Đào Duy Từ (cạnh UBND Phường Chăm Mát); Đường Hồ Xuân Hương (qua tổ 17); Đường Lý Thái Tông; Đường Lê Lai; Đường Lương Thế Vinh (qua trường Cù Chính Lan); Đường Phan Đình Giót (vào trường Bắn); Đường Lê Văn Tám (vào Đoàn điều tra rừng); Các đường phố còn lại thuộc Phường Chăm Mát (trừ các đường tiểu khu 2, 3, 4, 5, ven chân đồi, thuộc Phường Chăm Mát). 460 320 270 210 1 7 Đường phố loại 7 Đường Hoàng Hoa Thám từ ngã ba nghĩa địa đến cầu Sinh; Các đường tiểu khu 2, 3, 4, 5 (ven chân đồi, thuộc Phường Chăm mát). 310 240 200 170 1 4 P. Tân Thịnh 1 Đường phố loại 1 Đường Chi Lăng: Đoạn từ chân cầu Hòa Bình (bờ trái SĐ) đến ngã ba giao nhau với đường Lê Thánh Tông; Đường Đinh Tiên Hoàng: đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Lê Thánh Tông đến cổng chợ Tân Thịnh; Đường Thịnh Lang. 7.750 6.000 •4.650 3.400 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trương Hán Siêu. 5.850 4.350 3.800 2.750 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Lê Thánh Tông: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang và đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang (Bưu điện 500 số) đến giao nhau với đường Lý Nam Đế; Đường Hoàng Văn Thụ: Từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang đến hết địa giới phường Tân Thịnh; Đường Phan Bội Châu; Các lô đất trong khu dân cư đường nội bộ khu Cảng Chân Dê; Đường nội bộ dự án khu quy hoạch và đấu giá quyền sử dụng đất thuộc tổ 16. 4.300 3.700 3.200 2.400 1,1 4 Đường phố loại 4 Điểm giao nhau với đường Hoàng Văn Thụ đến điểm giao nhau với đường quy hoạch. 3.350 2.770 2.300 1.450 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Lý Nam Đế; Đường Nguyễn Văn Trỗi; Đoạn đường từ cổng chợ Tân Thịnh (ngã ba giao nhau với đường Đinh Tiên Hoàng) đến giáp với chân tà luy đầu cầu Hòa Bình phía bờ trái Sông Đà; Đường nội bộ khu trung tâm thương mại- dịch vụ bờ trái sông Đà. 3.100 2.550 2.050 1.350 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường Đoàn Thị Điểm; Đường Mạc Đĩnh Chi; Đường Lạc Long Quân; Đường vào khu dân cư tổ 23 (cạnh nhà A9) từ điểm tiếp giáp với đường Thịnh Lang đến đường Lạc Long Quân. 2.700 2.150 1.800 1.200 1,1 7 Đường phố loại 7 Đường Lê Thánh Tông: từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình; Các đường thuộc khu dân cư Tổ 23; Các lô đất còn lại nằm trong khu dân cư 565 cũ (Khu“Thành đội); Đường Đinh Tiên Hoàng: Từ cổng chợ Tân Thịnh đến cầu Đúng cũ; Đường nội bộ dự án nhà liền kề sông Đà 7; Các đường khu đất cấp cho cán bộ nhà máy Thủy điện Hòa Bình nằm phía sau khu nhà 5 tầng, tổ 14, Phường Tân Thịnh; Các lô đất nằm trong khu dân cư gia đình quân đội thuộc tổ 6. 2.350 1.900 1.570 1.000 1,1 8 Đường phố loại 8 Đường vào đơn vị Bộ đội 565. 1.950 1.600 1.320 850 1,1 9 Đường phố loại 9 Đường Hòa Bình: Từ ngã ba giao nhau với đường Hữu Nghị (cổng Chuyên gia) đến hết địa giới Phường Tân Thịnh (giáp với Phường Phương Lâm); Đường vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 4 mét trở lên (trừ TK10). 1.550 1.270 1.050 700 1,1 10 Đường phố loại 10 Đường Âu Cơ; Đường vào tiểu khu 10 có độ rộng đường từ 4 mét trở lên; Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 2,5m đến 4m (Trừ tiểu khu 10). 1.175 950 800 520 1 11 Đường phố loại 11 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 1,5 mét đến 2,5 mét. 930 750 620 420 1 12 Đường phố loại 12 Đường vào Tiểu khu 10 có độ rộng đường từ 2,5 đến 4m. 620 520 450 300 1 13 Đường phố loại 13 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường rộng dưới 1,5 mét. 450 420 350 250 1 5 P. Tân Hoà 1 Đường phố loại 1 Đường Thịnh Lang. 7.750 6.000 4.650 3.400 1,2 2 Đường phố loại 2 Từ điểm giao nhau với đường Hòa Bình đến điểm giao nhau với đường Trương Hán Siêu; Đường Phùng Hưng: Từ ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình đến ngã ba giao nhau đường Thịnh Lang. 4.300 3.700 3.200 2.400 1,1 3 Đường phố loại 3 Đoạn từ ngã ba giao nhau với Đường Phùng Hưng đến xưởng cưa cũ (thuộc phường Tân Hòa); 1.950 1.600 1.320 850 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Đoàn Thị Điểm; Đường Đốc Ngữ: từ điểm giao nhau với đường Phùng Hưng đến đường Trần Quý Cáp; Đường Hòa Bình: Đoạn từ ngã ba giao nhau với Đường Phùng Hưng đến điểm giao nhau với đường Trần Quý Cáp; Các đường phố còn lại có độ rộng đường trên 4 mét; Đường tổ 8 có độ rộng mặt đường trên 6 mét; Các lô đất còn lại trong khu dân cư dự án Sông Đà 12. .1.550 2.770 1.070 670 1.1 5 Đường phố loại 5 Đường Lý Thái Tổ (lên khu Đông Lạnh cũ). 1.320 1.120 935 600 1 6 Đường phố loại 6 Các đường còn lại có độ rộng đường từ trên 2,5m đến 4m. 1.170 960 800 520 1 7 Đường phố loại 7 Đường Phạm Ngũ Lão; Các thửa đất giáp đường nhựa đi về phía huyện Đà Đắc thuộc Tổ 9,10. 1.070 850 700 470 1 8 Đường phố loại 8 Các đường trục chính tổ 10 (trừ các vị trí tiếp giáp đường nhựa đi về phía huyện Đà Bắc); Các đường còn lại có độ rộng đường từ 1,5 mét đến 2,5 mét. 930 720 570 420 1 9 Đường phố loại 9 Đường 434: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Hòa Bình (xưởng cưa cũ) đến giáp xã Yên Mông. 750 600 500 350 1 10 Đường phố loại 10 Đường phố liên tổ 11, 12; Các đường nhánh của đường trục chính tổ 10; Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5m. 470 350 300 220 1 11 Đường phố loại 11 Các đường ngõ nhánh nối với ngõ ngang liên tổ 11,12. 320 250 200 160 1 6 P. Hữu Nghị 1 Đường phố loại 1 Đường Hữu Nghị; Đường Lê Thánh Tông: từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang; Đường Hoàng Văn Thụ. 4.300 3.700 3.200 2.400 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường Hòa Bình: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Phùng Hưng đến ngã ba giao nhau với đường Hữu Nghị (cổng khu Chuyên gia). Đường nội bộ khu an cư xanh; 3.100 2.500 2.050 1.350 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Nguyễn Văn Trỗi, Điểm giao với đường Hòa Bình đến điểm giao với đường Lê Thánh Tông 2.650 2.150 1.750 1.150 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Lê Thánh Tông: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình; 2.350 1.900 1.520 1.000 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Hòa Bình: Từ ngã ba giao nhau với Đường Hữu Nghị (cổng Chuyên gia cũ) đến ngã ba giao nhau Đường Âu Cơ; Đường Phạm Hồng Thái (xóm C1, C2); Đường Bùi Thị Xuân; Đường Mai Thúc Loan (qua trụ sở HTX xóm Dè); Đường Bà Đà; Đường Nguyễn Biểu; Các đường chưa có tên có mặt đường rộng đường trên 4 mét. 1.700 1.800 1.470 900 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường Lý Thái Tổ (lên khu Đông Lạnh cũ). 1.320 1.120 920 620 1 7 Đường phố loại 7 Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5 mét đến 4 mét; Đường trục chính tổ 08. 1.100 870 750 470 1 8 Đường phố loại 8 Các đường ngõ ngang có mặt đường rộng trên 4m nối với đường Hòa Bình (Đoạn từ cổng khu Chuyên gia thuộc Phường Hữu Nghị đến điểm giao nhau với đường Lê Thánh Tông thuộc Phường Tân Thịnh); Các đường còn lại có độ rộng đường rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét; Các ngõ, ngách nối với đường trục chính tổ 08. 600 470 370 250 1 9 Đường phố loại 9 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường dưới 1,5 mét. 475 400 320 270 1 7 P. Thái Bình 1 Đường phố loại 1 Đường An Dương Vương: Từ Đội thuế số 1 đến hết mép tường ngoài bến xe Chăm. 4.300 3.700 3.200 2.400 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường An Dương Vương: Từ mép ngoài tường bến xe Chăm đến điểm tiếp giáp phường Phương Lâm 3.200 2.800 2.700 2.000 1 3 Đường phố loại 3 Đoạn từ ranh giới đất của Công ty Pacific (đi về phía dốc Cun) đến ngã ba giao nhau với Đường 435. 2.350 1.950 1.620 1.020 1 4 Đường phố loại 4 Đường Quốc lộ 6 (đường đi dốc Cun): Từ ngã ba giao nhau giữa đường An Dương Vương với đường 435 và đường QL6 đến Km1 địa phận Phường Thái Bình. 1.950 1.600 1.320 850 1 5 Đường phố loại 5 Đường QL6 đoạn từ Km1 đến hết địa phận Phường Thái Bình (giáp địa phận huyện Cao Phong). 1.550 1.270 1.000 700 1 6 Đường phố loại 6 Đường Lê Đại Hành (lên cảng 3 cấp): Từ ngã ba giao nhau với đường An Dương Vương đến lý trình QL6+500m; Đường ra đê Quỳnh Lâm từ ngã ba giao nhau với đường An Dương Vương đến hết địa phận Phường Thái Bình; 1.170 970 800 520 1 7 Đường phố loại 7 Đường 435 từ Km 00 đến Km 1+650. 925 750 600 450 1 8 Đường phố loại 8 Đường An Dương Vương thuộc Phường Thái Bình: Từ Km 1 đến Km 3,5; Đường Lê Đại Hành lên cảng 3 cấp: Từ điểm Km0+500m đến hết địa phận Phường Thái Bình. 770 620 520 370 1 9 Đường phố loại 9 Đường Nguyễn Tuân, đường Nguyễn Chí Thanh, Đường phố Lương Ngọc Quyến (phía sau chợ Thái Bình), Đường 435: đoạn từ Km 1+650 đến Km 3+500 (thuộc phường Thái Bình); Các đường khu Dân cư nằm phía sau trục đường vào ngã ba Mát không tiếp giáp trục đường, Tổ 5 phường Thái Bình; Khu dân cư nằm phía sau trục đường An Dương Vương thuộc tổ: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 15, 18 tính từ chợ Thái Bình đến giáp danh khu dân cư Phường Phương Lâm. 470 350 300 220 1 10 Đường phố loại 10 Khu dân cư nằm phía sau trục đường An Dương Vương không tiếp giáp trục đường An Dương Vương) gồm tổ 7, 14; Khu dân cư nằm sau đường 435, không tiếp giáp trục đường, gồm tổ 9, 10, 11, 12, xóm Khuôi; Khu Dân cư nằm phía sau đường An Dương Vương đường đi lên Cun không tiếp giáp trục Đường, tổ 8; Khu dân cư nằm phía sau đường Lê Đại Hành lên cảng 3 cấp Phường Thái Bình. 320 250 200 150 1 8 P. Thịnh Lang 1 Đường phố loại 1 Đường Thịnh Lang. 7.750 6.000 4.650 3.400 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trương Hán Siêu. 5.850 4.350 3.800 2.750 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Trần Quý Cáp; Đường khu dân cư Phường Thịnh Lang từ lô đất số 67 đến lô 70; từ lô 187 đến lô 191 (Có mặt cắt đường 27m); Đường khu dân cư Phường Thịnh Lang từ lô đất số 192 đến lô 202; từ lô 124 đến lô 175; từ lô 203 đến lô 211 (Có mặt cắt đường 22,5 m); Các lô đất trong khu dân cư đường nội bộ khu Cảng Chân Dê; Đường nội bộ khu quy hoạch tái định cư và dân cư tổ 6. 4.300 3.700 3.200 2.400 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Hoàng Văn Thụ: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang đến bến đò Thịnh Minh. 2.500 2.050 1.720 1.100 1 5 Đường phố loại 5 Đường ra cảng Quả lắc: Từ ngã ba giao nhau giữa đường Thịnh Lang với Đường Trần Quý Cáp đến cảng Quả lắc; Đường vào khu tập thể giáo viên tổ 4 thuộc phường Thịnh Lang; Khu dân cư phường Thịnh Lang từ lô đất số 01 đến lô 05; lô 71 và các lô tiếp giáp với đường mặt cắt 10,5m trở lên (Từ lô 56; lô 123; lô 56 đến lô 66; lô 176 đến lô 186); Đường phố Vĩnh Điều; Đường Trần Nhân Tông. 2.100 1.750 1.720 900 1 6 Đường phố loại 6 Đường Thịnh Minh; Các lô đất còn lại trong khu dân cư mới Phường Thịnh Lang và khu nhà ở đô thị liền kề tại dự án Sông Đà 12 thuộc Phường Thịnh Lang; Các lô đất còn lại nằm trong khu quy hoạch dân cư (Cảng chân dê, Phường Thịnh Lang) giáp đường quy hoạch phía trong (Đoàn 565); Các lô đất còn lại khu dân cư B13 cũ; Đường 1A, 1B (Tổ 9,10 đến HTX Thịnh Lang); 1.750 1.400 1.150 750 1 7 Đường phố loại 7 Đường ven đầm Thịnh Lang; Các đường không tên có độ rộng, đường từ 4 mét trở lên. 1.300 1.070 950 570 1 8 Đường phố loại 8 Các đường còn lại thuộc có độ rộng đường trên 2,5 mét đến 4 mét. 1.120 920 720 520 1 9 Đường phố loại 9 Các đường còn lại thuộc có độ rộng đường từ 1,5 mét đến 2,5 mét. 950 775 620 450 1 10 Đường phố loại 10 Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5m. 600 450 370 270 1 9 Khu đô thị thuộc xã Sủ Ngòi (ven nội thành): 1 Đường phố loại 1 Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn đi qua xã Sủ Ngòi, từ ngã ba giao nhau với đường Chi Lăng đến cổng chữ A. 7.700 5.250 4.000 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn đi qua xã Sủ Ngòi, từ cổng chữ A đến điểm ngã ba giao nhau với đường đê Quỳnh Lâm. 7.750 6.000 4.500 3.500 1,2 3 Đường phố loại 3 Các đường nội bộ khu dân cư đô thị Bắc Trần Hưng Đạo. 5.850 4.350 3.800 2.850 1,1 4 Đường phố loại 4 Các lô đất tiếp giáp đường Phan Huy Chú thuộc địa phận xã Sủ Ngòi; Điểm tiếp giáp với Phường Đồng Tiến; Điểm giao nhau với đường Trần Hưng Đạo; Các đường nội bộ khu dân cư đô thị khu 4,9 ha; Đường Chi Lăng kéo dài; Điểm giao nhau với đường Trần Hưng Đạo đến giáp đê Quỳnh Lâm. 3.100 2.500 2.050 1.300 1,1 Biểu Số 06: HỆ SỐ ĐIỀU CHÌNH GIÁ ĐẤT NĂM 2015 ĐỐI VỚI ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI ĐÔ THỊ (Kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình) Số TT Tên đơn vị hành chính LoạiĐô thị Đoạn đường Giá đất (1.000đ/m2) Hệ số điều chỉnh giá đất VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 1 2 3 4 5 6 7 8 I HUYỆN KỲ SƠN TT Kỳ Sơn 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL6 đi qua thị trấn Kỳ Sơn: Từ Km 63+760 đến Km 64+730; 1.800 1.600 1.400 1.200 1000 1,15 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL6 đi qua thị trấn: Từ Km 62 (giáp xã Dân Hạ) đến Km 63+760; Từ Km 64+730 đến hết địa phận thị trấn Kỳ Sơn (giáp xã Trung Minh, TP Hoà Bình); Đường 445 đi qua địa phận thị trấn. 1.600 1.400 1.200 1.000 8000 1 3 Đường phố Loại 3 Đường vào sân vận động ; Đoạn quốc lộ 6 cũ đi qua thị trấn ; Đường vào trung tâm bảo trợ Hoà Bình. 1.400 1.200 1.000 800 600 1,2 4 Đường phố Loại 4 Đường nối từ đường 445 ra sân vận động; Đường nối từ đường 6 cũ ra đường QL6 hiện nay; Đường vào đầm cống tranh. 1.200 1.000 800 600 400 1,25 5 Đường phố Loại 5 Đường vào khu 2; Đường vào khu Pheo; Đường đi ra cột điện 84 (Bãi cát Pheo); Đường vào nhà Văn hoá khu 1 (Khu B nhà máy đường). 1.000 800 700 500 300 1,35 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Kỳ Sơn 800 700 600 450 250 1,4 II HUYỆN LẠC SƠN TT Vụ Bản 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn từ Chi cục Thuế huyện đến hết nhà Hương (Duy); Từ ngã ba Bưu điện huyện - Đến hết đầu cầu Ngầm hết đất nhà ông Lộc; Từ QL12B - Vào đến 2 cổng chính chợ Vụ Bản; Từ QL12B - Đến đầu cầu treo cũ hết đất nhà ông Tùng. 1.600 1.100 800 450 1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường từ nhà Phong Mỹ giáp xã Liên Vũ đến Chi cục Thuế; Từ nhà Bão (Nga) giáp Xuất Hóa đến Nhà ông Dũng phố Tân Sơn; Đoạn đường từ ngã ba sân vận động cách quốc lộ 12B 20m đến đầu cầu ngầm; Từ ngã ba Phòng Giáo dục - Đến Bảo hiểm xã hội huyện Lạc Sơn; Từ ngã ba nghĩa đến nhà văn hóa xóm Nghĩa; Từ nhà ông Hiền đến nhà văn hóa phố Đoàn kết 1.400 850 500 350 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường từ đầu QL12B - Đến hết Nhà Văn hóa phố Thống Nhất; Từ nhà văn hóa xóm Nghĩa – Đến đầu cầu Chum; Đoạn đường Từ QL12B đi xã Bình Hẻm - đến hết địa phận phố Quang Vinh; Từ ngã ba Huyện đội đến nhà ông Bảy phố Hữu Nghị. 1.100 650 400 250 1 4 Đường phố Loại 4 Từ QL12B - Đi qua phố Tân Sơn, Phố Thống Nhất đến ngã ba xóm Nghĩa; Từ QL12B - Đến nhà bà Hoa; Từ QL12B phố Thống Nhất đến giáp ruộng xóm Nghĩa; Từ Quốc lộ 12B đường Công Nông cũ đến nhà ông Thành; 800 450 300 200 1 5 Đường phố Loại 5 Từ nhà bà Hạnh phố Tân Giang - Đến nhà văn hóa phố Thống Nhất; Từ đường QL12B - đến nhà văn hóa phố Tân Giang; Từ ngõ nhà Ông Bão sâu 20m - Đến nhà ông Diệp phố Tân Sơn; Từ quốc lộ 12B sâu 20m - Đến nhà bà Chiên phố Đoàn Kết; Từ cầu Chum sâu 30m - Đến nhà ông Tịnh phố Dân Chủ; Từ nhà ông Nhữ Đăng Sơn, phố Đoàn Kết - Đến nhà Bà Đốm. 550 300 200 150 1 6 Đường phố Loại 6 Các đường phố còn lại thuộc địa giới hành chính của thị trấn Vụ Bản. 350 180 140 80 1 III HUYỆN ĐÀ BẮC TT Đà Bắc 5 1 Đường phố Loại 1 Hai bên mặt đường tỉnh lộ 433: từ nhà Mai (Nhâm) thuộc tiểu khu Liên Phương ngang sang nhà Thủy (Linh) đến hết khuôn viên nhà ông Hưng (Thủy) ngang sang nhà ông Hài (Đào) thôn Công, thị trấn Đà Bắc. 1.100 650 450 350 300 1,2 2 Đường phố Loại 2 Hai bên mặt trục đường tỉnh lộ 433: từ nhà bà Thắm (Hậu) ngang sang khu vực đất thuộc BCHQS huyện Đà Bắc đến hết khuôn viên nhà ông Luận (Xuyến) tiểu khu Bờ ngang sang nhà ông Nguyễn Thanh Tuấn (Thoa) tiểu khu Thạch Lý; Hai bên trục đường tỉnh lộ 433 từ nhà ông Giang (Nụ) ngang sang nhà ông Thắng (Thái) thôn Công đến hết khuôn viên nhà ông Tỉnh (Hồng) thôn Công. 750 420 350 250 200 1 3 Đường phố Loại 3 Hai bên trục đường tỉnh lộ 433: từ hết khuôn viên nhà ông Tỉnh (Hồng) thôn Công đến hết địa phận thị trấn Đà Bắc giáp hộ ông Thịnh (Hồng) xóm Hương Lý, xã Tu Lý; Hai bên đường tỉnh lộ 433 từ nhà ông Vũ Duy Bổng tiểu khu Bờ ngang sang nhà ông Hùng (Thu) tiểu khu Thạch Lý đến hết địa phận thị trấn Đà Bắc (hướng đi xã Toàn Sơn); Hai bên đường OXPAM từ ngã ba Bệnh viện huyện Đà Bắc đến hết khuôn viên nhà ông Tấn Bằng (đường đi xã Hào Lý); Hai bên đường từ ngã ba Mu Công đi xã Hiền Lương và đi xóm Riêng, xã Tu Lý. 550 400 300 200 150 1 4 Đường phố Loại 4 Hai bên đường từ ngã tư chợ xép đi sân vận động đến toàn bộ các đường xương cá trong nội bộ thị trấn có mặt đường rộng từ 3,5 mét trở lên; 450 300 200 150 100 1 5 Đường phố Loại 5 Các trục đường xương cá thuộc thị trấn có mặt đường rộng từ 2,5 mét đến 3,5 mét. 250 200 120 100 80 1 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Đà Bắc. 130 110 90 80 70 1 IV HUYỆN TÂN LẠC TT Mường Khến 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6 từ Km 102+30 (Bục tròn ngã ba) đến Km 102+500 (cầu I); Đoạn đường QL12B từ Km 94+60 (Bục tròn ngã ba) đến Km 93+700 (đường rẽ vào khu 2 cạnh nhà ông Hùng). 2.450 1.750 1.050 805 1,3 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6 từ Km 102+500 (Cầu 1) đến Km 102+170 (tiếp giáp với xã Quy Hậu) và từ Km 102+30 (bục tròn ngã ba) đến Km 101+650 (tiếp giáp với xã Quy Hậu hướng đi Hòa Bình). Đoạn đường QL12B từ Km 93+700 (đường rẽ vào khu 2 cạnh nhà ông Hùng) đến Km 92+880 (cạnh nhà ông Dần hướng đi Lạc sơn). 2.030 1.750 1.260 1.050 1,2 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường Quốc lộ 12B: từ Km 92+880 (cầu Tân Định) đến Km 92+500 (giáp xã Mãn Đức hướng đi Lạc sơn). 1.470 1.050 805 630 1 4 Đường phố Loại 4 Tuyến đường nhựa vành đai thị trấn; Đoạn đường rẽ từ QL6 đi khu 7: từ Km 0 (ngã ba Ban chỉ huy quân sự huyện) đến Km 0+200 (hết Chi nhánh thủy nông); Đoạn đường rẽ từ QL6 đi khu 7: từ Km 0+200 (cạnh nhà ông Thu khu 6) đến Km 1+700 (ngã ba cạnh trạm biến áp khu 6). 700 490 350 245 1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ Km 0+200 (hết chi nhánh thủy nông) đến Km 1+500 (cạnh nhà ông Thu khu 6); Đường đi Tân Hồng, từ ngã ba với đường QL6 đến hết cầu Tân Hồng; Đường đi Trung tâm giáo dục thường xuyên, từ ngã ba với QL6 (cạnh nhà ông Bình) đến cống nước qua đường (cạnh nhà ông Trọng khu 6); Đường đi đơn vị D743 từ ngã ba với QL12B (Nhà ông Thắng Khu 1B) đến ngã ba đường rẽ xuống khu 1A (đến hết đất nhà ông Lê Minh Khu 2); Các đường xương cá rẽ từ QL12B và QL6 vào các khu dân cư vào sâu 100 mét tính từ chỉ giới xây dựng của đường QL đó (có chiều rộng mặt đường từ 2,5 mét đến dưới 3,5 mét. 217 112 91 56 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các đường xương cá còn lại thuộc thị trấn Mường Khến. 126 63 55 50 1 V HUYỆN CAO PHONG TT Cao Phong 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6: từ Km 86+820 (điểm đường lên đền thờ Ng.trang Liệt sĩ) đến Km 89+700 (hết địa giới đất nhà ông Tương khu 5B). 1.100 950 600 400 1,1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6: từ Km 86+200 (Cây xăng xóm Khụ) đến Km 86+820 (điểm đường lên đền thờ nghĩa trang Liệt sĩ); Và từ Km 89+700 (tính từ nhà ông An) đến Km89+900 (hết khuôn viên thửa đất nhà ông Mỹ). 900 700 500 300 1,2 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường QL6: từ Km 85 đến Km 86+200 (Cây xăng xóm Khụ); 750 600 400 250 0,9 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường QL6: từ Km 84+800 đến Km 85 (đường vào xóm Bắc Sơn xã Bắc Phong); Đường vào cổng chính chợ Nông sản Cao Phong; Đoạn QL6 từ Km 89+900 (tính từ nhà ông Thư) đến Km 90+900 (Cầu Bảm); Đường vào sân vận động huyện; Đường cạnh Bưu điện Trung tâm huyện đến ngã tư khu đấu giá đất. 650 550 450 200 1 5 Đường phố Loại 5 Đường thị trấn đi xã Tân Phong (hết đất Trường dân tộc nội trú); Đường vào Xí nghiệp X264; Đường thị trấn đi các xã Đông Phong, Xuân Phong (cạnh cây xăng khu 4) đến hết địa giới đất nhà ông Tán. Đường cạnh Bệnh viện Đa khoa huyện chạy dọc hai bên đường liên xã, thị trấn đến hết thửa đất hộ ông Đàm khu 4; Đường vào khu A kho 102 Bộ đội Biên phòng; Đường vào kho 834 Tổng cục Kỹ thuật (đến hết ngã ba hết địa giới nhà ông Thanh Cục) và các đường còn lại của Khu đấu giá đất chưa được quy định tại đường phố loại 4 trên đây; Đường từ ngã ba cổng sân Vận động huyện đến ngã ba tiếp giáp với đường vào Kho 102 Bộ đội Biên phòng; Đường vào nhà Văn hóa Khu 4 đến hết phần địa giới nhà bà Lan. 550 450 350 150 1 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn. 400 300 200 100 1 VI HUYỆN LƯƠNG SƠN TT Lương Sơn 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường QL6A đi qua thị trấn, từ Km 40+560 (cầu Đồng Bái) đến Km 41+680 (Đường rẽ vào Tiểu khu 7). 4.100 2.400 2.000 1.100 1,2 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường QL6A từ Km 40+560 (cầu Đồng Bái) đi về hướng Xuân Mai đến hết thị trấn Lương Sơn; Đoạn đường QL6A từ Km 41+680 (Đường rẽ vào Tiểu khu 7 đến Km 42+ 560 (cầu Đồng Chúi rẽ sang xã Tân Vinh). 3.200 2.000 1.300 650 1,2 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường QL6A đi qua thị trấn, từ Km 42+ 560 (cầu Đồng Chúi rẽ sang xã Tân Vinh đến nhà hàng Bích Lương) đến Km 44+650 (hết địa phận thị trấn Lương Sơn); Từ QL 6A đến đường trục chính vào khu Trung tâm thương mại Đông Dương (có chiều rộng mặt đường là 27m). 2.000 1.800 1.100 600 1,2 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường Trường Sơn A đi qua thị trấn, từ Km 0 đến Km 0+300 (đường rẽ vào nhà máy xi măng); Đoạn đường từ QL6A rẽ vào nông trường Cửu Long đến ngã ba Đội 8/3; Đoạn đường từ QL6A đến Trung tâm Dạy nghề; Đoạn đường từ QL6A rẽ vào đến Công ty TNHH MTV Loan Trần; Đoạn đường từ QL6A đến cổng phụ sân vận động huyện; Đoạn đường từ QL6A đến cổng Trường PTTH chuyên ban; Đoạn đường từ QL6A đến cổng XN khai thác công trình Thủy Lợi; Đoạn đường từ QL6A đi vào TK8 đến hết nhà số 103; Đoạn đường từ QL6A đi đến cổng Bệnh viện Đa khoa huyện; Đoạn đường từ QL6A đi đến cổng Trung Đoàn 36; các đường nhánh trong khu thương mại và nhà ở Đông Dương. 1.800 1.100 700 400 1,2 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ QL6A đi rẽ vào TK7 sâu vào 400 mét; Đoạn đường từ QL6A đi vào TK9 đến Công ty TNHH MTV Loan Trần; Đường Trường Sơn A từ Km 0+300 đến Km1+390; Đoạn đường từ QL 6A đi vào cổng vào Khu Liên Sơn đến ngã ba hết sân bóng của Nông trường Cửu Long. 1.200 700 500 300 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Lương Sơn và xóm Mỏ; cổng XN khai thác công trình Thủy Lợi qua xóm Mỏ đến điểm giao nhau với tiểu khu 8. 800 500 350 200 1,2 7 Đường phố Loại 7 Đường từ nhà ông Nguyễn Đình Phan (xóm Mòng) đến nhà ông Nguyễn Văn Trọng (xóm Mòng); Đường từ QL 6A cầu Đồng Bái đi đến Nhà Văn hóa xóm Đồng Bái; Đường xóm Đồng Bái từ nhà ông Đinh Công Tiếp (xóm Đồng Bái) đến nhà ông Đinh Công Hiệp (xóm Đồng Bái); 600 350 280 150 1,2 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường còn lại thuộc xóm Mòng, xóm Đồng Bái. 400 280 250 150 1,2 VII HUYỆN MAI CHÂU TT Mai Châu 5 1 Đường phố Loại 1 Đất hai bên đường quốc lộ 15A: Từ cầu Trắng (xóm Vãng) đến hết khách sạn Lodge thuộc địa phận thị trấn Mai Châu. 3.000 1.500 800 500 1,5 2 Đường phố Loại 2 Quốc lộ 15A từ cầu xóm Vãng đến giáp nghĩa địa xóm Vãng; Tiểu khu 1: Đường từ sau nhà số 19 (nhà ông Cháu TK2) qua trường THPT đến hết nhà số 83 (ông Thành) và từ cổng phụ Ngân hàng Chính sách đến hết nhà số 119 (nhà bà Thắm); Tiểu khu 3: Đường từ nhà số 73 (ông Toàn Thầm) đến hết nhà số 85 (ông Cửu) và từ sau nhà số 61 (ông Bình Thoa) vào xóm Văn 200 mét; Tiểu khu 4: Đường từ nhà số 130 (ông Chu Hoa khu chợ) đến dọc đường có rải vật liệu cứng giáp Sân Vận động và các hộ giáp Bến xe (trừ các hộ giáp bên đường Quốc lộ 15A). 1.500 800 600 400 1 3 Đường phố Loại 3 Tiểu khu 2: Đường từ sau phòng Tài chính - Kế hoạch đến hết nhà số 168 (bà Hoa) và từ sau phòng Tài chính - Kế hoạch đến hết nhà số 158 (bà Dung Sinh); Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 47 (ông Đàn) đến hết nhà số 13 (ông Manh - Giáo dục) và từ các đường nhánh Quốc lộ 15A vào xóm Chiềng Sại đến hết đường, xương cá thứ nhất song song với đường Quốc lộ 15A; Tiểu khu 4: Từ sau nhà số 46 (nhà ông Xuất) đến hết nhà số 40 (ông Thạo Liên); Từ sau nhà số 130 (ông Hà Tuyết) đến hết nhà số 142 (ông Thấm) và từ sau nhà số 201 (ông Hải Hiền) đến chân núi đường lên Hang Chiều. Đường (sau nhà ông Tiến Loan khu bệnh viện cũ) đến giáp đất khu nghĩa địa; Từ sau (nhà bà Tiều) đến trường THCS Nguyễn Tất Thành; Từ sau (nhà ông Chòng) đến chân núi. 800 600 400 300 1 4 Đường phố Loại 4 Tiểu khu 1: Đường từ nhà số 122 (bà Liên) đến giáp nhà số 14 (bà Thư); Từ nhà số 127 (bà Thấu) đến giáp nhà số 163 (ông Quyển) và từ sau nhà số 83 (ông Thành) đến hết Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Tiểu khu 2: Đường từ sau nhà số 08 (ông Hưng Hoa) đến hết nhà số 130 (đường dọc mương sau Bưu điện); Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 85 (nhà ông Cửu) đến hết nhà số 95 (nhà ông Quán Bể); Từ đường xương cá thứ nhất đến đường xương cá thứ ba song song với Quốc lộ 15A và từ sau nhà số 78 (nhà ông Định - Giáo dục) đến đường xương cá thứ ba song song với Quốc lộ 15A. 600 400 300 200 1 5 Đường phố Loại 5 Tiểu khu 1: Đường từ nhà số 163 (ông Quyển) đến giáp suối Văn; Tiểu khu 2: Đường từ sau nhà số 180 (ông Thuyết Lan) đến giáp hồ Cạn; Tiểu khu 3: Đường từ sau nhà số 13 (ông Mạnh - Giáo dục) đến hết nhà số 21 (ông Lân) và Hai bên đường xương cá có rải vật liệu cứng còn lại trong xóm Chiềng Sại; Tiểu khu 4: Đường hai bên đường xương cá có rải vật liệu cứng còn lại của Tiểu khu IV. 400 300 200 150 1 6 Đường phố Loại 6 Đất hai bên đường rải vật liệu cứng xóm Vãng (từ đường ngang số 1 song song với quốc lộ 15A; Từ đầu xóm Văn đến nhà Văn hoá xóm Văn và trục đường xương cá rải nhựa xóm Poom Cọng. 300 200 150 100 1 7 Đường phố Loại 7 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Mai Châu. 200 150 100 70 1 VIII HUYỆN LẠC THỦY a TT Chi Nê 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL21A, từ ngõ vào nhà ông Nên khu dân cư số 2 đến ngõ vào Trường PTTH Lạc Thủy A; Đường tỉnh lộ 438 từ ngã ba Chi Nê đến ngã ba cầu cứng Chi Nê. 3.500 2.500 1.800 1.500 1,4 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL21A, từ ngõ vào nhà ông Nên khu dân cư số 2 đến ngõ vào Trạm bơm nước sạch thị trấn Chi Nê và từ ngố vào Trường PTTH Lạc Thủy A đến ngõ vào Trung tâm Giáo đục thường xuyên; Đường từ ngã ba cầu cúng đến mố cầu cầu cứng Chi Nê. 2.500 1.800 1.000 900 1,1 3 Đường phố Loại 3 Đường Quốc lộ 21A từ Trung tâm Giáo dục thường xuyên đến đường vào Trường Đảng cũ; Đường từ ngã ba cầu cứng đến hết nhà ông Nguyễn Quang Tính (đường xuống Đại Tiến) đoạn từ nhà ông Nguyễn Văn Đang đến hết nhà ông Bùi Viết Kiềm (khu dân cư số 3). 1.800 1.200 950 600 1,1 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường QL21A từ ngõ vào trạm bơm nước sạch thị trấn Chi Nê đến hết phần diện tích đất chợ cũ; Đoạn đường QL21A từ đường vào Trường Đảng cũ đến hết địa giới hành chính thị trấn Chi Nê (tiếp giáp với xã Đồng Tâm); Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5m trở lên sâu vào 100m nằm trong khoảng đường phố loại 1. 1.200 800 600 500 1,1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường QL21A phần diện tích đất chợ cũ đến hết địa giới hành chính thị trấn Chi Nê (tiếp giáp với địa phận xã Lạc Long); Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5 mét trở lên vào sâu 100 mét nằm trong khoảng đường phố loại 2. 1.000 700 500 400 1,2 6 Đường phố Loại 6 Các trục đường xương cá có mặt đường từ 3,5 mét trở lên sâu 100 mét nằm trong khoảng đường phố Loại 3,4 (chi tính các trục đường từ QL 21A trở vào). 800 500 400 300 1 7 Đường phố Loại 7 Các trục đường xương cá có mặt đường từ 2,5 mét trở lên thuộc các khu dân cư số 1; 2; 3; 4; 7; 8; 9; 10; 11; 12 và đoạn đường từ cầu xi măng (cổng trường Cơ điện Tây Bắc) đến hộ ông Vũ Văn Bằng thuộc khu 13 (Trừ các đường đã quy định tại các đường phố 5; 6; 8). 500 400 300 200 1 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường thuộc khu dân cư số 5; 13, trục đường ven chân đồi Hoa và khu đồi Tre và các trục đường còn lại không thuộc các đường phố đã nêu ở trên (trừ các thửa đất thuộc đường phố loại 7). 300 250 200 150 1 b TT Thanh Hà 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn QL21A, từ Km 71+400 đến Km 71+620. 2.500 1.800 1.200 900 1,1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn QL21A, từ Km 71+35 đến Km 71+400. 2.000 1.200 800 600 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn QL21A, từ Km 71+620 đến Km 72+200; Đoạn đường Hồ Chí Minh đi qua thị trấn Thanh Hà. 1.200 800 600 500 1 4 Đường phố Loại 4 Đường nội bộ thị trấn Thanh Hà có mặt đường từ 5 mét trở lên; 500 300 200 150 1 5 Đường phố Loại 5 Các trục đường còn lại thuộc thị trấn Thanh Hà. 300 250 150 100 1 IX HUYỆN KIM BÔI Thị trấn Bo 5 1 Đường phố Loại 1 Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 25+250 đến Km 25+500. 3.900 2.000 1.500 800 1,2 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường 12B (ATK), từ Km 24+900 đến Km 25+250; Đoạn đường QL12B (ATK), từ Km 25+500 đến Km 25+700; Đường 12C từ Km 0-80 đến Km 0+120. 3.200 1.500 1.200 500 1,1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường 12C từ Km 0+120 đến Km 0+800; Đường từ điểm giao nhau với 12B đi vào Sân vận động huyện; Đường từ điểm giao nhau với 12B đi vào Đài Phát thanh truyền hình; Đường đi xã Trung Bì từ điểm giao nhau với 12B vào hết địa phận Kho K54; Đường vào Trung tâm Chính trị từ điểm giao nhau với 12B vào sâu 100 mét; Đường vào xã Kim Tiến, từ điểm giao nhau với 12B sâu vào 200 mét. 1.800 1.000 700 400 1,1 4 Đường phố Loại 4 Các trục đường, ngõ còn lại thuộc địa giới hành chính thị trấn Bo. 1.200 750 400 300 1,1 X HUYỆN YÊN THỦY TT Hàng Trạm 5 1 Đường phố Loại 1 Đoàn đường Quốc lộ 12 từ cổng phòng Tài chính - Kế hoạch đi về phía Vụ Bản huyện Lạc Sơn đến đường rẽ vào cổng Chi cục thuế huyện Yên Thủy. 3.000 2.000 1.500 1.000 1 2 Đường phố Loại 2 Đoạn đường Quốc lộ 12B từ cổng Tài chỉnh – Kế hoạch đi về phía Nho Quan đến đường rẽ vào trường THPT Yên Thủy A; Đoạn đường Quốc lộ 12B đi qua thị trấn Hàng Trạm từ điểm tiếp giáp với đường rẽ vào trường THCS thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Hiệp Hương) đi về phía Nho Quan đến đường rẽ vào cổng Chỉ cục thuế huyện Yên Thủy; Đoạn đường từ ngã ba Hàng Trạm đi về hướng đường Hồ Chí Minh đến đường rẽ vào khu 10 thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Huynh). 1.700 1.600 1.200 800 1 3 Đường phố Loại 3 Đoạn đường từ ngã ba thị trấn Hàng Trạm đi về hướng đường Hồ Chí Minh từ đường rẽ vào khu 10 thị trấn Hàng Trạm đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn từ QL 12B qua Ngân hàng chính sách huyện, vòng qua cổng UBND huyện qua cổng Ban chỉ huy quân sự huyện; Đoạn đường QL 12B đến cổng Công an huyện tiếp giáp với đường phía trước các cơ quan huyện và đoạn đường QL 12B đến cổng Ban chỉ huy quân sự huyện, tiếp giáp với đường phía trước cơ quan huyện; Đoạn đường QL 12B từ tiếp giáp với đường rẽ vào trường THPT Yên Thủy A đi hướng Nho Quan đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường QL 12B từ điểm tiếp giáp đường rẽ vào trường THCS thị trấn Hàng Trạm (giáp nhà ông Hiệp Hương) đi về phía Vụ Bản huyện Lạc Sơn đến hết ranh giới đất ở nhà ông Bình Tuyết (giáp xóm Tân Thành). 1.500 1.100 700 400 1 4 Đường phố Loại 4 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B đi đường THPT A Yên Thủy đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường trục Quốc lộ 12B đi qua thị trấn Hàng Trạm từ nhà ông Minh khu 4 thị trấn Hàng Trạm đi về hướng thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn đến hết thị trấn Hàng Trạm. 900 740 640 280 1,1 5 Đường phố Loại 5 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B rẽ vào xóm Cả, xã Yên Lạc đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường trục chính từ cổng chợ đi qua khu 6, khu 7 rẽ ra đến cổng Viện Kiểm Sát, tiếp giáp với đường chính phía trước UBND huyện; Đoạn phía trước các cơ quan huyện; 740 640 280 190 1,4 6 Đường phố Loại 6 Đoạn đường từ Quốc lộ 12B phía trước Bệnh viện huyện Yên Thủy qua địa phận khu 8 thị trấn Hàng Trạm đến ngã tư tiếp giáp với đường đi xóm Khang và đường đi khu 6, khu 7 thị trấn Hàng Trạm; Đoạn đường giữa Công An huyện và nhà trẻ Liên cơ huyện đi qua khu 6, khu 7 tiếp giáp với đường trục chính từ cổng chợ đi qua khu 6, khu 7; Đường từ Quốc lộ 12B (từ tiếp giáp nhà ông Ninh) qua cổng Trưởng tiểu học Yên Lạc đi thẳng đến điểm tiếp giáp với đường Hàng Trạm đi Bãi Đa tại nhà ông Trần Văn Thủy khu 11; Đoạn đường từ Quốc lộ 12B qua cổng trụ sở Nông trường Quốc doanh 2-9 đến tiếp giáp với đường đi khu 1, khu 2 thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B cạnh Chỉ Cục Thi hành án dân sự và trạm Thú Y đi vào xóm Yên Sơn đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B cạnh Ngân hàng NN&PTNT đi vào xóm Yên Sơn đến hết địa phận thị trấn Hàng Trạm; Đường từ Quốc lộ 12B đi vào cổng tổ xe cũ 200 mét và đường từ Quốc lộ 12B đi qua nhà văn hoá khu 10 tiếp giáp với đường từ ngã ba Hàng Trạm đi Bãi Đa; Đoạn đường tiếp giáp với trường THCS Yên Lạc bắt đầu từ nhà ông Hoà theo đường liên xã về xóm Dom xã Yên Lạc đến 400 340 230 170 1 7 Đường phố Loại 7 Đường cấp phối, bê tông, đường nhựa nội các khu của thị trấn Hàng Trạm có mặt đường rộng từ 2,5 mét trở lên. 230 170 110 80 1 8 Đường phố Loại 8 Các trục đường, ngõ còn lại của thị trấn Hàng Trạm. 170 110 90 70 1 XI TP.HOÀBÌNH 3 1 Phường Phương Lâm 1 Đường phố loại 1 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư cầu Hòa Bình đến ngã tư giao nhau với đường Lê Lợi (Nhà văn hóa Thành phố Hòa Bình). 11.000 8.000 6.500 4.200 1,4 2 Đường phố loại 2 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư giao nhau giữa đường Cù Chính Lan và đường Lê Lợi (nhà Văn hoá TP) đến ngã ba giao nhau của đường An Dương Vương và đường Trần Hưng Đạo; Đường Chi Lăng: Từ ngã tư giao nhau với đường Cù Chính Lan đến ngã ba giao nhau đường Trần Hưng Đạo; Đường Trần Hưng Đạo: Từ ngã ba đường Chi Lăng (Khách sạn Đồng Lợi) đến điểm giao nhau với đường An Dương Vương. 7.700 6.400 4.200 3.200 1,4 3 Đường phố loại 3 Đường Nguyễn Trung Trực, Đường Mạc Thị Bưởi, Đường Điện Biên Phủ, Đường Chu Văn An, Đường Trần Phú, Đường Lê Lợi, Đường Ngô Quyền, Đường Nguyễn Huệ, Đường Hai Bà Trưng, Đường Đặng Dung. 5.500 4.500 3.800 2.800 1,4 4 Đường phố loại 4 Đường Lý Tự Trọng, Đường Hoàng Diệu, Đường Hoà Bình, từ ngã ba giao nhau với đường Cù Chính Lan (phía trước Cung Văn Hoá tỉnh) đến hết địa giới Phường Phương Lâm. 4.200 3.300 3.100 2.300 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Trần Hưng Đạo đến ngã ba giao nhau với đường lên Tỉnh ủy; Đường Trang Nghiêm; Đường Tô Hiến Thành; Đường Tăng Bạt Hổ; Đường An Hòa; Đường Lê Hồng Phong; Đường Cao Bá Quát; Đường Trần Quang Khải; Đường Huỳnh Thúc Kháng; Đường Trần Bình Trọng; Đường Ngô Thị Nhậm; Đường Nguyễn Du; Đường Nguyễn Viết Xuân; Phố Trần Nguyên Hãn; Đường Ngô Sỹ Liên; Đường Phan Chu Trinh; Đường Triệu Quang Phục; Đường Yết Kiêu; Đường Lê Quý Đôn; Đường Đồng Nhân; Đường Tỉnh hội Phụ nữ; Đường nội bộ Khu quy hoạch dân cư tổ 28, Phường Phương Lâm. 3.100 2.800 2.700 2.000 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường lên cổng Tỉnh ủy đến hết địa phận Phường Phương Lâm. 2.400 2.100 2.000 1.200 1,1 7 Đường phố loại 7 Đường đê Đà Giang thuộc Phường Phương Lâm; Các đường phố còn lại có độ rộng mặt đường trên 4 mét thuộc Phường Phương Lâm. 2.200 1.900 1.800 1.100 1,1 8 Đường phố loại 8 Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5m đến 4m. 1.400 1.200 1.100 700 1 9 Đường phố loại 9 Đường Nguyễn Viết Xuân; Đường khu Thủy sản: có bề rộng đường trên 4m; Các đường còn lại có bề rộng đường trên 1,5 mét đến 2,5 mét. 1.100 960 900 560 1 10 Đường phố loại 10 Đường thuộc khu dân cư trên đồi và dưới chân đồi từ tổ 1 đến tổ 4. 940 840 770 500 1 11 Đường phố loại 11 Các đường còn lại có bộ rộng đường từ 1,5 mét trở xuống. 770 660 630 390 1 12 Đường phố loại 12 Đường khu thủy sản có bề rộng mặt đường từ 2,5 mét trở xuống 550 480 460 280 1 2 Phường Đồng Tiến 1 Đường phố loại 1 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ ngã tư cầu Hòa Bình đến ngã ba giao nhau với đường Phan Huy Chú; Đường Chi Lăng: Từ ngã tư giao nhau với đường Cù Chính Lan đến ngã ba giao nhau đường Trần Hưng Đạo. 7.700 6.400 4.200 3.200 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Hưng Đạo: Từ ngã tư giao nhau với Đường Phan Huy Chú đến điểm ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm; Đường Cù Chính Lan: Từ điểm giao nhau với Đường Phan Huy Chú đến cầu Trắng. 5.500 4.500 3.800 2.800 1,2 3 Đường phố loại 3 Đường Cù Chính Lan: Đoạn từ cầu Trắng đến điểm tiếp giáp với Xã Trung Minh. 4.200 3.300 3.100 2.300 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Trần Quốc Toàn; Đường vào Trung tâm Giống vật nuôi (cũ); Đường Bế Văn Đàn (vào khu Cộng Lực cũ); Đường Phan Huy Chú; Đường Nguyễn Thái Học; Đường Nguyễn Khuyến; Đường Phan Đình Phùng; Đường Phan Kế Bính; Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm; Đường Ông Ích Khiêm; Đường Trần Nhật Duật; Phố Kim Đồng; Đường Nguyễn Trãi; Phố Nguyễn Tri Phương (khu tập thể Bệnh viện); Đường Tổng Khiêm; Đường Nguyễn Công Trứ; Đường Minh Khai; Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm đến ngã ba giao nhau với Đường Cù Chính Lan; Các đường, phố còn lại có độ rộng đường trên 4 mét. 2.200 1.900 1.800 1.100 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Nguyễn Đình Chiểu; Đường phố Tây Tiến: Quanh bến xe cũ có độ rộng đường từ 4 mét trở lên. 1.400 1.200 1.100 700 1 6 Đường phố loại 6 Đoạn đường Quốc lộ 6 mới thuộc Phường Đồng Tiến; Đường đê Đà Giang từ cầu Hòa Bình đến cầu Đen; Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5mét đến 4mét. 1.100 960 900 560 1 7 Đường phố loại 7 Đường Tôn Thất Thuyết đi vào dốc Can từ điểm tiếp Đường Quốc lộ 6 đến cầu Can vào 100 mét; Đường Lê Ngọc Hân; Các đường phố có độ rộng đường từ 2,5 mét đoạn từ phía cầu Đen - Đồng Tiến trở xuống đến hết địa phận phường Đồng Tiến (từ tổ 20 đến tổ 26); Các đường còn lại có độ rộng đường rộng từ 1,5m đến 2,5m. 840 720 700 420 1 8 Đường phố 8 Các đường phố có độ rộng đường từ dưới 2,5 mét đoạn từ phía cầu Đen - Đồng Tiến trở xuống đến hết địa phận Phường Đồng Tiến (từ tổ 20 đến tổ 26); Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5 mét. 550 480 460 280 1 9 Đường phố loại 9 Đường Tôn Thất Thuyết: Từ cầu Can trở vào. 330 240 200 170 1 3 Phường Chăm Mát 1 Đường phố loại 1 Đường An Dương Vương: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Lý Thường Kiệt đến hết Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp. 3.100 2.800 2.700 2.000 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường Lý Thường Kiệt: Từ ngã ba Mát đến ngã ba giao nhau với Đường Võ Thị Sáu. 1.900 1.700 1.600 980 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường An Dương Vương: Đoạn từ Ngân hàng Nông nghiệp đến hết ranh giới đất của Công ty Pacific (đi về phía dốc Cun). 1.700 1.500 1.300 840 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Bà Triệu; Đường Võ Thị Sáu. 1.400 1.200 1.100 700 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Quốc lộ 6 đoạn từ Km 1 (thuộc phường Chăm Mát) đến hết địa phận Phường Chăm Mát (giáp địa phận huyện Cao Phong); Đoạn đường Quốc lộ 6 mới thuộc Phường Chăm Mát. 1.100 960 900 560 1 6 Đường phố loại 6 Đường Hoàng Hoa Thám từ ngã ba giao nhau với QL6 đến ngã ba nghĩa địa; Phố Đào Duy Từ (cạnh UBND Phường Chăm Mát); Đường Hồ Xuân Hương (qua tổ 17); Đường Lý Thái Tông; Đường Lê Lai; Đường Lương Thế Vinh (qua trường Cù Chính Lan); Đường Phan Đình Giót (vào trường Bắn); Đường Lê Văn Tám (vào Đoàn điều tra rừng); Các đường phố còn lại thuộc Phường Chăm Mát (trừ các đường tiểu khu 2, 3,4, 5, ven chân đồi, thuộc Phường Chăm Mát). 330 240 200 170 1 7 Đường phố loại 7 Đường Hoàng Hoa Thám từ ngã ba nghĩa địa đến cầu Sinh; Các đường tiểu khu 2, 3, 4, 5 (ven chân đồi, thuộc Phường Chăm mát). 220 180 160 140 1 4 Phường Tân Thịnh 1 Đường phố loại 1 Đường Chi Lăng: Đoạn từ chân cầu Hòa Bình (bờ trái SĐ) đến ngã ba giao nhau với đường Lê Thánh Tông; Đường Đinh Tiên Hoàng: đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Lê Thánh Tông đến cổng chợ Tân Thịnh; Đường Thịnh Lang. 5.500 4.500 3.800 2.800 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trương Hán Siêu. 4.200 3.300 3.000 2.300 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Lê Thánh Tông: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang và đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang (Bưu điện 500 số) đến giao nhau với đường Lý Nam Đế; Đường Hoàng Văn Thụ: Từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang đến hết địa giới phường Tân Thịnh; Đường Phan Bội Châu; Các lô đất trong khu dân cư đường nội bộ khu Cảng Chân Dê; Đường nội bộ dự án khu quy hoạch và đấu giá quyền sử dụng đất thuộc tổ 16. 3.100 2.800 2.500 2.000 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Phùng Hưng: Từ ngã ba giao nhau với đường Thịnh Lang đến hết địa giới Phường Tân Thịnh. 2.400 2.100 1.800 1.200 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Lý Nam Đế; Đường Nguyễn Văn Trỗi; Đoạn đường từ cổng chợ Tân Thịnh (ngã ba giao nhau với đường Đinh Tiên Hoàng) đến giáp với chân tà luy đầu cầu Hòa Bình phía bờ trái Sông Đà; Đường nội bộ khu trung tâm thương mại - dịch vụ bờ trái sông Đà. 2.200 1.900 1.500 1.100 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường Đoàn Thị Điểm; Đường Mạc Đĩnh Chi; Đường Lạc Long Quân; Đường vào khu dân cư tổ 23 (cạnh nhà A9) từ điểm tiếp giáp với đường Thịnh Lang đến đường Lạc Long Quân. 1.900 1.500 1.300 1.000 1,1 7 Đường phố loại 7 Đường Lê Thánh Tông: từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình; Các đường thuộc khu dân cư Tổ 23; Các lô đất còn lại nằm trong khu dân cư 565 cũ (Khu Thành đội); Đường Đinh Tiên Hoàng: Từ cổng chợ Tân Thịnh đến cầu Đúng cũ; Đường nội bộ dự án nhà liền kề sông Đà 7; Các đường khu đất cấp cho cán bộ nhà máy Thủy điện Hòa Bình nằm phía sau khu nhà 5 tầng, tổ 14, Phường Tân Thịnh; Các lô đất nằm trong khu dân cư gia đình quân đội thuộc tổ 6. 1.700 1.400 1.200 800 1,1 8 Đường phố loại 8 Đường vào đơn vị Bộ đội 565. 1.400 1.200 1.000 700 1,1 9 Đường phố loại 9 Đường Hòa Bình: Từ ngã ba giao nhau với đường Hữu Nghị (cổng Chuyên gia) đến hết địa giới Phường Tân Thịnh (giáp với Phường Phương Lâm); Đường vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 4 mét trở lên (trừ TK10). 1.100 950 800 600 1,1 10 Đường phố loại 10 Đường Âu Cơ; Đường vào tiểu khu 10 có độ rộng đường từ 4 mét trở lên; Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 2,5m đến 4m (Trừ tiểu khu 10). 850 700 600 450 1 11 Đường phố loại 11 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường từ 1,5 mét đến 2,5 mét. 660 550 500 350 1 12 Đường phố loại 12 Đường vào Tiểu khu 10 có độ rộng đường từ 2,5 đến 4m. 450 400 350 250 1 13 Đường phố loại 13 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường rộng dưới 1,5 mét 300 350 300 200 1 5 Phường Tân Hoà 1 Đường phố loại 1 Đường Thịnh Lang. 5.500 4.500 3.800 2.800 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Quý Cáp. 3.100 2.800 2.500 2.000 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Phùng Hưng: Từ ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình đến ngã ba giao nhau đường Thịnh Lang. 1.400 1.200 1.100 700 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Đoàn Thị Điểm; Đường Đốc Ngữ: từ điểm giao nhau với đường Phùng Hưng đến đường Trần Quý Cáp; Đường Hòa Bình: Đoạn từ ngã ba giao nhau với Đường Phùng Hưng đến điểm giao nhau với đường Trần Quý Cáp; Các đường phố còn lại có độ rộng đường trên 4 mét; Đường tổ 8 có độ rộng mặt đường trên 6 mét; Các lô đất còn lại trong khu dân cư dự án Sông Đà 12. 1.100 950 850 550 1.1 5 Đường phố loại 5 Đường Lý Thái Tổ (lên khu Đông Lạnh cũ). 940 840 770 500 1 6 Đường phố loại 6 Các đường còn lại có độ rộng đường từ trên 2,5m đến 4m. 840 720 600 450 1 7 Đường phố loại 7 Đường Phạm Ngũ Lão; Các thửa đất giáp đường nhựa đi về phía huyện Đà Bắc thuộc Tổ 9,10. 750 600 500 400 1 8 Đường phố loại 8 Các đường trục chính tổ 10 (trừ các vị trí tiếp giáp đường nhựa đi về phía huyện Đà Bắc); Các đường còn lại có độ rộng đường từ 1,5 mét đến 2,5 mét. 660 500 400 350 1 9 Đường phố loại 9 Đường 434: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Hòa Bình (xưởng cưa cũ) đến giáp xã Yên Mông. 500 400 350 300 1 10 Đường phố loại 10 Đường phố liên tổ 11, 12; Các đường nhánh của đường trục chính tổ 10; Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5m. 350 300 250 200 1 11 Đường phố loại 11 Các đường ngõ nhánh nối với ngõ ngang liên tổ 11, 12. 250 200 150 120 1 6 Phường Hữu Nghị 1 Đường phố loại 1 Đường Hữu Nghị; Đường Lê Thánh Tông: từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang; Đường Hoàng Văn Thụ. 3.100 2.800 2.500 2.000 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường Phùng Hưng. 2.400 2.100 1.800 1.200 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Hòa Bình: Đoạn từ ngã ba giao nhau với đường Phùng Hưng đến ngã ba giao nhau với đường Hữu Nghị (cổng khu Chuyên gia). Đường nội bộ khu an cư xanh. 2.200 1.800 1.500 1.100 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Nguyễn Văn Trỗi. 1.800 1.500 1.200 900 1,1 5 Đường phố loại 5 Đường Lê Thánh Tông: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Nguyễn Văn Trỗi đến ngã ba giao nhau với đường Hòa Bình. 1.700 1.400 1.100 800 1,1 6 Đường phố loại 6 Đường Hòa Bình: Từ ngã ba giao nhau với Đường Hữu Nghị (cổng Chuyên gia cũ) đến ngã ba giao nhau Đường Âu Cơ; Đường Phạm Hồng Thái (xóm C1, C2); Đường Bùi Thị Xuân; Đường Mai Thúc Loan (qua trụ sở HTX xóm Dè); Đường Bà Đà; Đường Nguyễn Biểu; Các đường chưa có tên có mặt đường rộng đường trên 4 mét. 1.400 1.200 1.000 600 1 7 Đường phố loại 7 Đường Lý Thái Tổ (lên khu Đông Lạnh cũ). 950 850 750 550 1 8 Đường phố loại 8 Các đường còn lại có độ rộng đường trên 2,5 mét đến 4 mét; Đường trục chính tổ 08. 800 650 600 400 1 9 Đường phố loại 9 Các đường ngõ ngang có mặt đường rộng trên 4m nối với đường Hòa Bình (Đoạn từ cổng khu Chuyên gia thuộc Phường Hữu Nghị đến điểm giao nhau với đường Lê Thánh Tông thuộc Phường Tân Thịnh); Các đường còn lại có độ rộng đường rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét; Các ngõ, ngách nối với đường trục chính tổ 08. 600 550 500 350 1 10 Đường phố loại 10 Các đường còn lại vào các tiểu khu có độ rộng đường dưới 1,5 mét. 350 300 250 200 1 7 Phường Thái Bình 1 Đường phố loại 1 Đường An Dương Vương: Từ Đội thuế số 1 đến hết mép tường ngoài bến xe Chăm. 3.100 2.800 2.500 2.000 1,1 2 Đường phố loại 2 Đường An Dương Vương: Từ mép ngoài tường bến xe Chăm đến điểm tiếp giáp phường Phương Lâm. 2.400 2.100 2.000 1.200 1 3 Đường phố loại 3 Đoạn từ ranh giới đất của Công ty Pacific (đi về phía dốc Cun) đến ngã ba giao nhau với Đường 435. 1.700 1.500 1.300 850 1 4 Đường phố loại 4 Đường Quốc lộ 6 (đường đi dốc Cun): Từ ngã ba giao nhau giữa đường An Dương Vương với đường 435 và đường QL6 đến Km1 địa phận Phường Thái Bình. 1.400 1.200 1.000 700 1 5 Đường phố loại 5 Đường QL6 đoạn từ Km1 đến hết địa phận Phường Thái Bình (giáp địa phận huyện Cao Phong). 1.100 950 700 600 1 6 Đường phố loại 6 Đường Lê Đại Hành (lên cảng 3 cấp): Từ ngã ba giao nhau với đường An Dương Vương đến lý trình QL6+500m; Đường ra đê Quỳnh Lâm từ ngã ba giao nhau với đường An Dương Vương đến hết địa phận Phường Thái Bình; 850 750 600 450 1 7 Đường phố loại 7 Đường 435 từ Km 00 đến Km 1+650. 650 550 450 400 1 8 Đường phố loại 8 Đường An Dương Vương thuộc Phường Thái Bình: Từ Km 1 đến Km 3,5; Đường Lê Đại Hành lên cảng 3 cấp: Từ điểm Km0+500m đến hết địa phận Phường Thái Bình. 550 450 400 350 1 9 Đường phố loại 9 Đường Nguyễn Tuân, đường Nguyễn Chí Thanh, Đường phố Lương Ngọc Quyến (phía sau chợ Thái Bình), Đường 435: đoạn từ Km 1+650 đến Km 3+500 (thuộc phường Thái Bình); Các đường khu Dân cư nằm phía sau trục đường vào ngã ba Mát không tiếp giáp trục đường, Tổ 5 phường Thái Bình; Khu dân cư nằm phía sau trục đường An Dương Vương thuộc tổ: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 15, 18 tính từ chợ Thái Bình đến giáp danh khu dân cư Phường Phương Lâm. 350 300 250 200 1 10 Đường phố loại 10 Khu dân cư nằm phía sau trục đường An Dương Vương không tiếp giáp trục đường An Dương Vương) gồm tổ 7, 14; Khu dân cư nằm sau đường 435, không tiếp giáp trục đường, gồm tổ 9, 10, 11, 12, xóm Khuôi; Khu Dân cư nằm phía sau đường An Dương Vương đường đi lên Cun không tiếp giáp trục Đường, tổ 8; Khu dân cư nằm phía sau đường Lê Đại Hành lên cảng 3 cấp Phường Thái Bình. 250 200 150 100 1 8 Phường Thịnh Lang 1 Đường phố loại 1 Đường Thịnh Lang. 5.500 4.500 3.800 2.800 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trương Hán Siêu. 4.200 3.300 3.000 2.300 1,1 3 Đường phố loại 3 Đường Trần Quý Cáp; Đường khu dân cư Phường Thịnh Lang từ lô đất số 67 đến lô 70; từ lô 187 đến lô 191 (Có mặt cắt đường 27m); Đường khu dân cư Phường Thịnh Lang từ lô đất số 192 đến lô 202; từ lô 124 đến lô 175; từ lô 203 đến lô 211 (Có mặt cắt đường 22,5 m); Các lô đất trong khu dân cư đường nội bộ khu Cảng Chân Dê; Đường nội bộ khu quy hoạch tái định cư và dân cư tổ 6. 3.100 2.800 2.500 2.000 1,1 4 Đường phố loại 4 Đường Hoàng Văn Thụ: Đoạn từ ngã tư giao nhau với đường Thịnh Lang đến bến đò Thịnh Minh. 2.000 1.700 1.500 1.000 1 5 Đường phố loại 5 Đường ra cảng Quả lắc: Từ ngã ba giao nhau giữa đường Thịnh Lang với Đường Trần Quý Cáp đến cảng Quả lắc; Đường vào khu tập thể giáo viên tổ 4 thuộc phường Thịnh Lang; Khu dân cư phường Thịnh Lang từ lô đất số 01 đến lô 05; lô 71 và các lô tiếp giáp với đường mặt cắt 10,5m trở lên (Từ lô 56; lô 123; lô 56 đến lô 66; lô 176 đến lô 186); Đường phố Vĩnh Điều; Đường Trần Nhân Tông. 1.700 1.500 1.000 800 1 6 Đường phố loại 6 Đường Thịnh Minh; Các lô đất còn lại trong khu dân cư mới Phường Thịnh Lang và khu nhà ở đô thị liền kề tại dự án Sông Đà 12 thuộc Phường Thịnh Lang; Các lô đất còn lại nằm trong khu quy hoạch dân cư (Cảng chân dê, Phường Thịnh Lang) giáp đường quy hoạch phía trong (Đoàn 565); Các lô đất còn lại khu dân cư B13 cũ; Đường 1A, 1B (Tổ 9, 10 đến HTX Thịnh Lang). 1.500 1.200 1.000 700 1 7 Đường phố loại 7 Đường ven đầm Thịnh Lang; Các đường không tên có độ rộng đường từ 4 mét trở lên. 1.100 950 900 550 1 8 Đường phố loại 8 Các đường còn lại thuộc có độ rộng đường trên 2,5 mét đến 4 mét. 850 750 550 500 1 9 Đường phố loại 9 Các đường còn lại thuộc có độ rộng đường từ 1,5 mét đến 2,5 mét. 700 600 500 400 1 10 Đường phố loại 10 Các đường còn lại có độ rộng đường dưới 1,5m. 600 500 400 300 1 9 Khu đô thị thuộc xã Sủ Ngòi (ven nội thành): 1 Đường phố loại 1 Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn đi qua xã Sủ Ngòi, từ ngã ba giao nhau với đường Chi Lăng đến cổng chữ A. 7.700 6.400 4.500 3.500 1,2 2 Đường phố loại 2 Đường Trần Hưng Đạo: Đoạn đi qua xã Sủ Ngòi, từ cổng chữ A đến điểm ngã ba giao nhau với đường đê Quỳnh Lâm. 5.500 4.500 3.500 3.000 1,2 3 Đường phố loại 3 Các đường nội bộ khu dân cư đô thị Bắc Trần Hưng Đạo. 4.200 3.300 3.000 2.500 1,1 4 Đường phố loại 4 Các lô đất tiếp giáp đường Phan Huy Chú thuộc địa phận xã Sủ Ngòi; Điểm tiếp giáp với Phường Đồng Tiến; Điểm giao nhau với đường Trần Hưng Đạo; Các đường nội bộ khu dân cư đô thị khu 4,9 ha; Đường Chi Lăng kéo dài; Điểm giao nhau với đường Trần Hưng Đạo đến giáp đê Quỳnh Lâm. 2.200 1.800 1.500 1.000 1,1
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "16/07/2015", "sign_number": "19/2015/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-24-QD-UBND-2021-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-So-Nong-nghiep-tinh-Tuyen-Quang-462601.aspx
Quyết định 24/QĐ-UBND 2021 giải quyết thủ tục hành chính Sở Nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 24/QĐ-UBND Tuyên Quang, ngày 11 tháng 01 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1273/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc công bố danh mục TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Khoa học công nghệ và môi trường liên quan tới tiếp cận nguồn gen thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang (có 05 quy trình chi tiết kèm theo). Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi nhận được Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, triển khai thực hiện các nội dung sau: 1. Công khai trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở làm việc của Sở theo Quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn thiện quy trình điện tử đối với thủ tục hành chính nêu tại Điều 1 Quyết định này theo quy định; công khai đầy đủ nội dung của thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, địa chỉ www.tuyenquang.gov.vn; Cổng dịch vụ công Quốc gia, địa chỉ: dichvucong.gov.vn; Cổng Dịch vụ công của tỉnh, địa chỉ: dichvucong.tuyenquang.gov.vn. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Cục KSTTHC-VPCP; (báo cáo) - Chủ tịch UBND tỉnh; - Các PCT UBND tỉnh; - Như điều 3; - CVP, các PCVP UBND tỉnh; - Viễn thông Tuyên Quang; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; (đăng tải) - Phòng Tin học - Công báo; - Lưu: VT, KSTTHCMai. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thế Giang QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT TTHC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG (Kèm theo Quyết định số: 24/QĐ-UBND ngày 11/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang) I. QUY TRÌNH NỘI BỘ CẤP TỈNH LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP Quy trình số: 01/LN QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC XÁC NHẬN NGUỒN GỐC GỖ TRƯỚC KHI XUẤT KHẨU Thứ tự các bước thực hiện (Tổng bước) Nội dung các bước thực hiện Thời gian thực hiện Bộ phận giải quyết I.. Đối với trường hợp không có thông tin vi phạm Bước 1 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, hồ sơ hợp lệ chuyển bộ phận chuyên môn xử lý 02 giờ làm việc Bộ phận Một cửa Bước 2 Thẩm định, xử lý hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ ra văn bản thông báo tới tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ), hồ sơ hợp lệ tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng gỗ xuất khẩu theo quy định, trình Lãnh đạo dự thảo văn bản xác nhận bảng kê gỗ hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ và nêu rõ lý do 03 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 3 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 0,5 ngày làm việc Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Bước 4 Lưu trữ hồ sơ, chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa. 01 giờ làm việc Văn thư, Chi cục Kiểm lâm Bước 5 Bộ phận Một cửa xác nhận trên phần mềm một cửa thông tin về kết quả đã có tại Bộ phận Một cửa; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả kết quả TTHC và thu phí, lệ phí (nếu có). 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa 05 bước 04 ngày làm việc II. Đối với trường hợp có thông tin vi phạm Bước 1 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, hồ sơ hợp lệ chuyển bộ phận chuyên môn xử lý 02 giờ làm việc Bộ phận Một cửa Bước 2 Thẩm định, xử lý hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ ra văn bản thông báo tới tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ), hồ sơ hợp lệ tiến hành việc kiểm tra thực tế lô hàng gỗ xuất khẩu theo quy định, lập biên bản kiểm tra; trình Lãnh đạo dự thảo văn bản xác nhận bảng kê gỗ hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ và nêu rõ lý do 05 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 3 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 0,5 ngày làm việc Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Bước 4 Lưu trữ hồ sơ, chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa 01 giờ làm việc Văn thư, Chi cục Kiểm lâm Bước 5 Bộ phận Một cửa xác nhận trên phần mềm một cửa thông tin về kết quả đã có tại Bộ phận Một cửa; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả kết quả TTHC và thu phí, lệ phí (nếu có). 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa 05 bước 06 ngày làm việc Quy trình số 02/LN QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ Thứ tự các bước thực hiện (Tổng bước) Nội dung các bước thực hiện Thời gian thực hiện Bộ phận giải quyết I. Trường hợp không phải xác minh Bước 1 Tiếp nhận, kiểm tra và trả lời tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; chuyển bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa Bước 2 Thẩm định và xử lý hồ sơ; trình Lãnh đạo dự thảo thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp đăng ký phân loại hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí là doanh nghiệp Nhóm I và nêu rõ lý do 0,5 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 3 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 01 giờ làm việc Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Bước 4 Lưu trữ hồ sơ, chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa 01 giờ làm việc Văn thư Chi cục Kiểm lâm Bước 5 Bộ phận Một cửa xác nhận trên phần mềm một cửa thông tin về kết quả đã có tại Bộ phận Một cửa; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả kết quả TTHC và thu phí, lệ phí (nếu có). 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa 05 bước 01 ngày làm việc II. Trường hợp phải xác minh Bước 1 Tiếp nhận, kiểm tra và trả lời tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; chuyển bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa Bước 2 Thẩm định và xử lý hồ sơ: Trường hợp phải xác minh, thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp đăng ký phân loại, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung cần xác minh 01 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 3 Phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức xác minh làm rõ tính chính xác của thông tin tự kê khai của doanh nghiệp và thông báo kết quả xác minh cho doanh nghiệp đó biết 02 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 4 Xếp loại doanh nghiệp. Dự thảo thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp đăng ký phân loại hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí là doanh nghiệp Nhóm I và nêu rõ lý do 0,5 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 5 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 01 giờ làm việc Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Bước 6 Lưu trữ hồ sơ, chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa. 01 giờ làm việc Văn thư Bước 7 Bộ phận Một cửa xác nhận trên phần mềm một cửa thông tin về kết quả đã có tại Bộ phận Một cửa; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả kết quả TTHC và thu phí, lệ phí (nếu có). 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa 07 bước 04 ngày làm việc III. Trường hợp nghi ngờ cần kiểm tra xác minh Bước 1 Tiếp nhận, kiểm tra và trả lời tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; chuyển bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa Bước 2 Thẩm định và xử lý hồ sơ: Trường hợp có nghi ngờ những thông tin do doanh nghiệp tự kê khai, cần xác minh làm rõ, thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp đăng ký phân loại, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung cần xác minh 03 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 3 Phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức xác minh làm rõ tính chính xác của thông tin tự kê khai của doanh nghiệp và thông báo kết quả xác minh cho doanh nghiệp đó biết 05 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 4 Xếp loại doanh nghiệp. Dự thảo thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp đăng ký phân loại hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí là doanh nghiệp Nhóm I và nêu rõ lý do 3,5 ngày làm việc Phòng Thanh tra pháp chế, Chi cục Kiểm lâm Bước 5 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 01 ngày làm việc Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Bước 6 Lưu trữ hồ sơ, chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa 02 giờ làm việc Văn thư Bước 7 Bộ phận Một cửa xác nhận trên phần mềm một cửa thông tin về kết quả đã có tại Bộ phận Một cửa; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận kết quả TTHC 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa 07 bước 13 ngày làm việc II. QUY TRÌNH NỘI BỘ CẤP HUYỆN LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP Quy trình số 01/LN QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC XÁC NHẬN NGUỒN GỐC GỖ TRƯỚC KHI XUẤT KHẨU Thứ tự các bước thực hiện (Tổng bước) Nội dung các bước thực hiện Thời gian thực hiện Bộ phận giải quyết I. Đối với trường hợp không có thông tin vi phạm Bước 1 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, chuyển bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 2 Thẩm định, xử lý hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ ra văn bản thông báo tới tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ), hồ sơ hợp lệ tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng gỗ xuất khẩu theo quy định, trình Lãnh đạo dự thảo văn bản xác nhận bảng kê gỗ hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ và nêu rõ lý do 03 ngày làm việc Bộ phận Thanh tra pháp chế, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 3 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 1/2 ngày làm việc Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 4 Vào sổ văn bản, Lưu trữ hồ sơ và thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả kết quả TTHC 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện 04 bước 04 ngày làm việc II. Đối với trường hợp có thông tin vi phạm Bước 1 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, chuyển bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 2 Thẩm định, xử lý hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ ra văn bản thông báo tới tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ). Hồ sơ hợp lệ tiến hành việc kiểm tra thực tế lô hàng gỗ xuất khẩu theo quy định, lập biên bản kiểm tra. Đề xuất và trình Lãnh đạo dự thảo văn bản xác nhận bảng kê gỗ hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ và nêu rõ lý do 05 ngày làm việc Bộ phận Thanh tra pháp chế, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 3 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 0,5 ngày làm việc Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 4 Vào sổ văn bản, Lưu trữ hồ sơ và thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả kết quả TTHC 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện 04 bước 06 ngày làm việc Quy trình số 02/LN QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC XÁC NHẬN BẢNG KÊ LÂM SẢN Thứ tự các bước thực hiện (Tổng bước) Nội dung các bước thực hiện Thời gian thực hiện Bộ phận giải quyết I. Đối với trường hợp không phải xác minh nguồn gốc lâm sản Bước 1 Tiếp nhận, kiểm tra và trả lời tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; chuyển bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 2 Thẩm định, xử lý hồ sơ; hồ sơ hợp lệ, trình Lãnh đạo dự thảo văn bản ký xác nhận bảng kê lâm sản hoặc dự thảo thông báo đối với trường hợp không xác nhận và nêu rõ lý do 02 ngày làm việc Bộ phận thanh tra pháp chế, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 3 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 0,5 ngày làm việc Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 4 Vào sổ văn bản, lưu trữ hồ sơ và thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận kết quả TTHC 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện 04 bước 03 ngày làm việc II. Đối với trường hợp phải xác minh nguồn gốc lâm sản Bước 1 Tiếp nhận, kiểm tra và trả lời tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; chuyển bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 2 Thẩm định, xử lý hồ sơ: Đối với hồ sơ hợp lệ cần xác minh nguồn gốc lâm sản, thông báo cho chủ lâm sản 01 ngày làm việc Bộ phận thanh tra pháp chế, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 3 Tiến hành xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản, lập biên bản kiểm tra lâm sản; tham mưu, trình Lãnh đạo dự thảo văn bản ký xác nhận bảng kê lâm sản hoặc dự thảo văn bản thông báo đối với trường hợp không xác nhận và nêu rõ lý do 05 ngày làm việc Bộ phận thanh tra pháp chế, Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 4 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 0,5 ngày làm việc Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm cấp huyện Bước 5 Vào sổ văn bản, lưu trữ hồ sơ và thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận kết quả TTHC 02 giờ làm việc Văn thư, Hạt Kiểm lâm cấp huyện 05 bước 07 ngày làm việc III. QUY TRÌNH NỘI BỘ CẤP XÃ LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Quy trình số 01/KHCNMT QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC XÁC NHẬN HỢP ĐỒNG TIẾP CẬN NGUỒN GEN VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH Thứ tự các bước thực hiện (Tổng bước) Nội dung các bước thực hiện Thời gian thực hiện Bộ phận giải quyết Bước 1 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ chuyển bộ phận chuyên môn xử lý; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện 0,25 ngày làm việc Bộ phận Một cửa Bước 2 Thẩm định hồ sơ: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ, tham mưu, trình Lãnh đạo dự thảo xác nhận Hợp đồng đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện hoặc văn bản từ chối và nêu rõ lý do đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ 02 ngày làm việc Công chức chuyên môn UBND cấp xã Bước 3 Lãnh đạo ký duyệt kết quả TTHC 0,5 ngày làm việc Lãnh đạo UBND cấp xã Bước 4 Lưu trữ hồ sơ, chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa 01 giờ làm việc Văn thư Bước 5 Bộ phận Một cửa xác nhận trên phần mềm một cửa thông tin về kết quả đã có tại Bộ phận Một cửa; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận kết quả TTHC 01 giờ làm việc Bộ phận Một cửa 05 bước 03 ngày làm việc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang", "promulgation_date": "11/01/2021", "sign_number": "24/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thế Giang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-104-QD-4-tieu-chuan-Nha-nuoc-TCVN-3893-84-TCVN-3894-84-TCVN-3895-84-TCVN-3896-84-43468.aspx
Quyết định 104-QĐ 4 tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 3893-84,TCVN 3894-84,TCVN 3895-84,TCVN 3896-84
UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 104-QĐ Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 1984 QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC SỐ 104-QĐ NGÀY 21-5-1984 BAN HÀNH BỐN TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC Căn cứ Nghị định số 141-HĐBT ngày 24-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá; Xét đề nghị của Tổng cục dầu khí trong công văn số 1671-KT ngày 9-12-1982, QUYẾT ĐỊNH Điều 1 Nay ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 3893-84. Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ. Phương pháp xác định khối lượng riêng bằng phù kế (arcomet); TCVN 3894-84. Dầu nhờn. Phương pháp xác định hàm lượng nhựa; TCVN 3895-84. Khí thiên nhiên. Phương pháp sắc kí khí xác định hàm lượng cacbondioxit và hidrô. TCVN 3896-84. Khí thiên nhiên. Phương pháp hấp thụ xác định hàm lượng cacbondioxit và tổng hàm lượng các khí axít trên máy VTI-2. Điều 2 Các tiêu chuẩn trên ban hành để chính thức áp dụng, có hiệu lực từ ngày 1-1-1985 và phải được nghiêm chỉnh chấp hành trong tất cả các ngành, các địa phương có liên quan. Đoàn Phương (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước", "promulgation_date": "21/05/1984", "sign_number": "104-QĐ", "signer": "Đoàn Phương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-40-2012-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-28-2009-QD-UBND-thu-phi-du-thi-154187.aspx
Quyết định 40/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2009/QĐ-UBND thu phí dự thi
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 40/2012/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2009/QĐ-UBND NGÀY 09/01/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ VIỆC THU PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Phí, Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 11/2/2010 của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Căn cứ Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Khoá XIV- Kỳ họp thứ 6; Xét đề nghị của Cục thuế thành phố Hà Nội tại Công văn số 33505/CT-THNVDT ngày 20/12/2012 và báo cáo thẩm định số 2829/STP-VBPQ ngày 19/12/2012 của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc thực hiện thu phí dự thi dự tuyển của các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc Thành phố quản lý thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 11/2/2010 của Liên Bộ: Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Cục Thuế thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thường trực Thành ủy; - Đoàn ĐB Quốc hội Hà Nội; - Thường trực HĐND TP; - Chủ tịch UBND TP; - Các Phó Chủ tịch UBND TP; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm soát văn bản - Bộ Tư pháp; - Các sở, ban ngành Thành phố; - Trung tâm công báo; - Cổng giao tiếp điện tử TP; - CPVP, các Phòng CV; - Lưu: VT, KT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Huy Tưởng
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "22/12/2012", "sign_number": "40/2012/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Huy Tưởng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Ke-hoach-139-KH-UBND-2022-thuc-hien-Chien-luoc-phat-trien-giao-duc-nghe-nghiep-Hung-Yen-526774.aspx
Kế hoạch 139/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 139/KH-UBND Hưng Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045, như sau: I. YÊU CẦU 1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu quả và kỹ năng nghề, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX đề ra. 2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập; chú trọng quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác để phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với toàn quốc và khu vực. 3. Giáo dục nghề nghiệp bám sát nhu cầu của thị trường lao động, gắn kết với việc làm, an sinh xã hội và phát triển bền vững; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. 4. Từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp. 5. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề, khuyến khích xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2. Mục tiêu cụ thể a) Đến năm 2025 Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 30%. Một số chỉ tiêu chủ yếu: - Phân luồng 42% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; trong đó có 30% học sinh, sinh viên nữ. - Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động. - Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%. - Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%. - Phấn đấu 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia; 100% nhà giáo đạt chuẩn; 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại. b) Đến năm 2030 Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề; một số trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ đạt trên 40%. Một số chỉ tiêu chủ yếu: - Phân luồng 50 - 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới. - Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động. - Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%. - Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%. - Phấn đấu 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia; 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại. - Phấn đấu có 02 trường chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và các nước phát triển trong nhóm G20; khoảng 15 ngành, nghề trọng điểm, trong đó 03 - 05 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong các nước ASEAN-4. (Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo) c) Tầm nhìn đến năm 2045 Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của một tỉnh phát triển; trở thành địa phương phát triển tốp đầu cả nước về giáo dục nghề nghiệp, bắt kịp trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo. III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Để đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đảm bảo về số lượng, có trình độ, có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động, thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong tình hình mới, giai đoạn tới cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Cụ thể: 1. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp - Hình thành hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp. - Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Đa dạng hoá các hoạt động và hình thức triển khai truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. - Tổ chức các chương trình, cuộc thi nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề. 2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước - Khuyến khích các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, phát triển, thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục. Tăng cường cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, đặc biệt là các trường cao đẳng, trung cấp. Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý các cấp. - Đổi mới công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và công, nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp; áp dụng khung bảo đảm chất lượng chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù. Phát triển đội ngũ kiểm định viên và mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Nghiên cứu xây dựng, triển khai các giải pháp gắn kết cơ sở đào tạo nghề nghiệp với doanh nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường công tác đào tạo nghề cho các nhóm lao động đặc thù như: Lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong, lao động thất nghiệp, người khuyết tật, lao động thuộc diện hộ nghèo, người có công với cách mạng, bị thu hồi đất, người được tha tù,... - Tiếp tục đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, từng bước phổ cập nghề cho thanh niên. 3. Phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề a) Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Thường xuyên rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng linh hoạt, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao. b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”, “nhà trường xanh”. c) Đổi mới chương trình, giáo trình và phương thức đào tạo - Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng, phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam. - Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp. - Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp. - Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước. - Giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học. d) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp - Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề: Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ Asean, quốc tế. Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp. Triển khai hiệu quả các cộng đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp. - Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Phát triển nhanh và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng. Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về mô hình tổ chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp..., nhằm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ thống. 4. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp - Chuyển biến căn bản nhận thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. - Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các nền tảng số. 5. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động - Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động theo từng địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù. - Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp. - Tăng cường điều tra, dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là các ngành, nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo. - Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp - Tăng cường ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp, ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của tỉnh. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. - Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật. - Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động. - Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù. - Hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra. 7. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo - Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp. - Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp. - Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm. 8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp - Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. - Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn toàn quốc về giáo dục nghề nghiệp. - Tăng cường hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: 1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. 2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác. 3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA. 4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật. 5. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể hóa thành các kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Căn cứ kế hoạch, hằng năm xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức thực hiện. - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Kế hoạch. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan xây dựng, thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì cân đối, bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công. - Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cho giáo dục nghề nghiệp. 4. Sở Tài chính chủ trì, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước, phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương. 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chủ trương, xu hướng sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới. - Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. - Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh. 6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn các đơn vị đề xuất/đặt hàng các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp. 7. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp. 8. Các sở, ban, ngành khác có liên quan - Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. - Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. - Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định. 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố - Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. - Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 10. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh - Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án. - Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp. 11. Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án. 12. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh - Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Kế hoạch. - Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp. - Huy động thành viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham gia các chương trình, đề án, dự án phù hợp với định hướng Kế hoạch. - Kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động. - Giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ hằng năm, sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./. Nơi nhận: - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Lãnh đạo VPUBND tỉnh; - Các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh; - Lưu: VT, KGVXT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Duy Hưng PHỤ LỤC SỐ 01 DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH (Kèm theo Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh) TT Tên nhiệm vụ Đơn vị thực hiện Thời gian trình ban hành 1 Thực hiện Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên Các cơ quan, đơn vị liên quan 2022 2 Thành lập Hội đồng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên Các cơ quan, đơn vị liên quan 2023 3 Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Các cơ quan, đơn vị liên quan 2025 - 2026 4 Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Các cơ quan, đơn vị liên quan 2023-2024 5 Xây dựng, triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học “Một số giải pháp gắn kết cơ sở đào tạo nghề nghiệp với doanh nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” Các cơ quan, đơn vị liên quan 2023-2024 6 Đầu tư các nghề trọng điểm cho các trường có nghề trọng điểm Các cơ quan, đơn vị liên quan 2022-2025 7 Đầu tư phát triển Trường Cao đẳng Cơ điện và Thủy lợi trở thành trường chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu trở thành trường cao đẳng chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 Các cơ quan, đơn vị liên quan 2025-2030 PHỤ LỤC SỐ 02 MỘT SỐ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP (Kèm theo Kế hoạch 139/KH-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Đơn vị tính: % TT Chỉ tiêu, nhiệm vụ Giai đoạn 2023-2025 Giai đoạn 2026-2030 Năm 2023 Năm 2024 Năm 2025 Năm 2026 Năm 2027 Năm 2028 Năm 2029 Năm 2030 1 Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 28 29 30 32 34 36 38 40 2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp 36 39 42 44 46 48 50 52 3 Tỷ lệ lao động được đào tạo lại, đào tạo thường xuyên 23 24 25 20 35 40 45 50 4 Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp 35 35 35 40 40 40 40 40 5 Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin 76 78 80 82 84 86 88 90 6 Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng 26 28 30 35 40 50 60 70 7 Tỷ lệ chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng 40 45 50 60 70 80 90 100 8 Tỷ lệ nhà giáo đạt chuẩn 85 90 100 100 100 100 100 100 9 Tỷ lệ cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại 76 78 80 82 84 86 88 90 10 Tỷ lệ ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia 76 78 80 82 84 86 88 90 PHỤ LỤC SỐ 03 MỤC TIÊU ĐẦU TƯ NGÀNH, NGHỀ TRỌNG ĐIỂM VÀ TRƯỜNG ĐƯỢC LỰA CHỌN NGÀNH, NGHỀ TRỌNG ĐIỂM (Kèm theo Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Tên trường Tên ngành, nghề trọng điểm Năm 2022 Mục tiêu đến năm 2025 Mục tiêu đến năm 2030 Cấp độ quốc gia Cấp độ ASEAN Cấp độ quốc tế Cấp độ quốc gia Cấp độ ASEAN Cấp độ quốc tế Cấp độ quốc gia Cấp độ ASEAN Cấp độ quốc tế I Trường Cao đẳng Cơ điện và Thủy lợi 1. Điện công nghiệp X X X 2. Điện tử công nghiệp X X X 3. Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện X X X 4. Công nghệ ô tô X X X 5. Quản lý khai thác công trình thủy lợi X X X II Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên 1. May thời trang X X X 2. Công nghệ may X X X 3. Điện công nghiệp X X X 4. Điện tử công nghiệp X X X III Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên 1. Điều dưỡng X X X 2. Dược X X X IV Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu Hưng Yên 1. Trồng trọt và Bảo vệ thực vật X X X 2. Điện công nghiệp X X X 3. May thời trang X X X 4. Công nghệ ô tô X X X 5. Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí X X X V Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên 1. Thiết kế đồ họa X X X 2. Thanh nhạc X X X 3. Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí X X X 4. Điện công nghiệp X X X 5. Công nghệ may X X X VI Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch 1. Điều dưỡng X X X 2. Dược X X X
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "29/07/2022", "sign_number": "139/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Duy Hưng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Thong-tu-21-2011-TT-BCA-quy-dinh-ve-trinh-tu-thu-tuc-thuc-hien-quyet-dinh-chua-124336.aspx
Thông tư 21/2011/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định chưa
BỘ CÔNG AN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 21/2011/TT-BCA Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH Căn cứ Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000; Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, Sau khi trao đổi với các Bộ, ngành có liên quan, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn, giải tỏa các quyết định đó như sau: Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn, giải tỏa các quyết định đó. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và gia hạn, giải tỏa các quyết định đó; với cơ quan thực hiện và với người có nghĩa vụ chấp hành các quyết định đó. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chưa cho nhập cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định không cho phép người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài và công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. 2. Chưa được xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định không cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh. 3. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định tạm dừng xuất cảnh có thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam. 4. Gia hạn quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định kéo dài thêm thời hạn áp dụng các quyết định đó. 5. Giải tỏa quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định không áp dụng các biện pháp này nữa. Chương 2. TIẾP NHẬN VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH MỤC 1. TIẾP NHẬN VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH Điều 4. Tiếp nhận văn bản thông báo về quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh 1. Văn bản thông báo về quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền gồm: a) Về việc chưa cho nhập cảnh: - Văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an đối với những trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết gọn là Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10); - Văn bản của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10. b) Về việc chưa được xuất cảnh: - Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2007/NĐ-CP) đối với các trường hợp chưa được xuất cảnh quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 Nghị định này; - Văn bản của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đối với những trường hợp quy định tại điểm a và điểm c Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; - Đối với những trường hợp có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh quy định tại Khoản 7 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP thì Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trực tiếp ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó theo quy định của Thông tư này. c) Về việc tạm hoãn xuất cảnh: - Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại Khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 đối với những trường hợp quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 9 Pháp lệnh này; - Văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an đối với những trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 9 Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn bản của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đối với những trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; 2. Văn bản thông báo về quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Khoản 1 Điều này được gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an ngay sau khi người có thẩm quyền ra quyết định. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện các quyết định đó theo các quy định tại Mục 2 của Thông tư này. Điều 5. Về thời hạn áp dụng quyết định, việc gia hạn và hiệu lực thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh 1. Thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh ghi tại văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ, yêu cầu của từng trường hợp cụ thể, nhưng không quá 03 năm cho mỗi trường hợp. 2. Trường hợp cần gia hạn thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh thì trước khi hết thời hạn áp dụng đã ghi trong quyết định ít nhất 30 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại Điều 4 Thông tư này phải có văn bản thông báo về việc gia hạn thời hạn áp dụng quyết định gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện. 3. Hiệu lực của quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh được tính từ khi Cục Quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan tới việc thực hiện các quyết định đó theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này đến khi hết thời hạn áp dụng quyết định ghi trong văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền. Các quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi đã hết thời hạn áp dụng quyết định nếu Cục Quản lý xuất nhập cảnh không nhận được văn bản về việc gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền. 4. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Điều 6. Nội dung, cách thức thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh 1. Văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 của Thông tư này phải là bản chính, gồm: a) Tên cơ quan, chữ ký của người có thẩm quyền (ghi rõ họ tên, chức danh) và đóng dấu của cơ quan; số điện thoại liên hệ của cán bộ cơ quan mà người có thẩm quyền giao trách nhiệm trực tiếp giải quyết các vấn đề liên quan đến người có nghĩa vụ chấp hành quyết định việc chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh. b) Thông tin về người có nghĩa vụ chấp hành quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh gồm những nội dung cụ thể sau: - Họ và tên; - Ngày tháng năm sinh, nơi sinh; - Giới tính; - Quốc tịch; - Số hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân; - Ảnh cỡ 4x6 cm; - Địa chỉ cư trú hiện tại; - Thời hạn, lý do ngăn chặn; - Biện pháp xử lý khi phát hiện. 2. Văn bản thông báo này được gửi ngay tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh bằng cách trực tiếp, qua đường công văn hoặc đường chuyển phát nhanh của bưu điện. 3. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh (kể cả khi gia hạn và giải tỏa các quyết định này) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người có nghĩa vụ chấp hành các quyết định đó biết, trừ trường hợp vì lý do cần giữ bí mật cho công tác điều tra tội phạm hoặc lý do an ninh. 4. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm gửi văn bản thông báo quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Bộ trưởng Bộ Công an nêu tại gạch đầu dòng thứ hai, điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này tới cơ quan, người có thẩm quyền đã đề nghị tạm hoãn xuất cảnh. MỤC 2. THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH Điều 7. Kiểm tra, bổ sung thông tin liên quan tới việc thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh 1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra tính hợp lệ và nội dung văn bản thông báo về quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp văn bản thông báo không đủ thông tin theo quy định thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh đề nghị bổ sung. 2. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung thông tin đã ghi tại văn bản thông báo thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời có văn bản thông báo về sự thay đổi đó cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Điều 8. Nhập dữ liệu và thông báo để thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh 1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm nhập đầy đủ, chính xác dữ liệu thông tin ghi tại văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền về quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, việc gia hạn của các quyết định này và thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện. 2. Việc nhập dữ liệu và thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 Điều này phải được hoàn tất trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi nhận được văn bản thông báo hợp lệ của cơ quan, người có thẩm quyền. Điều 9. Thi hành quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh 1. Khi nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh về quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh nêu tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, lực lượng quản lý xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý; lực lượng Bộ đội biên phòng kiểm soát tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao), Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Cục Hàng hải (Bộ Giao thông vận tải) có trách nhiệm tổ chức thực hiện. 2. Trường hợp cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều này phát hiện người có nghĩa vụ chấp hành quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, thì sau khi thực hiện quyết định đó phải thông báo kết quả về Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thống nhất quản lý theo quy định của Chính phủ. 3. Trong trường hợp cần thiết, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc không cấp hoặc hủy hộ chiếu, thị thực, giấy tờ khác có giá trị xuất nhập cảnh của Việt Nam đối với người có nghĩa vụ chấp hành quyết định chưa được nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và thông báo cho cơ quan đã cấp các giấy tờ này biết. Điều 10. Về việc giải tỏa quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh 1. Trong thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh (kể cả gia hạn các quyết định này), nếu thấy cần phải giải tỏa các quyết định này thì cơ quan, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh và cho người có nghĩa vụ chấp hành quyết định này biết để thực hiện. 2. Sau khi tiếp nhận văn bản thông báo về việc giải tỏa quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh nhập dữ liệu và thông báo cho các cơ quan liên quan để thực hiện. 3. Các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm thực hiện việc giải tỏa quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Trách nhiệm thi hành Giao Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì tổ chức thực hiện Thông tư này; ban hành quy trình nhập dữ liệu và thông báo thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Thông tư này. Điều 12. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2011. Các quy định trước đây của Bộ Công an trái với Thông tư này đều bãi bỏ./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp thực hiện); - Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp thực hiện); - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp thực hiện); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp thực hiện); - Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện); - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Sở Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ TP. Hồ Chí Minh (để thực hiện); - Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Luu: VT, A61, V19, 300b. BỘ TRƯỞNG ĐẠI TƯỚNG Lê Hồng Anh
{ "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "25/04/2011", "sign_number": "21/2011/TT-BCA", "signer": "Lê Hồng Anh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-47-CP-giai-quyet-boi-thuong-thiet-hai-do-cong-chuc-vien-chuc-Nha-nuoc-nguoi-co-tham-quyen-cua-co-quan-tien-hanh-to-tung-gay-ra-40599.aspx
Nghị định 47-CP giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 47-CP Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 1997 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 47-CP NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG GÂY RA CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995; Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.- Cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền gây ra trong khi thi hành công vụ hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được quy định tại Điều 623 và Điều 624 của Bộ luật dân sự. Điều 2.- Công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà cơ quan nhà nước hoặc cơ quan tiến hành tố tụng đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Điều 3.- Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng bồi thường cho mình thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Điều 4.- Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cơ quan nhà nước là cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước. 2. Công chức, viên chức nhà nước là người trong biên chế nhà nước và hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp. 3. Cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. 4. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng là người có thẩm quyền tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Điều 5.- 1. Nguyên tắc xác định thiệt hại, mức bồi thường và mức hoàn trả khoản tiền bồi thường thiệt hại và việc miễn, giảm, hoãn hoàn trả bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự. 2. Trường hợp nhiều công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tiết hành tố tụng cùng gây thiệt hại thì họ phải liên đới chịu trách nhiệm trên cơ sở lỗi của mỗi người. Chương 2: GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ HOÀN TRẢ MỤC 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Điều 6.- Trong trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra, thì việc bồi thường được giải quyết theo quy định tại các điều từ Điều 7 đến Điều 11 của Nghị định này. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại hoặc một trong các bên không thực hiện nghiêm chỉnh thoả thuận, thì các bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Điều 7.- Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành lập Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra (gọi chung là Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều 8.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đại diện tổ chức công đoàn của người gây thiệt hại, đại diện cơ quan tài chính - vật giá, đại diện cơ quan chuyên ngành khoa học, kỹ thuật có liên quan và đại diện cơ quan tư pháp cùng cấp. Đại diện lãnh đạo cơ quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng. Điều 9.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại; xác định trách nhiệm dân sự của các bên để kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng quyết định mức bồi thường và phương thức bồi thường thiệt hại. Cơ quan của người gây thiệt hại chịu chi phí cho hoạt động của Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại. Điều 10.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại tiến hành họp giải quyết theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe công bố yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của người bị hại, nghe giải trình của người gây thiệt hại; Hội đồng nghe báo cáo thẩm định của các cơ quan chuyên môn (nếu có); Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng được lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời người bị thiệt hại hay đại diện của họ tham gia phiên họp Hội đồng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Điều 11.- Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại. MỤC 2: HOÀN TRẢ KHOẢN TIỀN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Điều 12.- Công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng phải hoàn trả khoản tiền mà cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Mức hoàn trả do Thủ trưởng cơ quan đó quyết định trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại quy định tại các Điều 14, 15, 16 của Nghị định này. Điều 13.- Sau khi đã bồi thường cho người bị thiệt hại, Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại. Điều 14.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch công đoàn cơ sở, Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại, Kế toán trưởng, một số chuyên gia về ngành kinh tế - kỹ thuật và pháp lý có liên quan. Điều 15.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ giúp cho Thủ trưởng cơ quan xem xét, đánh giá thiệt hại, xác định mức độ lỗi và khả năng kinh tế của công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng và kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả bồi thường thiệt hại. Cơ quan thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại chịu chi phí cho hoạt động của Hội đồng. Điều 16.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại họp giải quyết theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe giải trình của người gây thiệt hại; Hội đồng nghe ý kiến của Chủ tịch công đoàn cơ sở, ý kiến của Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại và ý kiến của Kế toán trưởng; Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng được lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Điều 17.- Công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng phải hoàn trả khoản tiền bồi thường cho cơ quan mình theo phương thức: Hoàn trả một lần bằng tài sản riêng của mình trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định hoàn trả hoặc trừ dần vào thu nhập nhưng không dưới 10% và không vượt quá 30% tổng thu nhập từ tiền lương và phụ cấp hàng tháng, nếu có. Điều 18.- Trong trường hợp công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng không đồng ý với quyết định của Thủ trưởng cơ quan về việc hoàn trả bồi thường thiệt hại hoặc không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì các bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19.- Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách cho việc bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước và người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Điều 20.- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này. Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng ở các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại. Điều 21.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 1997. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "03/05/1997", "sign_number": "47-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-275-2014-QD-UBND-thuc-hien-48-CTr-TU-ung-pho-bien-doi-khi-hau-quan-ly-tai-nguyen-moi-truong-Bac-Ninh-241320.aspx
Quyết định 275/2014/QĐ-UBND thực hiện 48-CTr/TU ứng phó biến đổi khí hậu quản lý tài nguyên môi trường Bắc Ninh
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 275/2014/QĐ-UBND Bắc Ninh, ngày 24 tháng 6 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 48-CTR/TU NGÀY 11/9/2013 CỦA TỈNH UỶ BẮC NINH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẨY BCHTW ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị quyết số 132/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Điều 2. - Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh gắn với tổ chức, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trường chiến lược gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện với UBND tỉnh và HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. UBND TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tử Quỳnh KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 48-CTR/TU NGÀY 11/9/2013 CỦA TỈNH UỶ BẮC NINH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẨY BCHTW ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG I. Mục đích, yêu cầu: 1. Mục đích: - Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài trên cơ sở có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn; - Tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động đồng thời nâng cao khả năng, sự chủ động của các cấp, ngành trong triển khai thực hiện thành công Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; - Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên; đảm bảo chất lượng môi trường sống, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 24-NQ/TW, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. 2. Yêu cầu: Xác định rõ nhiệm vụ; trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, ngành, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức, quản lý thực hiện các giải pháp nhằm chủ động, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2013 - 2020. II. Mục tiêu: 1. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung: Đến năm 2020, về cơ bản chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. 2. Mục tiêu cụ thể: - Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Hình thành cho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giảm dần thiệt hại về người, tài sản do thiên tai gây ra. Chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của biến đổi khí hậu; giảm mức phát thải khí nhà kính. - Về quản lý tài nguyên: Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên nước; giữ và sử dụng có hiệu quả diện tích đất chuyên trồng lúa. Khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật. Khuyến khích sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới. - Về bảo vệ môi trường: Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Phấn đấu đạt và duy trì được các chỉ tiêu: Trên 98% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh; Trên 90% chất thải rắn thông thường được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; Giữ diện tích rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng trồng; Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt; Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. III. Nhiệm vụ, giải pháp: 1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức: - Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến rộng rãi, thường xuyên các quy định của pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và nhân dân bằng nhiều hình thức, biện pháp thích hợp. Nâng cao tỷ lệ người hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu; nội dung Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh. - Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu; Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến toàn thể người dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Nâng cao ý thức về phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai; Xây dựng thói quen, lối sống thân thiện, bảo vệ môi trường, nhằm sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần ứng phó có kết quả với biến đổi khí hậu. Từng sở, ban, ngành, tổ chức, cơ quan trên địa bàn tỉnh nâng cao ý thức, quyết tâm và xây dựng chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cụ thể gắn liền với trách nhiệm, nhiệm vụ được giao; Lồng ghép các nội dung phát triển theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững trong các Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Bắc Ninh theo hướng xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại và thân thiện với môi trường. - Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện việc đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục đồng thời chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài, các cơ quan có bản tin tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. + Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. + Khuyến khích, khen thưởng các điển hình tốt trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan lồng ghép kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh vào các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ các cấp: + Xây dựng Chương trình tập huấn cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách, cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã. + Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho tổ chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức, biện pháp thích hợp. - Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép đưa nội dung giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp học. - Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, xã xây dựng, tăng cường các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường ở cơ sở, địa phương trên địa bàn tỉnh. - Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tổ chức phổ biến tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về tăng trưởng Xanh cho các nhóm đối tượng trong doanh nghiệp gồm: chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên,… Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản lý trong thực hiện tăng trưởng xanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh. - Sở Công thương chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp, công sở về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tuyên truyền và hướng dẫn nông dân trong việc sản xuất nông sản, quy trình sử dụng giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu, thức săn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, tránh bạc màu đất, hạn chế tối thiểu sự ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp lên sức khỏe con người. 2. Khuyến khích xanh hóa sản xuất, thực hiện giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo: 2.1. Khuyến khích xanh hóa sản xuất: a. Rà soát triển khai các quy hoạch tổng thể KTXH, quy hoạch ngành, sản phẩm, lĩnh vực, kế hoạch phát triển của tỉnh và Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng trưởng Xanh: - Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát, triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và bền vững phù hợp với Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia; Lựa chọn các tiêu chí phát triển bền vững quốc gia đã được ban hành tại Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2013-2020 để đưa vào các quy hoạch, kế hoạch đang xây dựng; Phối hợp với các sở, ngành rà soát quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm theo hướng phát triển bền vững, đặc biệt những ngành có tác động nhiều tới tài nguyên, môi trường, có hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên không cao, để xác định yêu cầu xanh hóa sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách có hiệu quả vào các quy hoạch hiện có và quy hoạch mới. - Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát quy hoạch phát triển ngành công nghiệp từ quan điểm phát triển bền vững, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện rà soát quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, các phân ngành, đặc biệt những phân ngành có tác động mạnh mẽ đến môi trường nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải công nghiệp có hiệu quả. - Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát các quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành công nghiệp giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo phát triển bền vững, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm môi trường hiệu quả. b. Sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên, phát triển khu vực kinh tế xanh: - Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên: Thực hiện các hoạt động chống thoái hóa đất, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước theo hướng tăng trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Sở Công thương chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về khuyến khích áp dụng phương pháp sản xuất sạch trong công nghiệp: Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật thực hiện sản xuất sạch hơn tại các đơn vị sản xuất công nghiệp; Thực hiện đúng lộ trình về quy định sản xuất gạch tuynel trên địa bàn tỉnh, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất các loại vật liệu không nung nhằm giảm lượng phát thải ra môi trường. - Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về khuyến khích áp dụng phương pháp sản xuất sạch trong nông, lâm, ngư nghiệp. 2.2. Thực hiện giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo: - Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng: + Quy hoạch các khu cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nên lưu ý đặc biệt đến quy trình xử lý chất thải, nước thải, đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh; Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra ngoài các khu dân cư, khu đô thị; Tập trung xây dựng và phát triển công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh; Đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công nghiệp hiện có, nhất là công nghiệp chế biến; Khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp sinh thái và phát triển khu công nghệ cao. + Phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây truyền công nghệ và cải tiến quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất. + Tổ chức hỗ trợ dán nhãn cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng tiết kiệm năng lượng. + Phát triển ngành công nghiệp tái chế hiện đại thân thiện với môi trường, nghiên cứu đưa ngành này vào quy hoạch ngành công nghiệp môi trường; - Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải: + Tăng cường đầu tư nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ trên cơ sở tiết kiệm năng lượng, có hiệu quả về kinh tế, môi trường, xã hội, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu đi lại, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hành khách, hàng hóa và giao lưu giữa các tỉnh tỉnh trong vùng. + Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch ngành có lồng ghép các mục tiêu, tiêu chí của Chiến lược tăng trưởng xanh theo đặc thù của ngành. + Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, sử dụng dịch vụ giao thông công cộng với chất lượng tốt. + Nâng cao chất lượng kiểm tra an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vào kiểm định, nghiêm túc trong việc thực hiện nhiệm vụ, kiểm đủ các hạng mục, nghiêm ngặt trong kiểm tra tiêu chuẩn khí thải đảm bảo đúng quy định ngành. Khuyến khích và vận động chủ phương tiện tham gia giao thông sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch, tái chế, giảm ô nhiễm môi trường. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về đổi mới kỹ thuật canh tác để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản: + Áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Thực hiện ứng dụng các giống lúa ngắn ngày năng suất cao; Áp dụng quy trình tưới, tiêu tiết kiệm nước trong sản xuất lúa và các loại cây trồng khác và giảm phát thải khí nhà kính. Ứng dụng phân ủ hữu cơ (compost) trong canh tác lúa và cây trồng khác. + Phối hợp với Sở, ban, ngành, địa phương tập trung phát triển nông nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu. + Triển khai các hoạt động tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp. Hỗ trợ đầu tư cho các dự án thí điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm. + Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, đóng góp sản phẩm và cung ứng dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh. + Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an toàn sinh học. Quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thuỷ sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững; tuyên truyền, vận động người dân áp dụng những biện pháp khai thác bền vững để đảm bảo cân bằng sinh thái. + Xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và hài hòa quyền lợi của các bên liên quan trong sử dụng và quản lý đảm bảo phát triển bền vững. Tăng cường công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông thuỷ sản; thanh tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, phối hợp liên ngành tăng cường công tác an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng; xây dựng hệ thống kiểm soát hữu hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng vật tư nông nghiệp. + Tăng cường hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Cải tạo hệ thống kênh mương chống thất thoát nước, quản lý và bảo vệ đê, kè, chống xói mòn bờ sông, kênh rạch, sạt lở đất, tăng cường quá trình lắng đọng phù sa ven bờ, nâng cao hiệu quả tưới tiêu. Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở; phòng, chống ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. + Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đạt các tiêu chí xã nông thôn mới; Chú trọng phát triển giao thông kết hợp thuỷ lợi, phục vụ phát triển nông thôn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu. + Về lâm nghiệp: Giữ diện tích rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng trồng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, đảm bảo khả năng giữ nước, giữ đất của rừng. 3. Tăng cường cơ chế, chính sách, tổ chức, quản lý: a. Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của hệ thống pháp luật Nhà nước và các chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. a.1. Triển khai, tổ chức thực hiện tốt các quy định của Trung ương về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; trong đó tập trung: - Tham gia tích cực, có kết quả các nội dung theo Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg, ngày 28/7/2006; số 171/2007/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu; Về việc thành lập Uỷ ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu; Quyết định số 2211/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông cầu đến năm 2020; - Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích. Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008. - Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. - Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 04/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); Thông tư liên tịch số 03 /2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 05/3/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu; - Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/ 4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; - Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ. - Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/ 2011của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề. - Thực hiện nghiêm Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/ 5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ. - Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 2157/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2013 - 2020. a.2. Triển khai, tổ chức thực hiện có kết quả các Quyết định của UBND tỉnh: Số 110/QĐ-UBND, ngày 28/01/2013 về việc phê duyệt dự án “Điều tra, thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản cát trên tuyến sông Đuống thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh”; số 60/QĐ-UBND, ngày 08/02/2013 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 605/QĐ-UBND, ngày 27/05/2013 về việc phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050; số 177/2013/QĐ-UBND, ngày 14/5/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; số 183/2013/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 về việc ban hành quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 18/7/2013 Thực hiện Kết luận số 506-TB/TU ngày 10/7/2013 của đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ về một số giải pháp xử lý các bãi rác trên địa bàn tỉnh; Số 302/2013/QĐ-UBND, ngày 14/8/2013 về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh... b. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: - Tỉnh tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Ưu đãi và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp thay đổi, cải tiến công nghệ sản xuất ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong xử lý và tái chế, góp phần giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. - Ưu đãi thúc đẩy sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp. - Tiến tới thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa phương. c. Sở Tài nguyên và Môi trường: - Chủ trì, phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình thực hiện, kiểm tra hoạt động, báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình thực hiện các quy định của Trung ương, của Tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chủ động hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường; Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Tổ chức quan trắc theo quy định; tham gia lựa chọn công nghệ xử lý rác trên địa bàn tỉnh. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. - Quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động tốt Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh. - Hoàn thiện các quy định về: Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tiếp tục thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung: Quy hoạch khai thác cát tuyến sông Đuống (tuỳ thuộc yêu cầu thực tế và theo đúng quy định của pháp luật); Quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá; cơ chế để nhân dân giám sát có hiệu quả việc quản lý khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh trong công tác xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường. d. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan: - Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp cải tiến công nghệ sản xuất ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong xử lý và tái chế chất thải, góp phần giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. - Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp sử dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi được sản xuất trên cơ sở ứng dụng thành tựu mới về công nghệ sinh học, các chế phẩm vi sinh (phân bón, thuốc trừ sâu sinh học,…) thay thế phân bón hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật độc hại để sản xuất nông sản sạch, an toàn. Chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, biện pháp tưới tiêu khoa học, các giải pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. e. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan: - Tham mưu đề xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục, tỷ lệ hàng hóa cho phép tiếp nhận vào tỉnh nhằm hạn chế tối đa việc tiếp nhận hàng phế thải, các phương tiện, công cụ, dụng cụ,... không đảm bảo về chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định. - Tham mưu ban hành chính sách thúc đẩy sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ quan quản lý, tổ chức tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn. Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh tế kỹ thuật các doanh nghiệp, cá nhân áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, phù hợp để phát triển một số sản phẩm xanh truyền thống chủ lực mà tỉnh có thế mạnh. - Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất giữ hoá chất trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. f. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan: - Tham mưu ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ nông dân tham gia vào hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Khuyến khích các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất. - Phối hợp với Sở Công thương, các sở ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp và hộ gia đình ứng dụng khoa học kỹ thuật; đổi mới công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong sản xuất ở các làng nghề và các cở sở ngành nghề ở nông thôn. - Xây dựng chính sách khuyến khích tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ nông dân trồng và bảo vệ rừng, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tạo nguồn lực bảo vệ và phát triển rừng bền vững. - Tham mưu ban hành chính sách về đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn. g. Sở Giao thông - Vận tải: Tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, chất lượng tốt. 4. Tăng cường đầu tư các công trình xử lý môi trường: - Tăng cường quản lý dự án, chất lượng và nguồn vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình xử lý môi trường, gia tăng sự chủ động trong ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh: + Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn. Hoàn thành xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp, thu gom xử lý nước thải các làng nghề. + Nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt, thi công thực hiện dự án đầu tư các công trình xử lý môi trường. - Sở Tài nguyên và Môi trường, các chủ đầu tư tập trung đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh. - Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan: + Rà soát các KCN đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung xong trước năm 2015. + Rà soát các Cụm công nghiệp trên địa bàn đã đi vào hoạt động, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, đề xuất việc lựa chọn đơn vị đủ năng lực quản lý, vận hành các cụm công nghiệp trên địa trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh. - Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư căn cứ danh mục các chương trình, đề án, dự án tại Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh (có phụ lục kèm theo); tính cấp thiết, điều kiện thực tế và nguồn vốn đầu tư theo từng giai đoạn 2013 - 2015; 2016 - 2020 lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, lập báo cáo thẩm định nguồn vốn đầu tư (sử dụng vốn ngân sách nhà nước) và lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định hiện hành. - Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở chuyên ngành có liên quan: Tham gia thẩm định thiết kế cơ sở các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn, dự án đầu tư; trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. 5. Tăng cường và đa dạng hoá nguồn lực: - Nâng cao hiệu quả huy động, quản lý vốn đầu tư; tăng cường khuyến khích xã hội hóa đầu tư, đa dạng hoá nguồn vốn huy động, tăng huy động vốn đầu tư từ kinh tế tư nhân, giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước, hướng đến cơ cấu đầu tư tối ưu, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; bố trí, quản lý và sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển có trọng điểm, hợp lý, hiệu quả. + Đa dạng hoá nguồn vốn huy động đầu tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường từ các nguồn: Kinh phí sự nghiệp môi trường của trung ương và địa phương; vốn đầu tư phát triển; vốn vay ODA; vốn vay từ các tổ chức tín dụng; vốn viện trợ; vốn vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường ngành và Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương; vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. + Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương) trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; đảm bảo cho việc đầu tư các dự án cấp bách và khắc phục tác động của biến đổi khí hậu; suy thoái, ô nhiễm môi trường. + Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường có khả năng thu hồi vốn. Ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp đầu tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường trọng điểm của tỉnh; đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. + Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn hỗ trợ quốc tế khác. + Vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc: Người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động trên địa bàn phải đầu tư kết cấu hạ tầng công trình xử lý chất thải trước khi xả thải vào môi trường hoặc xử lý ô nhiễm do cơ sở mình gây ra theo đúng quy định của pháp luật. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: + Bổ sung, hoàn thiện nội dung thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường trong Đề án thu hút đầu tư trong tình hình mới của tỉnh Bắc Ninh. + Nâng cao khả năng huy động, quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển; vốn vay ODA, vốn viện trợ; vốn chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. - Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan: + Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp huy động nguồn vốn tín dụng, vốn vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường ngành,... + Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo thẩm quyền phù hợp quy định tại Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP Chính phủ ngày 29/ 03/2013 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP Chính phủ ngày 29/03/2013. - Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, vận hành, sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh. 6. Tăng cường hợp tác quốc tế Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, với các tổ chức và cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí tuệ, tài chính, khoa học kỹ thuật, công nghệ và thu hút đầu tư trong ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ khác. IV. Tổ chức thực hiện: 1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh gắn với tổ chức, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trường chiến lược gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát Quy hoạch phát triển ngành tài nguyên môi trường gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Lồng ghép thực hiện Chương trình phát triển bền vững của tỉnh với việc thành lập Nhóm điều phối thực hiện Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh trong Ban Chỉ đạo phát triển bền vững. 4. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện; khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể tổ chức thực hiện; Thực hiện lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. 5. Định kỳ 6 tháng, năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh Bắc Ninh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./. PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Kèm theo Quyết định số: 275/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh) STT Dự án Chủ đầu tư Thời gian thực hiện Vốn đầu tư (triệu đồng) Tổng vốn đầu tư (triệu đồng) Ghi chú Ngân sách Vốn ODA Nguồn khác A CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1 Quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước huyện Thuận Thành Sở Tài nguyên và Môi trường 2014 1.400 2 Quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước huyện Gia Bình Sở Tài nguyên và Môi trường 2014 1.400 3 Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường 2015 4.000 4 Điều tra bổ sung tài nguyên nước tỉnh Bắc Ninh Sở Tài nguyên và Môi trường 2016 1.200 Tổng cộng 8.000 B CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN 1 Dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 - 2020) cấp tỉnh và cấp huyện Sở Tài nguyên và Môi trường 2014 500 2 Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước theo hướng tăng trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Sở Tài nguyên và Môi trường 2014-2016 Tổng cộng 500 C CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG I NHÓM CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ Ô NHIỄM VÀ KHẮC PHỤC SUY THOÁI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 1 Dự án xử lý môi trường xã Tri Phương - huyện Tiên Du TT Nước sạch và VSMTNT Bắc Ninh - Sở NN&PTNT 2013-2014 15.000 15.000 2 Dự án Giảm thiểu ô nhiễm môi trường thôn Lũng Giang - Lũng Sơn - Duệ Đông - Thị Trấn Lim TT Nước sạch và VSMTNT Bắc Ninh - Sở NN&PTNT 2013-2014 14.500 14.500 3 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho làng nghề Đại Bái UBND huyện Gia Bình 2012-2015 15.000 15.000 4 Dự án xử lý ô nhiễm nguồn nước mặt cho làng nghề truyền thống Tre trúc xã Xuân Lai - huyện Gia Bình UBND huyện Gia Bình 2012-2015 10.000 10.000 5 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải các làng nghề tại thị xã Từ Sơn UBND thị xã Từ Sơn 2011-2014 400.000 400.000 Đã phê duyệt 6 Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung CCN Phong Khê - TP Bắc Ninh UBND thành phố Bắc Ninh 2011-2015 390.179 QĐ số 726/QĐ-UBND ngày 7/6/2012 7 Dự án trồng tràm chắn sóng bảo vệ các tuyến đê sông Thái Bình, sông Đuống, sông Cầu Chi cục Kiểm Lâm - Sở NN&PTNT 2012-2017 21.000 21.000 8 Đề án xây dựng rừng bền vững gắn với di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 Chi cục Kiểm Lâm - Sở NN&PTNT 2012-2015 30.000 30.000 9 Dự án đầu tư xây dựng và bảo tồn vườn cò Đông Xuyên, xã Đông Tiến, huyện Yên Phong Sở TNMT 2020 96.252 96.252 10 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải CCN tái chế giấy Phú Lâm với công suất 2.000 m3/ngày đêm. UBND huyện Tiên Du 2013-2015 30.000 30.000 11 Dự án xử lý điểm tồn lưu thuốc BVTV tại kho thôn Hương Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du (2012-2013) Sở TNMT 2012-2013 22.200 22.200 QĐ số 1717/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 12 Dự án xử lý điểm tồn lưu thuốc BVTV tại Đồi Lim, thị trấn Lim, huyện Tiên Du Sở TNMT 2013-2014 18.443 18.443 QĐ số 1718/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 13 Dự án xử lý nước thải các bệnh viện nằm trong dự án xử lý nước thải của 12 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Sở Y tế 2011-2015 173.804 173.804 Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 23/3/2011 14 Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Quế Võ 2 Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng 2012-2015 50.000 50.000 15 Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Thuận Thành 3 Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng 2012-2015 50.000 50.000 16 Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng 2012-2015 50.000 50.000 17 Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Quế Võ 3 Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng 2012-2015 50.000 50.000 18 Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho CCN Châu Khê UBND thị xã Từ Sơn 2012-2015 32.000 8.000 40.000 19 Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho CCN Mả Ông UBND thị xã Từ Sơn 2012-2015 32.000 8.000 40.000 20 Dự án xử lý nước thải tại làng bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh UBND thành phố Bắc Ninh 2011-2015 6.000 6.000 21 Dự án xử lý môi trường làng nghề xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn Liên Minh HTX 2012-2015 15.000 15.000 22 Dự án trồng rau sạch Sở Khoa học và Công nghệ 2012-1014 30.000 30.000 23 Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường 2014-2016 24 Chương trình hỗ trợ dán nhãn cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng tiết kiệm năng lượng Sở Công Thương 2014-2016 25 Xây dựng Đề án Phát triển ngành công nghiệp tái chế hiện đại thân thiện với môi trường Sở Công Thương 2014-2015 26 Dự án thí điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm Sở NN&PTNT 2014-2016 Tổng cộng 955.199 6.000 216.000 1.567.378 II NHÓM CÁC DỰ ÁN ĐẢM BẢO DÒNG CHẢY VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG 1 Dự án nạo vét sông Ngụ và sông Khoai (thuộc huyện Gia Bình và Lương Tài) CTy TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống - Sở NN&PTNT 2012-2015 73.000 73.000 2 Dự án nạo vét sông Tuần La Phòng NN&PTNT huyện Lương Tài 2011-2015 169.592 169.592 3 Dự án cải tạo sông Đồng Khởi (Cống Ngụ - Cống Tê Lai) UBND huyện Lương Tài 2012-2015 158.693 158.693 4 Dự án nạo vét kênh tiêu Cầu Vịt, tiêu nước cho khu vực thượng huyện Yên Phong UBND huyện Yên Phong 2013-2014 10.000 10.000 Thoát nước và kè đá phía đường 286 Tổng cộng 411.285 411.285 III NHÓM CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ 1 Dự án nâng cấp, mở rộng phòng thí nghiệm Trung tâm quan trắc TN&MT Sở TNMT 2014 13.000 13.000 2 Đề án thành lập Quỹ BVMT Sở TNMT 2013 30.000 30.000 3 Dự án nâng cao thiết bị Quan trắc Sở TNMT 2013 5.000 5.000 4 Đề án tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn thành phố Bắc Ninh UBND thành phố Bắc Ninh 2011-2015 2.000 2.000 5 Đề án xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh UBND thành phố Bắc Ninh 2011-2015 10.000 10.000 6 Đề án xây dựng, ban hành Danh mục, tỷ lệ hàng hóa cho phép tiếp nhận vào tỉnh nhằm hạn chế tối đa việc tiếp nhận hàng phế thải, các phương tiện, công cụ, dụng cụ,... không đảm bảo về chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định Sở Công Thương 2014-2016 7 Đề án khuyến khích tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sở NN&PTNT 2014-2016 Tổng cộng 50.000 10.000 60.000 IV NHÓM CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ĐIỀU TRA CƠ BẢN, QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG 1 Dự án đầu tư hệ thống Quan trắc chất lượng nước mặt, nước thải hệ thống thuỷ nông Bắc Đuống Cty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống - Sở NN&PTNT 2012-2015 5.000 5.000 2 Dự án đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước mặt và không khí (2 trạm quan trắc nước mặt, 3 trạm quan trắc không khí) Sở TNMT 2014 5.000 5.000 3 Đề án điều tra chất thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và giải pháp quản lý Sở TNMT 2014 1.000 1.000 4 Đề án đánh giá ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường đất của làng nghề tái chế giấy Phong Khê Sở TNMT 2014 2.000 2.000 Tổng cộng 13.000 13.000 V NHÓM CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐÀO TẠO NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1 Đào tạo, tuyên truyền và phổ biến các quy định về BVMT trong ngành GTVT, nâng cao ý thức BVMT cho cộng đồng và cán bộ nghành GTVT Sở GTVT 2012-2015 1.000 1.000 2 Chương trình phối hợp hành động truyền thông nâng cao nhận thức về BVMT với các tổ chức (Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Hội Cựu chiến binh; Tỉnh đoàn; UBMT TQ tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; Liên đoàn lao động tỉnh) và Báo Bắc Ninh; Đài truyền hình tỉnh Sở TNMT- Đơn vị phối hợp 2012-2015 7.000 7.000 3 Chương trình tập huấn nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, giảng viên, giáo viên của ngành giáo dục Sở GD&ĐT 2012-2015 1.000 1.000 4 Chương trình tập huấn nâng cao nhận thức về BVMT cho học sinh và sinh viên Sở GD&ĐT 2013-2015 1.100 1.100 5 Chương trình nâng cao nhận thức cho nông dân về sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và biện pháp thu gom, xử lý vỏ bao bì, thuốc nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp Sở NN&PTNT 2012-2015 12.540 3.878 16.418 6 Chương trình đào tạo nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, người lao động ngành Công nghiệp - Thương mại tỉnh Bắc Ninh Sở Công Thương 2013-2015 1.000 1.000 Tổng cộng 23.640 3.878 27.518
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "24/06/2014", "sign_number": "275/2014/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tử Quỳnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-880-QD-UBND-2017-quan-ly-va-dinh-huong-phat-trien-hop-tac-xa-Kien-Giang-351869.aspx
Quyết định 880/QĐ-UBND 2017 quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã Kiên Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 880/QĐ-UBND Kiên Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH KIÊN GIANG VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hợp tác xã năm 2012; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ Trình số 66/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 3 năm 2017 về việc “Ban hành Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 2, của QĐ; - TT Tỉnh ủy, - TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh; - LĐVP, P.KTTH, P.KTCN, P.TH; - Lưu VT, nhsuong (01b). CHỦ TỊCH Phạm Vũ Hồng QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH KIÊN GIANG VỚI CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Điều 2: Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành và địa phương, đơn vị đối với hỗ trợ hợp tác xã. Điều 3: Nguyên tắc phối hợp 1. Công tác phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan trong quá trình tham gia phối hợp. 2. Công tác phối hợp phải đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, đồng bộ và đạt chất lượng, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh và tổ chức các dịch vụ trong hợp tác xã. 3. Nội dung phối hợp phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để căn cứ thực hiện. Điều 4. Phương thức phối hợp Quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc. 1. Đối với cơ quan chủ trì a) Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp. b) Gửi văn bản lấy ý kiến đến cơ quan phối hợp. Sau khi triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến hoạt động của các hợp tác xã, cơ quan chủ trì gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện. 2. Đối với cơ quan phối hợp Có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp. Khi được lấy ý kiến, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. Chương II NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP Điều 5: Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang 1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã, thành viên và người lao động trong hợp tác xã. Tham gia với các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện các chính sách pháp luật đối với hợp tác xã. Phối hợp xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hợp tác xã; thành viên và người lao động trong hợp tác xã. 2. Hướng dẫn cho các hợp tác xã đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ đúng quy định. 3. Hàng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý các hợp tác xã, nâng cao tay nghề cho xã viên và người lao động trong hợp tác xã. 4. Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát, đánh giá hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch củng cố các hợp tác xã yếu kém; phát triển hợp tác xã mới phù hợp với nhu cầu và điều kiện từng địa phương, từng lĩnh vực. Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã về vốn, pháp luật, các dự án kinh tế xã hội, thông tin thị trường, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hướng dẫn thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Đặc biệt là chính sách tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ và thị trường cho hợp tác xã. 5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách, giải pháp nhằm tạo điều kiện cho hợp tác xã, tổ hợp tác trong tỉnh phát triển. 6. Tổ chức phát động phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết đánh giá, đề nghị cấp trên khen thưởng hàng năm cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật Thi đua khen thưởng. 7. Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan giới thiệu và nhân rộng các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh các mô hình quản lý và phát triển hợp tác xã tốt nhằm hỗ trợ phát triển hợp tác xã của địa phương. 8. Hàng năm, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức các buổi gặp mặt, đối thoại với các hợp tác xã để kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất, tháo gỡ những khó khăn giúp hợp tác xã hoạt động ngày càng có hiệu quả. Điều 6. Các sở, ban ngành cấp tỉnh Các sở, ban ngành cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. b) Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung: - Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Nghiên cứu, rà soát và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã. Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đã được quy định của Chính phủ để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. - Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với quỹ tín dụng, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. 2. Sở Tài chính Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ban ngành liên quan thực hiện các nội dung: a) Cân đối và bố trí kinh phí trong việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, tập huấn, hỗ trợ thành lập mới và chính sách về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. b) Phối hợp cùng với các ngành nghiên cứu, rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, tiền thuê đất..., để tạo điều kiện cho hợp tác xã sản xuất kinh doanh hiệu quả. 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung sau: a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên lĩnh vực nông nghiệp. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đề án, chương trình, kế hoạch củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã; hướng dẫn hợp tác xã nông nghiệp chuyển hướng hoạt động theo mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp với các ngành liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, thành viên hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. c) Hướng dẫn các hợp tác xã sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, VietGap và chế biến nông sản thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định; xây dựng các mô hình điểm về hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy chế biến, nông dân trong sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn. 4. Sở Công Thương Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang: a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm, các sản phẩm máy móc phục vụ nông nghiệp, các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. b) Nghiên cứu triển khai, hướng dẫn cơ chế, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực công thương; cung cấp thông tin, tiếp thị thị trường giúp hợp tác xã trong tiêu thụ nông sản. c) Phổ biến nhân rộng các mô hình hợp tác xã quản lý chợ, trong đó có mô hình hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác chợ; hướng dẫn các ban quản lý, tổ quản lý chợ khi có chuyển đổi hoạt động sang mô hình hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác chợ. d) Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hợp tác xã trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. đ) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc của hợp tác xã trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, điện nông thôn. 5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các quỹ tín dụng nhân dân củng cố hoạt động đảm bảo an toàn, hiệu quả. b) Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các quỹ tín dụng nhân dân, các hợp tác xã có hoạt động tín dụng nội bộ. c) Phối hợp với sở, ngành, địa phương giải quyết hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh. 6. Sở Giao thông vận tải a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên lĩnh vực giao thông vận tải. Hướng dẫn các hợp tác xã đổi mới phương tiện, mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân. b) Phối hợp với các sở, ngành và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang khảo sát, đánh giá, củng cố, chấn chỉnh tổ chức hoạt động các hợp tác xã vận tải hiện có. c) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc của hợp tác xã trong lĩnh vực giao thông vận tải. 7. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Hướng dẫn các hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân lập các thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành. b) Phối hợp với các ngành liên quan triển khai, hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển hợp tác xã. 8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội a) Phối hợp với các sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang triển khai, tuyên truyền các quy định về pháp luật lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, công tác đào tạo nghề. Hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tại các hợp tác xã. b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của hợp tác xã trong lĩnh vực lao động, việc làm và dạy nghề. 9. Sở Thông tin và Truyền thông a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang xây dựng cổng thông tin điện tử (Website) cho hợp tác xã, giúp các hợp tác xã giới thiệu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước và giới thiệu các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. b) Hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn các hợp tác xã ứng dụng, sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp. 10. Sở Khoa học và Công nghệ a) Tổng hợp các đề tài, dự án được các ngành chức năng đề xuất, đặt hàng nghiên cứu để phối hợp với đơn vị chức năng triển khai các đề tài, dự án phù hợp với yêu cầu hoạt động, phát triển của hợp tác xã. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh như: Công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ. b) Hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình phát triển tài sản trí tuệ, đề án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, hoạt động sản xuất kinh doanh như: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP), ISO 9001, 14001, HACCP... c) Phối hợp với cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền về sở hữu trí tuệ sau khi nhận được thông báo của cơ quan đăng ký, chịu trách nhiệm kiểm tra, xác minh vụ việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm hàng hóa hiện thời trên thị trường. 11. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Chủ trì phối hợp các sở, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm cho hợp tác xã; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, sản phẩm hàng hóa của hợp tác xã; hỗ trợ hợp tác xã tham gia triển lãm, hội chợ để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm với thị trường trong và ngoài nước. 12. Cục Thuế tỉnh a) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các chính sách, pháp luật về thuế có liên quan đến các hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh. b) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương hướng dẫn, giải quyết hoặc đề xuất hướng giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã trong lĩnh vực thuế theo thẩm quyền; thực hiện chính sách ưu đãi liên quan về thuế kịp thời, tạo điều kiện cho hợp tác xã hoạt động, sản xuất kinh doanh và phát triển. 13. Các sở, ngành khác có liên quan: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trực tiếp làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét những vấn đề có liên quan đến công tác phối hợp nhằm phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác của tỉnh. Điều 7: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các đoàn thể Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các tổ chức thành viên xây dựng chương trình phối hợp với các sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh công tác phối hợp chỉ đạo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác xã như sau: 1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật về hợp tác xã cho cán bộ, hội viên và nhân dân; hướng dẫn, vận động đoàn viên, hội viên vừa tham gia làm thành viên, vừa làm nòng cốt trong bộ máy quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát triển. 2. Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về hợp tác xã, phối hợp thực hiện các chương trình, dự án khuyến khích hỗ trợ phát triển hợp tác xã. 3. Xây dựng phát triển các tổ chức đoàn thể cơ sở trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo pháp luật và điều lệ của đoàn thể. Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu quốc gia khác theo kế hoạch chung của tỉnh. 2. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản có liên quan đến hợp tác xã trên địa bàn huyện. 3. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cùng cấp tuyên truyền, vận động để củng cố, phát triển hợp tác xã trên địa bàn cấp huyện. 4. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể có liên quan trong tuyên truyền, vận động, phát triển, thực hiện các chính sách hỗ trợ hợp tác xã và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hợp tác xã. 5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoạt động trên địa bàn cấp huyện theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp luật khác có liên quan; đôn đốc các hợp tác xã báo cáo tình hình hoạt động. 6. Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước hoặc đề xuất các cơ chế chính sách với các sở, ngành cấp tỉnh đối với hợp tác xã trong phạm vi quyền hạn của cấp huyện. 7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, các vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, thành viên và người lao động trong hợp tác xã. Ra quyết định giải thể bắt buộc đối với các hợp tác xã vi phạm Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thuộc thẩm quyền của cấp huyện. 8. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn mình quản lý. Hàng năm tổ chức đánh giá, phân loại hợp tác xã trên địa bàn cấp huyện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư). 9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn xã; xem xét, góp ý đề án thành lập, điều lệ và phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã. Chương III CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, HỘI HỌP Điều 9. Chế độ thông tin 1. Các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Đảng và nhà nước đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng, ban chuyên môn, đoàn thể; cung cấp thông tin về những mô hình hợp tác xã tiên tiến và các thông tin khác như tập huấn, đào tạo cán bộ, thị trường, cơ hội liên doanh, liên kết, khai thác sản phẩm mới để các địa phương tham khảo, nghiên cứu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn. 2. Các phòng, ban chức năng và các đoàn thể cấp huyện phải báo cáo phản hồi thông tin kịp thời với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang để có sự theo dõi và hỗ trợ khi cần thiết. Điều 10. Chế độ báo cáo 1. Hàng quý, 6 tháng, năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng chức năng tổ chức kiểm tra, tổng kết đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động hợp tác xã, báo cáo về ngành chủ quản cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ và đột xuất. 2. Các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của các địa phương báo cáo chuyên ngành về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Liên minh Hợp tác xã và Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm. Điều 11. Chế độ hội họp 1. Định kỳ 06 tháng và cuối năm, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, kiểm điểm, đánh giá tình hình chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển hợp tác xã, trong 06 tháng, năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển hợp tác xã, cho năm sau. 2. Ngoài ra khi cần thiết, được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang có thể tổ chức các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, mời đại diện lãnh đạo sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tham dự. Điều 12. Chế độ phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra hợp tác xã 1. Việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện điều lệ, pháp luật đối với hợp tác xã, do cấp huyện chủ động sắp xếp theo kế hoạch, khi cần thiết có thể đề nghị các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang cùng tham gia. 2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của thành viên, người lao động trong hợp tác xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật; những trường hợp phức tạp cần tham khảo ý kiến của các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Tổ chức thực hiện 1. Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang", "promulgation_date": "13/04/2017", "sign_number": "880/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Vũ Hồng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-23-NQ-HDND-2018-Ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Yen-Bai-413904.aspx
Nghị quyết 23/NQ-HĐND 2018 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Yên Bái
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/NQ-HĐND Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2018 NGHỊ QUYẾT VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 11 Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2019; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 như sau: 1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững, đảm bảo cơ bản thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược. Tăng cường thu hút đầu tư, tập trung nguồn lực xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác xã. Phát huy nhân tố con người và văn hóa các dân tộc, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2019 gồm 31 chỉ tiêu chủ yếu, cụ thể: a) Các chỉ tiêu về kinh tế (14 chỉ tiêu): (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 6,8%. (2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,3%; Công nghiệp - Xây dựng 26,3%; Dịch vụ 47,7%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 3,7%. (3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 34 triệu đồng. (4) Tổng sản lượng lương thực có hạt 305.000 tấn. (5) Sản lượng chè búp tươi 75.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 18.000 tấn. (6) Tổng đàn gia súc chính 700.000 con. (7) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 51.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 48.000 tấn. (8) Trồng rừng 15.000 ha. (9) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới từ 12 xã trở lên; lũy kế đến hết năm 2019 đạt 58 xã trở lên. (10) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 10.500 tỷ đồng. (11) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 17.300 tỷ đồng. (12) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 150 triệu USD. (13) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.000 tỷ đồng. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.150 tỷ đồng. (14) Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 13.000 tỷ đồng. b) Các chỉ tiêu về xã hội (12 chỉ tiêu): (15) Số lao động được tạo việc làm mới 18.000 lao động. (16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 57%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29,4%. (17) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4% trở lên, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm tối thiểu 6,5%. (18) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 205 trường; Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 180 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 tại 179 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 169 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 69 xã, phường, thị trấn. (19) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%. (20) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,06%. (21) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 96,5%. (22) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 121 đơn vị. (23) Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình 98%. (24) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 78%. (25) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 62%. (26) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa 82%. c) Các chỉ tiêu về môi trường (5 chỉ tiêu): (27) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 83%. (28) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 89%. (29) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 79,5%. (30) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh 65%. (31) Tỷ lệ che phủ rừng 63%. 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: a) Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm: Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan trong hệ thống chính trị đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông; đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn; hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm để sớm đưa vào hoạt động, phát huy hiệu quả đầu tư; phối hợp với các bộ, ngành trung ương triển khai thực hiện các dự án kết nối liên vùng và kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn sang lĩnh vực ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ và tăng cường nâng cao năng suất lao động. b) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện. Tập trung cơ cấu lại các ngành nông nghiệp, công nghiệp; cơ cấu lại đầu tư công; sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác xã; phấn đấu thành lập mới 200 doanh nghiệp trở lên, thành lập 50 hợp tác xã và 2.000 tổ hợp tác trở lên gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn. Phát triển mạnh các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực và sản phẩm đặc sản ([1]) theo chuỗi giá trị, bằng phương thức sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với hoàn thành việc xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực nhằm thúc đẩy thị trường tiêu thụ bền vững. Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; triển khai xây dựng các mô hình nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu; tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng huyện Trấn Yên đạt chuẩn nông thôn mới một cách hiệu quả, bền vững. Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển công nghiệp theo quy hoạch và đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển những sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu sẵn có của tỉnh, như: Chế biến sâu khoáng sản, chế biến các sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện điện tử, dệt, may... Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước, tăng tỷ trọng đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước. Cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng hiệu quả, bền vững, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; ưu tiên nguồn lực để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường phát triển các loại hình dịch vụ, ưu tiên phát triển các dịch vụ có thế mạnh của tỉnh như: Y tế, giáo dục, vận tải, du lịch, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững gồm các sản phẩm đa dạng, đặc thù của từng vùng, từng địa phương gắn liền với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc và cảnh quan thiên nhiên của tỉnh. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. Kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn tình trạng kinh doanh buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Tập trung đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các địa phương trong cả nước về phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch, dịch vụ vận tải, dịch vụ logistics. Tăng cường liên kết với các địa phương, nhất là các địa phương trong vùng Trung du miền núi phía Bắc để trao đổi thông tin về thị trường, xuất nhập khẩu hàng hóa, liên kết hợp tác phát triển công nghiệp hỗ trợ, vùng sản xuất nông, lâm sản nguyên liệu có lợi thế của tỉnh. c) Đẩy mạnh việc tìm kiếm, huy động, lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp và trong nhân dân để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung phát triển hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, du lịch; hạ tầng đô thị, khu công nghiệp; hạ tầng xây dựng nông thôn mới; các công trình quan trọng, thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ và cơ bản hoàn thành các dự án trọng điểm của tỉnh đưa vào khai thác, sử dụng để phát huy hiệu quả đầu tư. Thực hiện quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh theo hướng tăng cường phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; đảm bảo triển khai thực hiện công tác quản lý đầu tư theo đúng quy định của Luật đầu tư công và các văn bản liên quan. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn lực công. Đổi mới hoạt động đầu tư công theo hướng bảo đảm công bằng và hiệu quả. d) Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu nguồn lực đảm bảo các nhiệm vụ tăng chi trên địa bàn. Đẩy mạnh thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử, nộp thuế, kê khai thuế qua mạng. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách địa phương đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm chi thường xuyên và tăng chi cho đầu tư phát triển. Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách theo phương thức khoán chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, vị trí việc làm và tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp thực hiện lộ trình tự chủ về tài chính. đ) Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phát triển văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ, cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; từng bước phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Cải thiện trình độ và kỹ năng lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động. Thực hiện Đề án đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Phát triển, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát triển sản xuất, kinh doanh và nâng cao trình độ quản lý để từng bước tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong đó, đặc biệt chú trọng phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, công nghiệp của tỉnh. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đặc biệt tại 02 huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải và các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh; xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền vững. Kịp thời hỗ trợ người dân chịu ảnh hưởng của thiên tai ổn định đời sống, khôi phục sản xuất. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe người dân theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhất là ở trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế huyện để góp phần giải quyết tình trạng quá tải tại các tuyến trên. Đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế bảo đảm cung cấp dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã hội, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, kiểm tra giám sát sử dụng quỹ bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Chăm lo phát huy nhân tố con người theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đề ra. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao trong tình hình mới. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Duy trì, tổ chức và nâng cao các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đặc biệt là các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống gắn với phát triển du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường. Phát huy lợi thế về tài nguyên, khoáng sản của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quản lý, thường xuyên giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Xây dựng kế hoạch và chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. g) Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách thể chế, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tổ chức vận hành liên thông nhằm phát huy hiệu quả của Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, bộ phận hành chính công cấp huyện và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh để phục vụ tốt nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; triển khai xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường kỷ cương, liêm chính trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Hoàn thiện việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy, biên chế của các cơ quan trong hệ thống chính trị đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Triển khai thực hiện hiệu quả đề án sắp xếp thôn, tổ dân phố; đề án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. h) Thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, giữ vững quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng công tác bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh phòng chống làm giảm tội phạm hình sự, nhất là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ma túy, tệ nạn xã hội, cờ bạc, tín dụng đen. Chủ động phòng ngừa phát hiện, tố giác tội phạm. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân khi tham gia giao thông. Tiếp tục triển khai hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi, các vụ việc tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, gắn tiếp dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế tình trạng khiếu kiện kéo dài gây bức xúc trong nhân dân. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. 3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Thường trực Tỉnh uỷ; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ủy ban nhân dân tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - Các đại biểu HĐND tỉnh; - TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Lưu: VT, KTNS. CHỦ TỊCH Phạm Thị Thanh Trà ([1]) - 10 sản phẩm chủ lực, gồm: Chè, cây ăn quả, đàn gia súc chính, nuôi trồng và khai thác thủy sản, quế, sơn tra, tre măng bát độ, trồng dâu nuôi tằm, gỗ nguyên liệu, cây lương thực. - 10 sản phẩm đặc sản, gồm: Nếp Tú Lệ, bưởi Đại Minh, cam sành Lục Yên, sơn tra, chè shan Suối Giàng, gà đen đặc sản vùng cao, lợn bản địa Yên Bái, vịt Lâm Thượng, quế, cây dược liệu.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Yên Bái", "promulgation_date": "08/12/2018", "sign_number": "23/NQ-HĐND", "signer": "Phạm Thị Thanh Trà", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2875-QD-UBND-2013-Danh-muc-van-ban-quy-dinh-phap-luat-Hoi-dong-Uy-ban-Binh-Duong-228945.aspx
Quyết định 2875/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy định pháp luật Hội đồng Ủy ban Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2875/QĐ-UBND Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 11 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2011 HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH TÍNH ĐẾN NGÀY 31/10/2013 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 16/2013/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1152/TTr-STP ngày 07 tháng 11 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố Danh mục 864 văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013 (Có Danh mục kèm theo). Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. CHỦ TỊCH Lê Thanh Cung DANH MỤC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2011 HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH TÍNH ĐẾN NGÀY 31/10/2013 (Kèm theo Quyết định số 2875/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương) STT Tên, loại, trích yếu nội dung văn bản Lý do hết hiệu lực Ngày tháng năm hết hiệu lực I. LĨNH VỰC AN NINH QUỐC GIA VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI (THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA CÔNG AN TỈNH) 1. Quyết định số 40/QĐ-UB ngày 26/3/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định bảo vệ bí mật Nhà nước. Được thay thế bởi Quyết định 210/2003/QĐ-UBND ngày 20/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định bảo vệ bí mật nhà nước 30/8/2003 2. Quyết định số 207/2003/QĐ.CT ngày 08/8/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Được thay thế bởi Quyết định số 2172/QĐ-UBND ngày 10/8/2011 của UBND tỉnh Bình Dương 10/8/2001 3. Chỉ thị số 05/CT-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác Phòng cháy chữa cháy năm 1998. Hết thời hạn thi hành 01/01/1999 4. Chỉ thị số 01/2000/CT-CT ngày 11/01/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường các biện pháp thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 5. Chỉ thị số 02/2001/CT.UB ngày 15/3/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy năm 2001. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 6. Chỉ thị số 05/CT.CT ngày 22/03/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp thực hiện công tác Phòng cháy chữa cháy năm 2002. Hết thời hạn thi hành 01/01/2003 7. Chỉ thị số 26/2004/CT-CT ngày 01/6/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 8. Chỉ thị số 02/2005/CT-CT ngày 14/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy mùa khô và tết Ất Dậu 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 9. Chỉ thị số 01/2006/CT-UBND ngày 11/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai các biện pháp phòng cháy chữa cháy mùa khô và tết Bính Tuất năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 II. LĨNH VỰC QUÂN SỰ QUỐC PHÒNG ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH) 1. Nghị quyết số 80/2001/NQ-HĐND ngày 10/7/2001 của HĐND tỉnh Bình Dương về thu Quỹ Quốc phòng –An ninh và thu huy động gián tiếp ngày công lao động công ích. Bị bãi bỏ bởi Nghị quyết 63/2011/NQ-HĐND8 ngày 9/12/2011 của HĐND tỉnh về việc quy định đối tượng đóng góp, mức đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. 19/12/2011 2. Quyết định số 3406/QĐ-UB ngày 04/11/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và phương tiện kỹ thuật nền kinh tế quốc dân năm 1998. Hết thời hạn thi hành 01/01/1999 3. Quyết định số 155/1998/QĐ-UB 02/11/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và phương tiện kỹ thuật nền kinh tế quốc dân năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 4. Quyết định số 169/2000/QĐ 24/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 5. Quyết định số 170/2000/QĐ ngày 24/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc gọi thanh niên nhập ngũ năm 2001 Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 6. Quyết định số 05/2001/QĐ.UB ngày 18/01/2001 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu quân dự bị năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 7. Quyết định số 106/2001/QĐ.UB ngày 17/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành qui định tổ chức, quản lý Qũy quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định việc đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn. 01/01/2012 8. Quyết định số 228/2003/QĐ.UB ngày 03/9/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 9. Quyết định số 249/2005/QĐ-UBND ngày 23/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Đăng kí nghĩa vụ quân sự và phương tiện kĩ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội năm 2006. Chỉ có hiệu lực trong năm 2006 01/01/2007 10. Chỉ thị số 34/CT.CT ngày 01/12/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ công tác quân sự – quốc phòng năm 2000. Chỉ có hiệu lực trong năm 2000 01/01/2001 11. Chỉ thị số 16/2000/CT-UB ngày 11/12/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức trực sẵn sàng chiến đấu. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 12. Chỉ thị số 8/2001/CT.UB ngày 20/4/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về một số mặt công tác quân sự - quốc phòng năm 2001. Chỉ có hiệu lực trong năm 2001 01/01/2002 13. Chỉ thị số 06/CT.UB ngày 22/03/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ công tác quân sự – quốc phòng năm 2002. Chỉ có hiệu lực trong năm 2002 01/01/2003 14. Chỉ thị số 03/2003/CT. CT ngày 25/02/2003 của UBND tỉnh BD về việc một số mặt công tác quân sự quốc phòng năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 15. Chỉ thị số 07/2005/CT-UB ngày 20/01/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công tác quân sự-quốc phòng năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 16. Chỉ thị số 03/2006/CT-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng năm 2006. Chỉ có hiệu lực trong năm 2006 01/01/2007 17. Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ công tác Quân sự - Quốc phòng năm 2007. Chỉ có hiệu lực trong năm 2007 01/01/2008 18. Chỉ thị số 03/2009/CT-UBND ngày 23/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ công tác Quốc phòng - Quân sự địa phương năm 2009. Chỉ có hiệu lực trong năm 2009 01/01/2010 19. Chỉ thị số 01/2010/CT-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về thực hiện công tác Quốc phòng-Quân sự địa phương năm 2010. Bị bãi bỏ bởi Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về thực hiện công tác Quốc phòng-Quân sự địa phương năm 2011 31/01/2011 20. Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về thực hiện công tác Quốc phòng-Quân sự địa phương năm 2011. Hết thời hạn thi hành 01/01/2012 III. LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ THÔNG TIN, BÁO CHÍ, XUẤT BẢN ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ THÔNG TIN &TRUYỀN THÔNG) 1. Quyết định số 2281/QĐ-UB ngày 29/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu lệ phí cấp giấy phép xuất bản và nộp lưu chiểu. Lệ phí cấp giấy phép xuất bản và nộp lưu chiểu ban hành kèm theo Quyết định số 2281/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 2. Quyết định số 250/2005/QĐ-UBND ngày 24/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui chế về quản lí, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 07/8/2009 3. Quyết định số 131/2006/QĐ-UBND ngày 19/05/2006 UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và họat động của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương. 24/4/2009 4. Quyết định số 63/2008/QĐ-UBN ngày 31/10/2008 UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 27/11/2010 5. Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế hoạt động của Website tỉnh Bình Dương trên internet. Bị thay thế bởi Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 11/3/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương trên Internet. 20/3/2013 IV. LĨNH VỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; DÂN TỘC, TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG; TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, HỘI; THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ VĂN THƯ, LƯU TRỮ ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NỘI VỤ) 1. Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐN ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Nghị quyết số 37/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 26/12/2009 2. Nghị quyết số 37/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 58/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 19/12/2011 3. Nghị quyết số 38/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 4. Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND7 ngày của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 37/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 58/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 19/12/2011 5. Quyết định số 613/QĐ-UB ngày 05/03/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 78/2004/QĐ-UBND ngày 12/7/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Đài phát thanh truyền hình tỉnh BD. 22/7/2004 6. Quyết định số 80/1998/QĐ-UB ngày 03/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 29/7/2002 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Bình Dương. 29/7/2002 7. Quyết định số 115/1998/QĐ-UB ngày 05/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chính sách đào tạo, tu nghiệp cán bộ, công chức và thu hút nhân tài tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 06/2002/QĐ-UBND ngày 15/01/2002 của UBND tỉnh V/v ban hành bản quy định về chính sách đào tạo thu hút nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 25/01/2002 8. Quyết định số 116/1998/QĐ-UB ngày 05/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 190/2004/QĐ-UBND ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn. 10/01/2005 9. Quyết định số 158/1998/QĐ-UB ngày 03/11/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung nội dung tại điểm b, mục 3, khoản A, Phần I của Qui định ban hành kèm theo Quyết định số 115/1998/QĐ-UB ngày 5/8/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chính sách đào tạo, tu nghiệp cán bộ, công chức và thu hút nhân tài tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 06/2002/QĐ-UBND ngày 15/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bản quy định về chính sách đào tạo thu hút nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 25/01/2002 10. Quyết định số 37/1999/QĐ.UB ngày 20/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung bản quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn được ban hành kèm theo Quyết định số 116/1998 ngày 05/8/1998 của UBND tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 190/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn. 10/01/2005 11. Quyết định số 42/1999/QĐ.CT ngày 24/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về công tác lưu trữ của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 64/2002/QĐ-UB ngày 20/5/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác lưu trữ của tỉnh Bình Dương. 30/5/2002 12. Quyết định số 47/1999/QĐ.UB ngày 31/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh bản quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn ban hành theo quyết định số 116/1998/QĐ.UB ngày 05/8/1998. Được thay thế bằng Quyết định số 190/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn. 10/01/2005 13. Quyết định số 105/QĐ.CT ngày 02/7/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v ban hành quy chế tạm thời bầu cử và cho thôi giữ chức Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Được thay thế bởi Quyết định số 241/2003/QĐ-UBND ngày 29/9/2003 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố. 09/10/2003 14. Quyết định số 107/1999/QĐ.UB ngày 05/7/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy định về mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 118/2001/QĐ-UB ngày 01/8/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Dương. 10/8/2001 15. Quyết định số 123/QĐ.UB 30/7/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt danh mục thu hút nhân tài năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 16. Quyết định số 159/QĐ.UB ngày 13/9/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tạm thời về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Được thay thế bởi Quyết định số 241/2003/QĐ-UBND ngày 29/9/2003 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố. 09/10/2003 17. Quyết định số 109/2001/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung, sửa đổi chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn. Được thay thế bằng Quyết định số 190/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn. 10/01/2005 18. Quyết định số 112/2001/QĐ.UB20/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 06/2005/QĐ-UBND ngày 12/01/2005 của UBND tỉnh V/v tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị tỉnh Bình Dương. 12/01/2005 19. Quyết định số 117/2001/QĐ.UB ngày 01/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v chuyển giao Đài truyền thanh thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện thị cho Đài Phát thanh truyền hình tỉnh quản lý theo hệ thống dọc. Đã bị thu hồi bởi Quyết định số 05/2002/QĐ-UB ngày 14/01/2002 của UBND tỉnh V/v thu hồi Quyết định số 117/2001/QĐ-UB ngày 01/8/2001 của UBND tỉnhvề việc chuyển giao Đài truyền thanh thuộc UBND các huyện thị cho Đài Phát thanh truyền hình tỉnh quản lý theo hệ thống dọc. 14/01/2002 20. Quyết định số 118/2001/QĐ.UB 01/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 30/3/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành định mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Dương. 09/4/2006 21. Quyết định số 03/2002/QĐ.UB ngày 07/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phụ cấp ưu đãi ở một số xã vùng xa. Được thay thế bằng Quyết định số 93/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnhv ề việc thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách đang công tác tại 13 xã còn nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 22. Quyết định số 06/2002/QĐ.UB ngày 15/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định về chính sách đào tạo thu hút nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 199/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định về chính sách đào tạo, thu hút và thu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 26/8/2006 23. Quyết định số 64/2002/QĐ.UB ngày 20/5/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về công tác lưu trữ của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 61/2009/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh của UBND tỉnh ban hành Quy định công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh. 27/8/2009 24. Quyết định số 92/2002/QĐ.UB ngày 29/7/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 26/2004/QĐ-UBND ngày 10/3/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. 20/3/2004 25. Quyết định số 36/2003/QĐ.UBngày 20/02/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về nội dung, tiêu chuẩn đánh giá chấm điểm thi đua, phân cụm thi đua và xét khen thưởng. Được thay thế bởi Quyết định số 194/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định tổ chức chia cụm, khối thi đua và việc thực hiện chấm điểm xếp hạng thi đua khen thưởng. 28/8/2006 26. Quyết định số 131/2003/QĐ.UB ngày 12/5/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 190/2004/QĐ-UBND ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn. 10/01/2005 27. Quyết định số 166/2003/QĐ.UB ngày 24/6/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức, cán bộ chính quyền cơ sở đi học. Được thay thế bởi Quyết định số 112/2007/QĐ-UBND ngày 22/10/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương. 02/11/2007 28. Quyết định số 172/2003/QĐ.UB ngày 04/7/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 48/2005/QĐ-UBND ngày 13/4/2005 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo- Dân tộc tỉnh Bình Dương. 13/10/2008 29. Quyết định số 185/2003/QĐ.UB ngày 17/7/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v sửa đổi, bổ sung chế độ sinh hoạt phí cán bộ xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 131/2003/QĐ-UB ngày 15/5/2003 của UBND. Được thay thế bởi Quyết định số 190/2004/QĐ-UBND ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn 10/01/2004 30. Quyết định số 203/2003/QĐ.UB ngày 08/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về chế độ quản lý cán bộ xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 168/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành chế độ về quản lý cán bộ và công chức xã, phường, thị trấn. 21/7/2006 31. Quyết định số 214/2003/QĐ.UB ngày 22/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v bổ sung quy định về chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực được ban hành kèm theo Quyết định số 06/2002/QĐ-UB ngày 15/01/2002 của UBND tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định số 199/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định về chính sách đào tạo, thu hút và thu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 26/8/2006 32. Quyết định số 242/2003/QĐ.UB ngày 02/10/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tạm thời về chính sách đối với cán bộ tăng cường về công tác tại các xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 199/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định về chính sách đào tạo, thu hút và thu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 26/8/2006 33. Quyết định số 26/2004/QĐ-UB ngày 10/03/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. 30/8/2008 34. Quyết định số 57/2004/QĐ-UB ngày 28/5/2004 của UBND tỉnh về việc banh hành quy định tạm thời về nghi thức tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, huân chương, huy chương. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 35/2005/QĐ-CT ngày 08/3/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v bãi bỏ Quy định tạm thời về Nghi thức tổ chức Mít tinh, Lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương. 18/3/2005 35. Quyết định số 78/2004/QĐ-UB ngày 12/7/2004 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Đài phát thanh truyền hình tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Dương. 26/01/2012 36. Quyết định số 190/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 224/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành qui định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. 24/10/2005 37. Quyết định số 05/2005/QĐ-UB ngày 12/01/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh về việc quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. 24/3/2008 38. Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 12/01/2005 của UBND tỉnh về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh về việc quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/3/2008 39. Quyết định số 48/2005/QĐ-UB ngày 13/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của ban Tôn giáo- Dân tộc tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương. 13/10/2008 40. Quyết định số 69/2005/QĐ-UB ngày 13/5/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và họat động của Trường Cao Đẳng Sư phạm Bình Dương Được thay thế bởi Quyết định số 72/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Thủ Dầu Một. 02/11/2009 41. Quyết định số 224/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường .thị trấn. Được thay thế bằng Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 42. Quyết định số 235/2005/QĐ-UBND ngày 03/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh mức phụ cấp cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi mức phụ cấp cán bộ ấp, khu phố. 07/4/2007 43. Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 29/4/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương. 09/5/2008 44. Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 30/03/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành định mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Dương Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 28/3/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thi đua, khen thưởng do UBND tỉnh ban hành 28/3/2011 45. Quyết định số 141/2006/QĐ-UBND ngày 29/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng. 13/10/2008 46. Quyết định số 168/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chế độ về quản lý cán bộ và công chức xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 10/6/2007 47. Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 13/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn. 10/6/2007 48. Quyết định số 178/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09/11/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 19/11/2007 49. Quyết định số 199/2006/QĐ-UBNDngày 16/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chính sách đào tạo, thu hút và thu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 10/01/2010 50. Quyết định số 224/2006/QĐ-UBND ngày 25/9/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bảng giá dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy tiếng Việt. Được thay thế bởi Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá chỉnh lý tài liệu giấy trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/10/2011 51. Quyết định số 241/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 3986/QĐ-UBND ngày 09/9/2009 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 241/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Dương. 09/9/2009 52. Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09/11/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 19/11/2007 53. Quyết định số 23/2007/QĐ-UBNDngày 15/3/2007 của UBND tỉnh Bình Dương sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND ngày 13/7/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn. 10/6/2007 54. Quyết định số 24/2007/QĐ-UBNDngày 15/3/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 168/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành chế độ về quản lý cán bộ và công chức xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 10/6/2007 55. Quyết định số 26/2007QĐ-/UBND ngày 15/03/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, viên chức tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 20/3/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, viên chức tỉnh Bình Dương. 10/4/2013 56. Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/02/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi mức phụ cấp cán bộ ấp, khu phố. Được thay thế bởi Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 57. Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Đã được thay bởi Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chế độ quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 21/9/2012 58. Quyết định số 49/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức, xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09/11/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 19/11/2007 59. Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 28/3/2011 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thi đua, khen thưởng do UBND tỉnh ban hành. 28/3/2011 60. Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 05/6/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 29/4/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương. 08/5/2008 61. Quyết định số 82/2007/QĐ-UBNDngày 07/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị. Được thay thế bởi Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị. 31/11/2007 62. Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09/11/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Được thay thế bởi Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chế độ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/8/2011 63. Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị. Được thay thế bởi Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 09/9/2011 64. Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng nhiệm vụ của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. 05/5/2011 65. Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. 25/8/2011 66. Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 13/9/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. 23/9/2010 67. Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về quy định mức kinh phí hoạt động của Uỷ ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị-tổ chức xã hội, tổ chức xã hội cấp xã; kinh phí hoạt động của ấp, khu phố và các chính sách chế đội đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 68. Quyết định số 89/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Quy định chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 01/8/2012 của UBND tỉnh về việc Quy định chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 11/8/2012 69. Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương Được thay thế bởi Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 70. Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 01/01/2012 71. Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 22/4/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi một số điều của Quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương được ban hành kèm theo Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 72. Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 31/12/2011 73. Chỉ thị số 15/CT-UB ngày 07/5/1997 của UBND tỉnh V/v tổ chức thực hiện cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa X và bầu bổ sung đại biểu HĐND các cấp nhiêm kỳ 1994 -1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 74. Chỉ thị số 25/CT.CT ngày 23/8/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tổ chức thực hiện cuộc bầu cử Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 1999-2004. Hết thời hạn thi hành 01/01/2005 75. Chỉ thị số 01/2004/CT-UB ngày 12/01/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức thực hiện cuộc bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 76. Chỉ thị số 19/2005/CT-CT ngày 22/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức thực hiện cuộc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 77. Chỉ thị số 17/2007/CT-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường bảo vệ và phát huy tài liệu lưu trữ. Bị bãi bỏ bởi Chỉ thị số 03/2013/CT-UBND ngày 08/7/2013 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh. 17/7/2013 V. LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT; HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP; BỔ TRỢ TƯ PHÁP ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP) 1. Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức chi đối với các khoản chi đặc thù trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Được bãi bỏ bằng Nghị quyết số 61/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về việc quy định một số mức chi đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/12/2011 2. Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức thu phí đấu giá tài sản. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh về mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 20/12/2012 3. Nghị quyết số 33/2007/NQ-HĐND7 ngày12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phê chuẩn nội dung chi, mức chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về việc quy định mức chi và định mức phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 4. Quyết định số 147/QĐ-UB ngày13/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp ký các giấy tờ có liên quan đến hộ tịch của Công dân Việt Nam. Được thay thế bởi Quyết định số 77/1999/QĐ-CT ngày 24/5/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền Giám đốc Sở Tư pháp ký các quyết định về hộ tịch. 04/6/1999 5. Quyết định số 70/QĐ.UB ngày 17/5/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp. Được thay thế bởi Quyết định số 219/2005/QĐ-UBND ngày 10/10/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp. 20/10/2005 6. Quyết định số 141/2005/QĐ-UBND ngày 25/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã được thay thế bởi Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 7. Quyết định số 176/2005/QĐ-UBND ngày 17/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về mức chi đối với các khoản chi đặc thù trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Được thay thế bằng Quyết định số 70/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc quy định một số mức chi đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 8. Quyết định số 269/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về mức thu phí đấu giá tài sản. Được thay thế bằng Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương và tỷ lệ phần trăm để lại trên số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tỉnh Bình Dương. 14/01/2013 9. Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 28/01/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh về việc quy định nội dung chi, mức chi và định mức phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh. 10/8/2012 10. Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 04/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi thù lao báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và hoà giải viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định một số mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/01/2011 11. Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND 03/10/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp và xoá thẩm quyền đại hạt công chứng. Được thay thế bởi Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp. 13/11/2010 12. Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp. Được thay thế bởi Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của các Phòng Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/01/2012 13. Chỉ thị số 16/1998/CT-UB ngày 02/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Chỉ thị số 22/2002/CT-CT ngày 02/7/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội phạm. 12/7/2002 14. Chỉ thị số 01/CT.CT ngày 11/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác trợ giúp pháp lý. Được thay thế bởi Chỉ thị số 11/2005/CT-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý. 31/3/2005 15. Chỉ thị số 45/2005/CT-UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức thực hiện Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Thông tư 34/2005/TT-BTC ngày 12/05/2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá. Đã bị bãi bỏ bởi Chỉ thị số 05/2010/CT-UBND ngày 28/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 07/01/2011 16. Công văn số 2448/UB-KT-TH ngày 28/6/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giải quyết hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải thành ở cơ sở. Được thay thế bởi Quyết định số 96/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh V/v tăng kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải thành ở cơ sở. 13/6/2005 VI. LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG) 1. Quyết định số 644/QĐ-UB ngày 05/03/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tố chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 297/2003/QĐ-UBND ngày 31/12/2003 của UBND V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Bình Dương. 10/12/2003 2. Quyết định số 1832/QĐ-UB ngày 24/6/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Thương mại Du lịch tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 59/2001/QĐ-UBND ngày 27/4/2001 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Dương. 07/5/2001 3. Quyết định số 204/QĐ.CT ngày 01/11/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phụ thu tiền điện theo Thông tư liên tịch số 06/1999/TT-LT/BVGCP-BCN. Được bãi bỏ bằng Quyết định số 17/2000/QĐ-UBND ngày 24/01/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ việc phụ thu tiền điện. 03/02/2000 4. Quyết định số 59/2001/QĐ.UB ngày 27/4/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 188/2005/QĐ-UBND ngày 05/9/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh BD. 15/9/2005 5. Quyết định số 129/2001/QĐ.UB ngày 16/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 25/3/2005 của UBND tỉnh ban hành Qui chế tổ chức quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/4/2005 6. Quyết định số 155/2001/QĐ.UB ngày 24/9/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện quản lý theo ngành dọc đối với tổ chức quản lý thị trường, tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh ban hanh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bình Dương. 24/4/2009 7. Quyết định số 39/2003/QĐ.CT ngày 24/02/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ Xúc tiến thương mại. Được thay thế bởi Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 31/3/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015. 10/4/2010 8. Quyết định số 297/2003/QĐ.UB ngày 31/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định (tạm thời) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của Sở Công thương tỉnh Bình Dương. 29/6/2008 9. Quyết định số 125/2004/QĐ-UB ngày 20/9/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư và đô thị. Được thay thế bởi Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 05/2/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chính sách hỗ trợ di dời hoặc chuyển đồi ngành nghề khác của các cơ sở sản xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư và đô thị. 15/2/2007 10. Quyết định số 188/2005/QĐ-UBND ngày05/09/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 19/06/2008 về việc Ban hành quy định (tạm thời) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của Sở Công thương tỉnh Bình Dương. 29/6/2008 11. Quyết định số 269/2005/QĐ-UBND ngày 05/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy định tạm thời về phòng, chống các tệ nạn xã hội trong kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hành ăn uống trên địa bàn tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 247/2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định tạm thời về phòng, chống các tệ nạn xã hội trong kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh. 03/12/2006 12. Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 10/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 17/6/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 27/6/2010 13. Quyết định số 161/2006/QĐ-UBND ngày 04/7/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/11/2009 14. Quyết định số 218/2006/QĐ-UBND ngày 01/9/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế tạm thời quản lý Cụm Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 10/5/2006 của UBND tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 17/6/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 27/6/2010 15. Quyết định số 231/2006/QĐ-UBND ngày 10/10/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND ban hành Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 21/4/2012 16. Quyết định số 263/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Quy định mức thu phí thẩm định cấp giấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 91/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/8/2007 17. Quyết định số 109/2007/QĐ-UBND ngày 12/10/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tiêu chí nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/5/2010 18. Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định (tạm thời) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của Sở Công thương tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Bình Dương. 31/01/2009 19. Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 31/3/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015. Được thay thế bởi Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương. 07/7/2012 20. Chỉ thị số 08/1999/CT.CT ngày 27/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tiết kiệm điện trong mùa khô 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 21. Chỉ thị số 26/2005/CT-UB ngày 23/5/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hành tiết kiệm điện mùa khô năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 22. Chỉ thị số 08/2006/CT-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đảm bảo cung cấp điện an toàn ổn định mùa khô năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 23. Chỉ thị số 10/2007/CT-UBND 22/03/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ngày về việc thực hành tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh Bình Duơng. Được thay thế bởi Chỉ thị số 02/2011/CT-UBND ngày 14/3/2011 của UBND tỉnh về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương 24/3/2011 24. Chỉ thị số 45/2007/CT-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường biện pháp xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Được thay thế bởi Chỉ thị số 03/2011/CT-UBND ngày 17/3/2011 của UBND tỉnh về việc tăng cường biện pháp xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. 27/3/2011 VII. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, TRẺ EM ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI) 1. Nghị quyết số 56/NQ/2003/HĐND6 ngày 30/7/2003 của HĐND tỉnh Bình Dương V/v huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2003 và 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 2. Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06/8/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức thu phí dự thi, dự tuyển vào các cơ sở dạy nghề công lập và bán công trong tỉnh. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 3. Nghị quyết số 36/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc huy động gián tiếp mức phí ngày công lao động công ích năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 4. Nghị quyết số 53/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh, bổ sung chính sách chế độ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện và sau cai nghiện ma túy. 04/8/2009 5. Nghị quyết số 34/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức chi hỗ trợ việc tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ hưu trí - mất sức và đối tượng có công với cách mạng khi từ trần. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 64/2011/NQ-HĐND8 ngày 9/12/2011 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ chi phí tang lễ đối với một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/12/2011 6. Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở cai nghiện và sau cai nghiện. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện và sau cai nghiện ma túy 04/8/2009 7. Nghị quyết số 29/2008/NQ-HĐND7 ngày17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2009 - 2010. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015. 20/12/2010 8. Quyết định số 503/QĐ-UB ngày 20/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 111/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương. 20/7/2001 9. Quyết định số 1474/QĐ-UB ngày 15/5/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao vốn vay theo dự án nhỏ giải quyết việc làm. Được thay thế bởi Quyết định số 2467/QĐ-UB ngày 01/9/1997 của UBND tỉnh về việc giao vốn vay theo dự án nhỏ giải quyết việc làm. 01/9/1997 10. Quyết định số 2141/QĐ-UB ngày 26/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã, phường chuyên trách công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 174/1998/QĐ.CT ngày 30/11/1998 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 2141/QĐ-UB ngày 26/7/1997 của UBND tỉnh về việc trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã, phường chuyên trách trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em. 10/12/1998 11. Quyết định số 2467/QĐ-UB ngày 01/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao vốn vay theo dự án nhỏ giải quyết việc làm. Hết thời gian áp dụng (Vốn đã được giao và hoàn trả theo quy định) 01/9/2000 12. Quyết định số 2700/QĐ-UB ngày 29/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 98/2001/QĐ.CT ngày 9/7/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Bình Dương. 19/7/2001 13. Quyết định số 60/1999/QĐ.CT ngày 26/4/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về trách nhiệm phối hợp thực hiện thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo năm 1999-2000 của tỉnh Bình Dương. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2001 14. Quyết định số 81/1999/QĐ.CT ngày 25/5/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 của UBND tỉnh về việc qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh & Xã hội. 21/10/2007 15. Quyết định số 112/2000/QĐ-UB ngày 27/7/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc mức huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2000 của tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 16. Quyết định số 35/2001/QĐ.UB ngày 26/3/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành tạm thời mức huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2001 của tỉnh. Được thay thế bởi Quyết địnhh số 102/2001/QD.UB ngày 16/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2001. 26/7/2001 17. Quyết định số 99/2001/QĐ.UB ngày 09/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 108/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Bình Dương. 26/6/2005 18. Quyết định số 102/2001/QĐ.UB ngày 16/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 19. Quyết định số 186/2001/QĐ.UB ngày 13/11/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng "Quỹ vì người nghèo". Được thay thế bởi Quyết định số 193/2006/QĐ-UBND ngày 08/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng Qũy vì người nghèo. 18/8/2006 20. Quyết định số 13/2002/QĐ.UB ngày 04/02/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tạm thời mức huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2002 của tỉnh. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2003 21. Quyết định số 22/2002/QĐ.CT ngày 28/02/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo năm 2002 cho các huyện, thị xã trong tỉnh. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2003 22. Quyết định số 35/2002/QĐ.UB ngày 03/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc cho cán bộ, công chức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương. 14/01/2006 23. Quyết định số 37/2002/QĐ.UB ngày 03/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc cho cán bộ, công chức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 5/8/2008 của UBND tỉnh của UBND tỉnh về chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cở sở cai nghiện và sau cai nghiện ma tuý. 15/8/2008 24. Quyết định số 67/2002/QĐ.CT ngày 27/5/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức trợ cấp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Được thay thế bằng Quyết định số 32/2004/QĐ-CT ngày 18/3/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức trợ cấp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 28/3/2004 25. Quyết định số 176/2003/QĐ.UB ngày 11/7/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục lao động - tạo việc làm tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định 56/2007/QĐ-UBND ngày 04/6/2007 của UBND tỉnh V/v bãi bỏ Quyết định số 176/2003/QĐ-UB ngày 11/7/2003 V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục lao động – tạo việc làm tỉnh Bình Dương. 14/6/2007 26. Quyết định số 190/2003/QĐ.UB ngày 24/7/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tạm thời về trách nhiệm phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 149/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế tạm thời và hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh về giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công không theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định , trách nhiệm phối hợp giữa Ban chỉ đạo tỉnh với các cơ quan tổ chức có liên quan. 23/6/2006 27. Quyết định số 223/2003/QĐ.UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2003 và 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 28. Quyết định số 238/2003/QĐ.CT ngày 19/9/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời các tiêu chí công nhận xã thoát nghèo. Được thay thế bởi QĐ 24/2004/QĐ-UB ngày 9/3/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành tiêu chí hộ nghèo giai đoạn 2004-2005. 19/3/2004 29. Quyết định số 14/2004/QĐ-UB ngày 10/02/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và nhiệm vụ của Trung tâm nuôi dưỡng người già, tàn tật, cô đơn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 173/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nuôi dưỡng Người già - Tàn tật - Cô đơn tỉnh Bình Dương. 28/7/2006 30. Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 16/02/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tạm thời mức thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển vào các cơ sở dạy nghề công lập và bán công trong tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 109/2004/QĐ-UBND ngày 19/8/2004 của UBND tỉnh V/v ban hành tiêu chuẩn, định mức trợ cấp cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. 29/8/2004 31. Quyết định số 24/2004/QĐ-UB ngày 09/03/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chí hộ nghèo giai đoạn 2004-2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 32. Quyết định số 32/2004/QĐ-CT ngày 18/03/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức trợ cấp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Được thay thế bởi Quyết định số 213/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành tiêu chuẩn, định mức trợ cấp cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. 08/9/2006 33. Quyết định số 33/2004/QĐ-CT ngày 19/03/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm năm 2004 cho các huyện, thị xã trong tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 34. Quyết định số 109/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí dự thi, dự tuyển vào các cơ sở dạy nghề công lập và bán công trong tỉnh. Đã bị bải bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 9/8/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 35. Quyết định số 43/2005/QĐ-UB ngày 16/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành tạm thời mức huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 36. Quyết định số 158/2005/QĐ-UBND ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời các tiêu chí công nhận xã, huyện cơ bản thoát nghèo giai đoạn 2004-2005. Được thay thế bởi Quyết định số 184/2005/QĐ-UBND ngày 1/9/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời các tiêu chí công nhận xã, huyện cơ bản thoát nghèo giai đoạn 2004 - 2005. 10/9/2005 37. Quyết định số 164/2005/QĐ-UBND ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức huy động gián tiếp ngày công lao động công ích năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 38. Quyết định số 184/2005/QĐ-UBND ngày 01/09/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời các tiêu chí công nhận xã, huyện cơ bản thoát nghèo giai đoạn 2004 - 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 39. Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ của ngành Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện và sau cai nghiện may túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/8/2009 40. Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 20/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chí xác định hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 70/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2009 - 2010. 29/12/2008 41. Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 11/1/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương. 10/10/2008 42. Quyết định số 130/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về mức chi hỗ trợ việc tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ hưu trí-mất sức và đối tượng có công với cách mạng khi từ trần. Được thay thế bởi Quyết định số 64/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định mức chi hỗ trợ việc lễ tang đối với một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/12/2011 43. Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày12/6/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định các tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã cơ bản thoát nghèo giai đoạn 2006-2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 44. Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cở sở cai nghiện và sau cai nghiện ma tuý. Được thay thế bởi Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện và sau cai nghiện may túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/8/2009 45. Quyết định số 70/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2009 - 2010. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015. 02/01/2010 46. Chỉ thị số 16/2004/CT-CT ngày 21/4/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường quản lý công tác bảo hộ lao động trong thời gian tới. Được thay thế bởi Chỉ thị số 07/2007/CT-UBND ngày 26/2/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. 06/3/2007 47. Chỉ thị số 07/2007/CT-UBND ngày 26/02/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Được thay thế bởi Chỉ thị số 11/2008/CT-UBND ngày 9/10/2008 của UBND tỉnh về việc tăng cường thực hiện công tác bảo hộ lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/10/2008 48. Chỉ thị số 02/2008/CT-UBND ngày 01/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tập trung các giải pháp kinh tế-chính trị - xã hội để phục vụ mục tiêu chương trình quốc gia về giảm nghèo và giải quyết việc làm năm 2008. Hết thời hạn thi hành 01/01/2009 VIII. LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG) 1. Nghị quyết số 41/2002/NQ-HĐND ngày 15/3/2002 của HĐND tỉnh Bình Dương thông qua kế hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Dương đến năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 2. Nghị quyết số 54/2002/NQ-HĐND ngày 10/6/2002 của HĐND tỉnh về việc quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Dương thời kỳ 2000-2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 3. Nghị quyết số 29/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về phương án xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Nghị quyết số 59/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh về điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2006. 01/01/2006 4. Nghị quyết số 58/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 5. Nghị quyết số 59/2005/NQ-HĐND7 ngày15/12/2005 của HĐND tỉnh về điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 6. Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 7. Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND7 ngày12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 58/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 8. Nghị quyết số 27/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh về phương án điều chỉnh giá các loại đất trên đại bàn tỉnh Bình Dương để áp dụng trong năm 2008. Hết thời gian áp dụng 27/10/2008 9. Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2007 - 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 10. Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 11. Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về phương án ban hành quy định giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2010 12. Nghị quyết số 36/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về phương án giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 13. Nghị quyết số 43/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ nộp, thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 34/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 20/12/2010 14. Nghị quyết số 29/2010/NQ-HĐND7 của HĐND tỉnh Bình Dương về Bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 55/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2012 15. Nghị quyết số 55/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Bình Dương về bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 38/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh về bảng giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2013 16. Quyết định số 1358/QĐ-UB 07/5/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành “Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Được thay thế bởi Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/7/2009 17. Quyết định số 2333/QĐ-UB ngày 16/8/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt đơn giá lưới tọa độ địa chính, đo vẽ lập bản đồ địa chính. Được thay thế bằng Quyết định số 800/QĐ-CT ngày 05/3/1999 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đơn giá lưới tọa độ địa chính, đo vẽ lập bản đồ địa chính. 15/3/1999 18. Quyết định số 2547/QĐ-UB ngày 09/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về chế độ thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hành nghề khoan giếng, cấp phép khai thác sử dụng nước ngầm và xử phạt các vi phạm về khoan và khai thác nước ngầm. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề khoan giếng, cấp khai thác sử dụng nước ngầm và phí sử dụng nước ngầm ban hành kèm theo Quyết định số 2547/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 19. Quyết định số 800/QĐ.CT ngày 05/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt đơn giá lưới tọa độ địa chính, đo vẽ lập bản đồ địa chính. Được thay thế bằng Quyết định số 3869/QĐ-UB ngày 08/10/2003 của UBND tỉnh về việc quy định về đơn giá đo đạc trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 08/10/2003 20. Quyết định số 37/QĐ.UB ngày 27/3/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tạm thời đình chỉ thu lệ phí khai thác vận chuyển khoáng sản đất đá trên đường giao thông nông thôn. Được thay thế bằng Quyết định số 104/2001/QĐ-UB ngày 16/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đình chỉ thu phí khai thác vận chuyển khoáng sản đất đá tuyến đường giao thông nông thôn. 26/7/2001 21. Quyết định số 150/2001/QĐ.CT ngày 17/9/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2767/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND tỉnh về việc hủy Quyết định số 150/2001/QĐ-CT ngày 17/9/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/9/2008 22. Quyết định số 126/2002/QĐ.UB 05/11/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định hạn mức đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Được thay thế bởi Quyết định số 198/2005/QĐ-UBND ngày 14/9/2005 của UBND tỉnh về việc qui định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/9/2005 23. Quyết định số 147/2002/QĐ.UB ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 10/01/2006 24. Quyết định số 218/2003/QĐ.UB ngày 25/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy định chi tiết việc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước thải công nghiệp khi thải vào thủy vực cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương. 22/12/2008 25. Quyết định số 232/2003/QĐ.UB ngày 10/9/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của quy định khai thác cát, sỏi, lòng sông trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 147/2002/QĐ-UB ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 10/01/2006 26. Quyết định số 265/2003/QĐ.UB ngày 17/11/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh. 02/11/2008 27. Quyết định số 115/2004/QĐ-UB ngày 01/9/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ Đã bị hủy bỏ theo Quyết định số 109/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh V/v công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực đất đai (đến ngày 31/12/2004) hết hiệu lực pháp luật 30/6/2005 28. Quyết định số 182/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ. Được thay thế bằng Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004. 31/12/2005 29. Quyết định số 154/2005/QĐ-UBND ngày 04/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh phân loại đường phố tại Quyết định số 182/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnhvề giá các loại đất. Được thay thế bằng Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh V/v ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004. 01/01/2006 30. Quyết định số 198/2005/QĐ-UBND ngày 14/09/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc qui định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 12/9/2011 của UBND tỉnh về việc quy định hạn mức giao đất ở và công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao trong khu dân cư cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/9/2011 31. Quyết định số 239/2005/QĐ-UBND ngày 07/11/200 của UBND tỉnh V/v Thu hồi quyết định số 14/1998/QĐ-UBND ngày 05/01/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất quy định tại Thông tư 70/TC-QLCS ngày 07/10/1997 của Bộ Tài chính. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 ban hành Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/01/2010 32. Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004. Được thay thế bằng Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/01/2007 33. Quyết định số 60/2006/QĐ-UBND ngày 03/03/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành đơn giá một số dịch vụ phát sinh của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh ban hành bảng đơn giá đo đạc bản đồ và dịch vụ kỹ thuật về đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 13/6/2011 34. Quyết định số 135/2006/QĐ-UBND ngày 23/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản quy định tạm thời về ghi nhận nợ tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 120/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 135/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy định tạm thời về ghi nhận nợ tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân. 15/12/2007 35. Quyết định số 204/2006/QĐ-UBND 18/8/2006 của UBND tỉnh về việc bổ sung đường phố vào bảng giá các đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương quy định tại Quyết định 279/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/01/2007 36. Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2007. Được thay thế bằng Quyết định số 124/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2008. 01/01/2008 37. Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triễn quỹ đất tỉnh Bình Duơng. Được thay thế bằng Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 12/02/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương. 22/2/2008 38. Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 12/2/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 V/v ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bằng Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 và Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 14/4/2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh. 11/6/2007 39. Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 12/4/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bằng Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 và Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 14/4/2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh. 11/6/2007 40. Quyết định số 68/2007/QĐ-UBND ngày 10/7/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng để giao đất có tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng để giao đất có tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/10/2013 41. Quyết định số 124/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/12/2008 42. Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 22/01/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tình Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của UBND tỉnh quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/8/2009 43. Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 01/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 22/01/2008 của UBND tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tình Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của UBND tỉnh quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/8/2009 44. Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 93/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh quy định mức thu, nộp, quản lý sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường. Được bãi bỏ bằng Quyết định số 91/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 45. Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 01/8/2012 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. 11/8/2012 46. Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương. 01/01/2013 47. Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Được thay thế bằng Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2010 48. Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 của UBND tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương. 28/12/2012 49. Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của UBND tỉnh Bình Dương quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của UBND tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/9/2011 50. Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của UBND tỉnh Bình Dương quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuân viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/7/2011 51. Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương. 13/8/2011 52. Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định Bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2011 53. Quyết định số 91/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Được thay thế bằng Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2010 54. Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 71/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 55. Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 27/10/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 và Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương. 28/12/2012 56. Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định Bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 66/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2012 57. Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi , bổ sung một số điều của Tiêu chí phân hạng các doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương được ban hành kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND ngày 27/01/2011 của UBND tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 27/06/2011 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Tiêu chí phân hạng các doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND ngày 27/01/2011 của UBND tỉnh. 06/7/2011 58. Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh về việc sủa đổi, bổ sung Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh về ban hành quy định bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 66/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2012 59. Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 12/9/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh bình Dương. 06/10/2013 60. Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND 23/9/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất và tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2012 61. Quyết định số 66/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 58/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định Bảng giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2013 62. Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/01/2013 63. Chỉ thị số 04/1998/CT-UB ngày 04/3/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện và hoàn thành việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Do thời hạn thực hiện chỉ đến cuối năm 1999 01/01/2000 64. Chỉ thị số 34/2002/CT.CT ngày 13/11/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QD-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 10/01/2006 65. Chỉ thị số 25/2003/CT.CT ngày 10/11/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc chấn chỉnh tình hình quản lý đất đai trên địa bàn vùng ven Khu liên hợp. Công nghiệp – Dịch vụ và đô thị tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 263/2005/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh V/v hết hiệu lực thi hành Chỉ thị số 25/2003/CT-CT ngày 10/11/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về chấn chỉnh tình hình quản lý đất đai trên địa bàn vùng ven Khu liên hợp công nghiệp-dịch vụ-đô thị Bình Dương. 11/12/2005 66. Chỉ thị số 49/2004/CT-CT ngày 30/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị hủy bỏ theo Quyết định số 109/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh V/v công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực đất đai (đến ngày 31/12/2004) hết hiệu lực pháp luật. 30/6/2005 67. Chỉ thị số 54/2005/CT-UBND 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tổ chức triển khai qui định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/6/2009 68. Chỉ thị số 12/2006/CT-UBND ngày 17/4/2006 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 69. Chỉ thị số 10/2009/CT-UBND ngày 18/5/2009 của UBND tỉnh về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản. Được Chỉ thị số 11/2012/CT-UBND ngày 13/8/2012 thay thế của UBND tỉnh về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 23/8/2012 70. Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ. Bị bãi bỏ bởi Công văn số 1664/UBND-KTN ngày 16/6/2011 của Chủ tịch UBND về việc xử lý vướng mắc trong việc thực hiện bồi thường đất thuộc hành lang bảo vệ công trình công cộng. 16/6/2011 71. Công văn số 2805/UBND-SX ngày 29/09/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc hạn chế và đi đến chấm dứt việc khai thác nước dưới đất tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước thuỷ cục. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/6/2009 72. Công văn số 3152/UBND-SX ngày 04/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc các ngành nghề được sử dụng nước dưới đất vào mục đích sản suất. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 01/6/2009 IX. LĨNH VỰC ĐẦU TƯ VÀ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ) 1. Nghị quyết kỳ họp thứ I, Khóa V HĐND tỉnh Bình Dương ngày 31/01/1997 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 2. Nghị quyết kỳ họp thứ II, Khóa V HĐND tỉnh Bình Dương ngày 28/6/1997 về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 3. Nghị quyết số 05/2000/HĐND6 ngày 24/2/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 4. Nghị quyết số 34/2000/HĐND6 ngày 21/7/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2000 trong 6 tháng đầu năm - chương trình công tác trong 6 tháng cuối năm. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 5. Nghị quyết kỳ họp lần thứ 3- Khóa VI ngày 21/10/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng mức vốn đầu tư và xây dựng năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 6. Nghị quyết số 03/2001/NQ-HĐND ngày 10/1/2001 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ năm 2001. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 7. Nghị quyết số 77/2001/NQ-HĐND ngày 10/7/2001 của HĐND tỉnh Bình Dương về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh 6 tháng đầu năm 2001 và phương hướng 6 tháng cuối năm 2001. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 8. Nghị quyết số 18/2002/NQ-HĐND ngày 6/02/2002 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ năm 2002. Hết thời hạn thi hành 01/01/2003 9. Nghị quyết số 59/2002/NQ-HĐND ngày 01/7/2002 của HĐND tỉnh Bình Dương về kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2002. Hết thời hạn thi hành 01/01/2003 10. Nghị quyết số 21/NQ/2003/HĐND6 ngày 14/02/2003 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 11. Nghị quyết số 59/NQ/2003/HĐND6 ngày 30/7/2003 của HĐND tỉnh Bình Dương về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 06 tháng đầu năm 2003 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 12. Nghị quyết số 21/2004/NQ-HĐND6 ngày 27/01/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 13. Nghị quyết số 14/NQ-HĐND7 ngày 06/8/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2004. Hết thời hạn thi hành 01/01/2005 14. Nghị quyết số 18/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ năm 2005. Hết thời hạn thi hành 01/01/2006 15. Nghị quyết số 21/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch vốn đầu tư-xây dựng năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 16. Nghị quyết số 32/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh kế hoạch vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 17. Nghị quyết số 34/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh BD về tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2005; nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 18. Nghị quyết số 43/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 19. Nghị quyết 61/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 20. Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh 6 tháng đầu năm 2006; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 21. Nghị quyết số 17/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 05 năm 2005-2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 22. Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh BD về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 23. Nghị quyết số 23/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phê chuẩn Kế hoạch vốn đầu tư – xây dựng cơ bản năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 24. Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương phê chuẩn Kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư – xây dựng năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 25. Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2008 – 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 26. Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 27. Nghị quyết số 32/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phê chuẩn Kế hoạch vốn đầu tư – xây dựng cơ bản năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 28. Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 29. Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 30. Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 31. Nghị quyết số 33/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 32. Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND7 24/7/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư - xây dựng năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 33. Nghị quyết số 29/2009/NQ-HĐND7 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về phát triển kinh tế - xã hội năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 34. Nghị quyết số 31/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 35. Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phê chuẩn kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 36. Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 37. Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 38. Nghị quyết số 48/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Bình Dương V/v phê chuẩn Kế hoạch điều chỉnh đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2013 39. Quyết định số 195/QĐ-UB ngày 20/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản quy định thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 17/1998/QĐ.UB ngày 19/02/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/02/1997 40. Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 20/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành bản Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước tại tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 4047/QĐ-UB ngày 11/12/1997 của UBND tỉnh ban hành bản quy định về phân cấp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước tại tỉnh BD. 21/12/1997 41. Quyết định số 562/QĐ-UB ngày 01/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 42. Quyết định số 699/QĐ-UB ngày 13/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. 26/01/2006 43. Quyết định 750/QĐ-UB ngày 19/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh danh mục vốn tín dụng năm 1996. Hết thời hạn gian áp dụng 01/01/1998 44. Quyết định số 2428/QĐ-UB ngày 27/8/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 45. Quyết định số 2707/QĐ-UB ngày 29/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định thủ tục, trình tự xét duyệt các dự án đầu tư trong nước và các dự án đầu tư ngoài nước tại tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 46. Quyết định số 3959/QĐ-UB ngày 29/11/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hòa vốn đầu tư và xây dựng năm 1997. Hết thời hạn thi hành 01/01/1999 47. Quyết định 4473/QĐ-UB ngày 27/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hòa vốn đầu tư và xây dựng năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 48. Quyết định 4474/QĐ-UB ngày 11/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành bản quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QD0-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 49. Quyết định 4476/QĐ-UB ngày 11/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành bản quy định về việc quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trực tiệp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QD0-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 50. Quyết định số 04/QĐ-UB ngày 22/01/1998 của UBND tỉnh về việc tạm giao kế hoạch đầu tư và xây dựng quý I năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 51. Quyết định số 17/1998/QĐ-UB ngày 19/02/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 52. Quyết định số 24/1998/QĐ-UB ngày 27/02/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 53. Quyết định số 75/QĐ-UB ngày 25/5/1998 của UBND tỉnh về việc bổ sung nội dung của phần cuối Điểm b, Khoản 2, Điều 7, Chương III trong Bản quy định thực hiện điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-UBND ngày 19/02/1998 của UBND tỉnh. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 54. Quyết định số 119/1998/QĐ-CT ngày 08/8/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 55. Quyết định số 146/1998/QĐ-UB ngày 18/9/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 56. Quyết định số 186/1998/QĐ-UB ngày 21/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều hòa kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 57. Quyết định số 187/1998/QĐ-UB ngày 22/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 58. Quyết định số 189/1998/QĐ-CT ngày 30/12/1998 của UBND tỉnh BD về việc điều chỉnh vốn tín dụng đầu tư năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 59. Quyết định số 10/1999/QĐ.UB ngày 27/01/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tạm giao kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng quý I năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 60. Quyết định số 11/1999/QĐ.UB ngày 30/01/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều hòa kế hoạch vốn chương trình 660 năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 61. Quyết định số 33/1999/QĐ.UB ngày 16/3/1999 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 62. Quyết định số 34/1999/QĐ.CT ngày 17/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc giao kế hoạch nộp ngân sách năm 1999 cho các doanh nghiệp Nhà nước. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 63. Quyết định số 35/1999/QĐ.UB ngày 17/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định thực hiện phân cấp đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế Quyết định số 67/2000/QĐ-UBND ngày 04/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định phân cấp đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/4/2000 64. Quyết định số 44/1999/QĐ.UB ngày 27/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về các biện pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 65. Quyết định số 58/1999/QĐ.UB ngày 22/04/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư năm 1999 Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 66. Quyết định số 68/QĐ.UB ngày 10/5/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bổ sung Quyết định 35/1999/QĐ.UB ngày 17/03/1999 của UBND tỉnh về phân cấp đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bị thay thế bởi Quyết định số 67/2000/QĐ-UBND ngày 04/4/2000 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định phân cấp đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/4/2000 67. Quyết định số 72/QĐ.UB ngày 15/5/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu bổ sung kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 68. Quyết định số 143/QĐ.UB ngày 26/8/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 69. Quyết định số 149/QĐ.UB ngày 04/9/1999 của UBND tỉnh BD về việc giao kế hoạch bổ sung vốn tín dụng đầu tư năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 70. Quyết định số 160/QĐ.UB ngày 13/9/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 71. Quyết định số 205/QĐ.UB ngày 05/11/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng thuộc chương trình mục tiêu quốc gia năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 72. Quyết định số 235/QĐ.UB ngày 29/12/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều hòa kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 73. Quyết định số 22/QĐ-UB ngày 31/01/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tạm giao kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng quý I/2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 74. Quyết định số 36/2000/QĐ-UB ngày 01/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 75. Quyết định số 67/2000/QĐ-UB ngày 04/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy định phân cấp đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 128/2003/QĐ-UB ngày 07/5/2003 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh BD. 17/5/2003 76. Quyết định số 143/QĐ-UB ngày 21/9/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh kế hoạch về đầu tư xây dựng năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 77. Quyết định số 178/2000/QĐ ngày 27/12/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hòa vốn đầu tư và xây dựng năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 78. Quyết định số 22/2001/QĐ.UB ngày 26/02/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 79. Quyết định số 120/2001/QĐ.UB ngày 01/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư và xây dựng năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 80. Quyết định số 159/2001/QĐ.UB ngày 03/10/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch bổ sung vốn đầu tư và xây dựng năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 81. Quyết định số 181/2001/QĐ.CT ngày 05/11/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v cấp vốn lưu động năm 2001 cho các doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 82. Quyết định số 205/2001/QĐ.UB ngày 26/12/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hòa vốn đầu tư và xây dựng năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 83. Quyết định số 209/2001/QĐ.UB ngày 31/12/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v điều chỉnh kế hoạch điều hòa vốn đầu tư - xây dựng năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 84. Quyết định số 04/2002/QĐ.UB ngày 09/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tạm giao kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng quí I năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 85. Quyết định số 20/2002/QĐ.UB ngày 27/02/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 86. Quyết định số 24/2002/QĐ.UB ngày 12/3/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch cho vay và kế hoạch tài chính năm 2002 của Quỹ đầu tư phát triển Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 87. Quyết định số 111/QĐ.UB ngày 17/9/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư và xây dựng năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 88. Quyết định số 148/QĐ.UB ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao kế hoạch điều hoà vốn đầu tư và xây dựng năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 89. Quyết định số 154/QĐ.UB ngày 30/12/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hoà bổ sung vốn đầu tư và xây dựng năm 2002. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2004 90. Quyết định số 29/2003/QĐ.UB ngày 17/02/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 91. Quyết định số 128/2003/QĐ.UB ngày 07/5/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định phân cấp đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 121/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/12/2007 92. Quyết định số 231/2003/QĐ.UB ngày 10/9/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003. Được thay thế bằng Quyết định số 277/2003/QĐ-UBND ngày 16/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao giao kế hoạch điều hoà vốn đầu tư xây dựng năm 2003. 26/12/2003 93. Quyết định số 264/2003/QĐ.UB ngày 14/11/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch thanh toán vốn cho B ứng trước thi công năm 2003. Được thay thế bởi Quyết định 277/2003/QĐ-UBND ngày 16/12/2003 của UBND tỉnh về việc giao giao kế hoạch điều hoà vốn đầu tư xây dựng năm 2003. 26/12/2003 94. Quyết định số 277/2003/QĐ.UB ngày 16/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao giao kế hoạch điều hoà vốn đầu tư xây dựng năm 2003 Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 95. Quyết định số 295/2003/QĐ.UB 29/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số danh mục vốn đầu tư xây dựng năm 2003 Hết thời hạn thi hành 01/01/2005 96. Quyết định số 296/2003/QĐ.UB ngày 29/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số danh mục vốn đầu tư năm 2003 Hết thời hạn thi hành 01/01/2005 97. Quyết định số 10/2004/QĐ-UB ngày 03/02/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 98. Quyết định số 51/2004/QĐ-UB ngày 21/4/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch cho vay và kế hoạch tài chính năm 2004 của Quỹ Đầu tư - Phát triển Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 99. Quyết định số 108/2004/QĐ-UB ngày 17/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 100. Quyết định số 127/2004/QĐ-UB ngày 20/9/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 101. Quyết định số 161/2004/QĐ-UB ngày 29/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hòa vốn đầu tư-xây dựng năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 102. Quyết định số 181/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 103. Quyết định số 184/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hòa lần II vốn đầu tư-xây dựng năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 104. Quyết định số 187/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh BD về việc điều chỉnh kế hoạch điều hòa năm 2004 lần II. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 105. Quyết định số 45/2005/QĐ-UB ngày 16/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch cho vay và kế hoạch tài chính năm 2005 của Quỹ Đầu tư phát triển Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 106. Quyết định số 169/2005/QĐ-UBND ngày 10/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều chỉnh phát triển kinh tế- xã hội năm 2005 Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 107. Quyết định số 170/2005/QĐ-UBND ngày 10/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư- xây dựng năm 2005 Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 108. Quyết định số 266/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hoà vốn đầu tư- xây dựng năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 109. Quyết định số 287/2005/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2006 Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 110. Quyết định số 292/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều hoà lần II vốn đầu tư -xây dựng 2005 Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 111. Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 13/02/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy trình tạm thời hướng dẫn cấp phát, tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Khu Liên hợp Công nghiệp-Dịch vụ-Đô thị Bình Dương. Bị chấm dứt hiệu lực bởi Quyết định số 184/2006/QĐ-UBND ngày 01/8/2006 của UBND tỉnh V/v chấm dứt hiệu lực Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 13/2/2006 của UBND tỉnh ban hành quy trình tạm thời cấp phát, tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản khu liên hợp công nghiệp – dịch vụ – đô thị Bình Dương. 01/8/2006 112. Quyết định số 181/2006/QĐ-UBND ngày 26/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Được thay thế bởi Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 của UBND tỉnh về việc quy định bố trí các ngành nghề sàn xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 26/10/2008 113. Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. 24/11/2012 114. Quyết định số 244/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch điều chỉnh phát triển kinh tế xã hội năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 115. Quyết định số 270/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 116. Quyết định số 83/2007/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư - xây dựng năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 117. Quyết định số 85/2007/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chỉ tiêu đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2008 -2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 118. Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư-xây dựng cơ bản năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 119. Quyết định số 128/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 120. Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định bố trí các ngành nghề sàn xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của UBND tỉnh về việc quy định bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/11/2011 121. Quyết định số 1476/QĐ-UBND ngày 15/5/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ủy quyền một số trường hợp trong quy trình quản lý đầu tư - xây dựng. Bị thay thế bởi Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh về việc phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 122. Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chi tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư - xây dựng năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 123. Quyết định số 78/2009/QĐ-UBND ngày 17/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 124. Quyết định số 80/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 125. Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 20/7/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 126. Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 127. Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 128. Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2012 129. Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao nhiệm vụ và vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2012 130. Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 (lần 2). Hết thời hạn áp dụng 01/01/2012 131. Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011. Hết thời hạn áp dụng 01/01/2012 132. Chỉ thị số 25/CT-UB ngày 24/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v triển khai Nghị quyết số 85/CP ngày 11/7/1197 của Chính Phủ về một số chủ trương, biện pháp để thực hiện tốt những nhiệm vụ còn lại trong 06 tháng đầu năm. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 133. Chỉ thị số 12/2001/CT.CT ngày 05/6/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2001/NQ.CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 134. Chỉ thị số 40/2005/CT-UBND ngày 11/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 135. Chỉ thị số 49/2005/CT-UBND ngày 14/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm cuối năm 2005 và những tháng đầu năm 2006. Hết thời hạn thi hành 01/01/2007 136. Chỉ thị số 04/2006/CT-UBND ngày 27/02/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Đã bị bãi bỏ bởi Chỉ thị số 01/2009/CT-UBND ngày 20/01/2009 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/01/2009 137. Chỉ thị số 31/2006/CT-UBND ngày 12/9/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chấn chỉnh công tác thu hút các nguồn vốn đầu tư, tạo sự phát triền bền vững. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 138. Chỉ thị số 27/2007/CT-UBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Đã bị bãi bỏ bởi Chỉ thị số 01/2009/CT-UBND ngày 20/01/2009 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/01/2009 139. Chỉ thị số 36/2007/CT-UBND ngày 31/10/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển và hỗ trợ kinh tế tập thể năm 2008. Hết thời hạn thi hành 01/01/2009 140. Chỉ thị số 01/2009/CT-UBND ngày 20/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 X. LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO) 1. Nghị quyết kỳ họp thứ II, Khóa V ngày 21/7/1998 của HĐND tỉnh Bình Dương về thu phí và lệ phí của ngành giáo dục - đào tạo. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh về việc bãi bỏ 14 nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 2. Nghị quyết kỳ họp thứ 6, HĐND Khóa V ngày 06/2/1999 của HĐND tỉnh Bình Dương về chính sách đãi ngộ (bổ sung) đối với giáo viên. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh về việc bãi bỏ 14 nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 3. Nghị quyết số 08/2000/HĐND6 ngày 24/2/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức thu phí học phí và một số chế độ chính sách đối với ngành giáo dục tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HDDND ngày 16/7/2010của HĐND tỉnh về việc bãi bỏ 14 nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 4. Nghị quyết số 17/NQ/2003/HĐND6 ngày 14/02/2003 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc giải quyết một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, giáo viên và học sinh Ngành Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2002 - 2003 và các năm tiếp theo. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 5. Nghị quyết số 23/2004/NQ-HĐND6 ngày 27/01/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về thu phí dự thi, dự tuyển vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 6. Nghị quyết số 24/2004/NQ-HĐND6 ngày 27/01/2004 HĐND tỉnh Bình Dương về không thu lệ phí thi tốt nghiệp, lệ phí tuyển sinh. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 7. Nghị quyết số 27/2004/NQ-HĐND ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện chính sách cho cán bộ, giáo viên công tác tại 15 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành. 16/7/2010 8. Nghị quyết số 38/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại xã Tân Long thuộc huyện Phú Giáo. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 9. Nghị quyết số 49/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh chính sách, chế độ ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh về việc bãi bỏ 14 nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 10. Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh Nghị quyết số 27/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 và Nghị quyết số 38/2004/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh về việc thực hiện chính sách cho cán bộ, giáo viên công tác tại 15 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Được thay thế bằng Nghị quyết số 37/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh miễn, giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. 20/12/2010 11. Nghị quyết số 07/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức thu học phí các trường công lập, học phí học 02 buổi/ngày và định mức khen thưởng các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục – đào tạo. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 37/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương miễn, giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. 20/12/2010 12. Nghị quyết số 32/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh định mức, phương thức thu, chi một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh ngành giáo dục - đào tạo. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 13. Nghị quyết số 35/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi và bổ sung một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh ngành Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 37/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh miễn, giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh BD năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 20/12/2010 14. Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bãi bỏ một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 15. Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ hỗ trợ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường THPT chuyên Hùng Vương và trường THCS Chu Văn An. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về chính sách, chế độ hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên, học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 16. Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ hỗ trợ giáo viên và học sinh các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 17. Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh về chế độ khen thưởng học sinh trúng tuyển đại học đạt điểm cao và học sinh giỏi khối giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. 16/7/2010 18. Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/4/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc mở lớp tạo nguồn học sinh giỏi bậc trung học cơ sở tại Trường Trung học cơ sở Bình Thắng, huyện Dĩ An. Bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về chính sách, chế độ hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên, học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương. 20/7/2012 19. Quyết định số 08/1998/QĐ-UB ngày 09/02/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu học phí năm học 1997 - 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 20. Quyết định số 86/1998/QĐ-UB ngày 15/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động cuả Sở Giáo dục – Đào tạo. Được thay thế bởi Quyết định số 38/2005/QĐ-UBND ngày 09/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương. 19/3/2005 21. Quyết định số 111/1998/QĐ-UB ngày 03/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu học phí, các khoản lệ phí và đóng góp xây dựng cơ sở vật chất trường lớp của ngành giáo dục đào tạo năm học 1998 - 1999 và những năm tiếp theo. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 22. Quyết định số 28/1999/QĐ.UB ngày 13/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành một số chính sách đãi ngộ thêm đối với cán bộ, giáo viên, giáo sinh sư phạm và giáo viên trường PTTH chuyên Hùng Vương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 23. Quyết định số 49/2000/QĐ-UB ngày 13/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức thu học phí và một số chế độ chính sách áp dụng cho ngành Giáo dục - Đào tạo. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 24. Quyết định số 94/2003/QĐ.UB ngày 04/3/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quản lý một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức, giáo viên và học sinh Ngành Giáo dục - Đào tạo từ năm 2002 - 2003 và các năm tiếp theo. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 25. Quyết định số 08/2004/QĐ-UB ngày 03/02/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc không thu lệ phí thi tốt nghiệp, lệ phí tuyển sinh. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do UBND tỉnh ban hành. 09/8/2010 26. Quyết định số 09/2004/QĐ-UB ngày 03/02/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí dự thi, dự tuyển vào các cơ sở Giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 27. Quyết định số 185/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chính sách cho cán bộ, giáo viên công tác tại 15 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 203/2005/QĐ-UBND ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách cho cán bộ, giáo viên công tác tại 22 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bình Dương. 29/9/2005 28. Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 09/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương Được thay thế bởi Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Dương. 26/4/2009 29. Quyết định số 59/2005/QĐ-CT ngày 09/5/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tạm thời mức thu và sử dụng học phí đào tạo hệ chính quy Cử nhân Tin học và Anh văn (ngoài sư phạm) trình độ Cao đẳng từ năm học 2004-2005 Được thay thế bởi Quyết định số 162/2005/QĐ-UBND ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu và sử dụng học phí đào tạo hệ chính qui Cử nhân Tin học và Anh văn (ngoài sư phạm) trình độ Cao đẳng từ năm học 2004-2005 18/8/2005 30. Quyết định số 163/2005/QĐ-UBND ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại xã Tân Long ( huyện Phú Giáo). Được thay thế bằng Quyết định số 203/2005/QĐ-UBND ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách cho cán bộ, giáo viên công tác tại 22 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bình Dương. 29/9/2005 31. Quyết định số 203/2005/QĐ-UBND ngày 19/09/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chính sách cho cán bộ, giáo viên công tác tại 22 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do UBND tỉnh ban hành. 09/8/2010 32. Quyết định số 283/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh các chính sách, chế độ của ngành Giáo dục-Đào tạo tỉnh Bình Dương Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do UBND tỉnh ban hành. 09/8/2010 33. Quyết định số 286/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành điều chỉnh chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại 22 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 176/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 V/v ban hành điều chỉnh, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo giục đang công tác tại 23 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh. 30/7/2006 34. Quyết định số 176/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành điều chỉnh, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo giục đang công tác tại 23 xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 56/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh về việc quy định miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 01/01/2011 35. Quyết định số 206/2006/QĐ-UBND ngày 21/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về mức thu học phí thuộc các trường công lập, học phí học 2 buổi/ngày và định mức khen thưởng các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 56/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh về việc quy định miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 01/01/2011 36. Quyết định số 243/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Mục 2 điều 5 Bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-UB ngày 09/3/2005 của UBND tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Dương. 26/4/2009 37. Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh định mức, phương thức thu, chi một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh ngành giáo dục - đào tạo. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 38. Quyết định số 123/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/12/2012 39. Quyết định số 131/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 56/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh về việc quy định miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. 01/01/2011 40. Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bãi bỏ một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 41. Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 15/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về chế độ hỗ trợ cán bộ, giáo viên, nhân viên học sinh Trường THPT chuyên Hùng Vương và Trừơng THCS Chu Văn An. Được thay thế bằng Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh về chính sách, chế độ hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên, học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương. 05/8/2012 42. Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 15/4/2009 của UBND tỉnh về chế độ hỗ trợ giáo viên và học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 43. Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 15/4/2009 của UBND tỉnh về chế độ khen thưởng học sinh trúng tuyển đại học đạt điểm cao và học sinh giỏi khối giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 09/8/2010 44. Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương. 16/4/2012 45. Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 21/4/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về chế độ hỗ trợ cán bộ, giáo viên và học sinh các lớp tạo nguồn của Trường THCS Bình Thắng, huyện Dĩ An. Được thay thế bằng Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh về chính sách, chế độ hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên, học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương. 06/8/2012 46. Chỉ thị số 11/CT-UB ngày 23/5/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp bổ túc THCS, tốt nghiệp PTTH và bổ túc trung học năm 1997-1998 trong tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 47. Chỉ thị số 20/1999/CT.CT ngày 17/5/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp bổ túc THCS, tốt nghiệp PTTH và bổ túc trung học năm 1998-1999 trong tỉnh. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 48. Chỉ thị số 10/2000/CT-UB ngày 16/5/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp Bổ túc THCS, tốt nghiệp THPT và Bổ túc trung học phổ thông năm 1999-2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 49. Chỉ thị số 10/2001/CT.CT ngày 07/5/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v Tổ chức các kì thi tốt nghiệp Tiểu học, tốt nghiệp Trung học cơ sở, tốt nghiệp bổ túc Trung học cơ sở, tốt nghiệp Trung học phổ thông và Bổ túc trung học phổ thông năm 2000 - 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 50. Chỉ thị số 14/CT.CT ngày 03/05/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở, trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông năm 2001 - 2002. Hết thời hạn thi hành 01/01/2003 51. Chỉ thị số 07/2003/CT. CT ngày 28/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp Tiểu học, tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp Trung học phổ thông và Bổ túc Trung học phổ thông năm 2002 – 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 52. Chỉ thị số 22/2004/CT-CT ngày 06/5/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp Tiểu học, tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp Trung học phổ thông và Bổ túc trung học phổ thông năm học 2003-2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 53. Chỉ thị số 51/2004/CT-CT ngày 21/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc kiểm kê tài sản tại các trường học, trung tâm giáo dục trên địa bàn tỉnh vào thời điểm 0 giờ ngày 01/01/2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 54. Chỉ thị số 20/2005/CT-CT ngày 27/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp Trung học cơ sở, Bổ túc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Bổ túc Trung học phổ thông 2004-2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 55. Chỉ thị số 14/2006/CT-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT năm học 2005 – 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 56. Chỉ thị số 23/2006/CT-UBND ngày 04/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức công tác tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 57. Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT và Bổ túc THPT năm học 2006-2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 58. Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 10/7/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các kỳ thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 59. Công văn số 1626/UB.VX ngày 19/4/2005 của UBND tỉnh về việc định mức khen thưởng cho các xã, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc Trung học. Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ 14 Quyết định và 01 văn bản do UBND tỉnh ban hành. 09/8/2010 XI. LĨNH VỰC GIAO THÔNG, VẬN TẢI ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI) 1. Nghị quyết số 07/2000/HĐND6 ngày 24/2/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc thu phí áp dụng cho Quốc lộ 13 đoạn qua thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bởi Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh về điều chỉnh sắp xếp lại trạm thu phí và mức thu phí của dự án B.O.T Quốc lộ 13. 30/7/2007 2. Nghị quyết số 52/NQ/2003/HĐND6 ngày 30/7/2003 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. Hết thời gian áp dụng 17/11/2006 3. Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 52/2003/HĐND6 về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. Được thay thế bởi Nghị quyết số 26/2006/NQ-HĐND7 ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh về mức thu phí qua sông của bến khách cầu Phú Cường. 28/12/2006 4. Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về thu phí dự án B.O.T – ĐT 741 đoạn ngã 3 Cổng Xanh (Km21 + 000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km49 + 670). Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND8 ngày 08/8/2011 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc thu phí sử dụng đường bộ của dự án B.O.T đường ĐT741 (đoạn từ Km0+000 đến Km49+670,4). 18/8/2011 5. Quyết định số 261/QĐ-UB ngày 30/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v điều chỉnh giá cước vận tải hành khách bằng ô tô. Được thay thế bởi Quyết định số 109/QĐ.CT ngày 9/7/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v điều chỉnh giá cước vận tải hành khách bằng ô tô. 19/7/1999 6. Quyết định số 529/QĐ-UB ngày 26/2/1997 của UBND tỉnh V/v phê duyệt bảng kích thước chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng các trục đường trong thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bởi Quyết đinh số 52/1998/QĐ.UB ngày 20/4/1998 của UBND tỉnh điều chỉnh kích thước chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng tầm nhìn giao thông các trục đường trong thị xã Thủ Dầu Một. 30/4/1998 7. Quyết định số 2486/QĐ-UB ngày 03/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra giao thông. Được thay thế bởi Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 25/4/2001 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương. 05/4/2001 8. Quyết định số 93/1998/QĐ-UB ngày 07/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào làm đường giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 216/1999/QĐ.UB ngày 10/12/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào làm giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. 20/12/1999 9. Quyết định số 97/1998/QĐ-UB ngày 14/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí qua các cầu Phước Hòa, Ông Tiếp, Phú Cường, Ông Cộ. Được thay thế bằng Quyết định số 149/2003/QĐ-UB ngày 13/6/2003 của UBND tỉnh về việc giải thể Đội bảo vệ và thu phí cầu Phú Cường thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương. 23/6/2003 10. Quyết định số 123/1998/QĐ-CT ngày 11/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường tỉnh để tính giá cước. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 11. Quyết định số 62/1999/QĐ.CT ngày 03/5/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường tỉnh để tính giá cước năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 12. Quyết định số 131/1999/QĐ.CT ngày 10/8/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. Được thay thế bởi Quyết định số 209/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh V/v quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. 03/9/2006 13. Quyết định số 210/QĐ.CT ngày 22/11/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân cấp quản lý cầu đường ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 28/02/2012 thay thế của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/03/2012 14. Quyết định số 216/QĐ.UB ngày 10/12/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào làm giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị Tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. 07/4/2008 15. Quyết định số 773/QĐ-CT ngày 21/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí áp dụng cho đường Quốc lộ 13 đoạn qua thị xã Thủ Dầu Một (từ Km 13 + 074 đến Km 23 + 078). Được thay thế bằng Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh sắp xếp lại trạm thu phí và mức thu phí của dự án B.O.T Quốc lộ 13 24/9/2007 16. Quyết định số 1718/QĐ-UB ngày 29/6/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường để tính giá cước năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 17. Quyết định số 130/2000/QĐ-UB ngày 5/9/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh Quyết định số 131/1999/QĐ.CT ngày 10/8/1999 của UBND tỉnh quy định thủ tục- trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. Được thay thế bằng Quyết định số 209/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh V/v quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. 03/9/2006 18. Quyết định số 57/2001/QĐ.UB ngày 25/4/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 187/2005/QĐ-UBND ngày 05/9/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương. 15/9/2005 19. Quyết định số 132/2001/QĐ.CT ngày 21/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường để tính giá cước năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 20. Quyết định số 117/2003/QĐ.UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tạm thời thu phí tạm giữ phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Được thay thế bằng Quyết định số 222/2003/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí tạm giữ phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. 07/9/2003 21. Quyết định số 118/2003/QĐ.UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời thu phí qua phà cầu Phú Cường. Được thay thế bằng Quyết định số 221/2003/QĐ.UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. 08/9/2003 22. Quyết định số 183/2003/QĐ.UB ngày 17/7/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 272/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/01/2007 23. Quyết định số 221/2003/QĐ.UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. Được thay thế bởi Quyết định số 273/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Mức thu phí qua sông của Bến khách Cầu Phú Cường. 04/1/2007 24. Quyết định số 104/2004/QĐ-UB ngày 06/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương V/v sửa đổi Quyết định số 183/2003/QĐ-UB ngày 17/7/2003 V/v ban hành quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 272/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/01/2007 25. Quyết định số 149/2004/QĐ-UB ngày 02/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định hành lang bảo vệ đường bộ của các tuyến đường thuộc huyện Bến Cát. Được thay thế bằng Quyết định số 117/2007/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định giới hạn hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. 29/11/2007 26. Quyết định số 152/2004/QĐ-CT ngày 08/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 về việc ban hành quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, Bình Dương. 30/6/2007 27. Quyết định số 153/2004/QĐ-UB ngày 08/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định các đoạn đường bắt buộc người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 10/01/2006 28. Quyết định số 187/2005/QĐ-UBND ngày 05/09/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương. 28/01/2010 29. Quyết định số 244/2005/QĐ-UBND ngày 17/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thành lập Đội quản lí Duy tu –Sửa chửa công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 216/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của UBND tỉnh V/v bãi bỏ Quyết định thành lập Đội Quản lý –Duy tu – Sửa chữa công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh. 30/8/2006 30. Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá cước vận tải hành khách tuyến cố định năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 31. Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 13/04/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc củng cố kiện toàn bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông. Thay thế bởi Quyết định số 3920/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc kiện toàn bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh Bình Dương. 26/12/2011 32. Quyết định số 129/2006/QĐ-UBND ngày 18/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tạm thời điều chỉnh, bổ sung thu phí qua sông của bến khách cầu Phú Cường. Được thay thế bởi Quyết định số 273/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh V/v Mức thu phí qua sông của Bến khách Cầu Phú Cường. 05/01/2007 33. Quyết định số 130/2006/QĐ-UBND ngày 18/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tạm thời mức giá thu phí Dự án BOT – ĐT741 đoạn từ ngã 3 Cỗng Xanh (Km21 +000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km49 +670). Được thay thế Quyết định số 211/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành mức thu phí dự án BOT – ĐT 741 đoạn từ ngã 3 Cổng Xanh (Km 21 + 000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km 94 + 670). 03/9/2006 34. Quyết định số 209/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. Được thay thế bởi Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của UBND tỉnh về việc quy định thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông có sử dụng vốn sự nghiệp giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/6/2008 35. Quyết định số 211/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức thu phí dự án BOT – ĐT 741 đoạn từ ngã 3 Cổng Xanh (Km 21 + 000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km 94 + 670). Được thay thế bởi Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về thu phí sử dụng đường bộ của dự án B.O.T đường ĐT 741 (đoạn từ Km0+000 đến Km49+670,4). 24/5/2011 36. Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 37. Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định khen thưởng phong trào Giao thông nông thôn – Chỉnh trang đông thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/8/2011 38. Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông có sử dụng vốn sự nghiệp giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh về việc Quy định trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 21/6/2012 39. Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Sửa đổi, bổ sung Quy chế Quản Lý và Khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/06/2007 của UBND tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 40. Chỉ thị số 15/2001/CT.CT ngày 26/6/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 09/01/2006 41. Chỉ thị số 06/2004/CT-CT ngày 11/02/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đô thị năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 42. Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 30/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 XII. LĨNH VỰC TÀI CHÍNH; KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN; TÀI SẢN CÔNG, NỢ CÔNG ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH) 1. Nghị quyết kỳ họp thứ nhất, Khóa V ngày 31/01/1997 của HĐND tỉnh Bình Dương về chỉ tiêu thu chi ngân sách năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 2. Nghị quyết kỳ họp lần thứ VI -Khóa V ngày 6/02/1999 của HĐND tỉnh Bình Dương về chỉ tiêu thu, chi ngân sách năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 3. Nghị quyết số 33/2000/HĐND6 ngày 25/7/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách Nhà nước. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 4. Nghị quyết số 78/2001/NQ-HĐND ngày 10/7/2001 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 5. Nghị quyết số 57/NQ/2003/HĐND6 ngày 30/7/2003 của HĐND tỉnh về tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 6. Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 7. Nghị quyết số 25/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 8. Nghị quyết số 31/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách điều chỉnh năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 9. Nghị quyết số 35/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương V/v quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Được thay thế bằng Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. 01/8/2008 10. Nghị quyết số 47/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức khoán chi hành chính đối với cấp xã, phường, thị trấn năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 11. Nghị quyết số 56/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 12. Nghị quyết số 60/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 13. Nghị quyết số 19/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 14. Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán thu – chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 15. Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương của tỉnh Bình Dương trong năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 16. Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 17. Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 18. Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008, thời kỳ ổn định ngân sách 2008 – 2010. Bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh định mức phân bổ dự toán dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. 01/01/2011 19. Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 20. Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương tổng quyết toán ngân sách năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 21. Nghị quyết số 26/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã thời kỳ ổn định ngân sách 2008 – 2010 của tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 22. Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 42/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức. 26/12/2009 23. Nghị quyết số 02/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 24. Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết 35/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương. 20/12/2010 25. Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội tháo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Bình Dương, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Bình Dương và chi tiêu tiếp khách nước ngoài. 26/7/2010 26. Nghị quyết số 26/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 27. Nghị quyết số 30/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về tăng định mức phân bổ chi thường xuyên đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2009 – 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 28. Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương tổng quyết toán ngân sách năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 29. Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 30. Nghị quyết số 30/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 31. Nghị quyết số 32/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 32. Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 33. Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 34. Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 35. Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 36. Nghị quyết số 52/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 37. Quyết định số 176/QĐ-UB ngày 17/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 1997. Hết thời hạn áp dụng 01/01/1998 38. Quyết định số 249/QĐ-UB ngày 25/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ giao ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, xã-phường-thị trấn. Được thay thế bằng Quyết định số 36/1999/QĐ-UB ngày 17/3/1999 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật ngân sách Nhà nước; Luật ngân sách Nhà nước sửa đổi, bổ sung; Nghị định 87/CP và Nghị định 51/CP của Chính phủ giao ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, phường, thị trấn. 27/3/1999 39. Quyết định số 546/QĐ-UB ngày 27/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu- chi ngân sách Nhà nước năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 40. Quyết định số 941/QĐ-UB ngày 31/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 41. Quyết định số 1716/QĐ-UB ngày 10/6/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành giá bán lâm sản. Được thay thế bằng Quyết định số 152/2000/QĐ-UB ngày 02/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Ban hành khung giá chuẩn lâm sản tịch thu dùng để tổ chức bán đấu giá. 12/11/2000 42. Quyết định số 1943/QĐ-UB ngày 07/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 43. Quyết định số 1954/QĐ-UB ngày 09/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu thu chi ngân sách điều chỉnh năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 44. Quyết định số 2215/QĐ-UB ngày 04/8/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 198/QĐ-CT ngày 14/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phê duyệt giá nước sạch cho sinh hoạt và sàn xuất kinh doanh. 14/10/1999 45. Quyết định số 4349/QĐ-UB ngày 17/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Ban hành bản qui định khung giá đền bù thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa màu các tuyến đường nội ô thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bằng Quyết định số 05/QĐ-UB ngày 26/01/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy định khung giá đền bù thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa màu các tuyến đường nội ô thị xã Thủ Dầu Một. 05/02/1998 46. Quyết định số 05/QĐ-UB ngày 26/01/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định khung giá đền bù thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa màu các tuyến đường nội ô thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bằng Quyết định số 25/1999/QĐ-UB ngày 06/3/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về giá đền bù tài sản và cây trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo chương III Nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. 16/3/1999 47. Quyết định số 74/1998/QĐ-UB ngày 12/01/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế và hoạt động của Sở Tài chính Vật giá tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 145/2004/QĐ-UBND ngày 27/10/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức nămg, nhiện vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. 07/11/2004 48. Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 27/02/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 49. Quyết định số 2761/QĐ-UB ngày 17/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sản xuất. Được thay thế bằng Quyết định số 198/QĐ-CT ngày 14/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phê duyệt giá nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 24/10/1999 50. Quyết định số 144/1998/QĐ- UB ngày 15/9/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định thực hiện chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị và trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại, fax trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể của tỉnh Bình Dương Được thay thế bằng Quyết định số 40/2005/QĐ-UBND ngày 14/3/2005 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định tạm thời chế độ cộng tác phí trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 10/3/2005 51. Quyết định số 184/1998/QĐ-UB ngày 17/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung nội dung tại điểm 1, mục II phần A cuả quy định thực ban hành kèm theo quyết định số 144/1998/QĐ-UB ngày 15/9/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị và trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại, fax trong các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 40/2005/QĐ-UBND ngày 14/3/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy định tạm thời chế độ cộng tác phí trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 24/3/2005 52. Quyết định số 09/1999/QĐ.UB ngày 23/01/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền Tết năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 53. Quyết định số 25/1999/QĐ.UB ngày 06/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về giá đền bù tài sản và cây trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo chương III Nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Được thay thế bằng Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành qui định về đơn giá bồi thường hỡ trợ nhà ở, công trình kiến trức cây trái và hoa máu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004. 09/12/2005 54. Quyết định số 27/1999/QĐ.UB ngày 13/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 55. Quyết định số 30/1999/QĐ.UB ngày 13/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về một số chế độ chính sách đối với sự nghiệp phát thanh và quảng cáo trên sóng phát thanh và truyền hình của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 2456/QĐ-UBND ngày 19/6/2009 của UBND tỉnh phê duyệt chế độ nhuận bút của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bình Dương theo Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ 19/6/2009 56. Quyết định số 31/1999/QĐ.UB ngày 13/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 57. Quyết định số 36/1999/QĐ.CT ngày 17/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật ngân sách Nhà nước; luật ngân sách Nhà nước sửa đổi, bổ sung; Nghị định 87/CP và Nghị định 51/CP của Chính phủ giao ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, phường, thị trấn. Bị bãi bỏ bởi bằng Quyết định số 278/2003/QĐ-UBND ngày 17/12/2003 của UBND tỉnh V/v phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định 60/2003/NĐ-CP của chính phủ giao ngân sách tỉnh huyện, thị , xã phường thị trấn từ năm 2004. 27/12/2003 58. Quyết định số 56/1999/QĐ.CT ngày 16/4/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn các xã - phường - thị trấn năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 59. Quyết định số 86/1999/QĐ.CT ngày 28/5/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v phê duyệt phân bổ vốn hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 60. Quyết định số 87/1999/QĐ.UB ngày 29/5/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao chỉ tiêu vận động mua công trái xây dựng tổ quốc năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 61. Quyết định số 115/QĐ.UB ngày 22/7/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 1999 điều chỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 62. Quyết định số 198/1999/QĐ.CT ngày 14/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước sạch cho sinh hoạt và sàn xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 21/2003/QĐ-CT ngày 07/02/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phê duyệt giá nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 17/02/2003 63. Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 10/01/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền tết năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 64. Quyết định số 24/2000/QĐ-UB ngày 18/02/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch tài chính năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 65. Quyết định số 25/2000/QĐ-UB ngày 21/02/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 66. Quyết định số 37/2000/QĐ-UB ngày 01/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 67. Quyết định số 38/2000/QĐ-UB ngày 01/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương Về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 36/1999/QĐ-UB ngày 17/3/1999 về phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi bổ sung; Nghị định 87/CP và Nghị định 51/1998/NĐ-CP của Chính Phủ giao ngân sách tỉnh, huyện – thị xã, xã – phường – thị trấn. Được thay thế bằng Quyết định số 278/2003/QĐ-UB ngày 17/12/2003 của UBND tỉnh V/v phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định 60/2003/NĐ-CP của chính phủ giao ngân sách tỉnh huyện, thị , xã phường thị trấn từ năm 2004. 27/12/2003 68. Quyết định số 48/2000/QĐ-UB ngày 13/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời mức chi phí sản xuất các chương trình truyền hình thuộc thể loại văn nghệ giải trí. Được thay thế bằng Quyết định số 3279/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời định mức chi phí không có trong quy định của Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ. 25/10/2010 69. Quyết định số 61/2000/QĐ-CT ngày 30/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2004/QĐ-UB ngày 03/3/2004 của UBND tỉnh về việc công bố dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2004 và tỉ lệ phân chia các khoản thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách các huyện, thị xã giai đoạn phân cấp từ năm 2004 đến năm 2006. 13/3/2004 70. Quyết định số 116/QĐ-UB ngày 02/8/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước điều chỉnh năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 71. Quyết định số 128/2000/QĐ-UB ngày 31/8/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tài chính doanh nghiệp trực thuộc Sở Tài chính- Vật giá tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 77/2009/QĐ-UB ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tài chính doanh nghiệp tỉnh Bình Dương. 18/12/2009 72. Quyết định số 152/2000/QĐ-UB ngày 02/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành khung giá chuẩn lâm sản tịch thu dùng để tổ chức bán đấu giá. Được thay thế bằng Quyết định số 56/2005/QĐ-UBND ngày 25/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v điều chỉnh mức giá chuẩn Lâm sản tịch thu. 05/5/2005 73. Quyết định số 10/2001/QĐ.UB ngày 05/02/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 74. Quyết định số 101/2001/QĐ.UB ngày 16/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước điều chỉnh năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 75. Quyết định số 180/2001/QĐ.UB ngày 05/11/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v bổ sung ngân sách hỗ trợ thực hiện chương trình giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 76. Quyết định số 01/2002/QĐ.UB ngày 03/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v chi hỗ trợ tiền tết năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 77. Quyết định số 18/2002/QĐ.UB ngày 25/02/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Giao dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 78. Quyết định số 48/QĐ.UB ngày 16/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân bổ dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản cố định năm 2004 của các cơ quan đơn vị Hành chính sự nghiệp. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 79. Quyết định số 84/QĐ.UB ngày 01/7/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước điều chỉnh năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 80. Quyết định số 52/QĐ.UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố công khai quyết toán năm 2000 và dự toán ngân sách năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 81. Quyết định số 30/2003/QĐ.UB ngày 17/02/2003 của UBND tỉnh BD về việc giao dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 82. Quyết định số 110/2003/QĐ.UB ngày 07/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí vệ sinh trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/8/2007 83. Quyết định số 119/2003/QĐ.UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí vệ sinh trên địa bàn huyện Dĩ An. Bị bãi bỏ bằng Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/8/2007 84. Quyết định số 202/2003/QĐ.UB ngày 08/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước điều chỉnh năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 85. Quyết định số 276/2003/QĐ.UB ngày 12/12/2003 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2004 và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2004 – 2006. Được thay thế bằng Quyết định số 268/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/01/2007 86. Quyết định số 02/2004/QĐ-CT ngày 02/01/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bởi Quyết định số 191/2004/QĐ-CT ngày 30/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 10/01/2005 87. Quyết định số 03/2004/QĐ-UB ngày 05/01/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn các xã, phường, thị trấn năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 88. Quyết định số 22/2004/QĐ-UB ngày 03/03/2004 của UBND tỉnh về việc công bố dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2004 và tỉ lệ phân chia các khoản thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách các huyện, thị xã giai đoạn phân cấp từ năm 2004 đến năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 89. Quyết định số 48/2004/QĐ-UB ngày 16/4/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân bổ dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản cố định năm 2004 của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 90. Quyết định số 97/2004/QĐ-UB ngày 06/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố quyết toán ngân sách nhà nước năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 91. Quyết định số 107/2004/QĐ-UB ngày 17/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh thu, chi ngân sách nhà nước năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 92. Quyết định số 145/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức nămg, nhiện vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. 08/10/2009 93. Quyết định số 178/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu-chi ngân sách nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 94. Quyết định số 179/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu-chi ngân sách nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 95. Quyết định số 191/2004/QĐ-CT ngày 30/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 10/02/2007 96. Quyết định số 13/2005/QĐ-UB ngày 20/01/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền tết năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 97. Quyết định số 27/2005/QĐ-UB ngày 04/02/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn các xã mới thành lập. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 98. Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày14/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tạm thời chế độ cộng tác phí trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập . Được thay thế bằng Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước; chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 22/8/2005 99. Quyết định số 42/2005/QĐ-UB ngày 15/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố công khai quyết toán năm 2003 và dự toán ngân sách năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 100. Quyết định số 56/2005/QĐ-UB ngày 25/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh mức giá chuẩn Lâm sản tịch thu. Được thay thế bằng Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức giá chuẩn tối thiểu lâm sản tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/3/2008 101. Quyết định số 58/2005/QĐ-UB ngày 05/5/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu vận động mua công trái giáo dục năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 102. Quyết định số 103/2005/QĐ-UB ngày 10/6/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v sửa đổi Quyết Định số 40/2005/QĐ-UB ngày 14/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tiêu Hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, công lập Được thay thế bằng Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước; chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 22/8/2005 103. Quyết định số 142/2005/QĐ-UBND 27/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu vận động mua Trái phiếu Chính phủ năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 104. Quyết định số 152/2005/QĐ-UBND ngày 04/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh thu- chi ngân sách nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 105. Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước; chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 13/8/2007 106. Quyết định số 229/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh thời gian thực hiện tại Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/08/2005 của UBND tỉnh ban hành Qui định chế độ công tác phí trong nước:chế độ chi hội nghị đối với các cơ qian hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 13/8/2007 107. Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định về đơn giá bồi thường hỡ trợ nhà ở, công trình kiến trức cây trái và hoa máu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất. 04/7/2008 108. Quyết định số 274/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao dự toán thu – chi ngân sách Nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 109. Quyết định số 275/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 110. Quyết định số 289/2005/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền tết năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 111. Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 20/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 của UBND tỉnh quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/02/2007 112. Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất. 04/7/2008 113. Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 14/02/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố công khai quyết toán năm 2004 và dự toán ngân sách năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 114. Quyết định số 196/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh chi ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 115. Quyết định số 197/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh thu, chi ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 116. Quyết định số 198/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao bổ sung cân đối ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 117. Quyết định số 268/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2007 Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 118. Quyết định số 271/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v dự tóan thu, chi ngân sách và dự toán phân bổ ngân sách tỉnh năm 2007 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 119. Quyết định số 274/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 120. Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 132/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/01/2008 121. Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 23/01/2009 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/02/2009 122. Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008, thời kỳ ổn định ngân sách 2008-2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 123. Quyết định số 87/2007/QĐ-UBND 17/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 124. Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về mức thu phí vệ sinh trên đại bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương. 17/4/2013 125. Quyết định số 125/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 126. Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã thời kỳ ổn định ngân sách 2008-2010 của tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 127. Quyết định số 127/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tai sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương. 28/01/2010 128. Quyết định số 132/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 76/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/01/2009 129. Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức giá chuẩn tối thiểu lâm sản tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ theo Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 về việc bãi bỏ Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức giá chuẩn tối thiểu lâm sản tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/5/2010 130. Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND 22/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước. Được thay thế bằng Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 23/5/2010 131. Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất. Được thay thế bằng Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/12/2011 132. Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dứ toán điều chỉnh ngân sách tỉnh Bình Dương năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 133. Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Được thay thế bởi Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình Dương, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương và chi tiêu tiếp khách trong nước. 16/9/2010 134. Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nứơc, chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. Được thay thế bằng Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương. 02/01/2011 135. Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng định mức phân bổ chi thường xuyên cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2009 – 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 136. Quyết định số 76/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 137. Quyết Định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 23/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 13/6/2011 138. Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 12/8/2009 của UBND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 139. Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung quy định giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 13/6/2011 140. Quyết định số 84/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 141. Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/02/2011 142. Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 29/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đơn giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 09/9/2012 143. Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 22/11/2012 144. Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND 27/7/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 145. Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 146. Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 147. Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/3/2012 148. Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Bình Dương sửa đổi bổ sung quyết định 69/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 28/3/2009 của UBND tỉnh. 09/4/2012 149. Chỉ thị số 24/2005/CT-CT ngày 09/5/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức triển khai phát hành công trái giáo dục năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 150. Chỉ thị số 36/2005/CT-UBND ngày 27/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức triển khai phát hành trái phiếu Chính phủ năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 XIII. LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ) 1. Quyết định số 704/QĐ-UB ngày 14/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Được thay thế bởi Quyết định số 281/2003/QĐ-UBND ngày 22/12/2003 V/v ban hàn bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và công nghệ. 01/01/2004 2. Quyết định số 110/2001/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Được thay thế bởi Quyết định số 121/2006/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường chất lượng. 22/5/2006 3. Quyết định số 281/2003/QĐ.UB ngày 22/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hàn bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và công nghệ. Được thay thế bởi Quyết định số 70/2004/QĐ-UBND ngày 21/6/2004 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. 31/6/2004 4. Quyết định số 70/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. 30/10/2008 5. Quyết định số 121/2006/QĐ-UBND ngày 12/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường chất lượng. Được thay thế bằng Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bình Dương. 12/02/2010 6. Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghiệp. Được thay thể bởi Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên dịa bàn tỉnh Bình Dương. 10/8/2008 7. Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên dịa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh. 20/5/2012 8. Chỉ thị số 06/1999/CT.CT ngày 17/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phòng ngừa và khắc phục ảnh hưởng “sự cố năm 2000”. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 9. Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 10/5/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phúc tra, khảo sát năm năng lực công nghệ chuẩn bị động viên công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 XIV. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN) 1. Quyết định số 643/QĐ-UB ngày 08/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Được thay thế bởi Quyết định số 94/2004/QĐ-UBND ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 12/8/2004 2. Quyết định số 753/QĐ-UB ngày 20/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao thêm chức năng cho Chi cục quản lý nước, phòng chống lụt bão nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 1052/QĐ-UB ngày 11/4/1997 của UBND tỉnh giao thêm chức năng cho Chi cục quản lý nước phòng chống lụt bão, nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Bình Dương. 11/4/1997 3. Quyết định số 822/QĐ-UB ngày 27/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục quản lý nước - phòng chống lụt bão nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 02/6/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương. 12/6/2009 4. Quyết định số 1052/QĐ-UB ngày 11/4/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao thêm chức năng cho Chi cục quản lý nước phòng chống lụt bão, nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 274/2003/QĐ-UB ngày 08/12/2003 của UBND tỉnh V/v đổi tên Chi Cục quản lý nước – Phòng chống lụt bão – Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành Chi Cục thủy lợi tỉnh Bình Dương. 18/12/2003 5. Quyết định số 1357/QĐ-UB ngày 7/5/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban quy định lập Quỹ phòng chống lụt bão. Được thay thế bởi Quyết định số 3408/QĐ-UB 04/11/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện quy chế thành lập và hoạt động của quỹ phòng chống lụt bão. 14/11/1997 6. Quyết định số 2095/QĐ-UB ngày 17/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh mức thu Quỹ phòng chống lụt bão. Được thay thế bởi Quyết định số 3408/QĐ-UB 04/11/1997 của UBND tỉnh về việc thực hiện quy chế thành lập và hoạt động của quỹ phòng chống lụt bão. 14/11/1997 7. Quyết định số 2520/QĐ-UB ngày 06/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về chế độ thu nộp, quản lý lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh giống cây trồng. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh giống cây trồng ban hành kèm theo Quyết định số 2520/QĐ-UB đã bị đình chỉ bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 8. Quyết định số 2521/QĐ-UB ngày 06/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về chế độ thu nộp, quản lý lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc ban hành kèm theo Quyết định số 2521/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 9. Quyết định số 4035/QĐ-UB ngày 8/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định tạm thời phạm vi bảo về công trình hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 155/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/8/2005 10. Quyết định số 118/1998/QĐ-UB ngày 07/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định mức thu thủy lợi phí. Được thay thế bởi Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/9/2008 11. Quyết định số 150/1998/QĐ-UB ngày 19/10/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 22/9/1999 của UBND tỉnh V/v Ban hành quy định về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/10/1999 12. Quyết định số 167/1998/QĐ-UB ngày 16/11/1998 của UBND tỉnh Bình Dương Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương. 21/6/2009 13. Quyết định số 182/1998/QĐ-CT ngày 09/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục bảo vệ thực vật. Được thay thế bởi Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Dương. 21/6/2009 14. Quyết định số 176/1999/QĐ.UB ngày 22/9/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 20/11/2011 15. Quyết định số 1657/QĐ-UB ngày 23/6/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng chống lụt bão năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 16. Quyết định số 31/QĐ.UB ngày 22/3/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao chỉ tiêu thu Qũy phòng chống lụt bão năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 17. Quyết định số 143/2001/QĐ.UB ngày 30/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức và hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của UBND tỉnh ban hành chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Dương. 20/3/2008 18. Quyết định số 10/2002/QĐ.UB ngày 22/01/2002 của UBND tỉnh về việc thành lập các Trạm Khuyến nông liên huyện thị - tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 186/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND tỉnh về việc tách và đổi tên Trạm Khuyến nông liên huyện-thị trực thuộc Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bình Dương. 09/01/2005 19. Quyết định số 103/QĐ.CT ngày 03/9/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương 22/12/2008 20. Quyết định số 21/2003/QĐ.CT ngày 07/02/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 191/2004/QĐ-CT ngày 30/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 09/01/2005 21. Quyết định số 243/2003/QĐ.UB ngày 06/10/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phê duyệt quy mô công trình và quy định tạm thời đơn giá định mức thực hiện dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn hệ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Dương hạng mục giếng khoan - giếng đào và cải tạo giếng đào. Được thay thế bởi các QĐ 2946/QĐ-UBND ngày 25/9/2008 của UBND tỉnh về việc quy hoạch cấp nước sạch nông thôn và quy hoạch vệ sinh nông thôn tỉnh Bình Dương; QĐ 3731/QĐ-UBND ngày 01/12/2011 của UBND tỉnh về ban hành đơn giá XDCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương phần khảo soát và QĐ 3732/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh của UBND tỉnh về ban hành đơn giá XDCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương phần xây dựng. 02/12/2011 22. Quyết định số 274/2003/QĐ.UB ngày 08/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đổi tên Chi Cục quản lý nước – Phòng chống lụt bão – Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành Chi Cục thủy lợi tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND 11/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương. 21/6/2009 23. Quyết định số 94/2004/QĐ-UB ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 09/10/2008 24. Quyết định số 162/2004/QĐ-CT ngày 02/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời định mức vật tư kỹ thuật đối với một số loại cây nông-công nghiệp chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 9/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời định mức vật tư kỹ thuật một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/8/2011 25. Quyết định số 245/2005/QĐ-UBND ngày 18/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc qui định mức chi hỗ trợ gia cầm bị tiêu huỷ trong năm 2005 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 26. Quyết định số 248/2005/QĐ-UBND ngày 23/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Ban hành tiêu chí xác định hộ gia đình chăn nuôi gia súc qui mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh ban hành tiêu chí xác định hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm qui mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/6/2012 27. Quyết định số 177/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyện hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Hợp tác xã và PTNT tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 22/6/2009 28. Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 – 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 29. Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 26/02/1010 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 06/03/2010 30. Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 18/01/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 28/01/2011 31. Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 22/10/2008 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về việc thực hiện một số chính sách khuyến khích và hổ trợ phát triển chăn nuôi bò giai đoạn 2008-2012 trên địa bà tỉnh Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2013 32. Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2009, 2010. Hết thời hạn thi hành 01/01/2011 33. Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 26/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/10/2013 34. Chỉ thị số 09/CT-UB 09/4/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về công tác phòng chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 35. Chỉ thị số 04/1999/CT.CT ngày 28/01/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về các biện pháp cấp bách phòng chống hạn vụ đông xuân và hè thu năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 36. Chỉ thị số 11/CT.UB ngày 02/04/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phòng chống dịch bệnh trên gia súc gia cầm. Được thay thế bởi Chỉ thị số 04/2001/CT-CT ngày 28/3/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. 08/4/2001 37. Chỉ thị số ngày 16/1999/CT.CT ngày 03/5/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 38. Chỉ thị số 26/CT.CT ngày 25/8/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường quản lý và bảo vệ động vật hoang đã, thực vật rừng quý hiếm. Được thay thế bởi Chỉ thị số 01/2007/CT-UBND ngày 09/01/2007 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ động vật hoang dã. 19/01/2007 39. Chỉ thị số 07/CT-UB ngày 21/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 40. Chỉ thị số 3/2001/CT.CT ngày 27/3/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2001. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 41. Chỉ thị số 20/CT.CT ngày 11/06/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 42. Chỉ thị số 27/CT.CT ngày 26/08/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão trong mùa mưa lũ. Được thay thế bởi Chỉ thị số 17/2003/CT.CT ngày 29/7/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2003. 09/8/2003 43. Chỉ thị số 17/2003/CT. CT ngày 29/7/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 44. Chỉ thị số 12/2004/CT-CT ngày 10/3/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Được thay thế bởi Chỉ thị số 02/2005/CT-UBND 14/1/2005 Chủ tịch UBND tỉnh V/v triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy mùa khô và tết Ất Dậu 2005. 24/01/2005 45. Chỉ thị số 20/2004/CT-CT ngày 23/4/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 46. Chỉ thị số 21/2004/CT-CT ngày 28/4/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc quản lý chăn nuôi, vận chuyển, mua bán, giết mổ gia cầm sau khi hết dịch cúm gà. Được thay thế bởi Chỉ thị số 29/CT.UBND ngày 23/12/2011 của UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật 03/01/2012 47. Chỉ thị số 47/2004/CT-CT ngày 16/11/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 48. Chỉ thị số 09/2005/CT-CT ngày 03/02/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện qui hoạch cơ sở giết mổ và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm. Được thay thế bởi Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020. 19/01/2012 49. Chỉ thị số ngày 16/2005/CT-CT 11/4/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hạn trong mùa khô năm 2005 Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 50. Chỉ thị số 21/2005/CT-CT ngày 04/5/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão, giãm nhẹ thiên tai 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 51. Chỉ thị số 22/2005/CT-CT ngày 04/5/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác thu Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2005. Hết thời hạn thi hành 01/01/2006 52. Chỉ thị số 41/2005/CT-UBND ngày 15/8/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2005. Hết thời hạn thi hành 01/01/2006 53. Chỉ thị số 52/2005/CT-UBND ngày 16/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương Bình Dương V/v tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 54. Chỉ thị số 13/2006/CT-UBND ngày 21/4/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về công tác phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 55. Chỉ thị số 42/2006/CT-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 56. Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 23/4/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạ và giảm nhẹ thiên tai năm 2007. Hết thời gian áp dụng 26/4/2008 57. Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2007. Hết thời hạn thi hành 01/01/2008 58. Chỉ thị số 43/CT-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2008. Hết thời hạn thi hành 01/01/2009 59. Chỉ thị số 04/2008/CT-UBND ngày 16/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai năm 2008. Hết thời hạn thi hành 01/01/2009 XV. LĨNH VỰC THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA CỤC THUẾ TỈNH) 1. Quyết định số 2708/QĐ-UB ngày29/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành giá thanh toán nợ dân trong thời kỳ kháng chiến. Được thay thế bằng Quyết định số 655/QĐ-UB ngày 12/3/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thanh toán nợ dân trong thời kỳ kháng chiến. 12/3/1998 2. Quyết định số 05/1998/QĐ-UB ngày 26/01/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà đất năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 3. Quyết định số 14/QĐ-UB ngày 05/01/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy trình nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất quy định tại Thông tư 70 TC-QLCS ngày 07/10/1997 của Bộ Tài chính. Đã bị thu hồi bởi Quyết định số 239/2005/QĐ-UBND ngày 07/11/2005 của UBND tỉnh V/v thu hồi Quyết định số 14/1998/QĐ-UBND ngày 05/01/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất quy định tại Thông tư 70/TC-QLCS ngày 07/10/1997 của Bộ Tài chính. 17/11/2005 4. Quyết định số 35/QĐ-UB ngày 11/3/1998 của UBND tỉnh BD về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 5. Quyết định số 83/1998/QĐ-UB ngày 06/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc duyệt sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 6. Quyết định số 84/1998/QĐ-UB ngày 06/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 7. Quyết định số 98/1998/QĐ-UB ngày 15/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc xoá nợ đối với hộ kinh doanh cá thể nợ đọng thuế. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 8. Quyết định số 142/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 9. Quyết định số 46/1999/QĐ.CT ngày 29/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa sớm 1998 – 1999, bộ thuế sử dụng đất năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 10. Quyết định số 49/QĐ.UB ngày 07/04/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa sớm 1998-1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 11. Quyết định số 53/QĐ.CT ngày 12/04/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên nước, khoáng sản. Được thay thế bằng Quyết định số 249/2003/QĐ-CT ngày 15/10/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản. 25/10/2003 12. Quyết định số 132/QĐ.UB ngày 13/8/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ đông xuân năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 13. Quyết định số 69/2000/QĐ-UB ngày 10/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc duyệt sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 14. Quyết định số 70/2000/QĐ-UB ngày 10/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 15. Quyết định số 107/QĐ-UB ngày 12/7/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành qui định tạm thời về ghi nhận nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Được thay thế bằng Quyết định số 134/2000/QĐ-UB ngày 07/9/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành qui định tạm thời về ghi nhận nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đất. 17/9/2000 16. Quyết định số 136/QĐ-UB ngày 08/9/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ Đông xuân 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 17. Quyết định số 137/2000/QĐ-UB ngày 15/9/2000 của UBND tỉnh V/v xóa nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Dầu Tiếng. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 18. Quyết định số 69/2001/QĐ.CT ngày 14/5/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh giá lúa tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Được thay thế bởi Quyết định số 5474/QĐ-UBND ngày 05/12/2006 của UBND tỉnh 05/12/2006 19. Quyết định số 114/2001/QĐ.UB ngày 25/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 20. Quyết định số 49/QĐ.UB ngày 22/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 21. Quyết định số 135/2003/QĐ.UB ngày 26/5/2003 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2003 Hết thời hạn áp dụng 01/01/2004 22. Quyết định số 139/2003/QĐ.UB ngày 30/5/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2002. Hết thời hạn áp dụng 19/4/2003 23. Quyết định số 249/2003/QĐ.CT ngày 15/10/2003 của Chủ tịch BND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản. Được thay thế bằng Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/11/2010 24. Quyết định số 42/2004/QĐ-UB ngày 09/4/2004 của UBND tỉnh BD về việc phê duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 25. Quyết định số 43/2004/QĐ-UB ngày 09/4/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm thuế sử dụng Đất nông nghiệp năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 26. Quyết định số 46/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ nhà. Được thay thế bằng Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ. 06/02/2006 27. Quyết định số 159/2005/QĐ-UBND ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 28. Quyết định số 205/2005/QĐ-UBND ngày 23/09/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 29. Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ. Được thay thế bằng Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 22/3/2012 30. Chỉ thị số 27/CT-CT ngày 30/12/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về công tác thu thuế môn bài năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 31. Chỉ thị số 39/CT.CT ngày 19/12/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức thu thuế môn bài năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 32. Chỉ thị số 53/2005/CT-UBND ngày 20/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v triển khai thực hiện Chiến lược cải cách Thuế đến năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 33. Chỉ thị số 41/2006/CT-UBND ngày 14/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 XVI. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH (THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH) 1. Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh, bổ sung chính sách chế độ ngành Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 23/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch. 03/8/2009 2. Nghị quyết số 52/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh, bổ sung chính sách chế độ ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 23/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch. 03/8/2009 3. Nghị quyết số 54/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Được thay thế bởi Nghị quyết số 13/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh về mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh. 17/4/2009 4. Nghị quyết số 13/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 5. Quyết định số 2280/QĐ-UB ngày 29/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí, lệ phí cấp giấy phép quay phim và quản lý đoàn làm phim. Lệ phí cấp giấy phép quay phim và quản lý đoàn làm phim ban hành kèm theo Quyết định số 2280/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 6. Quyết định số 2282/QĐ-UB ngày 29/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí, lệ phí cấp giấy phép hành nghề dịch vụ văn hóa. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề dịch vụ văn hóa ban hành kèm theo Quyết định số 2282/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 7. Quyết định số 162/QĐ.CT ngày 14/9/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành bảng Quy định về chế độ thường xuyên đối với vận động viên, huấn luyện viên và lực lượng tham gia phục vụ thi đấu thể thao các giải trong tỉnh. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 284/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách, chế độ của ngành thể dục-Thể thao tỉnh Bình Dương. 05/01/2005 8. Quyết định số 154/2000/QĐ-UB ngày 13/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục-Thể thao tỉnh Bình Dương. Đã được thay thế bởi Quyết định số 200/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành kèm theo Quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao. 26/8/2006 9. Quyết định số 94/2001/QĐ.UB ngày 04/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa-Thông tin. Được thay thế bằng Quyết định số 120/2005/QĐ-UBND ngày 04/7/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bình Dương. 14/7/2005 10. Quyết định số 245/2003/QĐ.UB ngày 08/10/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế công nhận gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến; khu, ấp, văn hoá, đơn vị văn hoá. Được thay thế bởi Quyết định số 186/2006/QĐ-UBND ngày 01/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận gia đình văn hóa, khu phố (áp) tiên tiến, Khu phố (ấp) văn hoá, đơn vị văn hóa. 11/8/2006 11. Quyết định số 120/2005/QĐ-UBND ngày 04/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương. 28/4/2008 12. Quyết định số 273A/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh về quy định kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 17/4/2009 13. Quyết định số 284/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách, chế độ của ngành thể dục-Thể thao tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Dương. 24/8/2009 14. Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ của ngành Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 24/8/2009 của UBND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Dương. 04/9/2009 15. Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 05/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. 12/02/2010 16. Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung Tâm phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 146/2006/QĐ-UBND ngày 06/6/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Bình Dương. 16/6/2006 17. Quyết định số 186/2006/QĐ-UBND ngày 01/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế công nhận gia đình văn hóa, khu phố (áp) tiên tiến, Khu phố (ấp) văn hoá, đơn vị văn hóa. Được thay thế bởi Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; “Khu nhà trọ văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tỉnh Bình Dương. 20/10/2012 18. Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi một số nội dung của Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 cùa UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. 12/02/2010 19. Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định điều kiện gia hạn giấp phép kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/9/2010 20. Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương. 09/10/2008 21. Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành phụ lục địa điểm, khu vực, tuyến đường quảng cáo và tuyên truyền cổ động trực quan tỉnh Bình Dương đến năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 22. Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về quy định kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh về việc quy định mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/8/2012 23. Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 17/8/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. 27/8/2010 24. Chỉ thị số 19/CT-CT ngày 17/8/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Được thay thế bởi Chỉ thị số 23/2003/CT-UBND ngày 31/10/2003 của UBND tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. 10/11/2003 25. Chỉ thị số 29/2005/CT-UB 15/6/2005 của UBND tỉnh Bình Dương triển khai thêm Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán Bar, nhà hàng Karaoke, vũ trường. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 V/v quy định điều kiện gia hạn giấp phép kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 17/8/2007 XVII. LĨNH VỰC XÂY DỰNG, NHÀ Ở, ĐÔ THỊ ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG) 1. Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 57/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/12/2011 2. Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 43/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh về chế độ nộp, thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 26/12/2009 3. Quyết định số 120/QĐ-UB ngày 09/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. Được Quyết định 179/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 thay thế của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. 30/7/2006 4. Quyết định số 198/QĐ-UB ngày 20/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 113/2007/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 03/11/2007 5. Quyết định số 272/QĐ-UB ngày 30/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v định mức đất ở để bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 60/CP; xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyển sử dụng đất ở trong khu đô thị theo Nghị định 60/CP; hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/TTg. Được thay thế bởi Quyết định số 126/2002/QĐ-UB ngày 05/11/2002 của UBND tỉnh về việc quy định hạn mức đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 15/11/2002 6. Quyết định số 1795/QĐ-UB ngày 17/6/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bộ đơn giá lắp đặt, bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 04/2001/QĐ-UB ngày 17/01/2001 của UBND tỉnhV/v ban hành bộ đơn giá lắp đặt và bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị. 27/01/2001 7. Quyết định số 1796/QĐ-UB ngày 17/6/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bộ đơn giá cấp thoát nước của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 46/2000/QĐ-CT ngày 09/3/2000 của UBND tỉnh V/v ban hành đơn giá xây dựng cấp thoát nước tỉnh Bình Dương. 19/3/2000 8. Quyết định số 6631/QĐ.UB ngày 25/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định tạm thời về chế độ thu nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 6631/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 9. Quyết định số 38/1998/QĐ-UB ngày 19/3/1998 của UBND tỉnh Bình Dương quy định tạm thời về quản lý thu, chi từ nguồn kinh phí cấp giấy phép xây dựng. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 38/1998/QĐ.UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 10. Quyết định số 129/1998/QĐ-UB ngày 15/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời về quản lý thu chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị trong tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 109/2003/QĐ-UBND ngày 31/3/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ngưng thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị. 01/4/2003 11. Quyết định số 5528/QĐ-UB ngày 30/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự toán công trình, hạng mục công trình XDCB hoàn thành năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 12. Quyết định số 06/2001/QĐ.UB ngày 19/01/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bộ đơn giá khảo sát xây dựng. Được thay thế bằng Quyết định số 253/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình dương. Phần khảo sát. 07/12/2006 13. Quyết định số 142/2003/QĐ.UB ngày 03/6/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành “Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Bình Dương”. Được thay thế bằng Quyết định số 255/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần xây dựng. 07/12/2006 14. Quyết định số 242/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh về việc qui định thu chi kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hửu nhà ở, giấy chứng nhận sở hửu công trình xây dựng trong tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hũu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/8/2007 15. Quyết định số 90/2006/QĐ-UBND ngày 04/04/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành phân cấp thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày 12/9/2006 của UBND tỉnh 12/9/2006 16. Quyết định số 157/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/02/2010 17. Quyết định số 179/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. 24/9/2009 18. Quyết định số 252/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 3726/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Bình Dương 02/12/2011 19. Quyết định số 253/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình dương. Phần khảo sát. Được thay thế bằng Quyết định số 3732/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần Khảo sát xây dựng 02/12/2011 20. Quyết định số 254/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình dương. Phần lắp đặt. Được thay thế bằng Quyết định số 3730/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần lắp đặt và phần sửa chữa 02/12/2011 21. Quyết định số 255/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần xây dựng. Được thay thế bằng Quyết định số 3731/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần Xây dựng 02/12/2011 22. Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hũu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 91/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 23. Quyết định số 92/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 08/01/2012 24. Quyết định số 99/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh khoản 2, mục II quy định về phân cấp quản lý đầu tư-xây dựng ban hành kèm Quyết định số 128/2003/QĐ-UB ngày 07/5/2003 của UBND tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 121/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/12/2007 25. Quyết định 113/2007/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 26/5/2013 26. Quyết định số 121/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh về việc phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 27. Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/8/2010 28. Chỉ thị số 11/2004/CT-CT KHDT ngày 05/3/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương tập trung chấn chỉnh và tăng cường quản ký công tác xây dựng cơ bản. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 XVIII. LĨNH VỰC Y TẾ, DƯỢC VÀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ) 1. Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020. Bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 03/10/2012 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 13/10/2012 2. Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về chính sách, chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 3. Nghị quyết số 39/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về chính sách, chế độ đối với cán bộ, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnhvề chính sách, chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 4. Quyết định số 501/QĐ-UB ngày 20/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số -Kế hoạch hóa gia đình tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định số 111/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương. 20/7/2001 5. Quyết định số 995/QĐ-UB ngày 05/4/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 123/QĐ.UBND ngày 02/8/2001 của UBND tỉnh V/v ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. 02/8/2001 6. Quyết định số 139/1998/QĐ-CT ngày 07/9/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc áp dụng một số chính sách khen thưởng công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Được thay thế bởi Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 16/06/2009 của UBND tỉnh ban hành chính sách khen thưởng về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 26/6/2009 7. Quyết định số 116/1999/QĐ.UB ngày 23/7/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tạm thời một số chế độ hỗ trợ thêm đối với Bác sĩ về công tác tại các trạm Y tế xã của Tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 03/10/2008 8. Quyết định số 166/QĐ.CT ngày 16/9/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 9. Quyết định số 102/2000/QĐ-UB ngày 05/7/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành biểu giá khám chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế của tỉnh Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 17/9/2000 10. Quyết định số 85/2001/QĐ.UB ngày 13/6/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh giá thu một phần viện phí và một số cận lâm sàng chưa có giá thu. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 11. Quyết định số 111/2001/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày 15/3/2005 của UBND tỉnh V/v ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số ,Gia đình và Trẻ em. 25/3/2005 12. Quyết định số 123/2001/QĐ.UB ngày 02/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 175/2005/QĐ-UBND ngày 16/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. 26/8/2005 13. Quyết định số 179/2001/QĐ.UB ngày 02/11/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 14. Quyết định số 23/2002/QĐ.UB ngày 06/3/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chế độ phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở. Được thay thế bằng Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 03/10/2008 15. Quyết định số 34/2002/QĐ.UB ngày 03/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 228/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương. 15/10/2006 16. Quyết định số 65/QĐ.CT ngày 22/5/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc áp dụng chế độ khen thưởng trong công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Được thay thế bằng Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 12/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 21/5/2009 17. Quyết định số 123/2003/QĐ.UB ngày 28/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi của tỉnh Bình Dương năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 18. Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 21/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em. Được thay thế bởi Quyết định số 1821/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 của UBND tỉnh về việc đổi tên Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em vả chuyển Trung tâm sang trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương. 20/6/2008 19. Quyết định số 133/2005/QĐ-UBND ngày 19/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức lại Trung tâm Y tế huyện, thị. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế. 15/01/2007 20. Quyết định số 175/2005/QĐ-UBND ngày 16/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 07/8/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. 17/8/2008 21. Quyết định số 257/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản qui định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức hoạt động của Phòng Khám Đa Khoa-nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một. Bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế . 15/01/2007 22. Quyết định số 259/2005/QĐ-UBND ngày 30/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Bệnh viện Đa khoa huyện thuộc Sở Y tế. Bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế . 15/01/2007 23. Quyết định số 285/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh các chính sách, chế độ của cán bộ, viên chức Ngành Y tế và cán bộ trung cao của tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 03/10/2008 24. Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị xã thuộc Sở Y tế. Bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế . 15/01/2007 25. Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 26/04/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 26. Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung Danh mục chi tiết giá thu viện phí các loại thủ thuật, phẫu thuật tại phần C 2.7 và điều chỉnh giá thu viện phí của Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 26/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 27. Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 21/4/2010 của UBND tỉnh ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 31/4/2010 28. Quyết định số 85/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của UBND tỉnh về việc quy định chính sách, chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 13/8/2012 29. Chỉ thị số 21/2003/CT. CT ngày 08/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc đẩy mạnh công tác triển khai bảo hiểm y tế học sinh năm học 2003 – 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 30. Chỉ thị số 28/2003/CT.CT ngày 19/12/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v đẩy mạnh công tác triển khai bảo hiểm y tế nhân dân năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 31. Chỉ thị số 51/2005/CT-UBND ngày 12/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v triển khai thực hiện y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn đến năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 XIX. LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH) 1. Quyết định số 76/2001/QĐ.CT ngày 24/5/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v giao cho Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành số 62/2001/QĐ-CT (Đoàn kiểm tra 62 ) được xử lý vi phạm hành chính. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QD-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 10/01/2006 2. Quyết định số 130/QĐ.CT ngày 13/11/2002 ngày của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 223/2005/QĐ-UBND ngày 13/11/2005 của UBND tỉnh V/v ban hành Bản qui định trình tự, thủ tục tiếp dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai,đơn khiếu kiện, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 23/11/2005 3. Quyết định số 223/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản qui định trình tự, thủ tục tiếp dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai,đơn khiếu kiện, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết các tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 20/5/2007 4. Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Duơng. Được thay thế bởi Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương. 30/8/2009 5. Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết các tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thể bởi Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 12/8/2010 6. Chỉ thị số 19/2007/CT-UBND ngày 17/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện công tác Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 XX. LĨNH VỰC KHÁC 1. Nghị quyết số 45/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về phê chuẩn Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2004 – 2009. Được thay thế bởi Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 08/8/2011 của HĐND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Bình Dương khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016. 18/8/2011 2. Quyết định số 531/QĐ-UB ngày 26/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND - UBND tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định 233/2005/QĐ-UBND ngày 24/10/2005 của UBND tỉnh ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh. 04/11/2005 3. Quyết định số 59/QĐ-UB ngày 08/5/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh khóa V (1997-1999). Được thay thế bằng Quyết định số 40/2000/QĐ-CT ngày 03/3/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân khóa VI ( 1999 - 2004) 13/3/2000 4. Quyết định số 40/2000/QĐ-CT ngày 03/3/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân khóa VI ( 1999 - 2004). Được thay thế bằng Quyết định số 85/2004/QĐ-UBND ngày 22/7/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh khóa VII (2004 – 2009). 02/8/2004 5. Quyết định số 85/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh khóa VII (2004 – 2009). Bị thay thế bởi Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh khóa VII (2004 – 2009). 25/01/2007 6. Quyết định số 233/2005/QĐ-UBND ngày 24/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Được thay thế bởi Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND tỉnh Về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. 21/5/2009 7. Quyết định số 212/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 05/8/2006 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 212/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương. 15/8/2006 8. Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế làm viêc của UBND tỉnh – Khoá VII (Nhiệm kỳ 2004-2009). Bị thay thế bởi Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 11/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VIII (Nhiệm kỳ 2011 – 2016). 21/01/2012 9. Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Bị thay thế bởi Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. 15/01/2012 10. Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 15/6/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nghiệp APEC thuộc tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương. 25/11/2010 11. Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ủy quyền một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh về việc ủy quyền một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương. 14/4/2012 Tổng số: 864 văn bản. XI. LĨNH VỰC GIAO THÔNG, VẬN TẢI ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI) 1. Nghị quyết số 07/2000/HĐND6 ngày 24/2/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc thu phí áp dụng cho Quốc lộ 13 đoạn qua thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bởi Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh về điều chỉnh sắp xếp lại trạm thu phí và mức thu phí của dự án B.O.T Quốc lộ 13. 30/7/2007 2. Nghị quyết số 52/NQ/2003/HĐND6 ngày 30/7/2003 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. Hết thời gian áp dụng 17/11/2006 3. Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 52/2003/HĐND6 về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. Được thay thế bởi Nghị quyết số 26/2006/NQ-HĐND7 ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh về mức thu phí qua sông của bến khách cầu Phú Cường. 28/12/2006 4. Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về thu phí dự án B.O.T – ĐT 741 đoạn ngã 3 Cổng Xanh (Km21 + 000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km49 + 670). Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND8 ngày 08/8/2011 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc thu phí sử dụng đường bộ của dự án B.O.T đường ĐT741 (đoạn từ Km0+000 đến Km49+670,4). 18/8/2011 5. Quyết định số 261/QĐ-UB ngày 30/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v điều chỉnh giá cước vận tải hành khách bằng ô tô. Được thay thế bởi Quyết định số 109/QĐ.CT ngày 9/7/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v điều chỉnh giá cước vận tải hành khách bằng ô tô. 19/7/1999 6. Quyết định số 529/QĐ-UB ngày 26/2/1997 của UBND tỉnh V/v phê duyệt bảng kích thước chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng các trục đường trong thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bởi Quyết đinh số 52/1998/QĐ.UB ngày 20/4/1998 của UBND tỉnh điều chỉnh kích thước chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng tầm nhìn giao thông các trục đường trong thị xã Thủ Dầu Một. 30/4/1998 7. Quyết định số 2486/QĐ-UB ngày 03/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra giao thông. Được thay thế bởi Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 25/4/2001 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương. 05/4/2001 8. Quyết định số 93/1998/QĐ-UB ngày 07/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào làm đường giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 216/1999/QĐ.UB ngày 10/12/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào làm giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. 20/12/1999 9. Quyết định số 97/1998/QĐ-UB ngày 14/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí qua các cầu Phước Hòa, Ông Tiếp, Phú Cường, Ông Cộ. Được thay thế bằng Quyết định số 149/2003/QĐ-UB ngày 13/6/2003 của UBND tỉnh về việc giải thể Đội bảo vệ và thu phí cầu Phú Cường thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương. 23/6/2003 10. Quyết định số 123/1998/QĐ-CT ngày 11/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường tỉnh để tính giá cước. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 11. Quyết định số 62/1999/QĐ.CT ngày 03/5/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường tỉnh để tính giá cước năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 12. Quyết định số 131/1999/QĐ.CT ngày 10/8/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. Được thay thế bởi Quyết định số 209/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh V/v quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. 03/9/2006 13. Quyết định số 210/QĐ.CT ngày 22/11/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân cấp quản lý cầu đường ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 28/02/2012 thay thế của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/03/2012 14. Quyết định số 216/QĐ.UB ngày 10/12/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào làm giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị Tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. 07/4/2008 15. Quyết định số 773/QĐ-CT ngày 21/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí áp dụng cho đường Quốc lộ 13 đoạn qua thị xã Thủ Dầu Một (từ Km 13 + 074 đến Km 23 + 078). Được thay thế bằng Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh sắp xếp lại trạm thu phí và mức thu phí của dự án B.O.T Quốc lộ 13 24/9/2007 16. Quyết định số 1718/QĐ-UB ngày 29/6/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường để tính giá cước năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 17. Quyết định số 130/2000/QĐ-UB ngày 5/9/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh Quyết định số 131/1999/QĐ.CT ngày 10/8/1999 của UBND tỉnh quy định thủ tục- trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. Được thay thế bằng Quyết định số 209/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh V/v quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. 03/9/2006 18. Quyết định số 57/2001/QĐ.UB ngày 25/4/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 187/2005/QĐ-UBND ngày 05/9/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương. 15/9/2005 19. Quyết định số 132/2001/QĐ.CT ngày 21/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đường để tính giá cước năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 20. Quyết định số 117/2003/QĐ.UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tạm thời thu phí tạm giữ phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Được thay thế bằng Quyết định số 222/2003/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí tạm giữ phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. 07/9/2003 21. Quyết định số 118/2003/QĐ.UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời thu phí qua phà cầu Phú Cường. Được thay thế bằng Quyết định số 221/2003/QĐ.UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. 08/9/2003 22. Quyết định số 183/2003/QĐ.UB ngày 17/7/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 272/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/01/2007 23. Quyết định số 221/2003/QĐ.UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí qua phà cầu Phú Cường. Được thay thế bởi Quyết định số 273/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Mức thu phí qua sông của Bến khách Cầu Phú Cường. 04/1/2007 24. Quyết định số 104/2004/QĐ-UB ngày 06/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương V/v sửa đổi Quyết định số 183/2003/QĐ-UB ngày 17/7/2003 V/v ban hành quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 272/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/01/2007 25. Quyết định số 149/2004/QĐ-UB ngày 02/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định hành lang bảo vệ đường bộ của các tuyến đường thuộc huyện Bến Cát. Được thay thế bằng Quyết định số 117/2007/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định giới hạn hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. 29/11/2007 26. Quyết định số 152/2004/QĐ-CT ngày 08/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 về việc ban hành quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, Bình Dương. 30/6/2007 27. Quyết định số 153/2004/QĐ-UB ngày 08/11/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định các đoạn đường bắt buộc người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 10/01/2006 28. Quyết định số 187/2005/QĐ-UBND ngày 05/09/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương. 28/01/2010 29. Quyết định số 244/2005/QĐ-UBND ngày 17/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thành lập Đội quản lí Duy tu –Sửa chửa công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 216/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của UBND tỉnh V/v bãi bỏ Quyết định thành lập Đội Quản lý –Duy tu – Sửa chữa công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh. 30/8/2006 30. Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá cước vận tải hành khách tuyến cố định năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 31. Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 13/04/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc củng cố kiện toàn bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông. Thay thế bởi Quyết định số 3920/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc kiện toàn bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh Bình Dương. 26/12/2011 32. Quyết định số 129/2006/QĐ-UBND ngày 18/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tạm thời điều chỉnh, bổ sung thu phí qua sông của bến khách cầu Phú Cường. Được thay thế bởi Quyết định số 273/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh V/v Mức thu phí qua sông của Bến khách Cầu Phú Cường. 05/01/2007 33. Quyết định số 130/2006/QĐ-UBND ngày 18/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tạm thời mức giá thu phí Dự án BOT – ĐT741 đoạn từ ngã 3 Cỗng Xanh (Km21 +000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km49 +670). Được thay thế Quyết định số 211/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành mức thu phí dự án BOT – ĐT 741 đoạn từ ngã 3 Cổng Xanh (Km 21 + 000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km 94 + 670). 03/9/2006 34. Quyết định số 209/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v quy định về thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông. Được thay thế bởi Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của UBND tỉnh về việc quy định thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông có sử dụng vốn sự nghiệp giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/6/2008 35. Quyết định số 211/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức thu phí dự án BOT – ĐT 741 đoạn từ ngã 3 Cổng Xanh (Km 21 + 000) đến ranh giới tỉnh Bình Phước (Km 94 + 670). Được thay thế bởi Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về thu phí sử dụng đường bộ của dự án B.O.T đường ĐT 741 (đoạn từ Km0+000 đến Km49+670,4). 24/5/2011 36. Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 37. Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định khen thưởng phong trào Giao thông nông thôn – Chỉnh trang đông thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/8/2011 38. Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định thủ tục và trình tự triển khai các công trình giao thông có sử dụng vốn sự nghiệp giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh về việc Quy định trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 21/6/2012 39. Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Sửa đổi, bổ sung Quy chế Quản Lý và Khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/06/2007 của UBND tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/12/2011 40. Chỉ thị số 15/2001/CT.CT ngày 26/6/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 09/01/2006 41. Chỉ thị số 06/2004/CT-CT ngày 11/02/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đô thị năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 42. Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 30/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 XII. LĨNH VỰC TÀI CHÍNH; KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN; TÀI SẢN CÔNG, NỢ CÔNG ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH) 1. Nghị quyết kỳ họp thứ nhất, Khóa V ngày 31/01/1997 của HĐND tỉnh Bình Dương về chỉ tiêu thu chi ngân sách năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 2. Nghị quyết kỳ họp lần thứ VI -Khóa V ngày 6/02/1999 của HĐND tỉnh Bình Dương về chỉ tiêu thu, chi ngân sách năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 3. Nghị quyết số 33/2000/HĐND6 ngày 25/7/2000 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách Nhà nước. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 4. Nghị quyết số 78/2001/NQ-HĐND ngày 10/7/2001 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 5. Nghị quyết số 57/NQ/2003/HĐND6 ngày 30/7/2003 của HĐND tỉnh về tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 6. Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 7. Nghị quyết số 25/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 8. Nghị quyết số 31/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách điều chỉnh năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 9. Nghị quyết số 35/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/07/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương V/v quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Được thay thế bằng Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. 01/8/2008 10. Nghị quyết số 47/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức khoán chi hành chính đối với cấp xã, phường, thị trấn năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 11. Nghị quyết số 56/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 12. Nghị quyết số 60/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 13. Nghị quyết số 19/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 14. Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán thu – chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 15. Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương của tỉnh Bình Dương trong năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 16. Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 17. Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 18. Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008, thời kỳ ổn định ngân sách 2008 – 2010. Bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh định mức phân bổ dự toán dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. 01/01/2011 19. Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 20. Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương tổng quyết toán ngân sách năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 21. Nghị quyết số 26/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã thời kỳ ổn định ngân sách 2008 – 2010 của tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 22. Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 42/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức. 26/12/2009 23. Nghị quyết số 02/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 24. Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết 35/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương. 20/12/2010 25. Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội tháo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về việc Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Bình Dương, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Bình Dương và chi tiêu tiếp khách nước ngoài. 26/7/2010 26. Nghị quyết số 26/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 27. Nghị quyết số 30/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về tăng định mức phân bổ chi thường xuyên đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2009 – 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 28. Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND7 ngày 17/10/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương tổng quyết toán ngân sách năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 29. Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 30. Nghị quyết số 30/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 31. Nghị quyết số 32/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 32. Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 33. Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 34. Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 35. Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND7 ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 36. Nghị quyết số 52/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Bình Dương về tổng quyết toán ngân sách năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 37. Quyết định số 176/QĐ-UB ngày 17/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 1997. Hết thời hạn áp dụng 01/01/1998 38. Quyết định số 249/QĐ-UB ngày 25/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ giao ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, xã-phường-thị trấn. Được thay thế bằng Quyết định số 36/1999/QĐ-UB ngày 17/3/1999 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật ngân sách Nhà nước; Luật ngân sách Nhà nước sửa đổi, bổ sung; Nghị định 87/CP và Nghị định 51/CP của Chính phủ giao ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, phường, thị trấn. 27/3/1999 39. Quyết định số 546/QĐ-UB ngày 27/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu- chi ngân sách Nhà nước năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 40. Quyết định số 941/QĐ-UB ngày 31/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 41. Quyết định số 1716/QĐ-UB ngày 10/6/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành giá bán lâm sản. Được thay thế bằng Quyết định số 152/2000/QĐ-UB ngày 02/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Ban hành khung giá chuẩn lâm sản tịch thu dùng để tổ chức bán đấu giá. 12/11/2000 42. Quyết định số 1943/QĐ-UB ngày 07/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 43. Quyết định số 1954/QĐ-UB ngày 09/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu thu chi ngân sách điều chỉnh năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 44. Quyết định số 2215/QĐ-UB ngày 04/8/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 198/QĐ-CT ngày 14/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phê duyệt giá nước sạch cho sinh hoạt và sàn xuất kinh doanh. 14/10/1999 45. Quyết định số 4349/QĐ-UB ngày 17/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Ban hành bản qui định khung giá đền bù thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa màu các tuyến đường nội ô thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bằng Quyết định số 05/QĐ-UB ngày 26/01/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy định khung giá đền bù thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa màu các tuyến đường nội ô thị xã Thủ Dầu Một. 05/02/1998 46. Quyết định số 05/QĐ-UB ngày 26/01/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định khung giá đền bù thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa màu các tuyến đường nội ô thị xã Thủ Dầu Một. Được thay thế bằng Quyết định số 25/1999/QĐ-UB ngày 06/3/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về giá đền bù tài sản và cây trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo chương III Nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. 16/3/1999 47. Quyết định số 74/1998/QĐ-UB ngày 12/01/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế và hoạt động của Sở Tài chính Vật giá tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 145/2004/QĐ-UBND ngày 27/10/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức nămg, nhiện vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. 07/11/2004 48. Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 27/02/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 49. Quyết định số 2761/QĐ-UB ngày 17/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sản xuất. Được thay thế bằng Quyết định số 198/QĐ-CT ngày 14/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phê duyệt giá nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 24/10/1999 50. Quyết định số 144/1998/QĐ- UB ngày 15/9/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định thực hiện chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị và trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại, fax trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể của tỉnh Bình Dương Được thay thế bằng Quyết định số 40/2005/QĐ-UBND ngày 14/3/2005 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định tạm thời chế độ cộng tác phí trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 10/3/2005 51. Quyết định số 184/1998/QĐ-UB ngày 17/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung nội dung tại điểm 1, mục II phần A cuả quy định thực ban hành kèm theo quyết định số 144/1998/QĐ-UB ngày 15/9/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị và trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại, fax trong các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 40/2005/QĐ-UBND ngày 14/3/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy định tạm thời chế độ cộng tác phí trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 24/3/2005 52. Quyết định số 09/1999/QĐ.UB ngày 23/01/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền Tết năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 53. Quyết định số 25/1999/QĐ.UB ngày 06/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về giá đền bù tài sản và cây trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo chương III Nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Được thay thế bằng Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành qui định về đơn giá bồi thường hỡ trợ nhà ở, công trình kiến trức cây trái và hoa máu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004. 09/12/2005 54. Quyết định số 27/1999/QĐ.UB ngày 13/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 55. Quyết định số 30/1999/QĐ.UB ngày 13/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về một số chế độ chính sách đối với sự nghiệp phát thanh và quảng cáo trên sóng phát thanh và truyền hình của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 2456/QĐ-UBND ngày 19/6/2009 của UBND tỉnh phê duyệt chế độ nhuận bút của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bình Dương theo Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ 19/6/2009 56. Quyết định số 31/1999/QĐ.UB ngày 13/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 57. Quyết định số 36/1999/QĐ.CT ngày 17/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật ngân sách Nhà nước; luật ngân sách Nhà nước sửa đổi, bổ sung; Nghị định 87/CP và Nghị định 51/CP của Chính phủ giao ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, phường, thị trấn. Bị bãi bỏ bởi bằng Quyết định số 278/2003/QĐ-UBND ngày 17/12/2003 của UBND tỉnh V/v phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định 60/2003/NĐ-CP của chính phủ giao ngân sách tỉnh huyện, thị , xã phường thị trấn từ năm 2004. 27/12/2003 58. Quyết định số 56/1999/QĐ.CT ngày 16/4/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn các xã - phường - thị trấn năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 59. Quyết định số 86/1999/QĐ.CT ngày 28/5/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v phê duyệt phân bổ vốn hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 60. Quyết định số 87/1999/QĐ.UB ngày 29/5/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao chỉ tiêu vận động mua công trái xây dựng tổ quốc năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 61. Quyết định số 115/QĐ.UB ngày 22/7/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 1999 điều chỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 62. Quyết định số 198/1999/QĐ.CT ngày 14/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước sạch cho sinh hoạt và sàn xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 21/2003/QĐ-CT ngày 07/02/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phê duyệt giá nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 17/02/2003 63. Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 10/01/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền tết năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 64. Quyết định số 24/2000/QĐ-UB ngày 18/02/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao kế hoạch tài chính năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 65. Quyết định số 25/2000/QĐ-UB ngày 21/02/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 66. Quyết định số 37/2000/QĐ-UB ngày 01/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 67. Quyết định số 38/2000/QĐ-UB ngày 01/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương Về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 36/1999/QĐ-UB ngày 17/3/1999 về phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi bổ sung; Nghị định 87/CP và Nghị định 51/1998/NĐ-CP của Chính Phủ giao ngân sách tỉnh, huyện – thị xã, xã – phường – thị trấn. Được thay thế bằng Quyết định số 278/2003/QĐ-UB ngày 17/12/2003 của UBND tỉnh V/v phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương theo luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định 60/2003/NĐ-CP của chính phủ giao ngân sách tỉnh huyện, thị , xã phường thị trấn từ năm 2004. 27/12/2003 68. Quyết định số 48/2000/QĐ-UB ngày 13/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời mức chi phí sản xuất các chương trình truyền hình thuộc thể loại văn nghệ giải trí. Được thay thế bằng Quyết định số 3279/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời định mức chi phí không có trong quy định của Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ. 25/10/2010 69. Quyết định số 61/2000/QĐ-CT ngày 30/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2004/QĐ-UB ngày 03/3/2004 của UBND tỉnh về việc công bố dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2004 và tỉ lệ phân chia các khoản thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách các huyện, thị xã giai đoạn phân cấp từ năm 2004 đến năm 2006. 13/3/2004 70. Quyết định số 116/QĐ-UB ngày 02/8/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước điều chỉnh năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 71. Quyết định số 128/2000/QĐ-UB ngày 31/8/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tài chính doanh nghiệp trực thuộc Sở Tài chính- Vật giá tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 77/2009/QĐ-UB ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tài chính doanh nghiệp tỉnh Bình Dương. 18/12/2009 72. Quyết định số 152/2000/QĐ-UB ngày 02/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành khung giá chuẩn lâm sản tịch thu dùng để tổ chức bán đấu giá. Được thay thế bằng Quyết định số 56/2005/QĐ-UBND ngày 25/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v điều chỉnh mức giá chuẩn Lâm sản tịch thu. 05/5/2005 73. Quyết định số 10/2001/QĐ.UB ngày 05/02/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 74. Quyết định số 101/2001/QĐ.UB ngày 16/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước điều chỉnh năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 75. Quyết định số 180/2001/QĐ.UB ngày 05/11/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v bổ sung ngân sách hỗ trợ thực hiện chương trình giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 76. Quyết định số 01/2002/QĐ.UB ngày 03/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v chi hỗ trợ tiền tết năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 77. Quyết định số 18/2002/QĐ.UB ngày 25/02/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Giao dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 78. Quyết định số 48/QĐ.UB ngày 16/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân bổ dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản cố định năm 2004 của các cơ quan đơn vị Hành chính sự nghiệp. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 79. Quyết định số 84/QĐ.UB ngày 01/7/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước điều chỉnh năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 80. Quyết định số 52/QĐ.UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố công khai quyết toán năm 2000 và dự toán ngân sách năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 81. Quyết định số 30/2003/QĐ.UB ngày 17/02/2003 của UBND tỉnh BD về việc giao dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 82. Quyết định số 110/2003/QĐ.UB ngày 07/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí vệ sinh trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/8/2007 83. Quyết định số 119/2003/QĐ.UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí vệ sinh trên địa bàn huyện Dĩ An. Bị bãi bỏ bằng Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/8/2007 84. Quyết định số 202/2003/QĐ.UB ngày 08/8/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước điều chỉnh năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 85. Quyết định số 276/2003/QĐ.UB ngày 12/12/2003 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2004 và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2004 – 2006. Được thay thế bằng Quyết định số 268/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/01/2007 86. Quyết định số 02/2004/QĐ-CT ngày 02/01/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bởi Quyết định số 191/2004/QĐ-CT ngày 30/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 10/01/2005 87. Quyết định số 03/2004/QĐ-UB ngày 05/01/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỉ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn các xã, phường, thị trấn năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 88. Quyết định số 22/2004/QĐ-UB ngày 03/03/2004 của UBND tỉnh về việc công bố dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2004 và tỉ lệ phân chia các khoản thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách các huyện, thị xã giai đoạn phân cấp từ năm 2004 đến năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 89. Quyết định số 48/2004/QĐ-UB ngày 16/4/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân bổ dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản cố định năm 2004 của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 90. Quyết định số 97/2004/QĐ-UB ngày 06/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố quyết toán ngân sách nhà nước năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 91. Quyết định số 107/2004/QĐ-UB ngày 17/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh thu, chi ngân sách nhà nước năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 92. Quyết định số 145/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức nămg, nhiện vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. 08/10/2009 93. Quyết định số 178/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu-chi ngân sách nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 94. Quyết định số 179/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu-chi ngân sách nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 95. Quyết định số 191/2004/QĐ-CT ngày 30/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 10/02/2007 96. Quyết định số 13/2005/QĐ-UB ngày 20/01/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền tết năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 97. Quyết định số 27/2005/QĐ-UB ngày 04/02/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn các xã mới thành lập. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 98. Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày14/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tạm thời chế độ cộng tác phí trong nước; chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập . Được thay thế bằng Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước; chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 22/8/2005 99. Quyết định số 42/2005/QĐ-UB ngày 15/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố công khai quyết toán năm 2003 và dự toán ngân sách năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 100. Quyết định số 56/2005/QĐ-UB ngày 25/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh mức giá chuẩn Lâm sản tịch thu. Được thay thế bằng Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức giá chuẩn tối thiểu lâm sản tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/3/2008 101. Quyết định số 58/2005/QĐ-UB ngày 05/5/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu vận động mua công trái giáo dục năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 102. Quyết định số 103/2005/QĐ-UB ngày 10/6/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v sửa đổi Quyết Định số 40/2005/QĐ-UB ngày 14/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tiêu Hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, công lập Được thay thế bằng Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước; chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 22/8/2005 103. Quyết định số 142/2005/QĐ-UBND 27/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu vận động mua Trái phiếu Chính phủ năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 104. Quyết định số 152/2005/QĐ-UBND ngày 04/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh thu- chi ngân sách nhà nước năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 105. Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước; chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 13/8/2007 106. Quyết định số 229/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh thời gian thực hiện tại Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/08/2005 của UBND tỉnh ban hành Qui định chế độ công tác phí trong nước:chế độ chi hội nghị đối với các cơ qian hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 13/8/2007 107. Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định về đơn giá bồi thường hỡ trợ nhà ở, công trình kiến trức cây trái và hoa máu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất. 04/7/2008 108. Quyết định số 274/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao dự toán thu – chi ngân sách Nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 109. Quyết định số 275/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 110. Quyết định số 289/2005/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chi hỗ trợ tiền tết năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 111. Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 20/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 của UBND tỉnh quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/02/2007 112. Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất. 04/7/2008 113. Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 14/02/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc công bố công khai quyết toán năm 2004 và dự toán ngân sách năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 114. Quyết định số 196/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh chi ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 115. Quyết định số 197/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán điều chỉnh thu, chi ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 116. Quyết định số 198/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao bổ sung cân đối ngân sách nhà nước năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 117. Quyết định số 268/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2007 Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 118. Quyết định số 271/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương V/v dự tóan thu, chi ngân sách và dự toán phân bổ ngân sách tỉnh năm 2007 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 119. Quyết định số 274/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 120. Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 132/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/01/2008 121. Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 23/01/2009 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/02/2009 122. Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008, thời kỳ ổn định ngân sách 2008-2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 123. Quyết định số 87/2007/QĐ-UBND 17/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 124. Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về mức thu phí vệ sinh trên đại bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương. 17/4/2013 125. Quyết định số 125/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 126. Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã thời kỳ ổn định ngân sách 2008-2010 của tỉnh. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 127. Quyết định số 127/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tai sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương. 28/01/2010 128. Quyết định số 132/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 76/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/01/2009 129. Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức giá chuẩn tối thiểu lâm sản tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ theo Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 về việc bãi bỏ Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức giá chuẩn tối thiểu lâm sản tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/5/2010 130. Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND 22/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước. Được thay thế bằng Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 23/5/2010 131. Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất. Được thay thế bằng Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/12/2011 132. Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dứ toán điều chỉnh ngân sách tỉnh Bình Dương năm 2008. Hết thời gian áp dụng 01/01/2009 133. Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Được thay thế bởi Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình Dương, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương và chi tiêu tiếp khách trong nước. 16/9/2010 134. Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chế độ công tác phí trong nứơc, chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. Được thay thế bằng Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương. 02/01/2011 135. Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng định mức phân bổ chi thường xuyên cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2009 – 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 136. Quyết định số 76/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 137. Quyết Định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 23/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 13/6/2011 138. Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 12/8/2009 của UBND tỉnh Bình Dương dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2009. Hết thời gian áp dụng 01/01/2010 139. Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung quy định giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 13/6/2011 140. Quyết định số 84/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 141. Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/02/2011 142. Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 29/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đơn giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 09/9/2012 143. Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 22/11/2012 144. Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND 27/7/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 145. Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 146. Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2011. Hết thời gian áp dụng 01/01/2012 147. Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/3/2012 148. Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Bình Dương sửa đổi bổ sung quyết định 69/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 28/3/2009 của UBND tỉnh. 09/4/2012 149. Chỉ thị số 24/2005/CT-CT ngày 09/5/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức triển khai phát hành công trái giáo dục năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 150. Chỉ thị số 36/2005/CT-UBND ngày 27/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức triển khai phát hành trái phiếu Chính phủ năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 XIII. LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ) 1. Quyết định số 704/QĐ-UB ngày 14/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Được thay thế bởi Quyết định số 281/2003/QĐ-UBND ngày 22/12/2003 V/v ban hàn bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và công nghệ. 01/01/2004 2. Quyết định số 110/2001/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Được thay thế bởi Quyết định số 121/2006/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường chất lượng. 22/5/2006 3. Quyết định số 281/2003/QĐ.UB ngày 22/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hàn bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và công nghệ. Được thay thế bởi Quyết định số 70/2004/QĐ-UBND ngày 21/6/2004 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. 31/6/2004 4. Quyết định số 70/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. 30/10/2008 5. Quyết định số 121/2006/QĐ-UBND ngày 12/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường chất lượng. Được thay thế bằng Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bình Dương. 12/02/2010 6. Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghiệp. Được thay thể bởi Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên dịa bàn tỉnh Bình Dương. 10/8/2008 7. Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên dịa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh. 20/5/2012 8. Chỉ thị số 06/1999/CT.CT ngày 17/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phòng ngừa và khắc phục ảnh hưởng “sự cố năm 2000”. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 9. Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 10/5/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phúc tra, khảo sát năm năng lực công nghệ chuẩn bị động viên công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 XIV. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN) 1. Quyết định số 643/QĐ-UB ngày 08/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Được thay thế bởi Quyết định số 94/2004/QĐ-UBND ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 12/8/2004 2. Quyết định số 753/QĐ-UB ngày 20/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao thêm chức năng cho Chi cục quản lý nước, phòng chống lụt bão nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 1052/QĐ-UB ngày 11/4/1997 của UBND tỉnh giao thêm chức năng cho Chi cục quản lý nước phòng chống lụt bão, nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Bình Dương. 11/4/1997 3. Quyết định số 822/QĐ-UB ngày 27/3/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục quản lý nước - phòng chống lụt bão nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 02/6/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương. 12/6/2009 4. Quyết định số 1052/QĐ-UB ngày 11/4/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao thêm chức năng cho Chi cục quản lý nước phòng chống lụt bão, nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 274/2003/QĐ-UB ngày 08/12/2003 của UBND tỉnh V/v đổi tên Chi Cục quản lý nước – Phòng chống lụt bão – Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành Chi Cục thủy lợi tỉnh Bình Dương. 18/12/2003 5. Quyết định số 1357/QĐ-UB ngày 7/5/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban quy định lập Quỹ phòng chống lụt bão. Được thay thế bởi Quyết định số 3408/QĐ-UB 04/11/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện quy chế thành lập và hoạt động của quỹ phòng chống lụt bão. 14/11/1997 6. Quyết định số 2095/QĐ-UB ngày 17/7/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh mức thu Quỹ phòng chống lụt bão. Được thay thế bởi Quyết định số 3408/QĐ-UB 04/11/1997 của UBND tỉnh về việc thực hiện quy chế thành lập và hoạt động của quỹ phòng chống lụt bão. 14/11/1997 7. Quyết định số 2520/QĐ-UB ngày 06/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về chế độ thu nộp, quản lý lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh giống cây trồng. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh giống cây trồng ban hành kèm theo Quyết định số 2520/QĐ-UB đã bị đình chỉ bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 8. Quyết định số 2521/QĐ-UB ngày 06/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về chế độ thu nộp, quản lý lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc ban hành kèm theo Quyết định số 2521/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 9. Quyết định số 4035/QĐ-UB ngày 8/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định tạm thời phạm vi bảo về công trình hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 155/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/8/2005 10. Quyết định số 118/1998/QĐ-UB ngày 07/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định mức thu thủy lợi phí. Được thay thế bởi Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/9/2008 11. Quyết định số 150/1998/QĐ-UB ngày 19/10/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 22/9/1999 của UBND tỉnh V/v Ban hành quy định về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 02/10/1999 12. Quyết định số 167/1998/QĐ-UB ngày 16/11/1998 của UBND tỉnh Bình Dương Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương. 21/6/2009 13. Quyết định số 182/1998/QĐ-CT ngày 09/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục bảo vệ thực vật. Được thay thế bởi Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Dương. 21/6/2009 14. Quyết định số 176/1999/QĐ.UB ngày 22/9/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 20/11/2011 15. Quyết định số 1657/QĐ-UB ngày 23/6/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng chống lụt bão năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 16. Quyết định số 31/QĐ.UB ngày 22/3/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v giao chỉ tiêu thu Qũy phòng chống lụt bão năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 17. Quyết định số 143/2001/QĐ.UB ngày 30/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức và hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của UBND tỉnh ban hành chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Dương. 20/3/2008 18. Quyết định số 10/2002/QĐ.UB ngày 22/01/2002 của UBND tỉnh về việc thành lập các Trạm Khuyến nông liên huyện thị - tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 186/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND tỉnh về việc tách và đổi tên Trạm Khuyến nông liên huyện-thị trực thuộc Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bình Dương. 09/01/2005 19. Quyết định số 103/QĐ.CT ngày 03/9/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương 22/12/2008 20. Quyết định số 21/2003/QĐ.CT ngày 07/02/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt giá nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Được thay thế bằng Quyết định số 191/2004/QĐ-CT ngày 30/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 09/01/2005 21. Quyết định số 243/2003/QĐ.UB ngày 06/10/2003 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phê duyệt quy mô công trình và quy định tạm thời đơn giá định mức thực hiện dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn hệ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Dương hạng mục giếng khoan - giếng đào và cải tạo giếng đào. Được thay thế bởi các QĐ 2946/QĐ-UBND ngày 25/9/2008 của UBND tỉnh về việc quy hoạch cấp nước sạch nông thôn và quy hoạch vệ sinh nông thôn tỉnh Bình Dương; QĐ 3731/QĐ-UBND ngày 01/12/2011 của UBND tỉnh về ban hành đơn giá XDCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương phần khảo soát và QĐ 3732/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh của UBND tỉnh về ban hành đơn giá XDCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương phần xây dựng. 02/12/2011 22. Quyết định số 274/2003/QĐ.UB ngày 08/12/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đổi tên Chi Cục quản lý nước – Phòng chống lụt bão – Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành Chi Cục thủy lợi tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND 11/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương. 21/6/2009 23. Quyết định số 94/2004/QĐ-UB ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 09/10/2008 24. Quyết định số 162/2004/QĐ-CT ngày 02/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời định mức vật tư kỹ thuật đối với một số loại cây nông-công nghiệp chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 9/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời định mức vật tư kỹ thuật một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/8/2011 25. Quyết định số 245/2005/QĐ-UBND ngày 18/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc qui định mức chi hỗ trợ gia cầm bị tiêu huỷ trong năm 2005 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 26. Quyết định số 248/2005/QĐ-UBND ngày 23/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v Ban hành tiêu chí xác định hộ gia đình chăn nuôi gia súc qui mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh ban hành tiêu chí xác định hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm qui mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 24/6/2012 27. Quyết định số 177/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyện hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Hợp tác xã và PTNT tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 22/6/2009 28. Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 – 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 29. Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 26/02/1010 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 06/03/2010 30. Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 18/01/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương. 28/01/2011 31. Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 22/10/2008 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về việc thực hiện một số chính sách khuyến khích và hổ trợ phát triển chăn nuôi bò giai đoạn 2008-2012 trên địa bà tỉnh Bình Dương. Hết thời gian áp dụng 01/01/2013 32. Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2009, 2010. Hết thời hạn thi hành 01/01/2011 33. Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 26/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 14/10/2013 34. Chỉ thị số 09/CT-UB 09/4/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về công tác phòng chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 35. Chỉ thị số 04/1999/CT.CT ngày 28/01/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về các biện pháp cấp bách phòng chống hạn vụ đông xuân và hè thu năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 36. Chỉ thị số 11/CT.UB ngày 02/04/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phòng chống dịch bệnh trên gia súc gia cầm. Được thay thế bởi Chỉ thị số 04/2001/CT-CT ngày 28/3/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. 08/4/2001 37. Chỉ thị số ngày 16/1999/CT.CT ngày 03/5/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 38. Chỉ thị số 26/CT.CT ngày 25/8/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường quản lý và bảo vệ động vật hoang đã, thực vật rừng quý hiếm. Được thay thế bởi Chỉ thị số 01/2007/CT-UBND ngày 09/01/2007 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ động vật hoang dã. 19/01/2007 39. Chỉ thị số 07/CT-UB ngày 21/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2000. Hết thời hạn thi hành 01/01/2001 40. Chỉ thị số 3/2001/CT.CT ngày 27/3/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2001. Hết thời hạn thi hành 01/01/2002 41. Chỉ thị số 20/CT.CT ngày 11/06/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2002. Hết thời gian áp dụng 01/01/2003 42. Chỉ thị số 27/CT.CT ngày 26/08/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão trong mùa mưa lũ. Được thay thế bởi Chỉ thị số 17/2003/CT.CT ngày 29/7/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2003. 09/8/2003 43. Chỉ thị số 17/2003/CT. CT ngày 29/7/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 44. Chỉ thị số 12/2004/CT-CT ngày 10/3/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Được thay thế bởi Chỉ thị số 02/2005/CT-UBND 14/1/2005 Chủ tịch UBND tỉnh V/v triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy mùa khô và tết Ất Dậu 2005. 24/01/2005 45. Chỉ thị số 20/2004/CT-CT ngày 23/4/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 46. Chỉ thị số 21/2004/CT-CT ngày 28/4/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc quản lý chăn nuôi, vận chuyển, mua bán, giết mổ gia cầm sau khi hết dịch cúm gà. Được thay thế bởi Chỉ thị số 29/CT.UBND ngày 23/12/2011 của UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật 03/01/2012 47. Chỉ thị số 47/2004/CT-CT ngày 16/11/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 48. Chỉ thị số 09/2005/CT-CT ngày 03/02/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện qui hoạch cơ sở giết mổ và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm. Được thay thế bởi Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020. 19/01/2012 49. Chỉ thị số ngày 16/2005/CT-CT 11/4/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hạn trong mùa khô năm 2005 Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 50. Chỉ thị số 21/2005/CT-CT ngày 04/5/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão, giãm nhẹ thiên tai 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 51. Chỉ thị số 22/2005/CT-CT ngày 04/5/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác thu Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2005. Hết thời hạn thi hành 01/01/2006 52. Chỉ thị số 41/2005/CT-UBND ngày 15/8/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2005. Hết thời hạn thi hành 01/01/2006 53. Chỉ thị số 52/2005/CT-UBND ngày 16/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương Bình Dương V/v tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 54. Chỉ thị số 13/2006/CT-UBND ngày 21/4/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về công tác phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 55. Chỉ thị số 42/2006/CT-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 56. Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 23/4/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạ và giảm nhẹ thiên tai năm 2007. Hết thời gian áp dụng 26/4/2008 57. Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt bão trong mùa mưa lũ năm 2007. Hết thời hạn thi hành 01/01/2008 58. Chỉ thị số 43/CT-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường các biện pháp phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2008. Hết thời hạn thi hành 01/01/2009 59. Chỉ thị số 04/2008/CT-UBND ngày 16/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai năm 2008. Hết thời hạn thi hành 01/01/2009 XV. LĨNH VỰC THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA CỤC THUẾ TỈNH) 1. Quyết định số 2708/QĐ-UB ngày29/9/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành giá thanh toán nợ dân trong thời kỳ kháng chiến. Được thay thế bằng Quyết định số 655/QĐ-UB ngày 12/3/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thanh toán nợ dân trong thời kỳ kháng chiến. 12/3/1998 2. Quyết định số 05/1998/QĐ-UB ngày 26/01/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà đất năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 3. Quyết định số 14/QĐ-UB ngày 05/01/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy trình nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất quy định tại Thông tư 70 TC-QLCS ngày 07/10/1997 của Bộ Tài chính. Đã bị thu hồi bởi Quyết định số 239/2005/QĐ-UBND ngày 07/11/2005 của UBND tỉnh V/v thu hồi Quyết định số 14/1998/QĐ-UBND ngày 05/01/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất quy định tại Thông tư 70/TC-QLCS ngày 07/10/1997 của Bộ Tài chính. 17/11/2005 4. Quyết định số 35/QĐ-UB ngày 11/3/1998 của UBND tỉnh BD về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1997. Hết thời gian áp dụng 01/01/1998 5. Quyết định số 83/1998/QĐ-UB ngày 06/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc duyệt sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 6. Quyết định số 84/1998/QĐ-UB ngày 06/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 7. Quyết định số 98/1998/QĐ-UB ngày 15/7/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc xoá nợ đối với hộ kinh doanh cá thể nợ đọng thuế. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 8. Quyết định số 142/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1998. Hết thời gian áp dụng 01/01/1999 9. Quyết định số 46/1999/QĐ.CT ngày 29/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa sớm 1998 – 1999, bộ thuế sử dụng đất năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 10. Quyết định số 49/QĐ.UB ngày 07/04/1999 của UBND tỉnh Bình Dương V/v miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa sớm 1998-1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 11. Quyết định số 53/QĐ.CT ngày 12/04/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên nước, khoáng sản. Được thay thế bằng Quyết định số 249/2003/QĐ-CT ngày 15/10/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản. 25/10/2003 12. Quyết định số 132/QĐ.UB ngày 13/8/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ đông xuân năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 13. Quyết định số 69/2000/QĐ-UB ngày 10/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc duyệt sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 14. Quyết định số 70/2000/QĐ-UB ngày 10/4/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 15. Quyết định số 107/QĐ-UB ngày 12/7/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành qui định tạm thời về ghi nhận nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Được thay thế bằng Quyết định số 134/2000/QĐ-UB ngày 07/9/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành qui định tạm thời về ghi nhận nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đất. 17/9/2000 16. Quyết định số 136/QĐ-UB ngày 08/9/2000 của UBND tỉnh Bình Dương V/v miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ Đông xuân 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 17. Quyết định số 137/2000/QĐ-UB ngày 15/9/2000 của UBND tỉnh V/v xóa nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Dầu Tiếng. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 18. Quyết định số 69/2001/QĐ.CT ngày 14/5/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh giá lúa tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Được thay thế bởi Quyết định số 5474/QĐ-UBND ngày 05/12/2006 của UBND tỉnh 05/12/2006 19. Quyết định số 114/2001/QĐ.UB ngày 25/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 2000. Hết thời gian áp dụng 01/01/2001 20. Quyết định số 49/QĐ.UB ngày 22/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001. Hết thời gian áp dụng 01/01/2002 21. Quyết định số 135/2003/QĐ.UB ngày 26/5/2003 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2003 Hết thời hạn áp dụng 01/01/2004 22. Quyết định số 139/2003/QĐ.UB ngày 30/5/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2002. Hết thời hạn áp dụng 19/4/2003 23. Quyết định số 249/2003/QĐ.CT ngày 15/10/2003 của Chủ tịch BND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản. Được thay thế bằng Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 29/11/2010 24. Quyết định số 42/2004/QĐ-UB ngày 09/4/2004 của UBND tỉnh BD về việc phê duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 25. Quyết định số 43/2004/QĐ-UB ngày 09/4/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm thuế sử dụng Đất nông nghiệp năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 26. Quyết định số 46/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ nhà. Được thay thế bằng Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ. 06/02/2006 27. Quyết định số 159/2005/QĐ-UBND ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 28. Quyết định số 205/2005/QĐ-UBND ngày 23/09/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 29. Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ. Được thay thế bằng Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 22/3/2012 30. Chỉ thị số 27/CT-CT ngày 30/12/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về công tác thu thuế môn bài năm 1999. Hết thời hạn thi hành 01/01/2000 31. Chỉ thị số 39/CT.CT ngày 19/12/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức thu thuế môn bài năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 32. Chỉ thị số 53/2005/CT-UBND ngày 20/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v triển khai thực hiện Chiến lược cải cách Thuế đến năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 33. Chỉ thị số 41/2006/CT-UBND ngày 14/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2006. Hết thời gian áp dụng 01/01/2007 XVI. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH (THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH) 1. Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh, bổ sung chính sách chế độ ngành Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 23/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch. 03/8/2009 2. Nghị quyết số 52/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh, bổ sung chính sách chế độ ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 23/2009/NQ-HĐND7 ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch. 03/8/2009 3. Nghị quyết số 54/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về điều chỉnh kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Được thay thế bởi Nghị quyết số 13/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh về mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh. 17/4/2009 4. Nghị quyết số 13/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 5. Quyết định số 2280/QĐ-UB ngày 29/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí, lệ phí cấp giấy phép quay phim và quản lý đoàn làm phim. Lệ phí cấp giấy phép quay phim và quản lý đoàn làm phim ban hành kèm theo Quyết định số 2280/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 6. Quyết định số 2282/QĐ-UB ngày 29/6/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thu phí, lệ phí cấp giấy phép hành nghề dịch vụ văn hóa. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề dịch vụ văn hóa ban hành kèm theo Quyết định số 2282/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 7. Quyết định số 162/QĐ.CT ngày 14/9/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành bảng Quy định về chế độ thường xuyên đối với vận động viên, huấn luyện viên và lực lượng tham gia phục vụ thi đấu thể thao các giải trong tỉnh. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 284/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách, chế độ của ngành thể dục-Thể thao tỉnh Bình Dương. 05/01/2005 8. Quyết định số 154/2000/QĐ-UB ngày 13/11/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục-Thể thao tỉnh Bình Dương. Đã được thay thế bởi Quyết định số 200/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành kèm theo Quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao. 26/8/2006 9. Quyết định số 94/2001/QĐ.UB ngày 04/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa-Thông tin. Được thay thế bằng Quyết định số 120/2005/QĐ-UBND ngày 04/7/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bình Dương. 14/7/2005 10. Quyết định số 245/2003/QĐ.UB ngày 08/10/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế công nhận gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến; khu, ấp, văn hoá, đơn vị văn hoá. Được thay thế bởi Quyết định số 186/2006/QĐ-UBND ngày 01/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận gia đình văn hóa, khu phố (áp) tiên tiến, Khu phố (ấp) văn hoá, đơn vị văn hóa. 11/8/2006 11. Quyết định số 120/2005/QĐ-UBND ngày 04/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương. 28/4/2008 12. Quyết định số 273A/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Được thay thế bằng Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh về quy định kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 17/4/2009 13. Quyết định số 284/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách, chế độ của ngành thể dục-Thể thao tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Dương. 24/8/2009 14. Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ của ngành Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 24/8/2009 của UBND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Dương. 04/9/2009 15. Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 05/05/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. 12/02/2010 16. Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung Tâm phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 146/2006/QĐ-UBND ngày 06/6/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Bình Dương. 16/6/2006 17. Quyết định số 186/2006/QĐ-UBND ngày 01/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế công nhận gia đình văn hóa, khu phố (áp) tiên tiến, Khu phố (ấp) văn hoá, đơn vị văn hóa. Được thay thế bởi Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; “Khu nhà trọ văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tỉnh Bình Dương. 20/10/2012 18. Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi một số nội dung của Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 cùa UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. 12/02/2010 19. Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định điều kiện gia hạn giấp phép kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 10/9/2010 20. Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương. 09/10/2008 21. Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành phụ lục địa điểm, khu vực, tuyến đường quảng cáo và tuyên truyền cổ động trực quan tỉnh Bình Dương đến năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 22. Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về quy định kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh về việc quy định mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 05/8/2012 23. Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 17/8/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương. 27/8/2010 24. Chỉ thị số 19/CT-CT ngày 17/8/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Được thay thế bởi Chỉ thị số 23/2003/CT-UBND ngày 31/10/2003 của UBND tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. 10/11/2003 25. Chỉ thị số 29/2005/CT-UB 15/6/2005 của UBND tỉnh Bình Dương triển khai thêm Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán Bar, nhà hàng Karaoke, vũ trường. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 V/v quy định điều kiện gia hạn giấp phép kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 17/8/2007 XVII. LĨNH VỰC XÂY DỰNG, NHÀ Ở, ĐÔ THỊ ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG) 1. Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 57/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/12/2011 2. Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 43/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh về chế độ nộp, thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 26/12/2009 3. Quyết định số 120/QĐ-UB ngày 09/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. Được Quyết định 179/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 thay thế của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. 30/7/2006 4. Quyết định số 198/QĐ-UB ngày 20/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 113/2007/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 03/11/2007 5. Quyết định số 272/QĐ-UB ngày 30/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v định mức đất ở để bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 60/CP; xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyển sử dụng đất ở trong khu đô thị theo Nghị định 60/CP; hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/TTg. Được thay thế bởi Quyết định số 126/2002/QĐ-UB ngày 05/11/2002 của UBND tỉnh về việc quy định hạn mức đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 15/11/2002 6. Quyết định số 1795/QĐ-UB ngày 17/6/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bộ đơn giá lắp đặt, bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 04/2001/QĐ-UB ngày 17/01/2001 của UBND tỉnhV/v ban hành bộ đơn giá lắp đặt và bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị. 27/01/2001 7. Quyết định số 1796/QĐ-UB ngày 17/6/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bộ đơn giá cấp thoát nước của tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 46/2000/QĐ-CT ngày 09/3/2000 của UBND tỉnh V/v ban hành đơn giá xây dựng cấp thoát nước tỉnh Bình Dương. 19/3/2000 8. Quyết định số 6631/QĐ.UB ngày 25/12/1997 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định tạm thời về chế độ thu nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 6631/QĐ-UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 9. Quyết định số 38/1998/QĐ-UB ngày 19/3/1998 của UBND tỉnh Bình Dương quy định tạm thời về quản lý thu, chi từ nguồn kinh phí cấp giấy phép xây dựng. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 38/1998/QĐ.UB đã bị đình chỉ thi hành bởi Quyết định 43/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh V/v đình chỉ và điều chỉnh các loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 01/3/2000 10. Quyết định số 129/1998/QĐ-UB ngày 15/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định tạm thời về quản lý thu chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị trong tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 109/2003/QĐ-UBND ngày 31/3/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ngưng thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị. 01/4/2003 11. Quyết định số 5528/QĐ-UB ngày 30/12/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự toán công trình, hạng mục công trình XDCB hoàn thành năm 1999. Hết thời gian áp dụng 01/01/2000 12. Quyết định số 06/2001/QĐ.UB ngày 19/01/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bộ đơn giá khảo sát xây dựng. Được thay thế bằng Quyết định số 253/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình dương. Phần khảo sát. 07/12/2006 13. Quyết định số 142/2003/QĐ.UB ngày 03/6/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành “Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Bình Dương”. Được thay thế bằng Quyết định số 255/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần xây dựng. 07/12/2006 14. Quyết định số 242/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh về việc qui định thu chi kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hửu nhà ở, giấy chứng nhận sở hửu công trình xây dựng trong tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hũu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 30/8/2007 15. Quyết định số 90/2006/QĐ-UBND ngày 04/04/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành phân cấp thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày 12/9/2006 của UBND tỉnh 12/9/2006 16. Quyết định số 157/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 04/02/2010 17. Quyết định số 179/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. 24/9/2009 18. Quyết định số 252/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 3726/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Bình Dương 02/12/2011 19. Quyết định số 253/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình dương. Phần khảo sát. Được thay thế bằng Quyết định số 3732/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần Khảo sát xây dựng 02/12/2011 20. Quyết định số 254/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình dương. Phần lắp đặt. Được thay thế bằng Quyết định số 3730/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần lắp đặt và phần sửa chữa 02/12/2011 21. Quyết định số 255/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần xây dựng. Được thay thế bằng Quyết định số 3731/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phần Xây dựng 02/12/2011 22. Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hũu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Quyết định số 91/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 23. Quyết định số 92/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 08/01/2012 24. Quyết định số 99/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh khoản 2, mục II quy định về phân cấp quản lý đầu tư-xây dựng ban hành kèm Quyết định số 128/2003/QĐ-UB ngày 07/5/2003 của UBND tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 121/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 19/12/2007 25. Quyết định 113/2007/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bị thay thế bởi Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 26/5/2013 26. Quyết định số 121/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh về việc phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 31/12/2009 27. Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 28/8/2010 28. Chỉ thị số 11/2004/CT-CT KHDT ngày 05/3/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương tập trung chấn chỉnh và tăng cường quản ký công tác xây dựng cơ bản. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bãi bỏ văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. 04/10/2013 XVIII. LĨNH VỰC Y TẾ, DƯỢC VÀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ) 1. Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Dương về quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020. Bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 03/10/2012 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 13/10/2012 2. Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của HĐND tỉnh Bình Dương về mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh về chính sách, chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 3. Nghị quyết số 39/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Bình Dương về chính sách, chế độ đối với cán bộ, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. Đã bị bãi bỏ bằng Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND8 ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnhvề chính sách, chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 28/7/2012 4. Quyết định số 501/QĐ-UB ngày 20/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số -Kế hoạch hóa gia đình tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định số 111/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương. 20/7/2001 5. Quyết định số 995/QĐ-UB ngày 05/4/1997 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 123/QĐ.UBND ngày 02/8/2001 của UBND tỉnh V/v ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. 02/8/2001 6. Quyết định số 139/1998/QĐ-CT ngày 07/9/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc áp dụng một số chính sách khen thưởng công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Được thay thế bởi Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 16/06/2009 của UBND tỉnh ban hành chính sách khen thưởng về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 26/6/2009 7. Quyết định số 116/1999/QĐ.UB ngày 23/7/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tạm thời một số chế độ hỗ trợ thêm đối với Bác sĩ về công tác tại các trạm Y tế xã của Tỉnh Bình Dương. Được thay thế bằng Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 03/10/2008 8. Quyết định số 166/QĐ.CT ngày 16/9/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 9. Quyết định số 102/2000/QĐ-UB ngày 05/7/2000 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành biểu giá khám chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế của tỉnh Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 17/9/2000 10. Quyết định số 85/2001/QĐ.UB ngày 13/6/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh giá thu một phần viện phí và một số cận lâm sàng chưa có giá thu. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 11. Quyết định số 111/2001/QĐ.UB ngày 20/7/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày 15/3/2005 của UBND tỉnh V/v ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số ,Gia đình và Trẻ em. 25/3/2005 12. Quyết định số 123/2001/QĐ.UB ngày 02/8/2001 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 175/2005/QĐ-UBND ngày 16/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. 26/8/2005 13. Quyết định số 179/2001/QĐ.UB ngày 02/11/2001 của UBND tỉnh Bình Dương V/v phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2005. Hết thời gian áp dụng 01/01/2006 14. Quyết định số 23/2002/QĐ.UB ngày 06/3/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành chế độ phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở. Được thay thế bằng Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 03/10/2008 15. Quyết định số 34/2002/QĐ.UB ngày 03/4/2002 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 228/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương. 15/10/2006 16. Quyết định số 65/QĐ.CT ngày 22/5/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc áp dụng chế độ khen thưởng trong công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Được thay thế bằng Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 12/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 21/5/2009 17. Quyết định số 123/2003/QĐ.UB ngày 28/4/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi của tỉnh Bình Dương năm 2003. Hết thời gian áp dụng 01/01/2004 18. Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 21/4/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em. Được thay thế bởi Quyết định số 1821/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 của UBND tỉnh về việc đổi tên Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em vả chuyển Trung tâm sang trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương. 20/6/2008 19. Quyết định số 133/2005/QĐ-UBND ngày 19/07/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức lại Trung tâm Y tế huyện, thị. Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế. 15/01/2007 20. Quyết định số 175/2005/QĐ-UBND ngày 16/08/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 07/8/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bình Dương. 17/8/2008 21. Quyết định số 257/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản qui định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức hoạt động của Phòng Khám Đa Khoa-nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một. Bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế . 15/01/2007 22. Quyết định số 259/2005/QĐ-UBND ngày 30/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Bệnh viện Đa khoa huyện thuộc Sở Y tế. Bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế . 15/01/2007 23. Quyết định số 285/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh các chính sách, chế độ của cán bộ, viên chức Ngành Y tế và cán bộ trung cao của tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 03/10/2008 24. Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị xã thuộc Sở Y tế. Bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm y tế huyện, thị và quyết định ban hành quy định chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt đông của một số đơn vị thuộc Sở Y tế . 15/01/2007 25. Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 26/04/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Được thay thế bằng Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 26. Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung Danh mục chi tiết giá thu viện phí các loại thủ thuật, phẫu thuật tại phần C 2.7 và điều chỉnh giá thu viện phí của Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 26/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 28/12/2009 27. Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 21/4/2010 của UBND tỉnh ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương. 31/4/2010 28. Quyết định số 85/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của UBND tỉnh về việc quy định chính sách, chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương. 13/8/2012 29. Chỉ thị số 21/2003/CT. CT ngày 08/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc đẩy mạnh công tác triển khai bảo hiểm y tế học sinh năm học 2003 – 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 30. Chỉ thị số 28/2003/CT.CT ngày 19/12/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v đẩy mạnh công tác triển khai bảo hiểm y tế nhân dân năm 2004. Hết thời gian áp dụng 01/01/2005 31. Chỉ thị số 51/2005/CT-UBND ngày 12/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương V/v triển khai thực hiện y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn đến năm 2010. Hết thời gian áp dụng 01/01/2011 XIX. LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ( THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH) 1. Quyết định số 76/2001/QĐ.CT ngày 24/5/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương V/v giao cho Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành số 62/2001/QĐ-CT (Đoàn kiểm tra 62 ) được xử lý vi phạm hành chính. Đã bị hủy bỏ bởi Quyết định số 293/2005/QD-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc hủy bỏ các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. 10/01/2006 2. Quyết định số 130/QĐ.CT ngày 13/11/2002 ngày của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 223/2005/QĐ-UBND ngày 13/11/2005 của UBND tỉnh V/v ban hành Bản qui định trình tự, thủ tục tiếp dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai,đơn khiếu kiện, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 23/11/2005 3. Quyết định số 223/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản qui định trình tự, thủ tục tiếp dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai,đơn khiếu kiện, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết các tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 20/5/2007 4. Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Duơng. Được thay thế bởi Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương. 30/8/2009 5. Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết các tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Được thay thể bởi Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 12/8/2010 6. Chỉ thị số 19/2007/CT-UBND ngày 17/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thực hiện công tác Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2007. Hết thời gian áp dụng 01/01/2008 XX. LĨNH VỰC KHÁC 1. Nghị quyết số 45/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của HĐND tỉnh Bình Dương về phê chuẩn Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2004 – 2009. Được thay thế bởi Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 08/8/2011 của HĐND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Bình Dương khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016. 18/8/2011 2. Quyết định số 531/QĐ-UB ngày 26/02/1997 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND - UBND tỉnh. Được thay thế bởi Quyết định 233/2005/QĐ-UBND ngày 24/10/2005 của UBND tỉnh ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh. 04/11/2005 3. Quyết định số 59/QĐ-UB ngày 08/5/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh khóa V (1997-1999). Được thay thế bằng Quyết định số 40/2000/QĐ-CT ngày 03/3/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân khóa VI ( 1999 - 2004) 13/3/2000 4. Quyết định số 40/2000/QĐ-CT ngày 03/3/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân khóa VI ( 1999 - 2004). Được thay thế bằng Quyết định số 85/2004/QĐ-UBND ngày 22/7/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh khóa VII (2004 – 2009). 02/8/2004 5. Quyết định số 85/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh khóa VII (2004 – 2009). Bị thay thế bởi Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh khóa VII (2004 – 2009). 25/01/2007 6. Quyết định số 233/2005/QĐ-UBND ngày 24/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Được thay thế bởi Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND tỉnh Về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. 21/5/2009 7. Quyết định số 212/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương Đã bị bãi bỏ bởi Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 05/8/2006 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 212/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương. 15/8/2006 8. Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế làm viêc của UBND tỉnh – Khoá VII (Nhiệm kỳ 2004-2009). Bị thay thế bởi Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 11/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VIII (Nhiệm kỳ 2011 – 2016). 21/01/2012 9. Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Bị thay thế bởi Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. 15/01/2012 10. Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 15/6/2009 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nghiệp APEC thuộc tỉnh Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương. 25/11/2010 11. Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ủy quyền một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương. Được thay thế bởi Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh về việc ủy quyền một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương. 14/4/2012 Tổng số: 864 văn bản.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "14/11/2013", "sign_number": "2875/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thanh Cung", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-123-2010-NQ-HDND-sua-doi-che-do-tiep-khach-nuoc-ngoai-Vinh-Long-194494.aspx
Nghị quyết 123/2010/NQ-HĐND sửa đổi chế độ tiếp khách nước ngoài Vĩnh Long
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG --------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 123/2010/NQ-HĐND Vĩnh Long, ngày 09 tháng 7 năm 2010 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ TỈNH VĨNH LONG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KHOÁ VII KỲ HỌP LẦN THỨ 18 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC, ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Sau khi xem xét Tờ trình số 26/TTr-UBND, ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về bổ sung, sửa đổi chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước của các đơn vị tỉnh Vĩnh Long (có phụ lục kèm theo). Điều 2. Bãi bỏ mục II và mục III của phụ lục kèm theo Nghị quyết số 59/2007/NQ-HĐND, ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi đón tiếp khách quốc tế và chi tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Vĩnh Long. Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết. Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII kỳ họp lần thứ 18, thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2010. Có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./. CHỦ TỊCH Phan Đức Hưởng PHỤ LỤC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 123/2010/NQ-HĐND,ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long) I. MỨC CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC TẠI TỈNH VĨNH LONG: Quy định chung về tiếp khách nước ngoài, cấp hạng khách quốc tế được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 01/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tuỳ theo chương trình làm việc của đoàn, cơ quan được phân công đón tiếp khách nước ngoài được chi các nội dung phù hợp theo mức chi cụ thể sau: 1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh do ngân sách địa phương đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong suốt thời gian làm việc (kể cả chi đón, tiễn khách tại sân bay nếu có). Bao gồm khách do tỉnh mời; khách đối ngoại do trung ương bố trí làm việc với tỉnh; các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài có dự án tài trợ do tỉnh vận động thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị… Tiêu chuẩn, mức chi như sau: a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay (nếu có): - Chi tặng hoa: + Đối với khách hạng B: Tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ. + Đối với khách hạng C: Tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ. Mức chi tặng hoa tối đa trung ương quy định: 200.000 đồng/người. Mức chi tặng hoa tối đa địa phương quy định: 200.000 đồng/người. - Chi thuê phòng chờ tại sân bay (nếu có): Chỉ áp dụng đối với khách hạng B. b) Tiêu chuẩn xe ô tô: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính. c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở: Đối với đoàn khách nước ngoài đến làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh tiền thuê chỗ ở theo mức tối đa như sau: (Có bao gồm cả bữa ăn sáng. Khi thanh toán phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ). ĐVT: 1.000 đồng/người/ngày Tiêu chuẩn Mức chi tối đa trung ương quy định Mức chi tối đa địa phương quy định * Khách hạng B: - Trưởng đoàn, phó đoàn - Đoàn viên 4.500 2.800 4.500 2.800 * Khách hạng C: - Trưởng đoàn - Đoàn viên 2.400 1.700 2.400 1.700 * Khách mời quốc tế khác 500 500 Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện. Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ. d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa ăn trưa, tối): ĐVT: 1.000 đồng/người/ngày. Tiêu chuẩn Mức chi tối đa trung ương quy định Mức chi tối đa địa phương quy định - Đoàn là khách hạng B 540 540 - Đoàn là khách hạng C 400 400 - Khách mời quốc tế khác 270 270 Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành. Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành viên của đoàn. đ) Tổ chức chiêu đãi: - Đối với khách hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá 540.000 đồng/người. - Đối với khách hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá 400.000 đồng/người. Mức chi chiêu đãi nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Việt Nam được căn cứ theo đề án đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành. e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc: - Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 110.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc). - Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc). Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách. g) Chi dịch thuật: - Biên dịch: + Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000đồng/trang (350 từ). + Tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000đồng/trang (350 từ). Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên. - Dịch nói: + Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng. + Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng. Trong trường hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện. Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải đi thuê. Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. h) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau: - Chi văn hoá, văn nghệ: + Đối với khách hạng B và C: Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn. - Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau: + Đối với khách hạng B: Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người. Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người. + Đối với khách hạng C: Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người. Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người. i) Đi công tác địa phương và cơ sở, đưa khách đi tham quan và trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị: Thực hiện theo Quy định tại điểm i, k, l, khoản 1, Điều 2 Thông tư 01/2010/TT-BTC, ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính, mức chi cho từng trường hợp tương ứng các mức cụ thể nêu trên. 2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan đơn vị trong tỉnh do khách tự túc ăn, ở; ngân sách địa phương chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại. a) Đối với khách hạng B, C: Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi: Đón tiếp tại sân bay, chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam, chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc, chi phí dịch thuật; chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật. Tiêu chuẩn và mức chi cho từng trường hợp tương ứng các mức chi quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h khoản 1, mục I của Phụ lục này. b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm và làm việc tại các địa phương và cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i, khoản 1, mục I của Phụ lục này. c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại điểm e, khoản 1, mục I của Phụ lục này. 3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh do khách tự túc mọi chi phí: Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc, chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm e, khoản 1, mục I của Phụ lục này. II. MỨC CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM: 1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại Việt Nam: a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía ngân sách địa phương đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau: - Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1 mục I nêu trên. - Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 mục I nêu trên. - Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức: Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 2, mục II nêu trên để thực hiện. c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí: Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này. 2. Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán: a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, được hưởng các chế độ sau: - Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau: Được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. - Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước. - Riêng đối với hội nghị cấp Bộ trưởng được phép chi một số khoản như sau: + Nếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án tổ chức đón đoàn, tổ chức hội nghị đồng ý cho phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế, phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc…) trong những ngày diễn ra hội nghị chính thức, thì mức chi ăn tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày (chưa tính các loại thuế, phí dịch vụ). Không chi bằng tiền nếu không tổ chức ăn, nghỉ tập trung. + Chi bồi dưỡng: Đối với các thành viên tiểu ban, tổ, nhóm công tác được cấp có thẩm quyền ra quyết định bằng văn bản huy động phục vụ hội nghị cấp Bộ trưởng theo mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người. Nhân viên phục vụ (lực lượng an ninh, bảo vệ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc…) được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách theo mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất. Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày chính thức diễn ra các Hội nghị Bộ trưởng. Khi đã hưởng tiền bồi dưỡng thì không được hưởng tiền làm thêm giờ (nếu có). + Chi cho các thành viên tham dự các cuộc họp chuẩn bị của các tiểu ban: 100.000 đồng/người/cuộc. Trong trường hợp các cuộc họp trùng với ngày chính thức diễn ra hội nghị Bộ trưởng thì chỉ được hưởng một khoản tiền chi thù lao bồi dưỡng cao nhất. Đối với các hội nghị, hội thảo còn lại chỉ được chi thanh toán làm thêm giờ theo quy định hiện hành (nếu có). b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ; đàm phán Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế; đàm phán ký kết các hiệp định song phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở ngoài nước), được thanh toán: - Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước: Trong trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đoàn đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi để bố trí ăn tập trung (hoặc chi tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức. - Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở nước ngoài: Tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi. III. MỨC CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC: 1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định. Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt. 2. Mức chi tiếp khách: a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Được chi nước uống, mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày. b) Chi mời cơm: Mức chi tiếp khách đối với các đối tượng được mời cơm thân mật: - Cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn: Được chi tối đa không quá 200.000 đồng/1 suất. - Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định chi trong dự toán được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ quan, đơn vị đồng thời thực hiện công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "09/07/2010", "sign_number": "123/2010/NQ-HĐND", "signer": "Phan Đức Hưởng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-168-QD-SXD-2023-cong-bo-Bang-gia-ca-may-thiet-bi-thi-cong-xay-dung-Hoa-Binh-608038.aspx
Quyết định 168/QĐ-SXD 2023 công bố Bảng giá ca máy thiết bị thi công xây dựng Hòa Bình
UBND TỈNH HÒA BÌNH SỞ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 168/QĐ-SXD Hòa Bình, ngày 30 tháng 10 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH. GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG TỈNH HÒA BÌNH Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng; Căn cứ Căn cứ Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình; Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý xây dựng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. (Chi tiết theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này) Điều 2. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng này là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài ngoài đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng này để thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc xác định chi phí đầu tư xây dựng làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng nguồn vốn khác. Điều 3. Việc cập nhật, xử lý chuyển tiếp Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng ban hành kèm theo Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/QĐ-SXD ngày 29/3/2022 của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình về việc công bố đơn giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Điều 5. Chánh Văn phòng Sở; Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Sở; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Xây dựng (để b/c); - UBND tỉnh (để b/c); - Các Sở, Ban, Ngành; - UBND các huyện, TP Hòa Bình; - Kho bạc nhà nước tỉnh HB; - Website Sở Xây dựng; - Lưu: VT; QLXD (Đ) KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phạm Quốc Thắng GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH HÒA BÌNH (Công bố kèm theo Quyết định số 168/QĐ-SXD ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình) THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG I. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH VÀ CÁC THÀNH PHẦN CHI PHÍ Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau: CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK Trong đó: + CCM: Giá ca máy (đồng/ca) + CKH: Chi phí khấu hao (đồng/ca) + CSC: Chi phí sửa chữa (đồng/ca) + CNL: Chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca) + CNC: Chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca) + CCPK: Chi phí khác (đồng/ca) - Chi phí khấu hao: Là khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng. Định mức khấu hao năm tính theo tỷ lệ % áp dụng theo Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng. - Chi phí sửa chữa: Là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Định mức chi phí sửa chữa tính theo tỷ lệ % áp dụng theo Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng. - Chi phí nhiên liệu, năng lượng: Là khoản chi phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,… Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng cho một ca máy làm việc áp dụng theo Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng. Trong đó giá nhiên liệu, năng lượng (chưa bao gồm thuế VAT) là: - Giá điện: 1.738 đồng/Kwh (Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất, giờ bình thường, cấp điện áp dưới 6KV theo Quyết định số 1062/QĐ-BCT ngày 04/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương). - Giá xăng, dầu diezel Theo công bố của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam - Petrolimex ngày 02/10/2023. + Xăng RON 92-II: 21.791 đồng/lít + Dầu diezel (0,05S): 21.873 đồng/lít Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau: - Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02; - Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03; - Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05. - Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy được quy định tại Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng. Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định theo Quyết định số 153/QĐ-SXD ngày 04/10/2023 của Sở Xây dựng tỉnh Hòa Binh về việc công bố đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. - Chi phí khác: Chi phí khác của máy tính trong giá ca máy là các khoản chi phí đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình. Định mức chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định tại Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng. II. KẾT CẤU BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được tính toán cho 02 vùng: Vùng II gồm: (Thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn; Vùng IV gồm: (Các huyện còn lại). Được tính toán theo từng loại máy với các thành phần chi phí: Chi phí nhiên liệu, năng lượng; Chi phí nhân công điều khiển máy; Giá ca máy. III. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 1. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Hòa Bình áp dụng đối với các loại máy và thiết bị đang được sử dụng phổ biến để thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong điều kiện làm việc bình thường. 2. Đối với những máy, thiết bị thi công chưa có quy định trong bảng giá này hoặc những máy, thiết bị thi công nhập khẩu thì Chủ Đầu tư căn cứ vào phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công quy định tại Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng làm cơ sở để lập và gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp công bố. 3. Trong quá trình sử dụng bảng giá ca máy và thiết bị thi công này, nếu gặp vướng mắc hoặc ý kiến khác đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình để nghiên cứu, xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "30/10/2023", "sign_number": "168/QĐ-SXD", "signer": "Phạm Quốc Thắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-2060-QD-TTg-phe-duyet-nhiem-vu-dieu-chinh-Quy-hoach-chung-131857.aspx
Quyết định 2060/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2060/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau: 1. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu bao gồm: Toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Đà Lạt hiện hữu và các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (gồm thị trấn Nam Ban, các xã: Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà), với cao độ tự nhiên từ 850m trở lên. Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.308,28 km2. 2. Quan điểm: a) Quy hoạch phát triển không gian thành phố Đà Lạt được đặt trong mối quan hệ không gian vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và vùng Tây Nguyên. b) Phát triển bền vững, nâng cao chất lượng đô thị và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên, bảo tồn các di sản kiến trúc và cảnh quan đặc thù. c) Kế thừa các đồ án quy hoạch đã phê duyệt. 3. Mục tiêu: Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành đô thị hiện đại, thân thiện với môi trường, đáp ứng vai trò, chức năng của đô thị có tính đặc thù về sinh thái, cảnh quan thiên nhiên của quốc gia và có ý nghĩa quốc tế. 4. Tính chất: a) Trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế văn hóa, dịch vụ và đầu mối giao lưu kinh tế quan, là tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng. b) Trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng quốc gia và quốc tế. c) Trung tâm nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ cấp quốc gia. d) Trung tâm giao thương quốc gia và quốc tế. đ) Trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp và bảo vệ sự đa dạng sinh học. e) Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. 5. Dự báo quy mô dân số và đất đai: a) Quy mô dân số: - Quy mô dân số hiện trạng (2011): 515.789 dân, tỷ lệ đô thị hóa 52%. - Quy mô dân số dự báo: + Đến năm 2020, khoảng 620.000 - 650.000 người, tỷ lệ đô thị hóa: 55 - 60%. + Đến năm 2030, khoảng 700.000 - 750.000 người, tỷ lệ đô thị hóa: 60 - 70%. - Dự báo khách du lịch: + Đến năm 2020, khoảng 5 - 6 triệu người. + Đến năm 2030, khoảng 9 - 10 triệu người. b) Quy mô đất xây dựng đô thị: - Đến năm 2020, khoảng 8.500 - 9.000 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 2.800 - 3.000 ha. - Đến năm 2030, khoảng 11.000 - 12.000 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 3.600 - 4.000 ha. c) Quy mô đất xây dựng khu dân cư nông thôn: Đến năm 2030, khoảng 3.000 - 4.000 ha. 6. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật a) Chỉ tiêu sử dụng đất: - Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 200 - 300 m2/người. - Chỉ tiêu đất dân dụng 75 - 80 m2/người. - Chỉ tiêu đất xây dựng nông thôn: 500 m2/hộ (100 - 125 m2/người). - Chỉ tiêu đất xây dựng du lịch: 90 - 120 m2/phòng khách sạn tiêu chuẩn 300 - 500 m2/phòng khách sạn cao cấp du lịch sinh thái. b) Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị: - Giao thông: Chỉ tiêu sử dụng đất giao thông (bao gồm cả giao thông tỉnh) khoảng 18 - 20 m2/người, mật độ đường chính đạt 3 - 4,5 km/km2. - Cấp nước: Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị khoảng 120 - 150 lít/người/ngày đêm. Chỉ tiêu cấp nước khách du lịch 300 lít/người/ngày. Chỉ tiêu cấp nước công nghiệp 25 m3/ha. - Cấp điện: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khoảng 2100 KWh/người/năm; chỉ tiêu cấp điện công nghiệp 100 KW/ha; chỉ tiêu cấp điện cho hoạt động dịch vụ, thương mại khoảng 40 - 50% tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt. - Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: Tiêu chuẩn thải nước lấy theo tiêu chuẩn cấp nước tương ứng với từng đối tượng. Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường đạt tỷ lệ > 80%. Rác thải sinh hoạt và du lịch: 1,5 - 2 kg/người/ngày đêm. 7. Các nội dung và yêu cầu nghiên cứu chủ yếu a) Nội dung nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. b) Yêu cầu nghiên cứu: - Về đánh giá hiện trạng: Đánh giá điều kiện tự nhiên về địa hình, cảnh quan, tài nguyên; phân tích đánh giá toàn diện công tác triển khai thực hiện theo đồ án Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020 đã được duyệt; đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng đã, đang và chuẩn bị thực hiện đối với các khu dân cư đô thị, khu du lịch và dự án bảo tồn di sản kiến trúc, cảnh quan đô thị. - Về định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị: Đề xuất định hướng phát triển không gian đô thị và ranh giới mới cho thành phố Đà Lạt trên cơ sở thành phố Đà Lạt hiện hữu và vùng phụ cận có đặc điểm thời tiết, khí hậu tương đồng: + Đề xuất mô hình phát triển và cấu trúc không gian đô thị, đảm bảo phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển, đặc thù sinh thái tự nhiên và đặc trưng kiến trúc cảnh quan của đô thị du lịch trên cao nguyên. + Xác định ngưỡng phát triển về quy mô dân số đối với khu vực nội thành phố Đà Lạt để giảm sức ép dân cư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống, bảo tồn được không gian, kiến trúc, cảnh quan đặc thù của đô thị. + Hạn chế mở rộng khu vực nội thành hiện hữu, phát triển các khu vực đô thị, khu đô thị mới gắn với các khu vực động lực phát triển kinh tế như khu làng đại học, khu du lịch; khu công nghiệp công nghệ cao, khu thể dục thể thao, sân bay … tại các khu vực ngoại thành và các huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà. + Hạn chế phát triển các khu dân cư đô thị dọc theo các tuyến giao thông hướng vào trung tâm thành phố. + Tổ chức các vùng đệm giữa khu vực nội thành với các khu vực đô thị bằng các không gian xanh như: Rừng thông, vùng trồng hoa, các khu du lịch sinh thái …; bảo vệ diện tích rừng thông và hồ trong thành phố. + Định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn phải trên nguyên tắc phù hợp với mô hình sản xuất (nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng hoa, rau …) và môi trường, cảnh quan thiên nhiên. + Xác định các khu vực cần cải tạo, chỉnh trang để đảm bảo hài hòa với định hướng phát triển không gian của thành phố. - Về thiết kế đô thị: + Đề xuất các vùng kiến trúc, cảnh quan trên cơ sở phát huy các đặc trưng về địa hình, bảo vệ các rừng đặc dụng, rừng thông tự nhiên, mặt nước; bảo tồn di sản kiến trúc đô thị. + Đề xuất các nguyên tắc tổ chức, giải pháp không gian cho các khu trung tâm, quảng trường lớn, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, không gian cây xanh, mặt nước và các điểm nhấn trong đô thị. - Về định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị: + Đề xuất các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng trên quan điểm tôn trọng địa hình tự nhiên, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ tài nguyên rừng và sự đa dạng sinh học. + Đề xuất giải pháp thoát nước mưa phải đảm bảo phòng, chống tai biến địa chất; giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. + Tổ chức mạng lưới giao thông phù hợp với điều kiện địa hình, hạn chế san gạt địa hình tự nhiên và tạo taluy; kết nối với các vùng kinh tế, kết nối các trục hành lang kinh tế đô thị quốc gia, quốc tế; đề xuất hệ thống giao thông công cộng phục vụ du lịch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng. + Giải pháp cấp nước về nguồn và mạng lưới phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, tái sử dụng nguồn nước và phục vụ phòng chống cháy rừng. + Giải pháp cấp điện và chiếu sáng đô thị phải đảm bảo tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả; nghiên cứu đề xuất các nguồn cấp năng lượng tự nhiên khác (năng lượng mặt trời …). + Các giải pháp thoát nước thải và thu gom xử lý chất thải rắn phải đảm bảo áp dụng kỹ thuật hiện đại, không gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên và cảnh quan đô thị. + Vị trí và quy mô các nghĩa trang, phải phù hợp với đặc điểm địa hình tự nhiên, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, hoạt động du lịch. + Đánh giá môi trường chiến lược: Đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong nội dung đánh giá môi trường chiến lược phải bao gồm giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và rủi ro đối với dân cư; hệ sinh thái tự nhiên; các khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; không gian văn hóa di sản của đô thị. - Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phải đảm bảo phù hợp với dự báo nguồn lực thực hiện. - Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung. 8. Thành phần hồ sơ a) Các bản vẽ: - Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng - tỷ lệ 1/50.000. - Các bản đồ hiện trạng gồm: Hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng - tỷ lệ 1/25.000. - Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt). - Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000. - Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000. - Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000. - Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm - tỷ lệ 1/10.000. - Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/25.000. b) Thuyết minh: - Thuyết minh tổng hợp (kèm bản vẽ A3 thu nhỏ). - Thuyết minh tóm tắt. - Quy định quản lý theo quy hoạch chung đô thị. c) Các văn bản pháp lý có liên quan. 9. Tổ chức thực hiện a) Cơ quan tổ chức lập và trình phê duyệt quy hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. b) Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng. c) Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ. d) Thời gian lập đồ án quy hoạch: 12 tháng, kể từ khi nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức lập đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và trình duyệt theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lâm Đồng; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, ĐP; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Hoàng Trung Hải
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "16/11/2011", "sign_number": "2060/QĐ-TTg", "signer": "Hoàng Trung Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-12-2019-QD-UBND-quy-dinh-quan-ly-chat-thai-ran-sinh-hoat-thanh-pho-Ho-Chi-Minh-415129.aspx
Quyết định 12/2019/QĐ-UBND quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 5 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Căn cứ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Theo Tờ trình số 1366/TTr-TNMT-CTR ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2090/STP-VB ngày 16 tháng tháng 4 năm 2019. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2019 và thay thế Quyết định số 5424/1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 15 tháng 10 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành bản quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập và Quyết định số 130/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, Giám đốc các đơn vị thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống, hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Xây dựng; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND TP; - Đoàn ĐBQH TP; - Ủy ban MTTQVN TP; - TTUB: CT, các PCT; - Các cơ quan Báo, Đài TP; - VPUB: các PVP; - Các Phòng CV; TTCB; - Lưu: VT, (ĐT-LHT) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Vĩnh Tuyến QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, quyền và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2. Quy định này không quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại. Chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại được quản lý theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. 2. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Sau đây viết tắt là CTRSH. 3. Chất thải rắn cồng kềnh là chất thải rắn có kích thước lớn như vật dụng từ gia đình (tủ, giường, nệm, bàn, ghế salon, tranh,...), gốc cây, thân cây và nhánh cây. Chất thải rắn cồng kềnh được quản lý như CTRSH. 4. Chất thải rắn công nghiệp thông thường là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. 5. Chất thải rắn xây dựng là chất thải rắn phát sinh trong quá trình khảo sát, thi công xây dựng công trình (bao gồm công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ). 6. Chất thải rắn đường phố là chất thải rắn tồn tại trên đường phố, vỉa hè, nơi công cộng. 7. Điểm hẹn là điểm tập kết tạm thời các loại phương tiện sau khi thu gom CTRSH tại hộ gia đình, chủ nguồn thải, từ công tác quét dọn vệ sinh đường phố để chuyển CTRSH sang xe cơ giới chuyên dùng có tải trọng lớn. Các điểm hẹn bao gồm điểm tập kết trên đường hoặc các điểm tập kết tại các chủ nguồn thải lớn (chợ, chung cư, công viên). 8. Trạm trung chuyển là nơi tập kết và lưu trữ CTRSH tạm thời để trung chuyển lên xe và vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn tập trung. 9. Khu xử lý CTRSH (hoặc gọi là Khu liên hợp xử lý chất thải rắn) là nơi được thành phố quy hoạch để tiếp nhận và xử lý CTRSH của thành phố. 10. Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải. 11. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải. 12. Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định. 13. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải. 14. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải). 15. Nước rỉ rác là nước phát sinh từ độ ẩm của chất thải rắn từ quá trình lưu giữ, phân hủy sinh học các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học và lượng nước từ bên ngoài xâm nhập vào CTRSH trong quá trình lưu chứa, vận chuyển, xử lý (nếu có). 16. Giá dịch vụ là số tiền mà bên được cung ứng dịch vụ chi hoặc trả cho bên cung ứng dịch vụ. Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt Theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Chương II QUẢN LÝ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Điều 5. Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt 1. Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải CTRSH thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau: a) Nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật). b) Nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh). c) Nhóm chất thải còn lại (không bao gồm chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, chủ nguồn thải). 2. CTRSH tại nguồn sau phân loại phải được lưu chứa trong bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu giữ (thùng) riêng biệt, có dấu hiệu nhận biết loại chất thải. 3. Bao bì (túi), thiết bị lưu giữ (thùng) CTRSH sau phân loại phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống thấm, không làm rò rỉ nước rỉ rác và có kích thước phù hợp với lượng chất thải và thời gian lưu giữ. b) Bao bì (túi) phải được buộc kín, thiết bị lưu giữ (thùng) phải có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi và có dán biển cảnh báo thông tin trên thân thùng. 4. Việc tổ chức thực hiện phân loại CTRSH phải tuân thủ Quy định về phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. 5. Hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy để chứa CTRSH sau phân loại, khuyến khích sử dụng túi ni lông thân thiện môi trường để thay thế các túi ni lông khó phân hủy. Điều 6. Quản lý cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH từ các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải, nơi công cộng đến các điểm hẹn hoặc trạm trung chuyển 1. Nguyên tắc chung a) Quá trình thu gom và vận chuyển CTRSH từ các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải, nơi công cộng đến các điểm hẹn hoặc trạm trung chuyển (gọi chung là thu gom CTRSH tại nguồn) phải tuân thủ quy định về Quy trình kỹ thuật thu gom CTRSH tại nguồn do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành và các quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố về phân loại chất thải rắn tại nguồn. b) Điều kiện tham gia hoạt động thu gom CTRSH tại nguồn: - Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ CTRSH của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải đã ký hợp đồng. - Thu gom, vận chuyển CTRSH đến các điểm hẹn, trạm trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. c) Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải phải chuyển giao CTRSH theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và các quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố về phân loại CTRSH tại nguồn. d) Công tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn bao gồm các nội dung công việc sau: - Quản lý việc tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn và các quy định hiện hành liên quan công tác chuyển giao, thu gom và vận chuyển CTRSH phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải, nơi công cộng đến các điểm hẹn hoặc trạm trung chuyển. - Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị liên quan đến cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn theo thẩm quyền. - Quản lý việc tổ chức thực hiện giá dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn theo quy định. - Thực hiện nghiệm thu chất lượng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn đối với các hợp đồng do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ký hợp đồng. đ) Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn là cơ quan trực tiếp xem xét, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải và chủ thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn liên quan đến việc cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn. e) Tuyến thu gom CTRSH tại nguồn phải được tổ chức, sắp xếp lại dựa trên nguyên tắc tối ưu cự ly và khối lượng thu gom, khép kín trên địa bàn khu phố tuyến đường của phường, không để tình trạng một chủ thu gom, vận chuyển thu gom rời rạc, đứt quãng trên nhiều địa bàn khác nhau, nhưng vẫn đảm bảo nguồn thu nhập của chủ thu gom, vận chuyển CTRSH. g) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách hỗ trợ các chủ thu gom, vận chuyển CTRSH cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn là cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng dưới 10 (mười) lao động phát triển quy mô hoạt động lên các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định. h) Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong lĩnh vực môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp không lưu giữ CTRSH theo quy định; thải bỏ CTRSH không đúng nơi quy định; không ký hợp đồng cung ứng thu gom CTRSH tại nguồn hoặc không chuyển giao CTRSH theo đúng quy định. i) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn để chấn chỉnh hoạt động của các chủ thu gom, vận chuyển CTRSH. k) Những khu vực có phát sinh CTRSH (bao gồm cả chất thải rắn cồng kềnh và CTRSH có trộn lẫn chất thải rắn xây dựng) không đúng nơi quy định, tồn lưu nhiều ngày gây ô nhiễm môi trường hoặc mất mỹ quan đô thị thì quản lý như sau: - Đối với khu vực đất thuộc quyền sử dụng, quản lý của cá nhân, tổ chức: cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm quản lý CTRSH theo các quy định hiện hành, trong trường hợp để tồn đọng và phát sinh CTRSH trên các khu đất này thì phải chịu trách nhiệm thu gom và phun xịt khử mùi (nếu cần) trong vòng 24 giờ từ khi có phản ánh hoặc yêu cầu của chính quyền địa phương. Quá thời hạn nêu trên cá nhân, tổ chức sẽ bị xử phạt theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn. - Đối với khu vực đất do nhà nước quản lý: Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chủ động phối hợp với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH trúng thầu cung ứng dịch vụ trên địa bàn quận, huyện tổ chức thu gom và phun xịt khử mùi (nếu cần). Nội dung công việc này là một phần trong nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận, huyện. 2. Quy định kỹ thuật về thu gom tại nguồn a) Phương tiện thu gom CTRSH tại nguồn (thủ công và cơ giới) phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường (kín, không rò rỉ nước rỉ rác, có nắp đậy). - Tuân thủ các quy định hiện hành của Luật giao thông đường bộ Việt Nam. - Xung quanh phương tiện phải được sơn hoặc dán đề can phản quang (đối với phương tiện thực hiện vào ban đêm), ghi tên đơn vị chủ quản và trang bị đèn cảnh báo vào ban đêm. - Tuân thủ thời gian áp dụng mẫu phương tiện thu gom CTRSH tại nguồn đáp ứng quy cách kỹ thuật thống nhất trên toàn địa bàn thành phố và phục vụ chương trình phân loại CTRSH tại nguồn do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. b) Thời gian, phương thức chuyển giao và thu gom CTRSH tại nguồn - Thời gian chuyển giao và thu gom CTRSH tại nguồn phải đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với công tác vận chuyển CTRSH và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đô thị. - Phương thức chuyển giao và thu gom CTRSH: cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải CTRSH có thể chuyển giao trực tiếp hoặc để sẵn các thiết bị lưu chứa CTRSH trước nhà chờ chủ thu gom, vận chuyển CTRSH đến lấy trong khoảng thời gian quy định (khuyến khích thực hiện phương thức chuyển giao trực tiếp). Chủ thu gom, vận chuyển sử dụng loa, chuông hoặc hình thức thông báo khác đã được thỏa thuận với cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải khi đến lấy CTRSH. - Trường hợp cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải không có điều kiện chuyển giao CTRSH cho chủ thu gom, vận chuyển CTRSH theo đúng thời gian quy định thì tổ trưởng khu phố chủ trì lập danh sách, báo cáo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn giải quyết, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác định thời gian chuyển giao CTRSH và vị trí đặt thùng để lưu chứa, thu gom tập trung chất thải của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải này. Dung tích thùng chứa tùy thuộc vào số lượng cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải đăng ký sử dụng và khối lượng CTRSH phát sinh. Các cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải phải trả mức giá dịch vụ tương tự các đối tượng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố để được cung ứng dịch vụ này. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn làm việc với các chủ thu gom tại nguồn để thực hiện thu gom chất thải rắn phát sinh tại vị trí này, trong trường hợp các chủ thu gom tại nguồn không thực hiện thì các vị trí đặt thùng được xem như điểm hẹn tập kết CTRSH và được đưa vào nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận, huyện. - Tùy vào đặc điểm của mỗi khu vực dân cư, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chủ trì, phối hợp với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH và đại diện của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải (tổ trưởng tổ dân phố, tổ trưởng khu phố, ban quản lý chung cư) xác định thời gian và phương thức chuyển giao CTRSH phù hợp với hiện trạng và quy định của nhà nước. - Đối với chất thải rắn cồng kềnh: cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải có thể tự vận chuyển hoặc tự thỏa thuận với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để yêu cầu dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh đến nơi tiếp nhận (trạm trung chuyển CTRSH hoặc vị trí do Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định). Chất thải rắn cồng kềnh có thể được tháo rã và giảm thể tích trước hoặc sau khi chuyển đến nơi tiếp nhận và được vận chuyển xử lý như CTRSH. Chi phí tháo rã và giảm kích thước chất thải cồng kềnh được tự thỏa thuận giữa các bên theo cơ chế giá dịch vụ. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh tại các vị trí do Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định đến cơ sở xử lý chất thải định kỳ ít nhất 1 lần/tháng và công tác quản lý nơi tiếp nhận chất thải rắn cồng kềnh được Ủy ban nhân dân quận, huyện đưa vào nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận, huyện. Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải phải trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh theo giá do Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định dựa trên tính chất giá và cơ chế giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. c) Tần suất thu gom tại nguồn - Đối với khu vực đông dân cư và trong khu công nghiệp, khu chế xuất, tần suất thu gom tối thiểu là 01 ngày /lần. Đối với khu vực dân cư thưa thớt, tần suất thu gom tối thiểu 1-2 ngày/lần. Tùy vào đặc điểm dân cư từng khu vực, điều kiện cung ứng dịch vụ thực tế và ý kiến của cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quy định tần suất thu gom phù hợp. Giá dịch vụ thu gom tại nguồn do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành áp dụng cho tần suất thu gom tối thiểu 01 lần/ngày. Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải CTRSH có thể thỏa thuận tăng tần suất thu gom và trả thêm chi phí dịch vụ này cho chủ thu gom vận chuyển. Thỏa thuận này được thống nhất trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn giữa các bên. 3. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn a) Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ký kết với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH - Cá nhân, hộ gia đình căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn (do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ký kết với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH) để đánh giá việc cung ứng dịch vụ của chủ thu gom, vận chuyển CTRSH. Trường hợp quá trình cung ứng dịch vụ của chủ thu gom, vận chuyển CTRSH không đúng thời gian, tần suất, không đạt yêu cầu về chất lượng vệ sinh như thỏa thuận trong hợp đồng thì cá nhân, hộ gia đình phản ánh cho tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn kịp thời nhắc nhở chủ thu gom, vận chuyển CTRSH (bằng văn bản hoặc biên bản họp) chấn chỉnh công tác này và xử lý vi phạm hợp đồng. - Trường hợp có trên 20% cá nhân, hộ gia đình trong tuyến thu gom phản ánh chủ thu gom, vận chuyển CTRSH vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đã nhắc nhở hơn 01 lần/tháng bằng văn bản hoặc biên bản họp thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức lấy ý kiến của tập thể các cá nhân, hộ gia đình mà chủ thu gom, vận chuyển CTRSH này đang cung ứng dịch vụ để làm cơ sở thay đổi chủ thu gom, vận chuyển. Phương án chọn lựa sẽ theo ý kiến của đa số cá nhân, hộ gia đình. - Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn căn cứ hợp đồng đã ký kết với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH, căn cứ Quy trình kỹ thuật thu gom CTRSH tại nguồn do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành, căn cứ các kết quả xử lý vi phạm, định kỳ hàng quý tiến hành tổ chức nghiệm thu chất lượng cung ứng dịch vụ của các chủ thu gom, vận chuyển CTRSH. - Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH nhắc nhở các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải không chuyển giao CTRSH đúng thời gian và phương thức quy định. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải vi phạm hơn 03 lần/tháng thì chủ thu gom, vận chuyển phản ánh Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn để xử lý vi phạm hợp đồng. b) Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn do chủ nguồn thải trực tiếp ký kết với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH - Chủ nguồn thải căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn để đánh giá việc cung ứng dịch vụ của chủ thu gom, vận chuyển CTRSH. - Việc xử lý vi phạm hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật. c) Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải và chủ thu gom, vận chuyển CTRSH vi phạm các vấn đề liên quan đến quy định này và các quy định khác có liên quan thì bị xử phạt theo các quy định hiện hành. Điều 7. Quản lý cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH từ điểm hẹn, trạm trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng 1. Nguyên tắc chung a) Quá trình thu gom, trung chuyển và vận chuyển CTRSH từ các điểm hẹn hoặc trạm trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng (gọi chung là vận chuyển, trung chuyển CTRSH) phải tuân thủ quy định Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. b) Điều kiện chung tham gia hoạt động vận chuyển, trung chuyển CTRSH: - Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển, trung chuyển toàn bộ CTRSH từ các điểm hẹn, trạm trung chuyển đến các cơ sở xử lý chất thải theo hợp đồng ký kết. - Thu gom, vận chuyển CTRSH đến các cơ sở xử lý chất thải, vận hành trạm trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, lộ trình và quy trình quản lý theo quy định. c) Công tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH bao gồm các nội dung công việc sau: - Quản lý việc tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH và các quy định hiện hành liên quan công tác vận chuyển CTRSH từ các điểm hẹn về trạm trung chuyển, từ các điểm hẹn về cơ sở xử lý chất thải, từ trạm trung chuyển về cơ sở xử lý CTRSH và công tác vận hành trạm trung chuyển. - Tổ chức xây dựng và ban hành lộ trình thu gom, vận chuyển CTRSH để làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định. - Tổ chức xây dựng và ban hành đơn giá thu gom, vận chuyển CTRSH để làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định. - Tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng chọn đơn vị cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH theo quy định hiện hành. - Thực hiện kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH theo quy định. d) Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH chỉ được phép vận chuyển và tiếp nhận các loại chất thải do cơ quan có thẩm quyền quy định. 2. Quy định kỹ thuật về điểm hẹn a) Vị trí được lựa chọn làm điểm hẹn phải hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, môi trường xung quanh và phải cách xa nơi kinh doanh thực phẩm, cổng bệnh viện, trường học, các khu vực ngoại giao, cơ quan hành chính, các điểm giao lộ. b) Tùy đặc điểm tình hình địa phương, Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định vị trí, thời gian tập kết CTRSH, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận CTRSH tại điểm hẹn phù hợp, đảm bảo an toàn giao thông, chất lượng vệ sinh môi trường, kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển và xử lý, hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm và để xe đẩy tay không phải di chuyển khoảng cách quá xa (hơn 01 km). Không thiết lập điểm hẹn trong vòng bán kính 01 km từ trạm trung chuyển. c) Điểm hẹn phải được vệ sinh và đảm bảo chất lượng vệ sinh theo Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. d) Chủ thu gom, vận chuyển phải kiểm soát và ghi nhận thông tin của toàn bộ khối lượng CTRSH tiếp nhận tại điểm hẹn (tên đối tượng chuyển giao chất thải, thời gian, nguồn gốc, khối lượng ước tính, loại chất thải tiếp nhận) vào sổ nhật ký công tác. đ) Đối với các dự án nhà ở mới, trong quá trình xây dựng và vận hành phải bố trí các điểm tập kết CTRSH phù hợp trong khuôn viên của dự án để phục vụ đầy đủ nhu cầu thải bỏ CTRSH của tất cả người dân sinh sống tại dự án nhà ở này. 3. Quy định kỹ thuật về trạm trung chuyển a) Việc xây dựng trạm trung chuyển phải theo quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển của thành phố được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. b) Đối với các trạm trung chuyển có quy mô, công suất nhỏ, chỉ phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH trên 01 địa bàn quận, huyện thì Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu về sự cần thiết, vị trí, công suất, công nghệ xây dựng trạm trung chuyển trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương xây dựng và vận hành. c) Đối với các trạm trung chuyển có quy mô, công suất lớn, phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH liên quận, huyện thì Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu về sự cần thiết, vị trí, công suất, công nghệ xây dựng trạm trung chuyển trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương xây dựng và vận hành. d) Việc thiết kế xây dựng trạm trung chuyển phải đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật, môi trường (tiếng ồn, nước thải, khí thải, mùi hôi...). đ) Trạm trung chuyển phải có khu vực lưu chứa chất thải phân loại tại nguồn, chất thải rắn cồng kềnh và các trang thiết bị của ngành (xe vận chuyển, thùng thu gom rác). e) Trạm trung chuyển phải có nhân viên điều hành và phải được trang bị: - Thiết bị xác định khối lượng, camera giám sát, thiết bị báo động. - Biển báo khu vực giao thông, khu vực đậu chờ, phân luồng giao thông. - Bảng hướng dẫn vận hành, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe. - Sơ đồ, kí hiệu hướng dẫn thoát hiểm. - Số điện thoại đường dây nóng. g) Đơn vị quản lý và vận hành trạm trung chuyển phải lưu giữ và cung cấp các thông tin dữ liệu của thiết bị xác định khối lượng và camera giám sát cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân quận, huyện. h) Đơn vị quản lý, vận hành trạm trung chuyển phải công bố thời gian hoạt động trạm trung chuyển và số điện thoại đường dây nóng ngay tại cổng ra vào trạm trung chuyển để người dân được biết và phản ánh những vấn đề môi trường (nếu có). i) Đơn vị quản lý, vận hành trạm trung chuyển phải bố trí nhân sự điều phối phương tiện thu gom vận chuyển vào, ra trạm trung chuyển đảm bảo các phương tiện không ùn ứ trước cổng trạm. k) Tùy đặc điểm tình hình địa phương, Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định thời gian hoạt động của các trạm trung chuyển phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH trên 01 địa bàn quận, huyện đảm bảo kết nối hiệu quả thời gian thu gom tại nguồn, vận chuyển và xử lý, đảm bảo tuân thủ quy định về tiêu chuẩn tiếng ồn cũng như giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư hiện hành. Đối với các trạm trung chuyển có quy mô, công suất lớn, phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH liên quận, huyện thì thời gian hoạt động của trạm trung chuyển liên tục 24/24 giờ trong ngày và phải đảm bảo tuân thủ quy định về tiêu chuẩn tiếng ồn cũng như giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và khu dân cư hiện hành. l) Đơn vị quản lý và vận hành trạm trung chuyển phải thực hiện các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. m) Trạm trung chuyển phải được vận hành và kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh môi trường theo quy định. n) Chất thải rắn tiếp nhận tại trạm trung chuyển phải được kiểm soát chặt chẽ. Khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý trạm trung chuyển không được phép tiếp nhận CTRSH từ các tỉnh thành khác. Trường hợp trạm trung chuyển tiếp nhận chất thải rắn được vận chuyển từ các tỉnh thành phố khác thì sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành và bị cát trừ khối lượng vận chuyển đó từ trạm trung chuyển đến nơi xử lý. o) Trạm trung chuyển không được phép tiếp nhận các loại chất thải nguy hại. Trường hợp trạm trung chuyển tiếp nhận các loại chất thải nguy hại hoặc CTRSH có lẫn chất thải nguy hại thì đơn vị quản lý trạm trung chuyển bị xử phạt theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải nguy hại và các quy định khác liên quan, chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất thải này đến các đơn vị đã được cấp phép bởi các cơ quan chức năng. p) Trạm trung chuyển không được phép tiếp nhận chất thải rắn công nghiệp thông thường. Trường hợp trạm trung chuyển tiếp nhận và trộn lẫn các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường vào CTRSH thì đơn vị quản lý trạm trung chuyển sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành và bị cắt trừ khối lượng vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường này từ trạm trung chuyển đến nơi xử lý; chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến phân tích mẫu chất thải rắn, chi phí vận chuyển đến nơi xử lý và chi phí xử lý khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường theo giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại các khu xử lý CTRSH của thành phố hoặc theo giá xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường của các đơn vị được cấp phép bởi các cơ quan chức năng. q) Đơn vị quản lý, vận hành trạm trung chuyển phải kiểm soát được toàn bộ khối lượng CTRSH vận chuyển vào, ra trạm; thực hiện sổ nhật ký công tác ghi nhận tên chủ thu gom, vận chuyển, biển số xe, thời gian, nguồn gốc, khối lượng, loại chất thải vận chuyển vào, ra trạm. Đối với trạm trung chuyển phục vụ trên 01 địa bàn quận, huyện, định kỳ ngày cuối tháng, đơn vị quản lý, vận hành trạm trung chuyển phải báo cáo toàn bộ nội dung nhật ký công tác cho Ủy ban nhân dân quận, huyện. Đối với trạm trung chuyển phục vụ liên địa bàn quận, huyện, định kỳ ngày cuối tháng, đơn vị quản lý, vận hành trạm trung chuyển phải báo cáo toàn bộ nội dung nhật ký công tác cho Sở Tài nguyên và Môi trường. 4. Quy định kỹ thuật về công tác vận chuyển, trung chuyển a) Phải đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về giao thông đường bộ. b) Phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng vệ sinh theo quy định Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. c) Phải đảm bảo vận chuyển đầy đủ khối lượng CTRSH về các khu xử lý theo kế hoạch phân bổ khối lượng về các cơ sở xử lý chất thải của Sở Tài nguyên và Môi trường. d) Phải đảm bảo tuân thủ lộ trình thu gom vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với các dịch vụ do nhà nước đặt hàng. đ) Phải đảm bảo tuân thủ công tác vận chuyển riêng biệt các loại chất thải đã được hộ gia đình, chủ nguồn thải phân loại tại nguồn khi cơ quan có thẩm quyền ban hành chủ trương thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn. e) Phải đảm bảo tuân thủ thời gian tiếp nhận CTRSH tại các điểm hẹn. g) Phải đảm bảo kết nối hiệu quả thời gian hoạt động của các điểm hẹn và thời gian hoạt động của các chủ thu gom, vận chuyển trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc lưu thông vào giờ cao điểm. h) Không được phép vận chuyển chất thải nguy hại; trường hợp phương tiện vận chuyển tiếp nhận chất thải nguy hại hoặc CTRSH có lẫn chất thải nguy hại thì chủ thu gom, vận chuyển sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải nguy hại và chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất thải này đến các đơn vị đã được cấp phép bởi các cơ quan chức năng. i) Không được phép vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc CTRSH lẫn chất thải rắn công nghiệp thông thường. Trường hợp phương tiện vận chuyển CTRSH có lẫn chất thải rắn công nghiệp thông thường thì chủ thu gom, vận chuyển sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành và bị cắt trừ khối lượng vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường này đến trạm trung chuyển hoặc nơi xử lý; chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến phân tích mẫu chất thải rắn, chi phí vận chuyển đến nơi xử lý và chi phí xử lý khối lượng chất thải công nghiệp thông thường theo giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại các khu xử lý CTRSH của thành phố hoặc theo giá xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường của các đơn vị được cấp phép bởi các cơ quan chức năng. k) Trong quá trình trung chuyển CTRSH tại các điểm hẹn, chủ thu gom, vận chuyển phải tuân thủ luật giao thông, đặt các biển cảnh báo giao thông, đảm bảo an toàn giao thông và hoạt động theo đúng thời gian, quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. Sau quá trình trung chuyển CTRSH tại các điểm hẹn phải vệ sinh rửa điểm hẹn, đảm bảo không còn chất thải rắn rơi vãi, nước rỉ rác tồn đọng tại điểm hẹn. l) Phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và vệ sinh môi trường trong quá trình vận chuyển (kín, không rò rỉ nước rỉ rác, miệng nắp đậy phải được phun xịt khử mùi sau khi tiếp nhận). Phương tiện vận chuyển CTRSH trước khi ra khỏi trạm trung chuyển và các cơ sở xử lý CTRSH phải được vệ sinh sạch sẽ. m) Phương tiện vận chuyển CTRSH phải được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển. Dữ liệu, thông tin từ thiết bị giám sát hành trình phải được cung cấp, truyền về trung tâm quản lý giám sát phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn thành phố của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. n) Sử dụng phương tiện vận chuyển CTRSH áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố và phục vụ chương trình phân loại CTRSH tại nguồn tuân thủ quy cách kỹ thuật, thời gian áp dụng do Ủy ban nhân dân thành phố quy định. o) Xây dựng hệ thống phương tiện vận chuyển phải đảm bảo số lượng, đáp ứng yêu cầu về tải trọng và kỹ thuật để phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển hiệu quả, kịp thời, nhanh chóng, không để ùn ứ tồn đọng CTRSH trên địa bàn và không tập trung quá nhiều xe vận chuyển tại một điểm khi đang thực hiện theo lộ trình vận chuyển. 5. Nguyên tắc xây dựng lộ trình, cự ly bình quân thu gom, vận chuyển CTRSH a) Lộ trình vận chuyển phải tuân thủ các quy định của các cơ quan chức năng về giao thông tại khu vực (thời gian lưu thông, tải trọng của cầu, đường, đường cấm, đường một chiều,...) và phải đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại khu vực. Việc thực hiện tính toán cự ly bình quân phải theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành. b) Xây dựng lộ trình theo nguyên tắc hạn chế vận chuyển CTRSH từ các điểm hẹn về trạm trung chuyển và ưu tiên sử dụng các phương tiện có tải trọng (từ 7 tấn trở lên) để thực hiện lộ trình thu gom vận chuyển CTRSH từ các điểm hẹn hoặc từ trạm trung chuyển để vận chuyển thẳng về các cơ sở xử lý theo sự điều phối khối lượng vận chuyển của Sở Tài nguyên và Môi trường. c) Lộ trình phải thể hiện đầy đủ các thông tin theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định. d) Thời gian hoạt động và khối lượng CTRSH tại các điểm hẹn, trạm trung chuyển phải được Ủy ban nhân dân quận, huyện xác nhận để làm cơ sở xây dựng lộ trình. đ) Khi có sự thay đổi về lộ trình, phương tiện, vị trí, khối lượng phát sinh tại các điểm hẹn hoặc điểm thu gom dọc tuyến và các trạm trung chuyển hoặc các nội dung khác ảnh hưởng đến lộ trình, cự ly bình quân thu gom vận chuyển CTRSH trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân quận, huyện phải điều chỉnh kịp thời. g) Trong trường hợp lộ trình xây dựng không tuân thủ theo nguyên tắc tối ưu về cự ly vận chuyển thì phải có đầy đủ cơ sở pháp lý cho các trường hợp này. 6. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH a) Căn cứ quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ. b) Phương thức kiểm tra, giám sát: - Tổ chức lực lượng thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bằng phương thức trực quan, hình ảnh và thăm dò ý kiến người dân xung quanh về chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận cụ thể bằng biên bản. - Trong quá trình kiểm tra giám sát cung ứng dịch vụ, nếu phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH, lực lượng giám sát tiến hành lập biên bản và báo cáo cho các đơn vị có thẩm quyền để giải quyết. - Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát. c) Các nội dung về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH phải được cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch vụ để làm cơ sở thực hiện. d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát để xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ. đ) Hàng tháng, căn cứ biên bản xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các văn bản pháp luật hiện hành, đơn vị được phân cấp quản lý thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng cho đơn vị cung ứng dịch vụ. e) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ, đơn vị được phân cấp quản lý tiến hành thủ tục thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ. g) Quy trình, thủ tục nghiệm thu, thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành. Điều 8. Quản lý cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH 1. Nguyên tắc chung a) Việc cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH phải đảm bảo chất lượng vệ sinh, không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động điều hành, vận hành ổn định của cơ sở xử lý chất thải và tuân thủ các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán các hoạt động cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH. b) Công tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH bao gồm các nội dung công việc sau: - Quản lý việc tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH và các quy định hiện hành liên quan đến công tác xử lý CTRSH. - Tiếp nhận, báo cáo, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết, khắc phục kịp thời các vấn đề, sự cố môi trường xung quanh các khu xử lý CTRSH. - Thực hiện kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định. c) Việc lựa chọn chủ xử lý CTRSH phải tuân thủ theo quy hoạch xử lý CTRSH, các quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích và các quy định về Luật Đấu thầu. 2. Quy định kỹ thuật công tác xử lý CTRSH a) Chỉ được áp dụng các công nghệ xử lý CTRSH theo quy định hiện hành và các công nghệ xử lý CTRSH được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định. b) Việc lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH phải đáp ứng các tiêu chí theo các quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện của địa phương. c) Chỉ được thay đổi quy trình vận hành và công nghệ xử lý CTRSH khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố. d) Trường hợp quá trình thay đổi công nghệ xử lý CTRSH tác động đến giá thành xử lý thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hoàn tất thay đổi công nghệ chủ xử lý phải báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và đàm phán lại với chủ xử lý CTRSH về việc điều chỉnh đơn giá cho phù hợp. đ) Thời điểm tiếp nhận CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định đối với từng cơ sở xử lý chất thải CTRSH. e) Chủ xử lý CTRSH không được phép tiếp nhận xử lý CTRSH từ các tỉnh thành khác khi chưa có sự cho phép của Ủy ban nhân dân thành phố. g) Không tiếp nhận chất thải nguy hại. Trường hợp tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ xử lý sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải nguy hại và chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất thải này đến các đơn vị đã được cấp phép bởi các cơ quan chức năng. h) Chủ xử lý phải vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải tại cơ sở xử lý chất thải đúng theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt. i) Chủ xử lý CTRSH phối hợp với Sở Y tế để được hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát mầm bệnh tại cơ sở xử lý chất thải và các biện pháp tăng cường trong mùa dịch bệnh. Chủ xử lý CTRSH thực hiện phun xịt thuốc diệt côn trùng tại các vị trí và tần suất do Sở Y tế đề nghị. k) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Y tế tổ chức kiểm tra 02 lần/năm, ghi nhận hiện trạng và đánh giá việc thực hiện các quy định hiện hành về y tế trong công tác kiểm soát mầm bệnh tại các cơ sở xử lý CTRSH. l) Cơ sở xử lý CTRSH phải được trang bị: - Đầy đủ các thiết bị quan trắc tự động theo quy định hiện hành của pháp luật. - Thiết bị xác định khối lượng, camera giám sát, thiết bị báo động. - Đường dây liên lạc nóng, sử dụng liên tục, thường xuyên. - Biển báo khu vực giao thông, phân luồng giao thông. - Bảng hướng dẫn vận hành, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, ứng phó sự cố theo đúng quy định pháp luật. - Sơ đồ, kí hiệu hướng dẫn thoát hiểm m) Chủ xử lý CTRSH phải lưu giữ và cung cấp các thông tin dữ liệu của thiết bị xác định khối lượng và camera giám sát theo quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường. n) Trường hợp chủ xử lý CTRSH ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý, chủ xử lý CTRSH phải thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý. Chủ xử lý CTRSH chỉ được ngừng dịch vụ xử lý CTRSH khi có văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng. o) Lập sổ giao nhận, biên bản bàn giao CTRSH; nhật ký vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý CTRSH; sổ theo dõi số lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTRSH (nếu có). p) Các hợp đồng, nhật ký, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý CTRSH phải được lưu trữ suốt vòng đời dự án để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. 3. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH a) Căn cứ các quy định hiện hành về công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công tác cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát, lấy mẫu phân tích định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ và nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Các nội dung nêu trên phải được thể hiện đầy đủ trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH để làm cơ sở thực hiện. b) Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát. c) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát để xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ. d) Hàng tháng, căn cứ biên bản xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các văn bản pháp luật hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ cho chủ xử lý CTRSH. đ) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh toán cho chủ xử lý CTRSH. e) Quy trình, thủ tục nghiệm thu thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành và do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn. Điều 9. Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH 1. Nguyên tắc ký hợp đồng a) Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn: - Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ký hợp đồng với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn cho tất cả các đối tượng cá nhân, hộ gia đình thuộc phạm vi quản lý. - Các đối tượng chủ nguồn thải CTRSH trực tiếp ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH tại nguồn. - Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải trả giá dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn theo quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. b) Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH - Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt để cung ứng dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng cá nhân, hộ gia đình theo quy định. Cá nhân, hộ gia đình trả giá dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. - Các đối tượng chủ nguồn thải CTRSH tự lựa chọn ký hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH và thanh toán toàn bộ chi phí (tính đúng và đủ) cho công tác vận chuyển, xử lý CTRSH theo đúng quy định. Trường hợp chủ nguồn thải ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu cung ứng dịch vụ trên địa bàn quận, huyện (do Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện đấu thầu) hoặc đơn vị do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý thì chủ nguồn thải CTRSH trả giá dịch vụ theo quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. 2. Các mẫu hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thực hiện theo quy định pháp luật. 3. Nội dung hợp đồng xử lý CTRSH do Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền thực hiện phải được Ủy ban nhân dân thành phố thông qua trước khi ký kết. Điều 10. Giá dịch vụ công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH 1. Giá dịch vụ thu a) Giá dịch vụ thu là giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để thu từ cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải nhằm tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ và bù đắp một phần cho ngân sách đã chi trả cho chi phí thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH. b) Giá dịch vụ thu sẽ được điều chỉnh tăng định kỳ phù hợp với đặc điểm của thành phố Hồ Chí Minh để tiến đến giá dịch vụ thu được tính đúng tính đủ theo nguyên tắc thị trường - người gây ô nhiễm phải trả chi phí để thu gom, vận chuyển và xử lý khối lượng CTRSH đã phát thải hoặc khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường, xóa bỏ bao cấp của Nhà nước. c) Việc tổ chức thu giá dịch vụ thu từ cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải phải tuân thủ mức giá dịch vụ thu và phương thức quản lý giá dịch vụ thu do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. 2. Giá dịch vụ chi a) Giá dịch vụ chi là giá dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước ban hành, làm cơ sở để đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng và thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH. b) Đối với công tác thu gom tại nguồn, ngân sách thành phố không thanh toán cho chi phí này, cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn theo mức giá dịch vụ thu và phương thức do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. c) Đối với công tác vận chuyển CTRSH, Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì xây dựng và phê duyệt giá dịch vụ chi cho công tác cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH theo các quy định hiện hành làm cơ sở đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng và thanh toán cho chủ thu gom, vận chuyển CTRSH. d) Đối với công tác xử lý CTRSH, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng và gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá dịch vụ chi cho công tác cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH theo các quy định hiện hành làm cơ sở đấu thầu hoặc ký hợp đồng đặt hàng và thanh toán cho chủ xử lý CTRSH. Trong trường hợp điều chỉnh đơn giá, chủ cơ sở xử lý chất thải xây dựng điều chỉnh giá dịch vụ chi cho công tác xử lý CTRSH gửi các cơ quan có chức năng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Chương III QUẢN LÝ CUNG ỨNG DỊCH VỤ QUÉT, THU GOM CHẤT THẢI RẮN ĐƯỜNG PHỐ VÀ KÊNH RẠCH Điều 11. Quản lý cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố 1. Nguyên tắc chung a) Việc cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố phải đảm bảo chất lượng vệ sinh và tuân thủ quy trình kỹ thuật quét, thu gom, vệ sinh chất thải rắn đường phố do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. b) Quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố bao gồm các nội dung công việc sau: - Xác định sự cần thiết, nhu cầu, khối lượng thực hiện quét, thu gom chất thải rắn đường phố. - Tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ này theo quy định. - Quản lý việc tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố và các quy định hiện hành liên quan đến công tác quét, thu gom chất thải rắn đường phố. - Tiếp nhận, chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề, sự cố ô nhiễm môi trường trên đường phố. - Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố theo quy định. c) Quản lý cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố dựa trên hợp đồng cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố được ký kết giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện với đơn vị cung ứng dịch vụ và các văn bản quy định pháp luật hiện hành liên quan. d) Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ đặc điểm, nhu cầu địa phương để xác định sự cần thiết và phê duyệt khối lượng công việc liên quan đến công tác quét, thu gom chất thải rắn đường phố (tuyến đường, diện tích, thời gian, tần suất) làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ này theo quy định. Quyết định phê duyệt nội dung này phải được báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở quản lý. đ) Việc xác định diện tích quét, thu gom chất thải rắn đường phố căn cứ các quy định hiện hành. e) Khuyến khích sử dụng phương tiện cơ giới thực hiện công tác quét, thu gom chất thải rắn đường phố. 2. Quy định kỹ thuật công tác quét dọn, thu gom chất thải rắn đường phố a) Tần suất quét - Tần suất chung: 01 lần/ngày - Riêng đối với các tuyến đường ngoại ô, khu dân cư thưa thớt, các tuyến đường đang trong giai đoạn thi công không phát sinh nhiều chất thải, tùy theo đặc thù của từng tuyến đường, Ủy ban nhân dân quận, huyện xác định tần suất phù hợp (2 -3 lần/tuần). - Trường hợp trên hè, đường phố, nơi công cộng có đất, cát, bùn, bụi bẩn, xà bần rơi vãi, có khả năng gây nguy hiểm, mất an toàn giao thông hoặc gây mất mỹ quan đô thị thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác định nguồn gốc chất thải và chỉ đạo, yêu cầu khắc phục trong vòng 01 giờ (trong trường hợp có khả năng gây nguy hiểm, mất an toàn giao thông) hoặc trong 24 giờ (trong trường hợp gây mất mỹ quan đô thị). Đối với chất thải do chủ đầu tư làm rơi vãi thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn yêu cầu chủ đầu tư khắc phục. Đối với chất thải không xác định được nguồn gốc thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chỉ đạo đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn khắc phục. b) Thời gian quét - Thời gian thực hiện quét, thu gom chất thải rắn đường phố: + Ca quét chính: từ 18 giờ đến trước 06 giờ sáng hôm sau + Ca quét phụ: Ủy ban nhân dân quận, huyện xác định thời gian ca quét phụ phù hợp với thực tế tại mỗi địa phương. - Quy định chung: thực hiện quét, thu gom chất thải rắn đường phố từ 18 giờ đến trước 06 giờ sáng hôm sau. Đối với một số khu vực trung tâm quận, huyện hoặc khu vực dân cư đông cần bố trí thêm ca quét phụ vào ban ngày thì Ủy ban nhân dân quận, huyện xác định sự cần thiết, tần suất và diện tích quét dọn theo nguyên tắc sử dụng hiệu quả ngân sách và đảm bảo chất lượng vệ sinh trên địa bàn. 3. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố a) Căn cứ quy trình kỹ thuật quét, thu gom chất thải rắn đường phố do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ. b) Phương thức kiểm tra, giám sát: - Tổ chức lực lượng thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bằng phương thức trực quan, hình ảnh và thăm dò ý kiến người dân xung quanh về chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận cụ thể bằng biên bản. - Trong quá trình kiểm tra giám sát cung ứng dịch vụ, nếu phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố, lực lượng giám sát tiến hành lập biên bản và báo cáo cho các đơn vị có thẩm quyền để giải quyết. - Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát. c) Các nội dung về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố phải được cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch vụ để làm cơ sở thực hiện. d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát để xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ. đ) Hàng tháng, căn cứ biên bản xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các văn bản pháp luật hiện hành, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ cho đơn vị cung ứng dịch vụ. e) Căn cứ đơn giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành thủ tục thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ. g) Quy trình, thủ tục nghiệm thu thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành và do Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn. Điều 12. Quản lý cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch 1. Nguyên tắc chung a) Việc cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch phải đảm bảo chất lượng vệ sinh, khai thông dòng chảy; tuân thủ quy trình kỹ thuật vớt, thu gom chất thải rắn trên kênh, rạch do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về giao thông thủy. b) Quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh rạch bao gồm các nội dung công việc sau: - Tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ này theo quy định. - Quản lý việc tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ và các quy định hiện hành liên quan đến công tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh rạch. - Tiếp nhận, chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề, sự cố ô nhiễm môi trường trên các tuyến sông, kênh rạch được phân cấp quản lý. c) Quản lý cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch dựa trên hợp đồng cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, được ký kết hàng năm giữa đơn vị do Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố với đơn vị cung ứng dịch vụ và các văn bản quy định pháp luật hiện hành liên quan. d) Đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố phải xây dựng kế hoạch, phương án vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch (gồm số lượng tuyến, tần suất, thời gian, công nghệ, dự toán kinh phí) trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận để làm cơ sở thực hiện. đ) Khuyến khích sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để thực hiện công tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch. 2. Quy định công tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch a) Các tuyến sông, kênh, rạch được thực hiện vớt, thu gom bao gồm: Đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào mức độ ô nhiễm và cản trở lưu thông dòng chảy, giao thông thủy phối hợp với các đơn vị liên quan để đề xuất danh sách, số lượng các tuyến sông, kênh, rạch cần thực hiện vớt, thu gom trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương. b) Tần suất vớt Tùy đặc điểm tình trạng chất thải rắn trên các tuyến sông, kênh, rạch, đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận tần suất vớt hợp lý. c) Thời gian vớt Tùy thuộc vào thủy triều, mực nước, điều kiện vị trí địa lý để đề xuất thời gian thực hiện vớt, thu gom chất thải rắn của các tuyến sông, kênh, rạch phù hợp. 3. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch a) Căn cứ quy trình kỹ thuật công tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về giao thông thủy, đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ. b) Phương thức kiểm tra, giám sát: - Tổ chức lực lượng thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bằng phương thức trực quan, hình ảnh và thăm dò ý kiến người dân xung quanh về chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận cụ thể bằng biên bản hiện trường. - Trong quá trình kiểm tra giám sát cung ứng dịch vụ, khi phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, lực lượng giám sát tiến hành lập biên bản và báo cáo cho các đơn vị có thẩm quyền để giải quyết. - Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát. c) Các nội dung về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch phải được cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch vụ để làm cơ sở thực hiện. d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát để xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ. đ) Hàng tháng, căn cứ biên bản xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các văn bản pháp luật hiện hành, đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ cho đơn vị cung ứng dịch vụ. e) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ, cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố tiến hành thủ tục nghiệm thu, thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định. Chương IV QUẢN LÝ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VỆ SINH THÙNG RÁC CÔNG CỘNG Điều 13. Nguyên tắc chung 1. Quản lý cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng dựa trên hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện với đơn vị cung ứng dịch vụ. 2. Quản lý cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng bao gồm các nội dung công việc sau: a) Xác định nhu cầu, mẫu mã, vị trí và khoảng cách lắp đặt. b) Quản lý việc tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ và các quy định hiện hành liên quan đến công tác thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng. c) Quản lý số liệu về thùng rác công cộng trên địa bàn quản lý. 3. Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý và cập nhật dữ liệu về thùng rác công cộng tại địa phương; định kỳ cuối năm, gửi báo cáo về hiện trạng quản lý thùng rác công cộng trên địa bàn quận, huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, theo dõi hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. 4. Ưu tiên đầu tư lắp đặt thùng rác công cộng theo phương thức xã hội hóa; nên xem xét, ưu tiên việc đầu tư thùng rác công cộng có từ hai ngăn trở lên để tăng cường hiệu quả triển khai chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn thành phố. Điều 14. Vị trí, khoảng cách lắp đặt thùng rác công cộng Tùy thuộc vào đặc điểm của từng khu vực và diện tích của vỉa hè, Ủy ban nhân dân quận, huyện xác định nhu cầu, vị trí, khoảng cách lắp đặt thùng rác công cộng, đảm bảo hiệu quả sử dụng, chất lượng vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị. Ưu tiên lắp đặt tại khu vực có đông người như bệnh viện, trường học, trạm dừng chân tàu xe, trung tâm văn hóa, siêu thị, chợ, công viên, khu vui chơi giải trí, khu vực hành chính. Điều 15. Quy định kỹ thuật về thùng rác công cộng 1. Thiết kế của thùng rác công cộng phải: a) Tập trung được sự chú ý của người dân và dễ nhận biết, đảm bảo phù hợp với mỹ quan đô thị. b) Miệng thùng đảm bảo đủ rộng để thuận lợi, hiệu quả cho việc thải bỏ chất thải rắn (lưu ý tối thiểu phải bỏ vừa kích thước của trái dừa), thu gom chất thải và vệ sinh thùng rác công cộng. c) Dung tích, kích thước của thùng rác phải đảm bảo việc lưu chứa khối lượng CTRSH phù hợp cho từng khu vực, tuyến đường trên địa bàn. d) Có nắp đậy mở được, kín, không rò rỉ nước rỉ rác và hạn chế được việc phát tán mùi hôi. đ) Trên thân thùng rác có thể thể hiện đơn vị quản lý, vận hành thùng rác và đơn vị đầu tư (nếu cần thiết). e) Chiều cao thùng nên phù hợp cho người sử dụng xe lăn và trẻ em. g) Việc cố định các thùng rác công cộng tại các vị trí lắp đặt không gây ảnh hưởng đến giao thông, mỹ quan đô thị. h) Khuyến khích đồng bộ mẫu mã của các thùng rác công cộng trên từng tuyến đường của một hoặc liên quận, huyện, đặc biệt là các trục đường chính của thành phố. 2. Vật liệu chế tạo thùng rác công cộng phải bền vững, chắc chắn để tránh bị phá hoại hoặc bị hư hỏng trong thời gian ngắn. Điều 16. Quy định kỹ thuật thu gom và vệ sinh thùng rác công cộng 1. Hoạt động thu gom và vệ sinh thùng rác công cộng phải tuân thủ quy định về quy trình kỹ thuật do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. 2. Các phương tiện thu gom phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, vệ sinh môi trường (kín, không rò rỉ nước rỉ rác, có nắp đậy) và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của luật giao thông đường bộ Việt Nam; phải đảm bảo thu gom hết chất thải rắn chứa trong thùng rác công cộng, không gây hư hỏng thùng rác trong quá trình thu gom. 3. Xung quanh phương tiện phải được sơn hoặc dán đề can phản quang (đối với phương tiện thực hiện vào ban đêm) và trang bị đèn cảnh báo vào ban đêm. 4. Thời gian thu gom thùng rác công cộng phải đảm bảo kết nối hiệu quả với công tác vận chuyển CTRSH, hạn chế giờ cao điểm. 5. Tần suất thu gom và vệ sinh thùng rác công cộng ít nhất 01 lần/ngày. Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định tần suất thu gom hợp lý cho từng khu vực đảm bảo sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước. Điều 17. Quy định kiểm tra, giám sát xử phạt hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom vệ sinh thùng rác công cộng 1. Căn cứ quy trình kỹ thuật thu gom vệ sinh thùng rác công cộng do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh toán quá trình (sản phẩm) cung ứng dịch vụ. 2. Phương thức kiểm tra, giám sát: a) Tổ chức lực lượng đi kiểm tra, giám sát trực tiếp để ghi nhận bằng trực quan, hình ảnh và thăm dò ý kiến người dân xung quanh về chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Lưu ý lập biên bản đối với các trường hợp giải quyết sự cố môi trường trong quá trình cung ứng dịch vụ của các đơn vị. b) Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát. 3. Các nội dung về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ thu gom vệ sinh thùng rác công cộng phải được thể hiện trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng để làm cơ sở thực hiện. 4. Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom vệ sinh thùng rác công cộng với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát để xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ. 5. Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ. Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải CTRSH 1. Trách nhiệm a) Thực hiện việc phân loại, lưu giữ CTRSH theo quy định tại Điều 5 của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan. b) Thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 9 và các quy định về quản lý cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn tại Điều 6 của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan. c) Thực hiện chuyển giao CTRSH cho chủ thu gom, vận chuyển CTRSH theo đúng thời gian và phương thức do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quy định. d) Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến giá dịch vụ công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và trả giá dịch vụ theo thỏa thuận do phát sinh dịch vụ khác (nếu có). đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan kê khai khối lượng CTRSH phát sinh theo quy định. e) Không được vứt, thải, đổ, bỏ chất thải rắn trước mặt nhà, trên lòng lề đường, miệng hố ga, ao hồ, sông, kênh, rạch hoặc vào các nơi công cộng khác. g) Các cá nhân khi đi lại trên đường, những nơi công cộng có nhu cầu thải bỏ chất thải rắn phải bỏ vào thùng rác công cộng hoặc những nơi do cơ quan chức năng quy định. h) Cá nhân, chủ nguồn thải kinh doanh dịch vụ ăn uống phải bố trí thùng rác tại mỗi bàn ăn hoặc bố trí thùng chứa rác riêng để phục vụ cho vị trí kinh doanh dịch vụ ăn uống. i) Dọn dẹp, giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở. Đối với những đường hẻm không có công nhân vệ sinh quét dọn thì các hộ gia đình, chủ nguồn thải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh đường hẻm đó cũng như phần vỉa hè trước, xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở. k) Hỗ trợ cơ quan quản lý ngành trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH (như khối lượng, thành phần chất thải,...) l) Tham gia các lớp tuyên truyền, tập huấn về quản lý chất thải rắn. 2. Quyền hạn a) Được nhà nước bảo đảm việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. b) Được quyền giám sát và phản ánh các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ hợp đồng, đánh giá chất lượng cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định với các cơ quan chức năng tại địa phương (Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố). c) Được quyền phản ánh cho chính quyền địa phương đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân gây mất vệ sinh khu vực đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở. d) Thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương đến kiểm tra xử phạt đối với những trường hợp vi phạm các quy định của Quy định này. đ) Được khen thưởng, tuyên dương và công nhận gia đình điểm, văn hóa khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc hiến kế, góp ý nhằm góp phần bảo vệ môi trường. e) Có quyền thương thảo với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để yêu cầu các dịch vụ tăng thêm như thu gom CTRSH ngoài thời gian quy định, thu gom chất thải rắn cồng kềnh, vệ sinh khu phố. Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ thu gom, vận chuyển CTRSH cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn 1. Trách nhiệm a) Đảm bảo điều kiện tham gia hoạt động thu gom CTRSH tại nguồn, thực hiện ký hợp đồng theo quy định tại Điều 9 và cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn tuân thủ các quy định tại Điều 6 của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan. b) Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến giá dịch vụ công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và các quy định hiện hành liên quan. c) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn. d) Thực hiện thống kê danh sách thông tin người thu gom, số lượng, loại phương tiện thu gom, địa bàn thu gom theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn gửi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quản lý. đ) Thông báo rộng rãi về thời gian, phương thức, tần suất thu gom CTRSH theo quy định của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn được biết. e) Nhắc nhở các cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải không giao chất thải rắn đúng thời gian và phương thức quy định. g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các đơn vị quản lý ngành tuyên truyền vận động hộ gia đình, chủ nguồn thải về trách nhiệm quản lý chất thải rắn và nghĩa vụ nộp tiền giá dịch vụ. h) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi CTRSH, gây phát tán bụi, mùi hoặc rò rỉ nước rỉ rác gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển đến các điểm hẹn, trạm trung chuyển. i) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom CTRSH. k) Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom CTRSH theo quy định. l) Định kỳ 6 tháng/lần, chủ thu gom, vận chuyển CTRSH gửi báo cáo thống kê danh sách số lượng, phân loại các hộ gia đình, chủ nguồn thải và danh sách thông tin người thu gom, số lượng, loại phương tiện thu gom, địa bàn thu gom theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn để quản lý. m) Thực hiện Báo cáo tình hình công tác thu gom CTRSH tại nguồn định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Biểu mẫu báo cáo quản lý CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định. 2. Quyền hạn a) Được quyền từ chối tiếp nhận chất thải và thông báo cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn biết trong trường hợp các cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải không giao chất thải rắn đúng thời gian và phương thức quy định liên tiếp 3 lần/tháng. b) Được hưởng chi phí thu gom tại nguồn CTRSH theo quy định về giá dịch vụ công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và giá dịch vụ theo thỏa thuận cung ứng thêm dịch vụ khác (nếu có). c) Được hỗ trợ theo quy định của chương trình khi Ủy ban nhân dân thành phố triển khai chương trình phân loại CTRSH tại nguồn. d) Được hỗ trợ hướng dẫn thủ tục pháp lý để thành lập hợp tác xã hoặc doanh nghiệp thu gom CTRSH và các hỗ trợ khác của nhà nước nhằm phát triển hoạt động của các hợp tác xã, doanh nghiệp thu gom CTRSH. Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ thu gom, vận chuyển CTRSH cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH 1. Trách nhiệm a) Đảm bảo điều kiện chung tham gia hoạt động vận chuyển, trung chuyển CTRSH, thực hiện ký hợp đồng theo quy định tại Điều 9, cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH tuân thủ các quy định tại Điều 7 của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan. b) Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến giá dịch vụ công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và các quy định hiện hành liên quan. c) Phối hợp với cơ quan chức năng, cung cấp và hỗ trợ thông tin, hồ sơ và các nội dung liên quan đến việc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành. d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH. đ) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm trực tuyến xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. e) Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để vận chuyển toàn bộ CTRSH tại những địa điểm đã quy định. g) Đảm bảo tải trọng của phương tiện theo đúng hồ sơ kiểm định đã được phê duyệt. h) Báo cáo, điều chỉnh giấy kiểm định cho cơ quan có thẩm quyền khi sửa chữa, thay đổi kết cấu của phương tiện vận chuyển làm ảnh hưởng đến tự trọng và tải trọng của xe. i) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân và các dụng cụ cần thiết để thực hiện theo quy trình vận hành kỹ thuật thu gom vận chuyển do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. k) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng lộ trình và cự ly bình quân vận chuyển CTRSH. l) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện để xác định thời gian tiếp nhận chất thải rắn tại các điểm hẹn và thời gian vận hành trạm trung chuyển. m) Thông báo rộng rãi về thời gian tiếp nhận chất thải rắn tại các điểm hẹn, tần suất và tuyến thu gom CTRSH cho các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện. n) Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ CTRSH tại các điểm hẹn, trạm trung chuyển thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện hành. o) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi CTRSH, gây phát tán bụi, mùi hoặc rò rỉ nước rỉ rác gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. p) Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH theo quy định. q) Thực hiện Báo cáo tình hình công tác vận chuyển, trung chuyển CTRSH định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Biểu mẫu báo cáo công tác vận chuyển, trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định. r) Trường hợp chủ thu gom, vận chuyển CTRSH đồng thời là chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc chất thải nguy hại, việc thực hiện các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý CTRSH, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại được tích hợp với nhau. 2. Quyền hạn a) Được nhà nước thanh toán kinh phí vận chuyển theo giá cung ứng dịch vụ vận chuyển chất thải rắn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. b) Có thể nghiên cứu đưa ra các biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế nhằm làm giảm chi phí cũng như nâng cao chất lượng vệ sinh nhưng phải đảm bảo các biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế này không trái với các quy định hiện hành. c) Được quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động vận chuyển CTRSH. d) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý CTRSH 1. Trách nhiệm a) Thực hiện ký hợp đồng theo quy định tại Điều 9, giá dịch vụ chi theo quy định tại Điều 10, cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH tuân thủ các quy định tại Điều 8 của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan. b) Thực hiện đầy đủ cơ sở pháp lý và công trình liên quan đến công tác bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành. c) Thực hiện các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. d) Thực hiện chương trình quản lý và giám sát môi trường. đ) Thực hiện đầy đủ cơ sở pháp lý và công trình liên quan đến công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành. e) Cung cấp các hồ sơ pháp lý có hiệu lực liên quan đến mạng lưới thu gom nước thải (bao gồm nước thải phát sinh trong khu vực sản xuất; khu vực rửa trang thiết bị, phương tiện; khu vực xử lý CTRSH, ...) và các tuyến ống dẫn, điểm đấu nối từ hệ thống xử lý nước thải đến vị trí xả thải trong khuôn viên của cơ sở xử lý chất thải. g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Quy định này. h) Xây dựng quy trình kỹ thuật, kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp thực hiện. i) Phối hợp, thông báo kịp thời với đơn vị giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực quản lý CTRSH hoạt thuộc phạm vi hoạt động của mình. k) Cung cấp các hồ sơ, thủ tục liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát làm cơ sở để Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện. l) Tuân thủ theo quy trình công nghệ xử lý CTRSH đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. m) Đảm bảo về khối lượng, chất lượng trong quá trình cung ứng dịch vụ theo quy định của ngành môi trường trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ. n) Khiếu nại với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đơn vị giám sát không thực hiện đúng theo quy định về giám sát, nghiệm thu trong quá trình hoạt động. o) Thực hiện đầy đủ các nội dung xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý CTRSH và hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý CTRSH kèm theo nội dung xác nhận. p) Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý. q) Khi phát hiện sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra ô nhiễm hoặc sự cố môi trường để phối hợp xử lý. r) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý CTRSH theo quy định. s) Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ CTRSH hoặc phát sinh chất thải nguy hại tại cơ sở xử lý CTRSH thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định hiện hành. t) Lập báo cáo công tác xử lý CTRSH định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Biểu mẫu báo cáo công tác vận chuyển, trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định. 2. Quyền hạn a) Được phản ánh với Sở Tài nguyên và Môi trường về khối lượng và thành phần CTRSH tiếp nhận để đảm bảo phù hợp với mục tiêu xử lý, môi trường và hiệu quả xử lý. b) Được quyền kiểm tra các chất thải chuyển giao đến cơ sở xử lý chất thải và từ chối tiếp nhận các loại chất thải không phải CTRSH. c) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử lý chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết. d) Được yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động giám sát. đ) Được quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn. e) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố, dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch và dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng 1. Thực hiện ký hợp đồng và cung ứng dịch vụ tuân thủ các quy định tại Chương III, Chương IV của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan. 2. Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thực hiện cung ứng dịch vụ. 3. Đào tạo nghiệp vụ, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân và các dụng cụ cần thiết để thực hiện theo quy trình vận hành kỹ thuật do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. 4. Chịu trách nhiệm chất lượng vệ sinh môi trường trong phạm vi cung ứng dịch vụ. 5. Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH theo quy định. Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường 1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố về mặt quản lý nhà nước hoạt động liên quan đến lĩnh vực quản lý CTRSH. 2. Tổ chức quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố theo sự phân công, phân cấp trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố. 3. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định cụ thể trong lĩnh vực quản lý CTRSH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố: a) Quy định về phân loại CTRSH tại nguồn. b) Quy định về quy cách kỹ thuật, thời gian áp dụng phương tiện thu gom CTRSH tại nguồn thống nhất trên địa bàn thành phố và phục vụ chương trình phân loại CTRSH tại nguồn. c) Quy định về mức giá dịch vụ thu từ các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải CTRSH. 4. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích phát triển hoạt động thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý CTRSH. 5. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hướng dẫn các nội dung thỏa thuận xử lý vi phạm hợp đồng cho các đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp, ủy quyền ký hợp đồng cung ứng dịch vụ lĩnh vực CTRSH. 6. Lập, trình Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai Chiến lược phát triển ngành, quy hoạch xử lý chất thải rắn theo thẩm quyền; kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án, phong trào nhằm bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý CTRSH; kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và đề xuất bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật và phối hợp thẩm định các đơn giá chuyên ngành được Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý CTRSH trình cơ quan có thẩm quyền phê quyệt. 8. Xây dựng, ban hành các quy trình vận hành kỹ thuật chuyên ngành; quy trình kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, thanh toán các công tác liên quan đến quản lý chất thải rắn. 9. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý CTRSH; quét thu gom chất thải rắn đường phố; thu gom vệ sinh thùng rác công cộng; vớt thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch. 10. Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng thống nhất trên toàn thành phố các loại kiểu dáng công nghiệp của các trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác quản lý CTRSH. 11. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng mạng lưới thu gom vận chuyển CTRSH (điểm hẹn, trạm trung chuyển) trên địa bàn thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. 12. Thực hiện công tác điều phối khối lượng CTRSH của các quận, huyện về các trạm trung chuyển phục vụ nhiều quận, huyện, từ các trạm trung chuyển về các khu xử lý chất thải rắn và từ các quận, huyện về các khu xử lý chất thải rắn của thành phố. 13. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện công tác chuyên ngành phục vụ công tác đấu thầu cung ứng dịch vụ; công tác xây dựng lộ trình, cự ly bình quân thu gom vận chuyển CTRSH trên địa bàn thành phố; công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH, vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý CTRSH. 14. Căn cứ sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức thực hiện đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng cung ứng các dịch vụ liên quan CTRSH theo quy định. 15. Định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước và quản lý cung ứng dịch vụ đối với lĩnh vực quản lý CTRSH trên địa bàn. 16. Tổ chức bộ phận quản lý tinh gọn, hiệu quả và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu chất lượng vệ sinh, thanh toán và xử phạt vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng đối với các hợp đồng cung ứng dịch vụ được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp, ủy quyền. 17. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các biểu mẫu báo cáo, hợp đồng liên quan đến quy định này. 18. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình quản lý CTRSH trên địa bàn, thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 10 hàng năm. 19. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý CTRSH; tổ chức công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn trên địa bàn. 20. Nghiên cứu áp dụng khoa học, công nghệ vào lĩnh vực quản lý CTRSH. 21. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý CTRSH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. 22. Quy định nguyên tắc những nơi được thải bỏ chất thải rắn ở khu vực công cộng. 23. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức họp xem xét, thẩm định dự án xử lý CTRSH hoặc tổ chức đấu thầu đơn vị cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định và hỗ trợ hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư dự án như: thủ tục giao thuê đất, xin giấy phép xây dựng, bảo vệ môi trường. 24. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng, điều chỉnh giá dịch vụ thu công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tài chính 1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng đơn giá thu gom vận chuyển CTRSH trên địa bàn các quận, huyện theo các quy định hiện hành. 2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các đơn giá chuyên ngành được Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý CTRSH trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. 3. Phối hợp với Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng, điều chỉnh giá dịch vụ thu công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. 4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các đối tượng tham gia chương trình sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. 5. Xác định dự toán kinh phí hàng năm cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện để đảm bảo cho hoạt động và trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện cho các quận huyện theo Luật Ngân sách nhà nước. 6. Hàng năm, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất quá trình tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ của Ủy ban nhân dân các quận, huyện nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành. Điều 25. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố 1. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, điều chỉnh giá dịch vụ thu công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. 2. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện chứng từ thu tiền giá dịch vụ thu gom vận chuyển CTRSH. Điều 26. Trách nhiệm của Công an thành phố 1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 2. Thực hiện trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật. 3. Hỗ trợ cho nhân dân, các cơ quan, tổ chức đơn vị trong việc đấu tranh, ngăn chặn những trường hợp cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý chất thải rắn. 4. Kiểm tra, giám sát phương tiện vận chuyển CTRSH đảm bảo đúng tải trọng và tải trọng theo giấy kiểm định được cấp. Điều 27. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư 1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách và các nguồn vốn khác nhằm phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến quản lý chất thải rắn. 2. Hướng dẫn thủ tục đầu tư đối với các dự án xử lý CTRSH trên địa bàn thành phố. 3. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho công tác liên quan đến CTRSH trên địa bàn thành phố. Điều 28. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền Thông Chỉ đạo báo, đài của thành phố có các chuyên trang, chuyên mục hấp dẫn để tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm thực hiện có hiệu quả Quy định này. Phản ánh kịp thời gương người tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai trái gây ảnh hưởng đến môi trường. Điều 29. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo Vận dụng kiến thức thực tế đưa vào chương trình dạy học các nội dung nhằm giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh tại nơi ở và công cộng. Điều 30. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển, lựa chọn vị trí lắp đặt thùng rác công cộng do Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất trên địa bàn thành phố nhằm đảm bảo phù hợp quy hoạch và cảnh quan chung của đô thị. Điều 31. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao Hướng dẫn các đơn vị đầu tư thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến cấp phép thiết lập các mô hình quảng cáo trên thùng rác công cộng. Điều 32. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải 1. Có trách nhiệm quản lý các phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn thành phố theo quy định. 2. Chia sẻ thông tin kế hoạch cấm đường, sửa chữa đường trước 15 ngày áp dụng và thông tin các tuyến đường mật độ lưu thông đông đúc, thường xuyên kẹt xe cần hạn chế xe vận chuyển CTRSH lưu thông cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác điều chỉnh lộ trình vận chuyển CTRSH được kịp thời. 3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường vạch các cung đường vận chuyển chính về các cơ sở xử lý chất thải cho các phương tiện vận chuyển CTRSH. 4. Có ý kiến về lộ trình vận chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. 5. Phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giám sát các phương tiện vận chuyển CTRSH bằng hệ thống camera thông minh của thành phố. Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện 1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường, chất lượng cung ứng dịch vụ của các đơn vị và kết quả triển khai các chương trình, kế hoạch, phong trào bảo vệ môi trường trên địa bàn quận, huyện. Định kỳ báo cáo đánh giá, kết quả triển khai thực hiện, đồng thời nêu những khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai và kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. 2. Thực hiện các trách nhiệm liên quan theo quy định từ Điều 5 đến Điều 17 của Quy định này. 3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình, đề án, phong trào hàng năm nhằm bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý CTRSH trên địa bàn quận, huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi chung. 4. Lập dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, phong trào hàng năm nhằm bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý CTRSH trên địa bàn quận, huyện gửi Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước. 5. Chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc, bất cập khi triển khai các chương trình, đề án, phong trào liên quan đến quản lý CTRSH. 6. Tổ chức thành lập lực lượng nòng cốt tại địa phương là các cán bộ phường, cán bộ/hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, hội viên Hội Cựu chiến binh, Ban điều hành khu phố, tổ dân phố,... phụ trách trực tiếp công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng tham gia các chương trình, đề án, phong trào bảo vệ môi trường trên địa bàn. 7. Xây dựng và ban hành các tiêu chí, thi đua khen thưởng đối với các khu phố, tổ dân phố, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện tốt các chương trình và phong trào bảo vệ môi trường liên quan đến chất thải rắn. 8. Khen thưởng, tuyên dương và công nhận gia đình điểm, văn hóa đối với các cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc hiến kế, góp ý góp phần bảo vệ môi trường. 9. Chỉ đạo thực hiện thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ gia đình, chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, chủ xử lý CTRSH trên địa bàn. 10. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý CTRSH; vận động tất cả các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải trên địa bàn chuyển giao CTRSH cho chủ thu gom và thực hiện các nghĩa vụ về giá dịch vụ thu gom tại nguồn, vận chuyển và xử lý CTRSH theo đúng quy định. 11. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng cung ứng các dịch vụ liên quan đến quản lý CTRSH theo quy định và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố. Lưu ý nội dung thu gom CTRSH tại các điểm tập kết CTRSH phát sinh do các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải không có điều kiện chuyển giao CTRSH theo đúng thời gian quy định chung của khu vực và nội dung thu gom chất thải rắn cồng kềnh định kỳ ít nhất 01 lần/tháng đưa vào nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận, huyện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quy định này. 12. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các đơn vị liên quan sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm hẹn và thời gian hoạt động của các chủ thu gom, vận chuyển đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với công tác vận chuyển CTRSH và phù hợp với chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn. 13. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các đơn vị liên quan xác định sự cần thiết, vị trí và quy mô các điểm hẹn trên địa bàn quản lý; đề xuất sự cần thiết, vị trí, công suất, công nghệ trạm trung chuyển quy mô nhỏ phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH trên địa bàn; thời gian, tuyến đường, tần suất thực hiện quét, thu gom chất thải rắn đường phố; nhu cầu thực hiện vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch; mạng lưới, vị trí, số lượng, dung tích, mẫu mã thùng rác công cộng; các vị trí cụ thể được thải bỏ chất thải rắn ở khu vực công cộng. 14. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện rà soát, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý CTRSH. 15. Chủ trì tổ chức xây dựng và ban hành lộ trình thu gom, vận chuyển CTRSH để làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định. 16. Tổ chức xây dựng và ban hành đơn giá quét dọn, thu gom, vận chuyển CTRSH để làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định. 17. Chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng đủ trạm trung chuyển phù hợp với quy hoạch để đảm bảo phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận, huyện. 18. Tổ chức bộ phận quản lý tinh gọn, hiệu quả và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng vệ sinh, nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện của các đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường và xử phạt vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng theo thẩm quyền được giao. 19. Ghi nhận và báo cáo kịp thời cho các đơn vị cung ứng dịch vụ các vấn đề, sự cố môi trường phát sinh trên địa bàn quản lý. Giám sát quá trình tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin của đơn vị cung ứng dịch vụ. 20. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý CTRSH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. 21. Chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn triển khai quy định này và các quy định hiện hành liên quan đến quản lý CTRSH. 22. Công bố rộng rãi số điện thoại đường dây nóng lĩnh vực môi trường của quận, huyện để người dân được biết và phản ánh các vấn đề về môi trường (nếu có). 23. Thực hiện các báo cáo: a) Báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, kết quả triển khai các chương trình, đề án, phong trào lĩnh vực quản lý CTRSH trên địa bàn trong 9 tháng đầu năm, ước tính thực hiện 3 tháng cuối năm đồng thời nêu những khó khăn, bất cập trong quá trình quản lý và kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm. b) Báo cáo kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng cung ứng các loại dịch vụ gồm thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTRSH; quét, thu gom chất thải rắn đường phố và kênh rạch; thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm. c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn 1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn và kết quả triển khai các chương trình, phong trào bảo vệ môi trường tại địa phương. Định kỳ gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo đánh giá, kết quả triển khai thực hiện, đồng thời nêu những khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai và kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện. 2. Thực hiện các trách nhiệm liên quan theo quy định từ Điều 5 đến Điều 17 của Quy định này. 3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, triển khai các quy định về quản lý CTRSH. 4. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân và các yêu cầu kiến nghị về quản lý CTRSH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. 5. Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý. 6. Tổ chức xử lý vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực quản lý CTRSH theo thẩm quyền và phản ánh kịp thời cho cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định. 7. Đề xuất Ủy ban nhân dân quận, huyện khen thưởng các trường hợp cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc đề xuất, góp ý các vấn đề liên quan đến chất thải rắn nhằm góp phần bảo vệ môi trường. 8. Chỉ đạo các Tổ dân phố tham gia giữ gìn vệ sinh đường phố, nơi công cộng và hệ thống kênh rạch trên địa bàn (nếu có), thực hiện quy chế quản lý CTRSH và đăng ký thực hiện quy ước giữ gìn vệ sinh. 9. Đề xuất với Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường những chủ trương, biện pháp cải thiện chất lượng môi trường công tác vệ sinh đường phố và các kênh rạch. 10. Thực hiện thống kê dữ liệu về các hộ gia đình, chủ nguồn thải và chủ thu gom, vận chuyển CTRSH cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn trên địa bàn theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn để làm cơ sở quản lý. 11. Thực hiện ký hợp đồng với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn cho tất cả các đối tượng cá nhân, hộ gia đình thuộc phạm vi quản lý. 12. Quản lý danh sách hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn trên địa bàn quản lý. 13. Quản lý các chủ thu gom CTRSH trên địa bàn quản lý. 14. Thẩm định, kiểm tra, xác nhận và quản lý danh sách thống kê số lượng, phân loại các hộ gia đình, chủ nguồn thải và danh sách thông tin người thu gom, số lượng, loại phương tiện thu gom, địa bàn thu gom ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất do chủ thu gom lập và định kỳ 6 tháng/lần gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý. 15. Phối hợp với các chủ thu gom, vận chuyển CTRSH xác định cụ thể thời gian, phương thức chuyển giao CTRSH tại các hộ gia đình, chủ nguồn thải và thời gian chuyển giao chất thải rắn tại các điểm hẹn phù hợp đặc điểm của từng khu vực, từng địa bàn quận, huyện. 16. Phổ biến thời gian và phương thức chuyển giao CTRSH đến tất cả hộ gia đình và chủ nguồn thải CTRSH trên địa bàn quản lý. 17. Cung cấp danh sách những chủ thu gom, vận chuyển CTRSH thực hiện tốt để các chủ nguồn thải lựa chọn ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn. Khuyến khích ưu tiên lựa chọn chủ thu gom, vận chuyển CTRSH thực hiện tốt đang thu gom khu vực lân cận. 18. Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề về công tác quản lý hoạt động thu gom tại nguồn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. 19. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc tổ chức triển khai chương trình phân loại CTRSH tại nguồn và các chương trình khác có liên quan. 20. Thực hiện chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc hỗ trợ chuyển đổi phương tiện thu gom và tham gia các tổ chức có tư cách pháp nhân của các chủ thu gom là các cá nhân riêng lẻ. 21. Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm hẹn và thời gian hoạt động của các chủ thu gom, vận chuyển đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với công tác vận chuyển CTRSH. 22. Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan xác định sự cần thiết, vị trí và quy mô hoạt động của các điểm hẹn; sự cần thiết, vị trí, công suất của các trạm trung chuyển trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện của địa phương. 23. Rà soát, khảo sát hiện trạng tất cả các tuyến sông, kênh, rạch thuộc địa bàn của phường, xã, thị trấn; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, giải quyết. 24. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quản lý vệ sinh môi trường trên sông, kênh, rạch tại địa phương theo đề nghị, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. 25. Xác định tuyến đường, vị trí, số lượng, dung tích thùng rác công cộng cần lắp đặt, gửi Ủy ban nhân dân quận làm cơ sở tổng hợp dự toán kinh phí. 26. Phối hợp kiểm tra, giám sát, nghiệm thu khối lượng công việc do đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường thực hiện theo quy định. 27. Giám sát quá trình tiếp nhận thông tin và xử lý của đơn vị thực hiện dịch vụ. 28. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức của người dân, khách vãng lai, du khách trong việc xả thải; tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt nghiêm đối với các hành vi xả thải không đúng quy định theo quy định hiện hành. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 35. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt Quy định này. Điều 36. Các cơ quan thông tin đại chúng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên cần có những việc làm hỗ trợ tích cực nhằm góp phần động viên nhân dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng, giữ gìn vệ sinh môi trường đô thị; xác định việc giữ gìn vệ sinh là một trong những yếu tố để xem xét đánh giá kết quả hoạt động của khu phố và đơn vị theo định kỳ. Điều 37. Trong quá trình thực hiện, khi có vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các đơn vị liên quan có ý kiến gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "17/05/2019", "sign_number": "12/2019/QĐ-UBND", "signer": "Trần Vĩnh Tuyến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-lien-tich-161-1998-TTLT-TC-GTVT-quan-ly-tai-chinh-cap-phat-thanh-toan-doanh-nghiep-Nha-nuoc-hoat-dong-cong-ich-linh-vuc-duong-sat-44948.aspx
Thông tư liên tịch 161/1998/TTLT/TC-GTVT quản lý tài chính cấp phát thanh toán doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích lĩnh vực đường sắt
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 161/1998/TTLT/TC-GTVT Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 1998 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 161/1998/TTLT/TC-GTVT NGÀY 16-12-1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT THANH TOÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬA CHỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích; Căn cứ Thông tư số 06/TC/TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích; Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập các doanh nghiệp công ích trong ngành đường sắt; Căn cứ đặc thù về hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực quản lý, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt; Liên bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và chế độ quản lý, cấp phát thanh toán đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực quản lý, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt như sau: I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp hoạt động công ích trong lĩnh vực quản lý, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt (gọi tắt là doanh nghiệp công ích đường sắt) thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập theo các tiêu thức được quy định tại Điều 1 và Điều 2 - Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1998 của Chính phủ. Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ, đặt hàng và uỷ quyền cho Liên hiệp đường sắt Việt Nam thực hiện nhiệm vụ ký kết các hợp đồng, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu khối lượng quản lý, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt cho các doanh nghiệp công ích đường sắt. 2. Doanh nghiệp công ích đường sắt được nhà nước giao vốn, tài sản và nhân lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quản lý, duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt theo các định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. 3. Đối với các tài sản là đối tượng thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp công ích đường sắt quản lý như: Hệ thống cầu, đường, hầm (cầu, hầm, đường chính tuyến, đường trong ga, ghi, cầu cạn, kè, tường rào đường sắt, cống các loại, thiết bị cố định dọc tuyến như biển báo, cọc mốc chỉ giới, chòi ghi, chòi gác chắn và các thiết bị gác chắn đường ngang); Các thiết bị thuộc hệ thống thông tin tín hiệu (tín hiệu ra vào ga, hệ thống cáp tín hiệu, thiết bị khống chế chạy tàu, hệ thống điều khiển và khống chế tập trung, hệ thống các đường truyền tải, hệ thống nguồn, các trạm tổng đài); Hệ thống kiến trúc nhà ga (nhà làm việc, nhà khách đợi tàu, nhà bán vé, nhà kho hành lý, hàng hoá, ke ga, cánh dơi, bãi hàng, chòi ghi, chòi gác chắn và các thiết bị gác chắn đường ngang) doanh nghiệp không phải trích khấu hao cơ bản, chỉ xác định và theo dõi mức hao mòn theo quy định tại khoản 1,2 Điều 19 - Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 4. Doanh ngiệp công ích đường sắt tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp và thực hiện nộp thuế và các khoản thu Ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 5. Doanh nghiệp công ích đường sắt không phải nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, không phải nộp tiền thuê sử dụng đất đối với phần diện tích đất gắn liền với các tài sản là đối tượng thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng đường sắt nêu tại điểm 3 trên đây, trường hợp doanh nghiệp công ích đường sắt sử dụng diện tích đất đó vào kinh doanh dịch vụ thì phải trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. 6. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao, các doanh nghiệp công ích đường sắt có quyền tận dụng đất đai, cảnh quan, vốn và tài sản Nhà nước do doanh nghiệp quản lý để tổ chức hoạt động kinh doanh thêm phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với các điều kiện: - Được Bộ Giao thông vận tải cho phép bằng văn bản; - Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt được nhà nước giao; - Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành; - Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích; - Thưc hiện nghĩa vụ nộp thuế với phần hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích theo quy định của pháp luật. II- QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN,TÀI SẢN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH ĐƯỜNG SẮT: 1. Việc đầu tư, huy động vốn, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, Mục II - Thông tư 06 TC/TCDN ngày 24 tháng 02 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 2. Chuyển nhượng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản: - Việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp công ích đường sắt phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. - Doanh nghiệp công ích đường sắt không được cầm cố, thế chấp, cho thuê, nhượng bán các tài sản cố định thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng đường sắt. - Doanh nghiệp công ích đường sắt được nhượng bán những tài sản không cần dùng, lạc hậu kỹ thuật để thu hồi vốn tái đầu tư. Khi nhượng bán, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng định giá lại và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Thành phần hội đồng gồm có: Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kỹ thuật và một số chức danh khác theo yêu cầu cụ thể của đơn vị. - Khoản chênh lệch giữa tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản và chi phí nhượng bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với tài sản cho thuê, doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo quy định và theo dõi riêng để thu hồi khi hết hạn. - Không được cầm cố, thế chấp, cho thuê đối với các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp... của doanh nghiệp khác. 3. Thanh lý tài sản: Doanh nghiệp công ích đường sắt được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng, tài sản hư hỏng không thể phục hồi được, tài sản đã hết thời gian sử dụng. 3.1 Đối với các tài sản cố định thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng đường sắt: Khi thanh lý phải được Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp cho phép bằng văn bản. Sau khi thanh lý, căn cứ giá trị còn lại, hạch toán giảm vốn kinh doanh trên sổ kế toán. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản cố định thanh lý và chi phí thanh lý phải nộp ngân sách Nhà nước (hoặc được bổ sung kinh phí cho sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt nếu được Bộ Tài chính cho phép). 3.2 Đối với tài sản cố định khác, việc thanh lý được thực hiện như đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh. 3.3 Trình tự thủ tục thanh lý: Doanh nghiệp phải thành lập hội đồng thanh lý tài sản, thành phần hội đồng gồm có: Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kỹ thuật, và một số chức danh khác theo yêu cầu cụ thể của đơn vị. Trường hợp sử dụng phụ tùng, phế liệu thu hồi từ tài sản thanh lý cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tổ chức định giá; nếu bán vật tư, tài sản thanh lý phải thông báo công khai và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. 4. Toàn bộ vật tư phế liệu thay ra trong quá trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt (ray, ghi các loại, tà vẹt, phụ kiện...) đều phải thu hồi, làm các thủ tục nhập kho đầy đủ tại các đơn vị theo quy định và được nhượng bán. Việc nhượng bán phải thực hiện theo các quy định như đối với nhượng bán tài sản. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán vật tư phế liệu này và chi phí nhượng bán phải nộp vào Ngân sách Nhà nước (hoặc được bổ sung kinh phí cho sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt nếu được Bộ Tài chính cho phép). 5. Việc giao vốn, trách nhiệm bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp tổn thất tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh. 6. Doanh nghiệp công ích đường sắt có trách nhiệm mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có của doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán hiện hành. III - KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH ĐƯỜNG SẮT A - KẾT QUẢ TÀI CHÍNH 1. Doanh thu của doanh nghiệp công ích đường sắt bao gồm: Doanh thu từ hoạt động công ích, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác. a/ Doanh thu từ hoạt động công ích bao gồm: - Khoản thu do Nhà nước thanh toán các sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo kế hoạch và dự toán được duyệt. - Thu từ hoạt động khôi phục giao thông khẩn cấp xảy ra do thiên tai, hoả hoạn, bão lũ hoặc tai nạn mà doanh nghiệp công ích đường sắt bỏ thêm chi phí để khắc phục ngoài kế hoạch được giao. b/ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu từ các hoạt động khác áp dụng như đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh. c/ Doanh nghiệp công ích đường sắt có trách nhiệm mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nguồn thu phát sinh và lập hoá đơn chứng từ đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính. 2. Chi phí của doanh nghiệp công ích đường sắt bao gồm: chi phí hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. a/ Nội dụng chi của hoạt động công ích bao gồm: - Chi phí vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong qua trình hoạt động; - Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo chế độ quy định của Nhà nước; - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định; - Chi phí khấu hao tài sản cố định, đối tượng và mức trích theo quy định của Bộ Tài chính (trừ các tài sản cố định thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng đường sắt không phải trích khấu hao theo quy định tại điểm 3 - mục I - Thông tư này); - Chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định; - Khoản trích nộp hình thành nguồn kinh phí cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có). Mức trích hàng năm theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; - Các chi phí khác theo quy định hiện hành của nhà nước; Các khoản chi phí như nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài... phải có hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Các khoản chi tiếp khách, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, giao dịch, đối ngoại... mức chi không được vượt quá quy định của Nhà nước. b/ Nội dung chi của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, thực hiện như đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh. 3. Doanh nghiệp công ích đường sắt được sử dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó: - Doanh thu từ hoạt động công ích để bù đắp chi phí cho các hoạt động công ích, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp); - Doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác, thuế và các khoản thu khác của nhà nước theo quy định của Pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp); - Doanh nghiệp công ích đường sắt tổ chức hoạt động kinh doanh về nguyên tắc phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi từ hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. B - XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH 1. Đối với doanh nghiệp công ích đường sắt có thu nhập trong năm, bao gồm cả thu nhập từ hoạt động kinh doanh và từ các hoạt động khác được xử lý theo thứ tự như sau: a) Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định; b) Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; c) Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào thu nhập trước thuế; d) Phần thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản a, b, c doanh nghiệp được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế sau: - Quỹ đầu tư phát triển: trích tối thiểu bằng 5%. - Quỹ dự phòng tài chính: Trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ. - Trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước; bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước. Sau khi trừ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích vào 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênh lệch còn lại được bổ sung toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồn để trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng hai tháng lương thực tế thì doanh nghiệp công ích đường sắt được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu. 2. Thủ tục, thời điểm trích lập, mục đích sử dụng các quỹ của doanh nghiệp công ích đường sắt thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh. Trong phạm vị tổng mức trích vào 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi; Giám đốc doanh nghiệp công ích đường sắt được quyền quyết định tỷ lệ trích vào mỗi quỹ sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp công ích đường sắt không thành lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trường hợp đặc biệt cần thu hẹp quy mô hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt thì Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính xem xét trợ cấp cho số lao động mất việc làm theo chế độ quy định. IV- LẬP KẾ HOẠCH VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÔNG ÍCH ĐƯỜNG SẮT A. LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH 1. Hàng năm, căn cứ vào tình trang kỹ thuật của cầu, đường, hầm, thông tin, tín hiệu thiết bị; công trình kiến trúc thuộc cở sở hạ tầng đường sắt và nhu cầu vận tải trên từng tuyến khai thác, các định mức kinh tế kỹ thuật, các quy định và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải. Doanh nghiệp công ích đường sắt lập kế hoạch quản lý, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt, dự toán về thu, chi tài chính gửi về Liên hiệp đường sắt Việt Nam xem xét cân đối tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính. Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ phê duyệt, tổng hợp báo cáo gửi cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan. 2. Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch quản lý và sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt (kể cả kế hoạch lập quỹ dự phòng khôi phục giao thông khẩn cấp xảy ra do thiên tai hoả hoạn, bão lũ hoặc tai nạn do nguyên nhân khách quan), phân bổ dự toán ngân sách cho các doanh nghiệp công ích đường sắt và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp. Ngân sách Nhà nước chỉ cấp phát, thanh toán trong phạm vị dự toán đã được duyệt. Trường hợp thực hiện vượt dự toán được duyệt sẽ xử lý theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành. Trường hợp để khôi phục giao thông khẩn cấp xảy ra do thiên tai hoả hoạn, bão lũ hoặc tai nạn do nguyên nhân khách quan mà doanh nghiệp công ích đường sắt bỏ thêm chi phí để khắc phục ngoài kế hoạch được giao, doanh nghiệp công ích đường sắt phải lập biên bản xác định mức độ thiệt hại (có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của Ban thanh tra giao thông Đường sắt), sau khi dùng quỹ dự phòng bù đắp nếu còn thiếu báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính xem xét giải quyết. B - CẤP PHÁT VÀ THANH TOÁN KINH PHÍ 1. Nguồn kinh phí cấp phát, thanh toán sản phẩm công ích cơ sở hạ tầng đường sắt bao gồm: - Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát; - Nguồn kinh phí thu từ phí sử dụng cơ sở hạ tầng đường sắt do các doanh nghiệp vận tải đường sắt nộp theo tỷ lệ do Nhà nước quy định; - Nguồn kinh phí khác (nếu có); 2. Các nguồn kinh phí chỉ được sử dụng chi cho mục đích quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sủa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt, không được dùng cho mục đích khác. 3. Việc cấp phát, thanh toán sản phẩm công ích cho các doanh nghiệp công ích đường sắt được thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; Hàng tháng Bộ Tài chính chuyển tạm ứng kinh phí bằng "lệnh chi tiền" sang Kho bạc Nhà nước để cấp phát thanh toán cho các doanh nghiệp công ích đường sắt, đồng thời thông báo cho Liên Hiệp đường sắt Việt Nam làm cơ sở theo dõi tổng hợp báo cáo. Về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán sản phẩm công ích đường sắt của hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo Thông tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/03/1998 của Bộ Tài chính "hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước". Ngoài ra đối với các doanh nghiệp công ích đường sắt, Kho bạc Nhà nước tiến hành cấp phát, thanh toán khi có đủ: + Thông báo kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh phí đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và phân bổ; + Định mức kinh tế kỹ thuật đối với từng sản phẩm do Bộ Giao thông vận tải ban hành; + Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành do Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho Liên hiệp đường sắt Việt Nam xác nhận; + Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. V. KIỂM TRA KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH 1. Lập và báo cáo tài chính - Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích đường sắt có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính. - Báo cáo tài chính quý, năm gửi Liên hiệp đường sắt Việt Nam; Bộ Giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê. - Thời gian gửi quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính. 2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính: - Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích đường sắt phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính. - Bộ Giao thông vận tài chủ trì cùng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và Liên hiệp đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra phê duyệt quyết toán và báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp công ích đường sắt. - Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính. - Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, chế độ nộp ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật. 3. Công khai báo cáo tài chính năm: - Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp công ích đường sắt công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính trước hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp. - Nội dung các chỉ tiêu công bố công khai theo mẫu đính kèm thông tư số 06/TC/TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chính. VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1. Ngoài những quy định riêng cho doanh nghiệp công ích đường sắt tại thông tư này, doanh nghiệp công ích đường sắt còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Mọi quy định trước đây về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp công ích đường sắt trái với Thông tư này đều bãi bỏ. 3. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp công ích đường sắt phản ánh về liên hiệp đường sắt Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Đào Đình Bình (Đã ký) Phạm Văn Trọng (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính", "promulgation_date": "16/12/1998", "sign_number": "161/1998/TTLT/TC-GTVT", "signer": "Đào Đình Bình, Phạm Văn Trọng", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-278-QD-TTg-tang-thuong-Bang-khen-cua-Thu-tuong-Chinh-phu-63719.aspx
Quyết định 278/QĐ-TTg tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ----- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Số: 278/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TẶNG THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Tờ trình số 345/TTr-BGTVT ngày 15 tháng 01 năm 2008) và Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương (Tờ trình số 217/TTr-BTĐKT ngày 21 tháng 02 năm 2008), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 10 tập thể và 05 cá nhân (có danh sách kèm theo), đã có nhiều thành tích trong công tác cứu hộ, cứu nạn sau sự cố sập cầu dẫn công trình "Xây dựng Cầu Cần Thơ". Điều 2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương và các tập thể, cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Giao thông vận tải; - Ban Thi đua-Khen thưởng TW; - BTCN, VPCP; - Website Chính phủ; - Lưu: Văn thư, TCCB (3b). Mai (11b). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Sinh Hùng DANH SÁCH ĐƯỢC TẶNG THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 278/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ) 01. Nhân dân và Cán bộ quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ; 02. Sở Y tế thành phố Cần Thơ; 03. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ thuộc Bộ Y tế; 04. Trung tâm Huyết học Truyền máu thành phố Cần Thơ thuộc Sở Y tế thành phố Cần Thơ; 05. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thuộc Bộ Y tế; 06. Công an thành phố Cần Thơ thuộc Bộ Công an; 07. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Cần Thơ thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 9, Bộ Quốc phòng; 08. Phân viện Khoa học hình sự tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an; 09. Trung đoàn Cảnh sát Cơ động miền Tây Nam Bộ thuộc Cục Cảnh sát bảo vệ và Hỗ trợ tư pháp, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an; 10. Báo Công an nhân dân thuộc Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Bộ Công an; 11. Đại tá Phạm Ngọc Hiền, Phó Viện trưởng Viện Khoa học hình sự thuộc Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an; 12. Thượng tá Lê Đức Sơn, Phó Trưởng phòng Phòng 3 thuộc Viện Khoa học hình sự, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an; 13. Thiếu úy Nguyễn Xuân Tùng, Cán bộ Viện Khoa học hình sự thuộc Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an; 14. Ông Lê Hùng Dũng, Giám đốc Sở Y tế thành phố Cần Thơ; 15. Ông Đặng Quang Tâm, Giám đốc Bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Bộ Y tế./.
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "12/03/2008", "sign_number": "278/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-577-QD-UBND-2021-Chien-luoc-bao-dam-trat-tu-giao-thong-duong-bo-tinh-Nam-Dinh-475583.aspx
Quyết định 577/QĐ-UBND 2021 Chiến lược bảo đảm trật tự giao thông đường bộ tỉnh Nam Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 577/QĐ-UBND Nam Định, ngày 12 tháng 3 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008; Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021; Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Theo đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Văn bản số 12/BATGT-VP ngày 01/3/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nam Định. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ủy ban ATGT Quốc gia; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Các đ/c Lãnh đạo UBND tỉnh; - Các cơ quan thành viên Ban ATGT tỉnh; - Các Sở, ban, ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội, tổ chức Xã hội - Nghề nghiệp của tỉnh; - UBND, Ban ATGT các huyện, thành phố; - Đài PT-TH tỉnh; Báo Nam Định; - Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT VP UBND tỉnh; - Lưu: Vp1, Vp2, Vp8, Vp5. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Đình Nghị KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH (Kèm theo Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh Nam Định) Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Hàng năm giảm từ 5% đến 10% số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, hình thành văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030 a) Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến địa phương được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. - Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông. - Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông - Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đảm bảo các công trình xây dựng khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông. - 100% các tuyến đường tỉnh (từ cấp III trở lên) xây dựng mới đạt độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu. - Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương. - 100% hệ thống đường tỉnh, 50 - 80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông. - Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi trên các tuyến đường chính trong thành phố Nam Định. - Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định. - Triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (có công năng phát hiện các hành vi vi phạm, thu phí điện tử không dừng, biển báo hiệu đường bộ linh hoạt) trên các tuyến, đoạn tuyến QL10, QL21, QL21B, QL37B, QL38B; hình thành các trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị thông minh tại thành phố Nam Định. - Không để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng kéo dài trên 30 phút trên các đường trục chính đô thị, các tuyến đường đi đến các khu du lịch, lễ hội, khu vui chơi, giải trí. - 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông. c) Phương tiện giao thông - Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông. - 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm. d) Người tham gia giao thông - 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn. - Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế giới, hội nhập toàn diện theo Công ước Viên 1968 về giao thông đường bộ. đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông - 100% các tuyến cao tốc, quốc lộ được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu hoặc trong vùng phục vụ của cơ sở y tế có khả năng cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu. - Có trung tâm cấp cứu y tế 115; các bệnh viện, Trung tâm Y tế cấp huyện đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu. 3. Tầm nhìn đến năm 2045 - Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường bộ. - Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến địa phương; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tương đương các nước phát triển. - Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; đa số người dân hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp. - Vận tải hành khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng cao. - Cơ bản hoàn thành việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông. - Hệ thống đường bộ từ cấp Trung ương đến địa phương được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời. - Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân. II. NHIỆM VỤ Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm: 1. Triển khai chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện, cấp xã và các sở, ngành có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông. 2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường tỉnh, các tuyến đường địa phương trọng điểm nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông. 3. Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông. 4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tương đương với các nước phát triển trên thế giới. 5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông. III. GIẢI PHÁP 1. Quản lý nhà nước về an toàn giao thông - Thực hiện đồng bộ các giải pháp tại Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. - Ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành trong vấn đề bảo đảm trật tự an toàn giao thông đúng, đủ và kịp thời. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền để phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội và giao thông của tỉnh Nam Định; các văn bản chỉ đạo điều hành nhấn mạnh và gắn vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, các cơ quan đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo đúng chức trách, nhiệm vụ của mình. - Ban hành cơ chế phối hợp giữa chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo và gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. - Thực hiện khen thưởng kịp thời đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến. - Kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: phương tiện giao thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông. - Triển khai cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong đô thị; áp dụng các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân. - Áp dụng các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông. - Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới. - Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông; đầu tư xây dựng trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông. - Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm. - Triển khai cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe. - Xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh. 2. Kết cấu hạ tầng giao thông - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông. - Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ. - Triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương. - Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ địa phương trọng yếu trong quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến. - Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại thành phố Nam Định, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương. - Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ. - Kiểm tra, rà soát các điểm dừng đón trả khách, đặc biệt là các điểm dừng xe buýt, kịp thời phát hiện những điểm không có biển báo, biển báo bị hư hỏng, mất nội dung thông tin, bố trí kinh phí xây dựng mới, thay thế, sửa chữa; giải tỏa, xử lý các hành vi lấn chiếm. - Kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2025; bổ sung đầy đủ các biển báo hiệu đường bộ, vạch dừng, gồ, gờ giảm tốc, tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ và đường sắt. - Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông: Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng yếu; xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. - Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh. 3. Phương tiện và vận tải - Tăng cường kiểm soát niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại phương tiện cơ giới đường bộ: Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; thu hồi biển số đăng ký của phương tiện giao thông đã hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện. - Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm định; chống các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động đăng kiểm; thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về phương tiện giao thông có sự chia sẻ thông tin giữa các Trung tâm Đăng kiểm và Phòng Cảnh sát giao thông,… phục vụ công tác xử lý vi phạm. - Tăng cường kiểm tra xe quá khổ, quá tải lưu hành trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, tập trung tại các điểm cầu yếu, đường yếu, các điểm mất an toàn giao thông. - Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện thanh tra kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với công tác vận tải đường bộ, đăng ký, đăng kiểm phương tiện. - Bảo đảm an toàn giao thông ban đêm, đặc biệt khu vực nông thôn, thông qua chương trình dán phản quang vào xe đạp, quần áo học sinh… - Tăng cường quản lý các phương tiện xe đạp điện, xe máy điện, xe chở người 4 bánh có gắn động cơ bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động giao thông vận tải. - Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi. - Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tải khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm. - Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng. - Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; các trung tâm đào tạo tiếp tục đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định. - Tăng cường công tác tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải thương mại hành khách và hàng hóa. - Nâng cao công tác thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc đào tạo đối với các lái xe trong đơn vị vận tải thương mại. 4. Tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông a) Tuyên truyền, phổ biến an toàn giao thông: - Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc. - Tăng thời lượng phát sóng chuyên mục an toàn giao thông trên Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện, trên hệ thống loa phát thanh xã, phường và thị trấn. - Tăng cường số lượng tin, bài, hình ảnh trên báo giấy, báo điện tử và xây dựng trang thông tin điện tử riêng về an toàn giao thông trên trang website của tỉnh Nam Định; tuyên truyền qua mạng xã hội (facebook, twitter…) hướng tới các đối tượng thanh niên, học sinh trên toàn tỉnh. - Lắp đặt hệ thống loa phát thanh tại các ngã ba, ngã tư … có đèn tín hiệu giao thông tại thành phố Nam Định và thị trấn để tiến hành tuyên truyền khi người tham gia giao thông dừng chờ đèn. - Phối hợp với các tổ chức tôn giáo (Phật giáo, Công giáo và Tin lành) lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến vào các sự kiện, các buổi sinh hoạt tôn giáo ở địa phương. - Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến vào các buổi sinh hoạt của chi bộ, các tổ chức đoàn thể, làng, thôn, xóm, các tổ dân phố. Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến vào chương trình xây dựng nông thôn mới, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Lồng ghép tuyên truyền vào các sinh hoạt văn học, nghệ thuật. Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào các hương ước, quy ước của thôn, xóm và khu dân cư; hàng năm, các hộ dân cư ký cam kết thực hiện. - Thông tin các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, nêu gương người tốt, việc tốt trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông của địa phương về các thôn, xóm, các tổ dân phố và trên hệ thống loa phát thanh xã, đài phát thanh huyện và truyền hình tỉnh, huyện; mở các diễn đàn, tạo dư luận xã hội lên án các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. - Tăng cường các chiến dịch tuyên truyền theo chủ đề và đối tượng tuyên truyền. Thực hiện thường xuyên “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề cụ thể. Sử dụng có hiệu quả xe tuyên truyền trong các hoạt động tuyên truyền lưu động tại các khu vực dân cư, trường học, khu công nghiệp,… - Tập trung tuyên truyền, phổ biến trong các dịp ngày lễ (ngày 30/4, 1/5, 2/9 …), Lễ hội, ngày Tết, tại các thị trấn, thị tứ, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu chế xuất, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp. - Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. - Đẩy mạnh tuyên truyền an toàn giao thông tại các khu dân cư như: các cuộc thi thuyết trình và thi tìm hiểu về an toàn giao thông, sân khấu hóa, diễn kịch, chiếu các tiểu phẩm,... trưng bày tranh, ảnh về an toàn giao thông và tai nạn giao thông tại nhà văn hóa thôn, xã; tuyên truyền an toàn giao thông trên các tuyến đường bằng các panô, áp phích, băng rôn, phát tờ rơi,... - Tuyên truyền trong các đơn vị kinh doanh vận tải: Tập huấn kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe; tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe ôtô, đặc biệt là đội ngũ lái xe, phụ xe khách. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô trong công tác này. Hàng năm lồng ghép tuyên truyền tập huấn về an toàn giao thông vào tập huấn an toàn lao động của các doanh nghiệp. - Tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc; tuyên truyền về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc, các hành vi nghiêm cấm như đi bộ, trèo rào, giải phân cách sang đường cao tốc, đi xe mô tô, xe gắn máy vào đường bộ cao tốc, đón xe khách trên đường bộ cao tốc và hướng dẫn sử dụng cầu vượt, hầm chui qua đường vào các hoạt động, các sinh hoạt của chi bộ, chính quyền và của các tổ chức đoàn thể địa phương dọc tuyến đường bộ cao tốc. - Tổ chức tuyên truyền quy định về an toàn giao thông đường sắt, quy tắc giao thông khi đi qua đường ngang đường sắt trên hệ thống loa truyền thanh được lắp đặt tại các đường ngang có người gác. - Đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên. - Tổ chức các buổi toạ đàm, đối thoại trên phương tiện thông tin đại chúng (có kết nối với khán giả) về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, trò chơi, ... trên truyền hình. - Xây dựng tiêu chí văn hoá giao thông cho người dân tỉnh Nam Định trên cơ sở tiêu chí văn hóa giao thông đường bộ do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch công bố. - Đưa nội dung an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá xếp loại danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa, Thôn văn hóa, Cơ quan văn hóa,…trong thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. - Xây dựng phòng lưu trữ những tư liệu, dữ liệu, hình ảnh về an toàn giao thông đặt tại khu Trung trung tâm văn hóa của tỉnh. - Xây dựng kế hoạch và các nội dung tuyên truyền an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng theo các chuyên đề. - Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên an toàn giao thông từ thôn, xóm, tổ dân phố đến cấp xã, phường, thị trấn. b) Giáo dục an toàn giao thông trong trường học: - Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy về an toàn giao thông trong trường học bằng hình ảnh trực quan, sinh động, giáo án điện tử; tăng thời lượng thực hành, hướng dẫn học sinh cách tham gia giao thông; lồng ghép trong các sinh hoạt ngoại khóa của nhà trường. - Đẩy mạnh giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và kỹ năng của học sinh về các chủ đề đi bộ an toàn, đi xe đạp an toàn, ngồi trên xe máy an toàn, đi tàu, thuyền an toàn, an toàn giao thông vào ban đêm trong trường học, chú trọng cung cấp kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho các em học sinh. - Tiến hành tuyên truyền cho học sinh vào buổi chào cờ đầu tuần; hàng ngày, trước khi tan học, giáo viên dành vài phút nhắc nhở các em học sinh chấp hành các quy định về trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt không tụ tập ở lòng đường, không đi xe đạp hàng 3, hàng 4…, không đi ngược chiều, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy. - Tổ chức tập huấn cho giáo viên trực tiếp giảng dạy về an toàn giao thông cho học sinh. Hàng năm tổ chức hoặc lồng ghép các buổi tọa đàm, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy an toàn giao thông giữa các trường. - Tổ chức phát động phong trào cổng trường xanh, sạch, đẹp và an toàn giao thông ở các cấp học. Thành lập ban giáo dục an toàn giao thông trong trường học và các đội/tổ học sinh tự quản an toàn giao thông của trường, của lớp; xây dựng và triển khai chương trình theo mô hình “Từ nhà đến trường và từ trường về nhà an toàn”; mở rộng phong trào “Em yêu đường sắt quê em”, phát huy vai trò của “Đội tuyên truyền măng non” tại các trường học dọc tuyến đường sắt. - Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về vi phạm của học sinh chưa đủ tuổi và sinh viên không có giấy phép lái xe môtô theo quy định mà vẫn điều khiển phương tiện. - Đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên và là một trong những tiêu chí thi đua hàng năm của ngành giáo dục. - Ban an toàn giao thông các cấp phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục hỗ trợ các cơ sở in ấn sách, vở học sinh để in thêm các nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông vào sách vở. - Tăng cường sự phối hợp với Cảnh sát giao thông, Ban An toàn giao thông trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh. Phát huy vai trò của các tổ chức Đội, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trong công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông trong học sinh, sinh viên. 5. Thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm - Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, trong đó: Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, giám sát, chỉ huy điều hành giao thông, đảm bảo an ninh, trật tự và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường trong địa bàn tỉnh, trước mắt triển khai tại khu vực thành phố Nam Định và trên các tuyến Quốc lộ. - Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông. - Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép. - Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện, dựng rạp hiếu, hỷ làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ; thực hiện bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ. - Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ. 6. Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông - Thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, bố trí cán bộ y tế thường trực 24/24h tại các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa cấp huyện, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu. - Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy. - Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường. 7. Phát triển nguồn nhân lực - Tăng cường năng lực cho cán bộ trực tiếp liên quan đến các vấn đề bảo đảm an toàn giao thông như cán bộ thuộc văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông và cán bộ làm công tác an toàn giao thông cấp huyện, cấp xã. - Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo trì hệ thống đường giao thông, sơ cấp cứu cho các cán bộ đến cấp huyện, xã, thôn xóm, bao gồm: cán bộ phụ trách về giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông, Công an xã, Dân phòng, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, các trưởng thôn và các chức sắc tôn giáo ở địa phương; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông. - Huy động người dân và các đoàn viên, hội viên là lực lượng chủ chốt trong công tác bảo trì đường giao thông nông thôn và gác trực bảo đảm an toàn giao thông tại các đường ngang đường sắt. - Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến từng gia đình, trường học, từng đối tượng; giám sát, theo dõi và phát hiện kịp thời báo cáo với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông. 8. Nguồn kinh phí - Rà soát, sửa đổi các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. - Rà soát kiến nghị, điều chỉnh tăng mức phân bổ của ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông. - Kêu gọi nguồn xã hội hóa: kinh phí huy động từ các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh; thu từ hoạt động quảng cáo trong các hoạt động, sự kiện tuyên truyền, đặc biệt vào các ngày lễ, hội; quảng cáo trên trang website… và xây dựng quỹ an toàn giao thông của tỉnh do Ban An toàn giao thông quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban An toàn giao thông tỉnh: - Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ban hành kế hoạch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trình UBND tỉnh. - Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và các huyện, thành phố xây dựng các chương trình, các chính sách về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; xây dựng quy chế hoạt động của Quỹ An toàn giao thông trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. 2. Sở Giao thông vận tải chủ trì các chương trình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao điều kiện an toàn cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở. 3. Công an tỉnh chủ trì, thực hiện các nội dung về tuần tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của cơ quan. 4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, thực hiện các nội dung về giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở. 5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, thực hiện các nội dung về tuyên truyền, phổ biến an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở. 6. Sở Y tế chủ trì, thực hiện các nội dung về đảm bảo công tác thường trực cấp cứu tai nạn giao thông và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Ngành. 7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thực hiện các nội dung liên quan đến nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch và các cơ chế, chính sách có liên quan; phối hợp trong việc cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. 8. UBND các huyện, thành phố Nam Định chủ trì, thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ và phạm vi của mình. 9. Các Sở, Ban ngành khác chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao. 10. Các tổ chức Chính trị - Xã hội, đoàn thể tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục hội viên, đoàn viên việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nam Định", "promulgation_date": "12/03/2021", "sign_number": "577/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Đình Nghị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Nghi-quyet-53-2011-NQ-HDND-phat-trien-giao-thong-nong-thon-Tinh-Lang-Son-190730.aspx
Nghị quyết 53/2011/NQ-HĐND phát triển giao thông nông thôn Tỉnh Lạng Sơn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 53/2011/NQ-HĐND Lạng Sơn, ngày 26 tháng 7 năm 2011 NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ HAI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Sau khi xem xét Tờ trình số 13/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quyết định Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2015 với các nội dung chính sau đây: 1. Mục tiêu phát triển: a) Mục tiêu chung: Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng mới một cách đồng bộ mạng lưới giao thông nông thôn của tỉnh, bao gồm hệ thống đường huyện, đường xã, đường thôn bản, ngõ xóm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn, phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. b) Mục tiêu cụ thể: - Phấn đấu đến cuối năm 2015, đạt 95% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được 4 mùa; 95% thôn, bản có đường ô tô đến được thôn; - Phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác đường giao thông nông thôn: + Nâng tỷ lệ mặt đường các loại được xây dựng trên đường xã, thôn, ngõ xóm từ 31,55% hiện nay lên 50% (mỗi năm thực hiện 163Km, trong đó xây dựng mặt đường bê tông xi măng 150Km, tương ứng nhu cầu 20.000 tấn xi măng); + Đảm bảo 100% đường huyện, đường xã được quản lý, bảo trì theo quy định; đường thôn, bản, ngõ xóm được bảo dưỡng định kỳ từ một đến hai lần trên năm phù hợp với điều kiện, khả năng của từng thôn, bản. + Phấn đấu trên 50% đường thôn, bản, ngõ xóm luôn sạch và không lầy lội về mùa mưa; - Xây dựng 04 vị trí cầu lớn vượt sông ở vị trí trọng yếu (cầu Yên Bình, cầu Hòa Lạc huyện Hữu Lũng; cầu Na Sầm, cầu Tân Việt huyện Văn Lãng). 2. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2015: a) Nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng: Huy động vốn đầu tư xây dựng cho cả giai đoạn: 2.371 tỷ đồng, bình quân huy động 474,2 tỷ đồng/năm (cải tạo, nâng cấp đường huyện: 1.839 tỷ đồng; đường xã, đường thôn bản, ngõ xóm: 532 tỷ đồng). b) Nhu cầu vốn bảo trì: Vốn bảo trì cho cả giai đoạn 118 tỷ đồng, bình quân huy động 24 tỷ đồng/năm (bảo trì đường huyện: 12,2 tỷ đồng/năm; bảo trì đường xã, thôn bản, ngõ xóm: 11,4 tỷ đồng/năm). c) Tổng vốn huy động cho phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 là 2.489 tỷ đồng, bình quân cần huy động 497,8 tỷ đồng/năm. Trong đó: - Nguồn vốn vay, tài trợ, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn huy động khác: 1.544 tỷ đồng; - Ngân sách đầu tư: 720 tỷ đồng (trong đó hỗ trợ 100.000 tấn xi măng, giá trị 100 tỷ đồng); - Đóng góp bằng tiền, vật tư quy tiền: 50 tỷ đồng; - Huy động 3,5 triệu ngày công lao động tương đương 175 tỷ đồng. 3. Các giải pháp, chính sách chủ yếu: a) Công tác chỉ đạo: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động xã hội sâu rộng về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Hội đồng nhân dân các cấp từ huyện đến xã phải có các nghị quyết chuyên đề về phát triển giao thông, có sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện hàng năm. Quá trình tổ chức thực hiện chính quyền các cấp phải xây dựng các cơ chế, chính sách và hình thức huy động nguồn lực một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. b) Cơ chế huy động vốn: - Huy động vốn cho đầu tư xây dựng: + Hệ thống đường huyện: Do Nhà nước đầu tư bằng các nguồn vốn ngân sách, bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn vay, vốn của các thành phần kinh tế đầu tư theo các hình thức khác và các nguồn vốn khác. + Hệ thống đường xã, đường thôn bản, ngõ xóm: Tiếp tục thực hiện theo giải pháp dân làm là chính, nhà nước hỗ trợ. Nhân dân đóng góp ngày công lao động, vật tư, tiền vốn, Nhà nước hỗ trợ bằng vật tư kỹ thuật (xi măng, sắt thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, máy, thiết bị...), hỗ trợ bằng vốn từ ngân sách, từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. - Huy động vốn cho công tác quản lý và bảo trì: Kinh phí cho công tác quản lý và bảo trì đường huyện được huy động từ vốn ngân sách và vốn hỗ trợ từ Quỹ bảo trì đường bộ. Đối với hệ thống đường xã, đường thôn bản chủ yếu huy động sự đóng góp từ nhân dân, nguồn vốn ngân sách hỗ trợ một phần. c) Cơ chế thực hiện đầu tư: - Đối với đường huyện, tùy quy mô, tính chất từng dự án, nguồn vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ đầu tư và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình. Hệ thống đường xã, đường thôn bản, ngõ xóm, chủ đầu tư các dự án là Uỷ ban nhân dân xã, nhân dân tổ chức thi công, cơ quan chuyên môn về giao thông của huyện có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi trình độ chuyên môn mà cấp xã không đủ năng lực thì Uỷ ban nhân dân huyện lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân xã. - Việc lựa chọn quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông nông thôn thực hiện theo Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. d) Cơ chế quản lý và bảo trì: - Đối với hệ thống đường huyện, đường xã thực hiện theo Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ; Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm quản lý bảo trì đường huyện, đường xã. - Đối với hệ thống đường thôn bản, ngõ xóm, tùy điều kiện, khả năng của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân xã quy định cụ thể, gắn với quy ước, hương ước từng thôn, bản. Yêu cầu tất cả các đường thôn bản, ngõ xóm phải được trông coi, bảo quản và thực hiện sửa chữa định kỳ mỗi năm ít nhất một lần trên cơ sở hướng dẫn của ngành Giao thông vận tải. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Khoá XV, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2011./. CHỦ TỊCH Phùng Thanh Kiểm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn", "promulgation_date": "26/07/2011", "sign_number": "53/2011/NQ-HĐND", "signer": "Phùng Thanh Kiểm", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-548-KH-UBND-2022-trien-khai-Chien-luoc-phat-trien-gia-dinh-Viet-Nam-Kon-Tum-den-2030-515638.aspx
Kế hoạch 548/KH-UBND 2022 triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam Kon Tum đến 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 548/KH-UBND Kon Tum, ngày 28 tháng 02 năm 2022 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM Triển khai Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình, chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức hiệu quả ở địa phương. - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò tầm quan trọng của gia đình và công tác gia đình. Xây dựng gia đình theo tiêu chí no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững, là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Phát huy vai trò của gia đình nhằm tạo môi trường giáo dục sớm, góp phần xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, phát triển toàn diện. 2. Yêu cầu: Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch với các hình thức đa dạng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương, đơn vị, gắn nhiệm vụ công tác gia đình với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi để các gia đình nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp của nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. 2. Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. - Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại. - Phấn đấu 100% các huyện, thành phố có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở. - Phấn đấu 100% các huyện, thành phố đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã. - Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc. - Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% các huyện, thành phố có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em. III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông quốc gia về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ. - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ. - Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển. - Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. - Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình với nội dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình. 2. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình - Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại. - Nghiên cứu đề xuất ban hành chính sách, cơ chế khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp, các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực gia đình, đặc biệt là phòng, chống bạo lực gia đình. - Khảo sát, nắm bắt xu thế biến đổi chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình và giảm thiểu yếu tố tác động tiêu cực đến chức năng kinh tế của gia đình. 3. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được phát triển toàn diện và thụ hưởng thành quả phát triển - Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng. - Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp. - Tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình. - Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình. 4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình - Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở. - Xây dựng các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp. - Nghiên cứu, xây dựng danh mục dịch vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên gia đình. - Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động di cư và công nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn. - Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững. 5. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình - Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình. - Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội. IV. KINH PHÍ: Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan và nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, nguồn huy động hợp pháp khác. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Hướng dẫn triển khai bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa. - Hướng dẫn lồng ghép các nội dung kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư. - Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì đưa nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp. Đẩy mạnh công tác định hướng, nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với gia đình cho học sinh, sinh viên. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi. - Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn. 5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. 6. Sở Tư pháp: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật. 7. Sở Y tế: Tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong tình hình mới; chương trình xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở. 8. Công an tỉnh: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện luật pháp, chính sách gia đình. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời phát hiện truy tố, xét xử theo đúng thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện luật pháp, chính sách gia đình. Hằng năm thống kê số liệu về gia đình và thông tin về bạo lực gia đình gửi về cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp. 9. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. 10. Sở Khoa học và Công nghệ: Quan tâm nghiên cứu, ứng dụng các mô hình xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của các dân tộc trên địa bàn tỉnh. 11. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình. 12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tăng cường các hoạt động tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về quy trình kỹ thuật sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi; phối hợp với các đơn vị, địa phương hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế gia đình. - Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược trong việc xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 13. Ban Dân tộc: Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố - Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược gia đình gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành; đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực cho công tác gia đình. - Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp, huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế trong gia đình. - Đổi mới, sáng tạo nội dung và hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn. - Đưa các tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước, hương ước ở cộng đồng dân cư. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn. 15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, đặc thù của từng cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp; đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc triển khai thực hiện đối với các cơ quan, đơn vị liên quan. - Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ công nhân viên chức, người lao động về xây dựng gia đình trong tình hình mới; đưa công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp công đoàn. - Tích cực phát huy vai trò, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tham gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với trong các phong trào thi đua; phát triển mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”; vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội. - Chú trọng giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; phối hợp xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình. Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) và đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./. Nơi nhận: - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c); - Thường trực Tỉnh ủy (b/c); - Thường trực HĐND tỉnh (b/c); - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h); - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (đ/b); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b); - Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh (t/h); - Các tổ chức đoàn thể CT-XH tỉnh (p/h); - UBND các huyện, thành phố (t/h); - Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh (t/h); - VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đình Cầu; - Lưu VT, KGVX.THT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Y Ngọc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "28/02/2022", "sign_number": "548/KH-UBND", "signer": "Y Ngọc", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-21-2007-QD-BXD-quy-dinh-yeu-cau-tieu-chuan-xay-dung-cong-so-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-21062.aspx
Quyết định 21/2007/QĐ-BXD quy định yêu cầu tiêu chuẩn xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước
BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số : 21/2007/QĐ-BXD Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC YÊU CẦU VỀ TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯ­ỚC. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị; Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010; Căn cứ Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phư­­ơng thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà n­­ước giai đoạn I (2003-2005); Căn cứ Văn bản số 1724/VPCP-CN ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng ban hành Quy định về mô hình công sở mẫu và các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước; Xét đề nghị của Vụ tr­ưởng Vụ Khảo sát, Thiết kế xây dựng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận : Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); Văn phòng Trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP; HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc các tỉnh,TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Trang Web của Chính phủ; - Trang Web của Bộ Xây dựng; - L­ưu : VP, PC, QLN, KHCN, KSTK. BỘ TR­ƯỞNG Nguyễn Hồng Quân FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "28/05/2007", "sign_number": "21/2007/QĐ-BXD", "signer": "Nguyễn Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-1017-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-dat-dai-So-Tai-nguyen-Thanh-Hoa-602347.aspx
Quyết định 1017/QĐ-UBND 2024 công bố thủ tục hành chính đất đai Sở Tài nguyên Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1017/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 15 tháng 3 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ số: 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 372/TTr-STNMT ngày 12/3/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa (có Danh mục kèm theo)[1]. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2 Quyết định; - Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (bản điện tử); - Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c); - Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh (để đăng tải); - Lưu: VT, KSTTHCNC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thi DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA (Kèm theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá) 1. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi Sửa đổi 01 thủ tục hành chính được UBND tỉnh ban hành ban hành tại Quyết định số 2441/QĐ-UBND ngày 10/7/2023 về việc công bố danh mục THHC sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa STT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Nội dung được sửa đổi, bổ sung Gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo (1.004217. 000.00.00.H56) - Thời hạn giải quyết: không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, (Số 28 Đại lộ Lê Lợi, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa) - Địa chỉ trực tuyến: https://dichvucong. thanhhoa.gov.vn (một phần) I. Phí thẩm định: Theo quy định tại mục 8 Chương I Nghị quyết số 289/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 7, cụ thể: 1. Đối tượng nộp phí: Chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu thực hiện đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định. 2. Mức thu: đồng/hồ sơ (giấy) TT Nội dung Đơn vị tính Mức thu (đồng) Đất Đất và tài sản 1 Chứng nhận biến động đất đai thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận Hồ sơ 850.000 1.100.000 2 Chứng nhận biến động đất đai không thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận Hồ sơ 510.000 660.000 3. Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. II. Lệ phí: Theo quy định tại mục 4 Chương 2, Nghị quyết số 289/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của HĐND tỉnh Thanh Hóa khoá XVIII, kỳ họp thứ 7, cụ thể: 1. Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. 2. Mức thu: đồng/hồ sơ (giấy) TT Nội dung Mức thu 1 Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 30.000 2 Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả đất và tài sản trên đất) 600.000 3 Cấp mới Cấp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản gắn liền với đất) 200.000 4 Trích lục bản đồ, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 30.000 3. Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh. Trường hợp phải trích do địa chính: Mức thu theo quy định tại Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh ban hành Đơn giá dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai áp dụng tại Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. (1) Luật Đất đai năm 2013 (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 (4) Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 (6) Thông tư số 33/2017/TTBTNMT ngày 29/9/2017 (7) Thông tư số 09/2021/TTBTNMT ngày 30/6/2021 (8) Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT ngày 16/10/2023 (9) Nghị quyết số 289/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 (10) Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT ngày 16/10/2023 - Thành phần hồ sơ - Mẫu đơn - Căn cứ pháp lý. [1] Tra cứu nội dung thủ tục hành chính tại Cổng dịch vụ công quốc gia, địa chỉ: http://dichvucong.gov-tthc-thu-tuc-hanh-chinh.htm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "15/03/2024", "sign_number": "1017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Thi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-292-2005-QD-TTg-De-an-sap-xep-doi-moi-lam-truong-quoc-doanh-Uy-ban-nhan-dan-tinh-Khanh-Hoa-5315.aspx
Quyết định 292/2005/QĐ-TTg Đề án sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 292/2005/QĐ-TTG Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà như sau: 1. Duy trì, củng cố sản xuất kinh doanh Công ty lâm sản Khánh Hoà. 2. Chuyển Lâm trường Bắc Khánh Vĩnh thành công ty lâm nghiệp. 3. Chuyển thành Ban Quản lý rừng phòng hộ các lâm trường sau: - Lâm trường Khánh Sơn; - Lâm trường Ninh Hoà. Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà: 1. Chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh như Điều 1 Quyết định này. 2. Quyết định điều chỉnh lại diện tích, ranh giới các loại đất giao cho các công ty lâm nghiệp và Ban Quản lý rừng phù hợp với quy hoạch phát triển lâm nghiệp của địa phương và quy hoạch phát triển của từng lâm trường. 3. Rà soát lại diện tích rừng thuộc các công ty lâm nghiệp, tách riêng diện tích rừng phòng hộ tập trung trên 5000 ha để thành lập Ban Quản lý rừng phòng hộ nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Điều 3. Các Bộ : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và các Bộ liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà trong thực hiện Đề án này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi thực hiện Quyết định này. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./. KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "09/11/2005", "sign_number": "292/2005/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-435-QD-UBND-thu-tuc-hanh-chinh-thuoc-tham-quyen-so-van-hoa-the-thao-du-lich-Ninh-Binh-2015-293760.aspx
Quyết định 435/QĐ-UBND thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền sở văn hóa thể thao du lịch Ninh Bình 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 435/QĐ-UBND Ninh Bình, ngày 20 tháng 8 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Cục KSTTHC, Bộ Tư pháp; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Công báo tỉnh; - Lưu: VT, VP7. MT03/2015/TTHC SVHTTDL K/T CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Thạch THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 435 /QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình STT Tên thủ tục hành chính I. Lĩnh vực Văn hóa 1 Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập 2 Thủ tục cấp giấy phép phổ biến phim (Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu; Cấp giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh của địa phương đóng trên địa bàn cấp tỉnh đáp ứng các điều kiện: Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến. Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến) 3 Thủ tục Sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ 4 Thủ tục tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật 5 Thủ tục cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang 6 Thủ tục cấp giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương. 7 Thủ tục thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo 8 Thủ tục cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam 9 Thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam 10 Thủ tục cấp lại giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam 11 Thủ tục phê duyệt nội dung tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu 12 Thủ tục phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu (- Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương nhập khẩu; - Phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện sau: + Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến; + Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến.) 13 Thủ tục xác nhận danh mục sản phẩm nghe nhìn có nội dung vui chơi giải trí nhập khẩu II. Lĩnh vực Thể dục thể thao 1 Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động bắn súng thể thao 2 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động karatedo 3 Thủ tục đăng cai tổ chức giải thi đấu vô địch từng môn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. III. Lĩnh vực Gia đình 1 Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình 2 Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình 2. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình. STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi I. Lĩnh vực Văn hóa 1 T-NBI-280510-TT Thủ tục cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng - Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện - Thành phần, số lượng hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Tên mẫu đơn, tời khai - Căn cứ pháp lý 2 T-NBI-176028-TT Thủ tục cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc - Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện - Số lượng hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Cơ quan có thẩm quyền quyết định - Tên mẫu đơn, tờ khai - Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Căn cứ pháp lý 3 T-NBI-176108-TT Thủ tục cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam và đưa ra nước ngoài - Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện - Thành phần hồ sơ - Cơ quan có thẩm quyền quyết định - Tên mẫu đơn, tờ khai - Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Căn cứ pháp lý 4 T-NBI-149941-TT Thủ tục đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 20.000 bản trở lên - Nghị định 02/2009/NĐ-CP ngày 06/1/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng - Nghị định 01/2012/NĐ-CP ngày 04/1/2012 về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sửa đổi nội dung sau: - Thời hạn giải quyết - Cơ quan có thẩm quyền quyết định - Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Căn cứ pháp lý 5 T-NBI-176098-TT Thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sửa đổi nội dung sau: - Thành phần hồ sơ - Căn cứ pháp lý II. Lĩnh vực Thể dục, Thể thao 1 T-NBI-263508-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể dục, thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 2 T-NBI-263510-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao. - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 3 T-NBI-264453-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động billards & snooker - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 4 T-NBI-264459-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động thể dục thể hình - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 5 T-NBI-264460-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao; - Thông tư 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư số 17/2010/TT- BVHTTDL; Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 6 T-NBI-264461-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí. - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 7 T-NBI-264464-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động bơi, lặn - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao; - Thông tư số 14/2014/TT-BVHTTDL ngày 10/11/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 02 Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 8 T-NBI-264465-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động khiêu vũ thể thao - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 9 T-NBI-264467-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động môn võ cổ truyền và vovinam - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 10 T-NBI-269580-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động quần vợt - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 11 T-NBI-269583-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động thể dục thẩm mỹ - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 12 T-NBI-269586-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động dù lượn và diều bay động cơ - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Bổ sung mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Bổ sung căn cứ pháp lý 13 T-NBI-269589-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động quyền anh - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 14 T-NBI-269592-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh doanh hoạt thể thao, tổ chức hoạt động Taekwondo - Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Ban hành một số biểu mẫu thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao Sửa đổi nội dung sau: - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. III. Lĩnh vực Du lịch 1 T-NBI-176162-TT Thủ tục cấp hạng cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 1 sao, 2 sao - Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL. Sửa đổi nội dung sau: - Thành phần hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Yêu cầu điều kiện thực hiện - Căn cứ pháp lý 2 T-NBI-176167-TT Thủ tục tái thẩm định lại cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 1sao, 2 sao. - Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL. Sửa đổi nội dung sau: - Thành phần hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC - Căn cứ pháp lý 3 T-NBI-176155-TT Thủ tục thẩm định cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch - Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL. Sửa đổi nội dung sau: - Thành phần hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Căn cứ pháp lý 4 T-NBI-176159-TT Thủ tục tái thẩm định lại cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch - Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL. Sửa đổi nội dung sau: - Thành phần hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Căn cứ pháp lý 5 T-NBI-176138-TT Thủ tục xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao, 5 sao - Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL. Sửa đổi nội dung sau: - Thành phần, số lượng hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC - Căn cứ pháp lý 6 T-NBI-176144-TT Thủ tục tái thẩm định lại cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao, 5 sao, cao cấp - Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL. Sửa đổi nội dung sau: - Thành phần, số lượng hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC - Căn cứ pháp lý IV. Lĩnh vực gia đình 1 T-NBI-261512-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện - Số lượng hồ sơ; - Căn cứ pháp lý 2 T-NBI-261539-TT Thủ tục Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhận bạo lực gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện; - Số lượng hồ sơ; - Mẫu đơn, tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 3 T-NBI-261674-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện; - Số lượng hồ sơ; - Căn cứ pháp lý. 4 T-NBI-261677-TT Thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện; - Mẫu đơn, tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 5 T-NBI-263448-TT Thủ tục cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện; - Thành phần hồ sơ; - Mẫu đơn, tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 6 T-NBI-263450-TT Thủ tục cấp lại Thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện; - Thành phần hồ sơ; - Mẫu đơn, tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 7 T-NBI-263451-TT Thủ tục cấp thẻ nhân viên tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện; - Thành phần hồ sơ; - Mẫu đơn, tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 8 T-NBI-263456-TT Thủ tục cấp lại thẻ nhân viên tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình - Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Sửa đổi nội dung sau: - Cách thức thực hiện; - Thành phần hồ sơ; - Mẫu đơn, tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 3. Danh mục thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình. STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính bị thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế I. Lĩnh vực Du lịch. 1 T-NBI-176115-TT Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam - Nghị định 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch. - Thông tư 34/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Thay thế nội dung sau: - Tên TTHC - Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Căn cứ pháp lý 2 T-NBI-176115-TT Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài. - Nghị định 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch. - Thông tư 34/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Thay thế nội dung sau: - Tên TTHC - Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Căn cứ pháp lý 3 T-NBI-176115-TT Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài. - Nghị định 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch. - Thông tư 34/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Thay thế nội dung sau: - Tên TTHC - Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Căn cứ pháp lý II. Lĩnh vực văn hóa 1 T-NBI-176107-TT Thủ tục cấp giấy phép triển lãm, liên hoan ảnh tại Việt Nam và đưa ra nước ngoài Thủ tục cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh - Thông tư số 17/2012/TT-BVHTTDL ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về triển lãm, thi, liên hoan và sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh. Thay thế nội dung sau: - Tên TTHC - Thành phần hồ sơ - Mẫu đơn, mẫu tờ khai - Căn cứ pháp lý 2 T-NBI-176107-TT Thủ tục cấp giấy phép triển lãm, liên hoan ảnh tại Việt Nam và đưa ra nước ngoài Thủ tục cấp Giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm - Thông tư số 17/2012/TT-BVHTTDL ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về triển lãm, thi, liên hoan và sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh. Thay thế nội dung sau: - Tên TTHC - Thành phần hồ sơ; - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý. 3 T-NBI-176107-TT Thủ tục cấp giấy phép triển lãm, liên hoan ảnh tại Việt Nam và đưa ra nước ngoài Thủ tục đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh - Thông tư số 17/2012/TT-BVHTTDL ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về triển lãm, thi, liên hoan và sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh. Thay thế nội dung sau: - Tên TTHC - Thành phần hồ sơ; - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý 4 T-NBI-176107-TT Thủ tục cấp giấy phép triển lãm, liên hoan ảnh tại Việt Nam và đưa ra nước ngoài Thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo về việc đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan - Thông tư số 17/2012/TT-BVHTTDL ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về triển lãm, thi, liên hoan và sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh. Thay thế nội dung sau: - Tên TTHC - Thành phần hồ sơ; - Kết quả thực hiện - Mẫu đơn, mẫu tờ khai; - Căn cứ pháp lý 4. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình. STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính I. Lĩnh vực Văn hóa 1 T-NBI-150013-TT Thủ tục Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; - Nghị định 98/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; - Quyết định 4349/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ. 2 T-NBI-150003-TT Thủ tục cấp giấy phép làm bảo sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng tư nhân - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; - Nghị định 98/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; - Quyết định 4349/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ. 3 T-NBI-150025-TT Thủ tục Quyết định xếp hạng bảo tàng hạng II đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng tư nhân. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; - Nghị định 98/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; - Quyết định 4349/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ. 4 T-NBI-150039-TT Thủ tục xếp hạng bảo tàng hạng III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng tư nhân. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; - Nghị định 98/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; - Quyết định 4349/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ. 5 T-NBI-149964-TT Thủ tục đăng ký hoạt động Thư viện của tổ chức cấp tỉnh - Nghị định 01/2012/NĐ-CP ngày 04/1/2012 về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Quyết định 4349/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ. 6 T-NBI-176096-TT Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Gallery - Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật 7 T-NBI-176059-TT Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp trong nước - Nghị định 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "20/08/2015", "sign_number": "435/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Ngọc Thạch", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-56-2016-QD-UBND-bai-bo-van-ban-quy-pham-phap-luat-Uy-ban-tinh-Tien-Giang-339983.aspx
Quyết định 56/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ủy ban tỉnh Tiền Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 56/2016/QĐ-UBND Tiền Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định về mức thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm học 2016 - 2017; Căn cứ Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định về mức thu, quản lý học phí đối với Trường Đại học Tiền Giang, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, gồm: 1. Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 ban hành Quy định về mức thu, quản lý, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. 2. Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 Quy định về mức thu, quản lý, sử dụng học phí đối với Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Tiền Giang và các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. 3. Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 Quy định về mức thu, quản lý, sử dụng học phí đối với các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. 4. Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng học phí đối với Trường Đại học Tiền Giang. 5. Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 07/5/2014 sửa đổi một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng học phí đối với Trường Đại học Tiền Giang. 6. Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 28/3/2011 Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng học phí Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở LĐ-TB&XH, Giám đốc Sở Tài chính; thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Trường Đại học Tiền Giang, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/01/2017./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ: GD&ĐT, TC, - Cục KTVB, Bộ Tư pháp; - TT.TU; TT. HĐND; - CT và các PCT UBND tỉnh; - VPUB: CVP và các PVP, Các phòng nghiên cứu; - Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, P.VHXH (Việt, Ngọc). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tiền Giang", "promulgation_date": "29/12/2016", "sign_number": "56/2016/QĐ-UBND", "signer": "***", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-1010-QD-UBND-2018-Ke-hoach-dinh-gia-dat-cu-the-Tuy-Hoa-Phu-Yen-383244.aspx
Quyết định 1010/QĐ-UBND 2018 Kế hoạch định giá đất cụ thể Tuy Hòa Phú Yên
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1010/QĐ-UBND Phú Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số: 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung các điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu tiền thuê mặt nước; số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số: 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị đinh quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường số: 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh số: 44/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh; số: 129/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh về kéo dài thời gian ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể đối với một số trường hợp để tính bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 3209/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 227/TTr-STNMT ngày 11/5/2018), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2018 trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, cụ thể như sau: 1. Trường hợp không thuê tổ chức tư vấn thực hiện mà giao các cơ quan Nhà nước thực hiện (46 dự án/công trình): Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này. a) Lý do không thuê tổ chức tư vấn thực hiện: - Đối với các trường hợp định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Dự án/công trình có quy mô nhỏ, chỉ định giá đất cho một loại đất nông nghiệp nên việc xác định giá đất sẽ thuận lợi; đồng thời nhằm rút ngắn thời gian thực hiện, đảm bảo tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất thực hiện dự án; tiết kiệm ngân sách Nhà nước. - Đối với các trường hợp định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: Các khu đất, thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng; một số khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) trên 20 tỷ đồng nhưng có đặc điểm tương đồng với các khu đất thuê tổ chức tư vấn thực hiện tại Phục lục số 02, đồng thời nhằm tiết kiệm ngân sách Nhà nước. b) Triển khai thực hiện: - Biện pháp thực hiện: + Đối với các trường hợp định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: UBND thành phố Tuy Hòa thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3209/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 và số 129/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh. + Đối với các trường hợp định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: . Các khu đất, thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng: UBND thành phố Tuy Hòa, cơ quan tài chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ; Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính. . Các khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) trên 20 tỷ đồng: UBND thành phố Tuy Hòa thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại Điều 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh. - Kinh phí thực hiện: + Đối với các trường hợp định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của UBND tỉnh. + Đối với các trường hợp định giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh. 2. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn thực hiện: a) Trường hợp cần định giá đất cụ thể: 17 dự án/công trình (Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo Quyết định này). b) Tổ chức tư vấn: Việc thuê tổ chức tư vấn thực hiện định giá đất phải có đủ các điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất theo quy định pháp luật. c) Triển khai thực hiện: - UBND thành phố Tuy Hòa thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh. - Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND thành phố Tuy Hòa; Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh. - Tổng kinh phí thực hiện: 897.264.000 đồng; từ nguồn ngân sách tỉnh. Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Tuy Hòa và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Ban KTNS-HĐND tỉnh; - CT, PCT UBND tỉnh (đ/c Hiến); - PCVP UBND tỉnh (đ/c Khoa); - Cổng TTĐT-UBND tỉnh; - Lưu: VT, HgAQD TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCHMỹ PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Chí Hiến Phụ lục số 01 DANH MỤC CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA (các trường hợp giao các cơ quan Nhà nước thực hiện) (Kèm theo Quyết định số 1010 /QĐ-UBND ngày 18 /5/2018 của UBND tỉnh) TT Trường hợp cần định giá đất cụ thể Địa điểm công trình/dự án Dự kiến diện tích (m2) Mục đích định giá đất cụ thể Thời gian thực hiện 1 Dự án: Giảm cường độ phát thải trong cung cấp năng lượng điện tại Phú Yên - Loại đất: Đất nông nghiệp Xã An Phú 174 Làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Quý II/2018 2 Dự án: Xây dựng các tuyến đường cơ động vào các khu vực bố trí đóng quân của Quân chủng Hải Quân tại Phú Yên - Loại đất: Đất nông nghiệp, đất ở nông thôn Xã Bình Kiến và An Phú 1.600 Quý II/2018 3 Dự án : Nạo vét thoát lũ sông Bao Đài (đoạn từ Xi phông Phước Hậu đến cầu Trần Hưng Đạo) - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường 2, 8 và xã Bình Ngọc 131.000 Quý II/2018 4 Dự án: Nối dài đường Phạm Hồng Thái - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 4 2.600 Quý II/2018 5 Dự án: Đường Lương Văn Chánh (đoạn từ đường Nguyễn Tri Phương đến đường nguyễn Công Trứ) - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 4 2.100 Quý II/2018 6 Dự án: Nối dài đường Ngô Quyền (đoạn từ đường Nguyễn Tri Phương đến đường nguyễn Công Trứ) - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 4 1.000 Quý II/2018 7 Dự án: Mở rộng Bến xe thành phố Tuy Hòa - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường Phú Lâm 35.000 Quý IV/2018 8 Dự án: Xây dựng Trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội Phú Yên - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường 5 3.500 Quý II/2018 9 Dự án: Xây dựng cầu Sông Chùa và cầu Đà Rằng mới (thay thế cầu cũ đã xuống cấp) - Loại đất: Đất nông nghiệp Xã Bình Ngọc 3.600 Quý II/2018 10 Dự án: Công viên ven biển thành phố Tuy Hòa (đoạn từ Cảng cá Phường 6 đến Hợp tác xã Quyết Tâm) - Loại đất: Đất nông nghiệp, đất ở tại đô thị Phường 6 48.000 Làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Quý II/2018 11 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn phục vụ dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 (khu đất số 1 và số 3) - Loại đất: Đất nông nghiệp (146.000m2), đất ở tại đô thị (3.000m2) Phường Phú Thạnh và Phú Đông 149.000 Quý II/2018 12 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn phục vụ dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 (khu đất số 2) - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường Phú Đông 100.000 Quý II/2018 13 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn phục vụ dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 (khu đất số 4) - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường Phú Đông 52.000 Quý II/2018 14 Dự án: Công viên văn hóa núi Nhạn - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 1 2.000 Quý II/2018 15 Dự án: Di dời khu dân cư khỏi khu vực bị ảnh hưởng do sạt lở núi Nhạn - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 1 1.500 Quý II/2018 16 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn đầu tư dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 - Loại đất: Đất nông nghiệp (26.700m2), đất ở tại đô thị (3.000m2) Xã Bình Kiến 29.700 Quý II/2018 17 Dự án: Xây dựng đường quy hoạch rộng 16m (đoạn từ đường quy hoạch Lý Tự Trọng-đường Trần Phú) và đường quy hoạch Lý Tự Trọng (đoạn Đại lộ Hùng Vương-đường quy hoạch rộng 16m) - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường 5 18.000 Quý II/2018 18 Dự án: Đường Lê Lợi nối dài - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường 7 2.000 Quý II/2018 19 Dự án: Xây dựng cơ sở hậu cần kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng với kinh tế tại khu vực căn cứ Sở Chỉ huy thời chiến (giai đoạn 2), hạng mục: Công trình điện - Loại đất: Đất nông nghiệp Xã Hòa Kiến 100 Quý II/2018 20 Dự án: Xây dựng tuyến đường quy hoạch rộng 42m (đoạn từ Đại lộ Hùng Vương nối dài-Nguyễn Hồng Sơn và Phan Chu Trinh-hết ranh giới phía Tây khu đất số 3) - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường Phú Thạnh và Phú Đông 33.100 Làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Quý II/2018 21 Dự án: Giải tỏa và làm đường cứu hỏa ô phố M, khu phố Bà Triệu - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 7 500 Quý IV/2018 22 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Nam đường Mai Xuân Thưởng - Loại đất: Đất nông nghiệp (1.500m2), đất ở tại đô thị (1.000m2) Phường 5 2.500 Quý IV/2018 23 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư thôn Xuân Dục - Loại đất: Đất nông nghiệp (6.300m2), đất ở tại đô thị (5.000m2) Xã An Phú 11.300 Quý IV/2018 24 - Dự án: Khép kín Khu dân cư phía Tây đường quy hoạch rộng 25m (khu nhà ở cán bộ chiến sĩ Công an tỉnh), khu phố 4 Loại đất: Đất nông nghiệp (19.100m2), đất ở tại đô thị (4.300m2) Phường Phú Thạnh 23.400 Quý IV/2018 25 Dự án:Khép kín Khu dân cư phía Bắc đường quy hoạch rộng 42m (khu nhà ở cán bộ chiến sĩ Công an tỉnh), khu phố 3 - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường Phú Thạnh 15.400 Quý IV/2018 26 Dự án: Đầu tư xây dựng Công viên tại Nhà văn hóa thành phố Tuy Hòa (nhà hát nhân dân cũ) - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 2 7.700 Quý IV/2018 27 Dự án: Đường Lý Thái Tổ (đoạn từ đường quy hoạch đến đường Trần Hưng Đạo) - Loại đất: Đất nông nghiệp (17.000m2), đất ở tại đô thị (500m2) Phường 6 17.500 Quý IV/2018 28 Dự án: Hồ chứa nước Lỗ Ân - Loại đất: Đất nông nghiệp Xã An Phú 100.000 Quý IV/2018 29 Dự án: Khép kín Khu dân cư Trụ sở UBND xã Hòa Kiến (cũ), thành phố Tuy Hòa - Loại đất: Đất nông nghiệp (18.800m2), đất ở tại đô thị (200m2) Xã Hòa Kiến 19.000 Quý II/2018 30 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Đông Khu dân cư A1 - Loại đất: Đất nông nghiệp Xã Bình Kiến 28.500 Làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Quý II/2018 31 Dự án: Khu dân cư đường Mạc Thị Bưởi, thành phố Tuy Hòa (đoạn phía Nam đường Trần Quang Khải và phía Tây đường Côn Sơn) - Loại đất: Đất nông nghiệp Xã Bình Ngọc 24.000 Quý II/2018 32 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Đông khu nhà ở chiến sỹ Công an tỉnh - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường Phú Đông 25.900 Quý II/2018 33 Dự án: Xây dựng hệ thống thoát nước dọc đường Trần Phú (đoạn đường Yersin-Rạch Bầu Hạ) - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường 2 600 Quý II/2018 34 Dự án: Khép kín Khu dân cư Lò Vôi - Loại đất: Đất nông nghiệp Phường 1 20.000 Quý II/2018 35 Dự án: Đầu tư Khép kín các Khu dân cư thành phố Tuy Hòa (giai đoạn 2006-2010), khu vực I và II xã Bình Ngọc (Ban quản lý dự án) - Loại đất: Đất nông nghiệp Xã Bình Ngọc 14.700 Quý II/2018 36 Dự án: Tiểu dự án cải tạo và nâng cấp lưới điện phân phối tỉnh Phú Yên (vay vốn cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản-JICA) - Loại đất: Đất nông nghiệp Thành phố Tuy Hòa 3.600 Quý II/2018 37 Dự án: Khép kín các Khu dân cư thành phố Tuy Hòa (giai đoạn 2006-2010), khu vực 1 - Loại đất: Đất ở tại nông thôn Xã Bình Ngọc 1.000 Làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá QSDĐ khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất Quý II/2018 38 Dự án: Khép kín Khu dân cư tại khu đất Hợp tác xã Quyết Tâm - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 6 400 Quý II/2018 39 Dự án: Khu dân cư số 47 Nguyễn Trung Trực - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 8 4.700 Quý II/2018 40 Dự án: Khép kín Khu dân cư khu phố 1, Nguyễn Trung Trực - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 8 700 Quý II/2018 41 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn phục vụ dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 (khu đất số 2) - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường Phú Đông 107.000 Làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá QSDĐ khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất Quý III/2018 42 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn phục vụ dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 (khu đất số 4) - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phú Đông 105.000 Quý III/2018 43 Dự án: Khép kín Khu dân cư Khu phố 4 - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường Phú Thạnh 15.600 Quý III/2018 44 Dự án: Khép kín Khu dân cư tại phường 5 - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 5 200 Quý II/2018 45 Lô đất số 05, Khu CT-01 thuộc Dự án đường Điện Biên Phủ - Loại đất: Đất ở tại đô thị Phường 5 100 Quý II/2018 46 Dự án Khu dân dụng ô phố A11-C (Lô số 13) Phường 1 100 Quý II/2018 Phụ lục số 02 DANH MỤC DỰ ÁN ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA (các trường hợp thuê tổ chức tư vấn thực hiện) (Kèm theo Quyết định số 1010 /QĐ-UBND ngày 18 /5/2018 của UBND tỉnh) TT Danh mục công trình/dự án Thông tin về Thửa đất/ Khu đất cần định giá Dự kiến thời gian cần thực hiện việc định giá đất Chi phí trong đơn giá (đồng) Chi phí ngoài đơn giá (đồng) Tổng kinh phí thực hiện định giá đất (đồng) Địa điểm dự án/ công trình Diện tích (m2) Chi phí kiểm tra, nghiệm thu Chi phí thu nhập chịu thuế tính trước (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(6)x5,5% (9)=6+7+8 I Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 688.245.000 25.197.000 37.854.000 751.296.000 1 Dự án: Đường Bạch Đằng giai đoạn 2 Phường 1, 3, 4, 6 78.300 Quý II/2018 75.042.000 2.749.000 4.127.000 81.918.000 - Đất ở tại đô thị 75.100 41.993.000 1.543.000 2.310.000 45.846.000 - Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở 2.200 19.277.000 705.000 1.060.000 21.042.000 - Đất nông nghiệp 1.000 13.772.000 501.000 757.000 15.030.000 2 Dự án: Kè chống xói lở ven biển khu vực xóm Rớ (giai đoạn 2, 3) Phường Phú Đông 20.700 Quý II/2018 66.714.000 2.443.000 3.669.000 72.826.000 - Đất ở tại đô thị 7.200 23.432.000 858.000 1.289.000 25.579.000 - Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở 13.100 29.510.000 1.084.000 1.623.000 32.217.000 - Đất nông nghiệp 400 13.772.000 501.000 757.000 15.030.000 3 Dự án: Đường Nguyễn Hữu Thọ (đoạn từ phía Tây Bệnh viện đến Đại lộ Nguyễn Tất Thành) Phường 9 52.000 Quý II/2018 52.423.000 1.920.000 2.883.000 57.226.000 - Đất ở tại đô thị 10.000 25.676.000 941.000 1.412.000 28.029.000 - Đất nông nghiệp 42.000 26.747.000 979.000 1.471.000 29.197.000 4 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 Phường 9 và xã Bình Kiến 157.500 Quý II/2018 60.842.000 2.230.000 3.346.000 66.418.000 - Đất ở 14.200 24.452.000 896.000 1.345.000 26.693.000 - Đất nông nghiệp 143.300 36.390.000 1.334.000 2.001.000 39.725.000 5 Dự án: Xây dựng tuyến đường quy hoạch rộng 42m (Đại lô Hùng Vương nối dài), đoạn từ đường Võ Thị Sáu đến đường quy hoạch rộng 16m thuộc khu đất số 3 Phường Phú Đông 20.000 Quý II/2018 42.847.000 1.566.000 2.357.000 46.770.000 - Đất ở tại đô thị 6.000 22.412.000 820.000 1.233.000 24.465.000 - Đất nông nghiệp 14.000 20.435.000 746.000 1.124.000 22.305.000 6 Dự án: Đường Trường Chinh nối dài (đoạn Lý Thường Kiệt đến Lý Thái Tổ) Phường 6, 7 7.500 Quý II/2018 35.465.000 1.294.000 1.951.000 38.710.000 - Đất ở tại đô thị 3.000 18.537.000 677.000 1.020.000 20.234.000 - Đất nông nghiệp 4.500 16.928.000 617.000 931.000 18.476.000 7 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Bắc Trụ sở UBND phường Phú Thạnh Phường Phú Thạnh 20.000 Quý IV/2018 44.941.000 1.644.000 2.472.000 49.057.000 - Đất ở tại đô thị 12.000 26.084.000 956.000 1.435.000 28.475.000 - Đất nông nghiệp 8.000 18.857.000 688.000 1.037.000 20.582.000 8 Dự án: Khu dân cư đô thị liền kề phía Bắc đường Trần Phú (giai đoạn 1) Phường 9 101.200 Quý IV/2018 63.626.000 2.333.000 3.500.000 69.459.000 - Đất ở tại đô thị 35.000 31.795.000 1.167.000 1.749.000 34.711.000 - Đất nông nghiệp 66.200 31.831.000 1.166.000 1.751.000 34.748.000 9 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu tái định cư Phường 9 (giai đoạn 3) Phường 9 47.000 Quý IV/2018 49.904.000 1.827.000 2.744.000 54.475.000 - Đất ở tại đô thị 20.000 27.716.000 1.016.000 1.524.000 30.256.000 - Đất nông nghiệp 27.000 22.188.000 811.000 1.220.000 24.219.000 10 Dự án: Khu dân cư phía Nam đường quy hoạch số 8, thành phố Tuy Hòa (đoạn từ đường Lê Thành Phương đến đường quy hoạch số 1) Phường 2 9.800 Quý II/2018 37.799.000 1.381.000 2.079.000 41.259.000 - Đất ở tại đô thị 4.000 20.169.000 738.000 1.109.000 22.016.000 - Đất nông nghiệp 5.800 17.630.000 643.000 970.000 19.243.000 11 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư Rạch Bầu Hạ, thành phố Tuy Hòa (đoạn từ cầu Nguyễn Huệ đến cầu Lê Lợi) Phường 5 19.400 Quý II/2018 44.737.000 1.636.000 2.460.000 48.833.000 - Đất ở tại đô thị 11.400 25.880.000 948.000 1.423.000 28.251.000 - Đất nông nghiệp 8.000 18.857.000 688.000 1.037.000 20.582.000 12 Dự án: Khép kín Khu dân cư Khu phố 1, Khu phố 2, phường Phú Đông (khu đất số 1, khu đất số 2) và khu đất số 3, phường Phú Thạnh Phường Phú Đông và Phú Thạnh 77.000 Quý II/2018 55.585.000 2.036.000 3.058.000 60.679.000 - Đất ở tại đô thị 7.000 23.228.000 850.000 1.278.000 25.356.000 - Đất nông nghiệp 70.000 32.357.000 1.186.000 1.780.000 35.323.000 13 Dự án: Khép kín Khu dân cư Ninh Tịnh 1 Phường 9 64.500 Quý II/2018 58.320.000 2.138.000 3.208.000 63.666.000 - Đất ở tại đô thị 49.500 37.710.000 1.385.000 2.074.000 41.169.000 - Đất nông nghiệp 15.000 20.610.000 753.000 1.134.000 22.497.000 II Giá khởi điểm để đấu giá QSDĐ khi Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ 107.828.000 3.959.000 5.930.000 117.717.000 1 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn phục vụ Dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 (Khu đất số 1 và số 3) - Loại đất: Đất ở đô thị Phường Phú Đông và Phú Thạnh 116.880 Quý III/2018 47.093.000 1.731.000 2.590.000 51.414.000 2 Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tạo quỹ đất để huy động vốn phục vụ Dự án đường Bạch Đằng giai đoạn 2 - Loại đất: Đất ở nông thôn xã Bình Kiến 47.600 Quý III/2018 34.855.000 1.280.000 1.917.000 38.052.000 3 Dự án: Xây dựng Hạ tầng kỹ thuật KDC Rạch Bầu Hạ (đoạn cầu Nguyễn Huệ-đường Trần Hưng Đạo)-Khu B, C, E - Loại đất: Đất ở đô thị Phường 5, 6 10.500 Quý II/2018 25.880.000 948.000 1.423.000 28.251.000 III Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá QSDĐ (giá trị của Thửa đất hoặc Khu đất (tính theo giá dất trong Bảng giá đất từ 20 tỷ đồng trở lên) 25.880.000 948.000 1.423.000 28.251.000 1 Khu nhà ở thương mại-Quỹ đất giao Dự án Đầu tư xây dựng các tuyến đường bao quanh khu vực Dự án Nhà ở xã hội Nam Hùng Vương theo hình thức hợp đồng Xây dựng chuyển giao (BT) - Loại đất: Đất ở đô thị Phường Phú Đông 10.800 Quý II/2018 25.880.000 948.000 1.423.000 28.251.000 Tổng cộng (I+II+III) 821.953.000 30.104.000 45.207.000 897.264.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "18/05/2018", "sign_number": "1010/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Chí Hiến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-07-NQ-TW-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-112630.aspx
Nghị quyết 07-NQ/TW hội nhập kinh tế quốc tế
BỘ CHÍNH TRỊ ----- ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ------- Số: 07-NQ/TW Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2001 NGHỊ QUYẾT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ “Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực củng cố và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế”. Ngày 18 tháng 11 năm 1996, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết về kinh tế đối ngoại nhằm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định chủ trương ''Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vũng''. 1. Thực hiện đường lối, chủ trương trên đây của Đảng, những năm qua nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: - Đã đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: mở rộng mạnh mẽ quan hệ kinh tế song phương và đa phương; phát triển quan hệ đầu tư với gần 70 nước và lãnh thổ; bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc Tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB); gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tham gia sáng lập Diễn đàn Á-Âu (ASEM); gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC); trở thành quan sát viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đang tiến hành đàm phán để gia nhập tổ chức này. Nước ta cũng đã ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp định Thương mại song phương với Hoa Kỳ theo chuẩn mực của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Để tăng cường việc chỉ đạo công tác hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã thành lập Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Uỷ ban đã có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Thực hiện đường lối đổi mới, chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đã mở rộng được quan hệ đối ngoại, vượt qua được những khó khăn về thị trường do những biến động Liên Xô cũ và Đông Âu gây ra; phá được thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng được môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên chính trường và thương trường thế giới, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế ở khu vực vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX. - Thu hút được một số lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA), tiếp thu được nhiều thành tựu mới về khoa học, công nghệ và kỹ năng quản lý. - Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, góp phần tạo lập tư duy kinh tế mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Bước đầu xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại và quản lý kinh doanh thích nghi dần với điều kiện mới, tạo tiền đề để tiếp tục quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tiếp theo. Với những kết quả đó, chúng ta đã từng bước thực hiện được chủ trương kết hợp phát huy nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp đưa đến những thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc. 2. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vừa qua cũng bộc lộ nhiều mặt yếu kém: Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định rõ trong nhiều nghị quyết của Đảng và trên thực tế đã được thực hiện từng bước, nhưng nhận thức về nội dung, bước đi, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa đạt được sự nhất trí cao và nhất quán, một bộ phận cán bộ chưa thấy hết và chủ động tranh thủ những cơ hội mở ra, hoặc chưa nhận thức đầy đủ những thách thức sẽ nảy sinh, để từ đó có kế hoạch thúc đẩy nền kinh tế nước ta vươn lên chủ động hội nhập có hiệu quả; cơ cấu kinh tế chậm được dịch chuyển để luôn phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, không ít chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai chủ yếu ở các cơ quan trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành, các cấp, của các doanh nghiệp còn yếu và chưa đồng bộ, vì vậy chưa tạo được sức mạnh tổng hợp cần thiết bảo đảm cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao. - Chưa hình thành được một số kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế, một lộ trình hợp lý thực hiện các cam kết quốc tế. - Doanh nghiệp nước ta nói chung còn ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn yếu kém, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước còn nặng. - Môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện đáng kể song về nhiều mặt còn yếu kém: hệ thống luật pháp còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất quán; kết cấu hạ tầng phát triển chậm; trong bộ máy hành chính còn nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và tệ tham nhũng, trình độ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực chưa được đào tạo tốt. - Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại còn thiếu và yếu; tổ chức chỉ đạo chưa sát và kịp thời; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập. Đây là nguyên nhân sâu xa của những yếu kém, khuyết điểm hợp tác kinh tế với nước ngoài. Phần thứ hai NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ I. MỤC TIÊU CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2005 và Kế hoạch 5 năm 2001-2005. II. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP l. Quán triệt chủ trương được xác định tại Đại hội IX là: ''Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu qủa hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường''. 2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; trong quá trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng. 4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh nước ta, từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia; tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh trập trung bao cấp sang kinh tế thị trường. 5. Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ ''diễn biến hoà bình'' đối với nước ta. III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, tuyên truyền, giải thích trong các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu vừa bức xúc vừa cơ bản và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng cao niềm tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia, xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trình cụ thể để các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, bảo đảm cho hội nhập có hiệu quả. Trong khi hình thành chiến lược hội nhập, cần đặc biệt quan tâm bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụ như tài chính, ngân hàng, viễn thông... là những lĩnh vực quan trọng mà ta còn yếu kém. 3. Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế so sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng trên thi trường thế giới, tạo ra những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để hàng hoá và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nước cũng như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng dịch vụ từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn quá trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới của khoa học, công nghệ, không nhập khi những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các tác phẩm và dịch vụ, của các doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trường kinh doanh, khả năng cạnh tranh quốc gia thông qua việc khẩn trương đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật phù hợp đường lối của Đảng, với hệ thống quốc tế, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch về phẩm chất, vững mạnh về chuyên môn. 4. Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại hình thị trường hàng hoá, dịch vụ, lao động, khoa học - công nghệ, vốn, bất động sản...; tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng. 5. Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh hiểu biết sâu về luật pháp quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thương trường quốc tế để ứng xử kịp thời, nắm được kỹ năng thương thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt. Bên cạnh đó cần hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao. Cùng với việc đào tạo nhân lực cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng nhân tài; bố trí, sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo và với sở trường năng lực của từng người. 6. Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại. Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá thị trường và đối tác, tham gia rộng rãi các tổ chức quốc tế. Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của các nước đang phát triển và chậm phát triển. Các cơ quan đại điện ngoại giao ở nước ngoài cẩn coi việc phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước là một nhiệm vụ hàng đầu. 7. Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố an ninh quốc phòng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng như trong quá trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội; mặt khác, các cơ quan quốc phòng và an ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho quá trình hội nhập. 8. Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) theo các phương án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh của nước ta là một nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế. Gắn kết quá trình đàm phán với quá trình đổi mới mọi mặt hoạt động kinh tế trong nước. 9. Kiện toàn Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế đủ năng lực và thẩm quyền giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo các hoạt động kinh tế quốc tế. Uỷ ban gồm hai bộ phận: một bộ phận chuyên trách, một bộ phận kiêm nhiệm bao gồm đại diện có thẩm quyền của các bộ, ban, ngành hữu quan. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội cần thứ IX của Đảng và Nghị quyết này của Bộ Chính trị Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo đề ra Chương trình hành động cụ thể, từ khâu phổ biến quán triệt nghị quyết tới khâu hình thành Chiến lược và lộ trình hội nhập, chuyển dịch cơ cấu, sắp xếp lại sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi đổi mới và từng bước hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy, đào tạo nguồn nhân lực, tiến hành đàm phán quốc tế, củng cố và tăng cường Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế... 2. Trên cơ sở kiến nghị của Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội kiến nghị với Quốc hội xem xét đưa vào Chương trình xây dựng pháp luật để kịp thời sửa đổi, ban hành mới các văn bản pháp luật phù hợp với quá trình hội nhập. 3. Ban cán sự đảng Chính phủ phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương và các ban có liên quan của Đảng, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, đưa vào chương trình giảng dạy ở các trường Đảng, trường hành chính và các trường trung học, đại học nội dung quan trọng này. 4. Các thành uỷ, thành uỷ và tổ chức đảng ở các cấp coi hội nhập kinh tế quốc tế là một nhiệm vụ quan trọng cần được thường xuyên quan tâm chỉ đạo, trước mắt kịp thời phổ biến rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị cũng như chương trình của Chính phủ; xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương và những nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết này, xây dựng chương trình hành động cụ thể về hội nhập kèm theo những biện pháp thiết thực hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục có hiệu quả những khó khăn yếu kém trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Là người trực tiếp tham gia và giữ vai trò quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm vững mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng kế hoạch cụ thể để hội nhập có hiệu quả chống tư tưởng ỷ lại, dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước, ngại cạnh tranh; tích cực chủ động đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp nhà nước cần vươn lên thể hiện vai trò chủ lực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi nhất về pháp lý và thủ tục hành chính, về cơ chế, chính sách cho các doanh nghiệp, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, kể cả trong hoạt động đầu tư, hợp doanh với các đối tác bên ngoài. 6. Ban Kinh tế Trung ương giúp Bộ Chính trị theo dõi và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị về việc tổ chức thực hiện nghị quyết này. Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta quyết tâm phấn đấu chủ động tạo bước chuyển biến mới về cơ cấu kinh tế, về cơ chế quản lý, về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, của mọi thành phần kinh tế, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nhằm làm chủ thị trường nội địa đứng vững trên thị trường quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta là nhất quán theo tinh thần phát huy cao độ nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước ta tiến nhanh, tiến mạnh và vững chắc trong thế kỷ XXI. T/M BỘ CHÍNH TRỊ TỔNG BÍ THƯ Nông Đức Mạnh
{ "issuing_agency": "Bộ Chính trị", "promulgation_date": "27/11/2001", "sign_number": "07-NQ/TW", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-40-NQ-CP-2014-Hiep-dinh-tranh-danh-thue-hai-lan-tron-thue-Viet-Nam-Dong-U-ru-goay-234379.aspx
Nghị quyết 40/NQ-CP 2014 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần trốn thuế Việt Nam Đông U-ru-goay
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 40/NQ-CP Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2014 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “HIỆP ĐỊNH VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP VÀ TÀI SẢN” GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA ĐÔNG U-RU-GOAY CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại Tờ trình số 55/TTr-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2014, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê duyệt “Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản” giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Đông U-ru-goay, ký tại Đông U-ru-goay ngày 09 tháng 12 năm 2013. Điều 2. Bộ Ngoại giao tiến hành các thủ tục đối ngoại cần thiết để Hiệp định chính thức có hiệu lực./. Nơi nhận: - Các đồng chí Thành viên Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang Bộ; - VPCP: các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, PL, KTTH; - Lưu: VT, QHQT (3).HM. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "06/06/2014", "sign_number": "40/NQ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-08-2023-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-So-Khoa-hoc-Ha-Nam-556081.aspx
Quyết định 08/2023/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Khoa học Hà Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/2023/QĐ-UBND Hà Nam, ngày 17 tháng 02 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ NAM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng 1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật. 2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Dự thảo kế hoạch phát triển về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý; c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo phân cấp; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật; đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ. 4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ. 6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo: a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu; d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương; h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật. 7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ: a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển, chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý; đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền; e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh. 8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương. 9. Về sở hữu trí tuệ: a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền; b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp; c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật; d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật; đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại địa phương; c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại địa phương; e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định; g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật; h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa: tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương; i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật; m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định; n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. 11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân: a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; b) Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định; c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh; d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền; e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát; g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật; h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát; i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. 12. Về thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định; c) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ; d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri thức Việt số hoá tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hoá... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hoá để cộng đồng khai thác, sử dụng; đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương; e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại địa phương: Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương; g) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ; h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ; i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ. 13. Về dịch vụ sự nghiệp công: a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động trên địa bàn. 15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên. 16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng thuộc Sở; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. 18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật. 20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. 22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo Sở: a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và của tỉnh; b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu; là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở được thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ: a) Văn phòng; b) Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Thanh tra; c) Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ; d) Phòng Quản lý chuyên ngành; đ) Phòng Quản lý khoa học và Công nghệ cơ sở. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và Kiểm định, kiểm nghiệm tỉnh Hà Nam 4. Biên chế: a) Biên chế công chức hành chính, sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ được giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao; b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. Điều 4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm 1. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành Quy chế làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định. 2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc và trực thuộc Sở. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam; Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc sửa đổi khoản 2, Điều 3 Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Công báo tỉnh Hà Nam; - VPUB: LĐVP, TCDNC, VXNV; - Lưu: VT, TCDNC(T). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trương Quốc Huy
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Nam", "promulgation_date": "17/02/2023", "sign_number": "08/2023/QĐ-UBND", "signer": "Trương Quốc Huy", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-16-KH-UBND-2018-ra-soat-danh-gia-thu-tuc-hanh-chinh-Quang-Ngai-382960.aspx
Kế hoạch 16/KH-UBND 2018 rà soát đánh giá thủ tục hành chính Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/KH-UBND Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 01 năm 2018 KẾ HOẠCH RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Thực hiện quy định của Chính phủ tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: a) Kịp thời phát hiện và đề xuất, kiến nghị xử lý những quy định, thủ tục hành chính (TTHC) không cần thiết, không hợp lý, không đảm bảo tính hợp pháp; các TTHC rườm rà (về quy trình, hồ sơ, thời gian, yêu cầu điều kiện giải quyết), phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo, không phân định rõ cơ quan, đơn vị thực hiện, gây khó khăn, cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của Nhân dân. b) Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của doanh nghiệp, người dân; góp phần cải thiện chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh. 2. Yêu cầu: a) Hoạt động rà soát, đánh giá TTHC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ và có hiệu quả; bảo đảm TTHC được thực hiện là cần thiết, hợp lý, hợp pháp, với chi phí thực hiện thấp nhất, lợi ích đạt được cao nhất. b) Thực hiện việc rà soát đảm bảo chính xác, chất lượng, đúng thời hạn quy định, kết quả rà soát phải đưa ra được các phương án đơn giản hóa, các sáng kiến cải cách TTHC cụ thể với mục tiêu cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ TTHC mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện TTHC, trong đó gắn với chỉ tiêu phấn đấu rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC so với khung thời gian quy định chung của Trung ương theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi và Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Phạm vi rà soát: Các sở, ban ngành và địa phương rà soát các quy định, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình có liên quan với các cơ quan hành chính nhà nước khác, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó, tập trung lựa chọn các quy định, TTHC có thời hạn giải quyết từ 05 ngày làm việc trở lên; các TTHC không phân định rõ cơ quan, đơn vị thực hiện, không xác định rõ thời hạn giải quyết; các quy định, TTHC có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện TTHC này là tiền đề để thực hiện TTHC tiếp theo. 2. Cách thức rà soát: a) Thực hiện rà soát đánh giá quy định, TTHC có liên quan theo hướng dẫn tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. b) Tính toán chi phí tuân thủ của TTHC được thực hiện bằng cách chia nhỏ quy trình thực hiện TTHC để ước tính chi phí phải bỏ ra của đối tượng thực hiện như: Chi phí chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, hoàn chỉnh các yêu cầu, điều kiện, các khoản phí, lệ phí... Thực hiện ước tính chi phí tuân thủ TTHC cho cả chi phí hiện tại và chi phí sau đơn giản hóa để so sánh lợi ích chi phí tuân thủ của việc đơn giản hóa TTHC (việc tính toán chi phí tuân thủ của TTHC thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 27, Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ TTHC và hướng dẫn tính chi phí tuân thủ TTHC tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP). 3. Danh mục rà soát cụ thể: a) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Công thương và Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ được giao chi tiết tại Danh mục rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm năm 2018 được ban hành kèm theo Kế hoạch này. b) Ngoài các cơ quan thực hiện theo Danh mục rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm năm 2018 nêu trên, các sở, ban ngành còn lại, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động quyết định việc rà soát các TTHC thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan mình theo hướng ưu tiên tập trung rà soát TTHC liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, đăng ký kinh doanh, tiếp cận điện năng, quản lý thị trường, hộ tịch, người có công và những lĩnh vực có số lượng hồ sơ thủ tục giải quyết hàng năm nhiều so với lĩnh vực khác. 4. Kết quả thực hiện: a) Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá quy định, TTHC có liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt báo cáo Văn phòng chính phủ và Bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực có TTHC được rà soát, đánh giá. b) Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC năm 2018 đối với từng lĩnh vực được rà soát. c) Quyết định công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ đối với những TTHC do UBND tỉnh quy định. 5. Kinh phí thực hiện: Kinh phí cho hoạt động rà soát, đánh giá quy định, TTHC thực hiện theo Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC và Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 18/6/2014 của UBND tỉnh về việc quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: a) Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch rà soát cụ thể của cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 28/02/2018 để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi; phân công công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC trực tiếp phụ trách và giao nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị chức năng có liên quan. b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát theo kế hoạch của UBND huyện, thành phố ban hành. c) Cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá TTHC gửi kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá; sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm) đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt về Văn phòng UBND tỉnh để xem xét, đánh giá chất lượng trước ngày 30/8/2018. d) Trên cơ sở đánh giá chất lượng của Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban ngành và địa phương hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và dự thảo quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC đối với từng lĩnh vực hoặc theo nội dung được giao chủ trì theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. đ) Tổ chức thực thi phương án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Đối với kiến nghị rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết TTHC; các kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh thì các sở, ban ngành có trách nhiệm kịp thời trình công bố sửa đổi, bổ sung, công bố lại TTHC hoặc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ quy định về TTHC trình HĐND, UBND tỉnh ban hành sau khi phương án được phê duyệt. 2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh: a) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành, đơn vị liên quan; báo cáo kịp thời Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu những cơ quan, địa phương không triển khai thực hiện rà soát, chậm thực hiện, thực hiện rà soát không có kết quả và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Văn phòng Chính phủ theo quy định. b) Đánh giá chất lượng rà soát theo các nội dung: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC; bảng tổng hợp kết quả rà soát TTHC của các cơ quan, đơn vị (trong trường hợp cần thiết tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động hoặc huy động chuyên gia tư vấn để hỗ trợ việc đánh giá này). Trường hợp các biểu mẫu, bảng tổng hợp chưa đạt yêu cầu thì gửi trả lại và yêu cầu được giao chủ trì rà soát, đánh giá TTHC bổ sung hoặc chỉnh sửa cho đạt yêu cầu, nếu các cơ quan, đơn vị không thống nhất thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết. c) Tổng hợp kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh báo cáo Văn phòng chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trước ngày 15/9/2018 để đề nghị xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá TTHC. d) Theo dõi, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch và đề xuất biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Sở, ban ngành; - UBND các huyện, thành phố; - UBND các xã, phường, thị trấn; - Báo Quảng Ngãi; Đài PTTH tỉnh; - VPUB: CVP, PCVP, CBTH; - Lưu: VT, KSTTHC (latin30). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Trường Thọ DANH MỤC (Ban hành kèm theo Kế hoạch số 16/QĐ – UBND ngày 30 tháng 01 năm 20 năm 2018 của Chủ tịch UBND Quảng Ngãi) STT Tên/Nhóm thủ tục hành chính Cơ quan thực hiện Thời gian thực hiện Bắt đầu Kết thúc 1 Nhóm quy định, TTHC thuộc lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; - Các đơn vị có liên quan phối hợp. Tháng 3/2018 Tháng 8/2018 2 Nhóm quy định, TTHC thuộc lĩnh vực đất đai, lĩnh vực khoáng sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường (bao gồm cả TTHC được thực hiện tại cấp huyện). - Sở Y tế chủ trì; - Các đơn vị có liên quan phối hợp. Tháng 3/2018 Tháng 8/2018 3 Nhóm quy định, TTHC thuộc lĩnh vực thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương. - Sở Công thương chủ trì; - Các đơn vị có liên quan phối hợp. Tháng 3/2018 Tháng 8/2018 4 Nhóm quy định, TTHC thuộc lĩnh vực việc làm - an toàn lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì; - Các đơn vị có liên quan phối hợp. Tháng 3/2018 Tháng 8/2018
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "30/01/2018", "sign_number": "16/KH-UBND", "signer": "Phạm Trường Thọ", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-281-QD-UBND-2019-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-So-Y-te-Tra-Vinh-408326.aspx
Quyết định 281/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính Sở Y tế Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 281/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 25 tháng 02 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ MỚI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ TỈNH TRÀ VINH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 (năm) thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Y tế (cấp tỉnh: 04 thủ tục, cấp huyện: 01 thủ tục). (kèm theo phụ lục danh mục và nội dung thủ tục hành chính công bố mới và được gửi trên hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành dùng chung của tỉnh (IOFFICE), đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương truy cập sử dụng). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký và bãi bỏ Quyết định số 1351/QĐ-UBND , ngày 05/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Y tế. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Anh Dũng PHỤ LỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ TỈNH TRÀ VINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH I. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Y tế STT Tên thủ tục hành chính Phương thức tiếp nhận và trả kết quả Cơ quan thực hiện A. Thủ tục hành chính cấp tỉnh: Lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng 1. Đăng ký bản công bố sản phẩm nhập khẩu đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi (Quy định tại Khoản 1, Điều 7, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ) Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Trà Vinh; qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua hệ thống phần mềm dịch vụ công (nếu có) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm 2. Đăng ký bản công bố sản phẩm sản xuất trong nước đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi (Quy định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm 3. Xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi (Quy định tại Điều 27, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm 4. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống (theo phân cấp) theo quy định tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm B. Thủ tục hành chính cấp huyện: Lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng 1 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống (theo phân cấp) theo quy định tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua hệ thống phần mềm dịch vụ công (nếu có) UBND cấp huyện PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ A. Thủ tục hành chính cấp tỉnh: Lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng 1. Tên thủ tục hành chính: Đăng ký bản công bố sản phẩm nhập khẩu đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. a) Trình tự thực hiện: * Bước 1: Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh (Số 25, đường Võ Nguyên Giáp, phường 7, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh) hoặc qua hệ thống bưu chính công ích. - Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trao cho người nộp hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Chuyển hồ sơ đến Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) thông qua bưu điện để giải quyết. * Bước 2: Thẩm định hồ sơ và cấp giấy - Nếu hồ sơ hợp lệ thì phê duyệt Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ. - Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm ban hành công văn gửi đến tổ chức/cá nhân yêu cầu sửa đổi, bổ sung nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. * Bước 3: Lưu và chuyển hồ sơ: Lưu hồ sơ và Gửi Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm về Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh để trả cho tổ chức/cá nhân. b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua hệ thống phần mềm dịch vụ công (nếu có). c) Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ bao gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ. - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). - Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. * Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ. d) Thời hạn giải quyết: không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở Y tế tỉnh Trà Vinh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm). f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy tiếp nhận bản đăng ký bản công bố sản phẩm. g) Phí: Thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm: 1.500.000 đồng/lần/sản phẩm. h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện: Mẫu 02: Mẫu Bản công bố sản phẩm ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ. k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ. l) Căn cứ pháp lý thực hiện thủ tục hành chính: - Luật An toàn thực phẩm của Quốc hội, số 55/2010/QH 12; - Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; - Thông tư 117/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung, một số điều của Thông tư số 279/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. B. Mẫu đơn, mẫu tờ khai Mẫu số 02 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢN CÔNG BỐ SẢN PHẨM Số:………………. I. Thông tin về tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm - Tên tổ chức, cá nhân: ............................................................................. - Địa chỉ: .................................................................................................... - Điện thoại: ……………………………… Fax: ...................................... - Email: ....................................................................................................... - Mã số doanh nghiệp: ................................................................................ - Số Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: ………………… Ngày cấp/Nơi cấp: ......................................................................................................... (đối với cơ sở thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định) II. Thông tin về sản phẩm 1. Tên sản phẩm: ...................................................................................... 2. Thành phần: ........................................................................................... 3. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm (đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe): 4. Thời hạn sử dụng sản phẩm: ................................................................ 5. Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì: .................................................. 6. Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất sản phẩm: ................................................ III. Mẫu nhãn sản phẩm (đính kèm mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm dự kiến) IV. Yêu cầu về an toàn thực phẩm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đạt yêu cầu an toàn thực phẩm theo: - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số....; hoặc - Thông tư của các bộ, ngành; hoặc - Quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hoặc - Tiêu chuẩn Quốc gia (trong trường hợp chưa có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các Bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương); hoặc - Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia); hoặc - Tiêu chuẩn nhà sản xuất đính kèm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài). Chúng tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ công bố và chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm đã công bố và chỉ đưa sản phẩm vào sản xuất, kinh doanh khi đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm./. …………, ngày…. tháng…. năm……… ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Ký tên, đóng dấu) 2. Tên thủ tục hành chính: Đăng ký bản công bố sản phẩm sản xuất trong nước đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi (Quy định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ) a) Trình tự thực hiện: * Bước 1: Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh (Số 25, đường Võ Nguyên Giáp, phường 7, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh). - Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trao cho người nộp hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Chuyển hồ sơ đến Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) thông qua bưu điện để giải quyết. * Bước 2: Thẩm định hồ sơ và cấp giấy - Nếu hồ sơ hợp lệ thì phê duyệt Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ. - Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm ban hành công văn gửi đến tổ chức/cá nhân yêu cầu sửa đổi, bổ sung nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. * Bước 3: Lưu và chuyển hồ sơ: Lưu hồ sơ và Gửi Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm về Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh để trả cho tổ chức/cá nhân. b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua hệ thống phần mềm dịch vụ công (nếu có). c) Thành phần hồ sơ: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). - Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. * Số lượng: 01 bộ hồ sơ. d) Thời hạn giải quyết: không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở Y tế tỉnh Trà Vinh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm). f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy tiếp nhận bản đăng ký bản công bố sản phẩm. g) Phí: Thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm: 1.500.000 đồng/lần/sản phẩm. h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện: Mẫu 02: Mẫu Bản công bố sản phẩm ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ. k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ. l) Căn cứ pháp lý thực hiện thủ tục hành chính: - Luật An toàn thực phẩm của Quốc hội, số 55/2010/QH 12; - Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; - Thông tư 117/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung, một số điều của Thông tư số 279/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. B. Mẫu đơn, mẫu tờ khai Mẫu số 02 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢN CÔNG BỐ SẢN PHẨM Số:………………. I. Thông tin về tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm - Tên tổ chức, cá nhân: ............................................................................. - Địa chỉ: .................................................................................................... - Điện thoại: ……………………………… Fax: ...................................... - Email: ....................................................................................................... - Mã số doanh nghiệp: ................................................................................ - Số Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: ………………… Ngày cấp/Nơi cấp: ......................................................................................................... (đối với cơ sở thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định) II. Thông tin về sản phẩm 1. Tên sản phẩm: ...................................................................................... 2. Thành phần: ........................................................................................... 3. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm (đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe): 4. Thời hạn sử dụng sản phẩm: ................................................................ 5. Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì: .................................................. 6. Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất sản phẩm: ................................................ III. Mẫu nhãn sản phẩm (đính kèm mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm dự kiến) IV. Yêu cầu về an toàn thực phẩm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đạt yêu cầu an toàn thực phẩm theo: - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số....; hoặc - Thông tư của các bộ, ngành; hoặc - Quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hoặc - Tiêu chuẩn Quốc gia (trong trường hợp chưa có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các Bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương); hoặc - Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia); hoặc - Tiêu chuẩn nhà sản xuất đính kèm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài). Chúng tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ công bố và chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm đã công bố và chỉ đưa sản phẩm vào sản xuất, kinh doanh khi đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm./. …………, ngày…. tháng…. năm……… ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Ký tên, đóng dấu) 3. Tên thủ tục hành chính: Xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi (Quy định tại Điều 27, Nghị Định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ) a) Trình tự thực hiện: * Bước 1: Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh (Số 25, đường Võ Nguyên Giáp, phường 7, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh). - Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trao cho người nộp hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Chuyển hồ sơ đến Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) thông qua bưu điện để giải quyết. * Bước 2: Thẩm định hồ sơ và cấp giấy - Nếu hồ sơ hợp lệ thì phê duyệt Giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ, - Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Chỉ yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị; * Bước 3: Lưu và chuyển hồ sơ: Lưu hồ sơ và Gửi Giấy xác nhận nội dung quảng cáo về Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh để trả cho tổ chức/cá nhân. b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua hệ thống phần mềm dịch vụ công (nếu có). c) Thành phần hồ sơ: - Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ. - Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản công bố sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Mẫu nhãn sản phẩm (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có kịch bản dự kiến quảng cáo và nội dung dự kiến quảng cáo ghi trong đĩa hình, đĩa âm thanh; đối với quảng cáo trên các phương tiện khác thì phải có ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. * Số lượng hồ sơ: 01 bộ d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở Y tế tỉnh Trà Vinh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm). f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận nội dung quảng cáo. g) Phí: Thẩm định nội dung 1.100.000 đồng/lần/sản phẩm. h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện: Mẫu 10: Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ. k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): l) Căn cứ pháp lý thực hiện thủ tục hành chính: - Luật An toàn thực phẩm của Quốc hội, số 55/2010/QH 12; - Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; - Thông tư 117/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung, một số điều của Thông tư số 279/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. B. Mẫu đơn, mẫu tờ khai Mẫu số 10 TÊN ĐƠN VỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /Ký hiệu tên đơn vị ……1……., ngày….. tháng…. năm 20.... ĐƠN ĐĂNG KÝ Xác nhận nội dung quảng cáo Kính gửi: 2 …………………………………………………. 1. Tên đơn vị đăng ký xác nhận: .................................................................. 2. Địa chỉ trụ sở:3 ......................................................................................... Điện thoại: ……………………….. Fax: ................................................... Đề nghị đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đối với: STT Tên sản phẩm Số, ký hiệu của Giấy tiếp nhận đăng ký bản công sản phẩm Ngày tiếp nhận đăng ký bản công bố Phương tiện quảng cáo: ............................................................................... Hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu: ............................................................. Tôi xin cam đoan các thông tin và hồ sơ nêu trên là đúng sự thật và cam kết thực hiện quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo đúng nội dung khi đã được xác nhận. Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo./. GIÁM ĐỐC HOẶC ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA ĐƠN VỊ Ký tên (Ghi họ tên đầy đủ, chức danh) Đóng dấu __________________ 1 Địa danh. 2 Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. 3 Ghi theo địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 4. Tên thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống (theo phân cấp) quy định tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. a) Trình tự thực hiện: * Bước 1. Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh (Số 25, đường Võ Nguyên Giáp, phường 7, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh). - Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trao cho người nộp hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Chuyển hồ sơ đến Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để giải quyết. * Bước 2. Thẩm định hồ sơ - Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp quá 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu. - Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thành lập đoàn thẩm thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp ủy quyền thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản uỷ quyền. * Bước 3. Cấp Giấy chứng nhận Trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Trường hợp kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời hạn khắc phục không quá 30 ngày. Sau khi có báo cáo kết quả khắc phục, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn thẩm định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định: + Trường hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm cấp Giấy chứng nhận. + Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thông báo kết quả thẩm định cơ sở bằng văn bản cho cơ sở và cơ quan quản lý địa phương. - Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. - Trường hợp thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và Giấy chứng nhận phải còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm qua đường bưu điện hoặc tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. * Bước 4. Trả kết quả - Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh trả kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan (nếu có). - Người nộp hồ sơ mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh để được hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ có liên quan (nếu có) và nhận kết quả. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ các ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). + Sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ. + Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ. b) Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua hệ thống phần mềm dịch vụ công (nếu có). c) Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ, bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định số 155/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm); 2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở); 3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm; 4. Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; 5. Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở. * Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Ghi chú: Thời gian để cơ sở khắc phục các nội dung, yêu cầu theo biên bản thẩm định không tính vào thời hạn giải quyết. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Y tế tỉnh Trà Vinh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm). g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ăn uống. h) Phí: Thẩm định cấp Giấy Chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: - Đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: 500.000 đồng/lần/cơ sở. - Đối với cơ sở sản xuất khác được giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: 2.500.000 đồng/lần/cơ sở. - Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Phục vụ dưới 200 suất ăn: 700.000 đồng /lần/cơ sở. - Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Phục vụ từ 200 suất ăn trở lên: 1.000.000 đồng /lần/cơ sở. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP). k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): * Cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng; b) Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc; c) Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm; d) Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm; đ) Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; e) Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. 2. Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm. * Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế; b) Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm; 2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.". l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật An toàn thực phẩm năm 2010; - Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; - Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Thông tư số 279/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. - Thông tư 117/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung, một số điều của Thông tư số 279/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Mẫu số 01 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……………, ngày …… tháng …… năm 20…… ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Kính gửi: ………………………………………………………………………………. Họ và tên chủ cơ sở: ....................................................................................................... Tên cơ sở sản xuất đề nghị cấp Giấy chứng nhận: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Địa chỉ cơ sở sản xuất: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Điện thoại: ……………………………………….; Fax: ....................................................... Đề nghị được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho sản xuất (loại thực phẩm và dạng sản phẩm...): .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... CHỦ CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên) A. Thủ tục hành chính cấp huyện 1. Tên thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống (theo phân cấp) quy định tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. a) Trình tự thực hiện: * Bước 1. Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Văn phòng HĐND và UBND UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trao cho người nộp hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn để giải quyết. * Bước 2. Thẩm định hồ sơ - Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp quá 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu. - Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, UBND huyện, thị xã, thành phố thành lập đoàn thẩm thẩm định và lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Bước 3. Cấp Giấy chứng nhận Trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, UBND huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Trường hợp kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời hạn khắc phục không quá 30 ngày. Sau khi có báo cáo kết quả khắc phục, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn thẩm định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định: + Trường hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu: UBND huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận. + Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu: UBND huyện, thị xã, thành phố thông báo kết quả thẩm định cơ sở bằng văn bản cho cơ sở và cơ quan quản lý địa phương. - Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, UBND huyện, thị xã, thành phố thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. - Trường hợp thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và Giấy chứng nhận phải còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến UBND huyện, thị xã, thành phố qua đường bưu điện hoặc tại bộ phận một cửa thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố. * Bước 4. Trả kết quả - Bộ phận một cửa trả kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan (nếu có). - Người nộp hồ sơ mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đến Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã, thành phố để được hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ có liên quan (nếu có) và nhận kết quả. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ các ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). + Sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ. + Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ. b) Cách thức thực hiện: - Nộp hồ sơ: + Trực tiếp tại Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã, thành phố. + Qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã, thành phố hoặc qua đường bưu điện. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ, bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định số 155/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm); 2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở); 3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm; 4. Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; 5. Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở. * Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Ghi chú: Thời gian để cơ sở khắc phục các nội dung, yêu cầu theo biên bản thẩm định không tính vào thời hạn giải quyết. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND huyện, thị xã, thành phố. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND huyện, thị xã, thành phố. g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ăn uống. h) Phí: Thẩm định cấp Giấy Chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: - Phục vụ dưới 200 suất ăn: 700.000đ/1lần/cơ sở. - Phục vụ từ 200 suất ăn trở lên: 1.000.000đ/1 lần/cơ sở. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP). k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thực hiện đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế; b) Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm; 2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.". l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật An toàn thực phẩm năm 2010; - Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; - Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Thông tư số 279/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Mẫu số 01 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……………, ngày …… tháng …… năm 20…… ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Kính gửi: ………………………………………………………………………………. Họ và tên chủ cơ sở: .......................................................................................................... Tên cơ sở sản xuất đề nghị cấp Giấy chứng nhận: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Địa chỉ cơ sở sản xuất: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Điện thoại: ……………………………………….; Fax: ......................................................... Đề nghị được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho sản xuất (loại thực phẩm và dạng sản phẩm...): ............................................................................................................................................ CHỦ CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "25/02/2019", "sign_number": "281/QĐ-UBND", "signer": "Trần Anh Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Chi-thi-2894-CT-BNN-TY-2021-trien-khai-dong-bo-giai-phap-phong-chong-benh-Dai-o-dong-vat-474619.aspx
Chỉ thị 2894/CT-BNN-TY 2021 triển khai đồng bộ giải pháp phòng chống bệnh Dại ở động vật
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2894/CT-BNN-TY Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2021 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TẬP TRUNG TRIỂN KHAI QUYẾT LIỆT, ĐỒNG BỘ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT Theo báo cáo của các cơ quan chuyên ngành thú y và y tế của địa phương, từ đầu năm 2021 đến nay, cả nước ghi nhận 15 trường hợp người tử vong do bệnh Dại tại 10 tỉnh, thành phố và trên 140.000 người phải đi điều trị dự phòng bệnh Dại. Trên động vật, qua công tác giám sát chủ động, đã phát hiện 33 trường hợp chó, mèo có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút Dại tại 06 tỉnh (bao gồm: Sơn La, Điện Biên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Đắk Lắk, Đắk Nông). Nguy cơ cao dịch bệnh Dại tiếp tục xảy ra khi thời tiết chuyển sang mùa hè nắng nóng. Nguyên nhân chính: (i) Công tác quản lý đàn chó tại một số địa phương còn lỏng lẻo, chưa tốt, người nuôi chó không chấp hành việc nuôi nhốt, chó thả rông cắn người tiếp tục xuất hiện, gây bức xúc cho cộng đồng; (ii) Việc tiêm phòng Dại cho chó, mèo đạt tỷ lệ rất thấp, số lượng chó, mèo được tiêm phòng chủ yếu theo kế hoạch hàng năm của địa phương, thấp hơn thực tế rất nhiều so với tổng đàn chó, mèo thuộc diện tiêm phòng của địa phương (nhiều địa phương tỷ lệ tiêm vắc xin đạt dưới 30%); (iii) Chưa thành lập các đội chuyên trách để bắt chó thả rông và động vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc bệnh Dại; (iv) Việc áp dụng các chế tài xử lý vi phạm quy định về quản lý chó nuôi, về tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo chưa được thực hiện nghiêm theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; (v) Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống bệnh Dại. Để khắc phục những tồn tại, bất cập, hạn chế nêu trên và đặc biệt để giảm thiểu tình trạng chó thả rông cắn người, giảm thiểu số người bị tử vong vì bệnh Dại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, ngành và chính quyền các cấp tập trung các nguồn lực để tổ chức thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp về quản lý đàn chó, mèo, phòng, chống bệnh Dại theo đúng quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y, Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021 (Chương trình quốc gia) ban hành kèm theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 và Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 06/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tránh tình trạng chủ quan, lơ là để dịch bệnh xảy ra trên động vật và gây bệnh trên người; đặc biệt cần chú trọng thực hiện nhũng nội dung sau đây: 1. Rà soát, bổ sung, xây dựng, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch, bố trí kinh phí và các nguồn lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống bệnh Dại tại địa phương, bao gồm: (i) Rà soát, thống kê chính xác và báo cáo số hộ nuôi chó ở từng khu dân cư, từng xã, huyện; (ii) Hướng dẫn, yêu cầu các hộ nuôi chó cam kết thực hiện nghiêm việc khai báo, chấp hành việc xích, nhốt, khi cho chó ra đường, nơi công cộng phải đeo rọ mõm cho chó theo quy định; thành lập và có cơ chế cho các đội xử lý chó thả rông, đặc biệt tại các khu vực đô thị; (iii) Lập sổ theo dõi hộ nuôi chó và số chó nuôi trong từng hộ gia đình nhằm hỗ trợ công tác tiêm phòng vắc xin Dại; (iv) Hỗ trợ vắc xin Dại và tổ chức chủ động giám sát lưu hành mầm bệnh Dại để cảnh báo cộng đồng. 2. Tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng theo quy định; tỷ lệ tiêm phòng cần tính theo số lượng tổng đàn chó, mèo thực tế thuộc diện tiêm phòng của địa phương (không tính theo kế hoạch tiêm phòng nếu số lượng chó, mèo tiêm theo kế hoạch không phải là số lượng tổng đàn thuộc diện tiêm); thường xuyên rà soát, tiêm phòng bổ sung, tránh bỏ sót đối tượng chó, mèo thuộc diện tiêm phòng. 3. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về các trường hợp người bị chó nghi mắc bệnh Dại cắn hoặc khi động vật nghi mắc bệnh Dại, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y chủ động phối hợp với cơ quan y tế và các cơ quan liên quan để tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân ổ dịch theo hướng dẫn của Cục Thú y. 4. Tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại, đặc biệt tại những khu du lịch, khu vực thành phố, thị xã, khu đông dân cư. 5. Thành lập các Đoàn công tác do Lãnh đạo UBND các cấp làm trưởng đoàn phối hợp với các đơn vị chuyên môn như thú y, y tế đi kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dại; kiểm tra công tác quản lý đàn chó, công tác tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn vật nuôi. 6. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của năm cuối và tổng kết Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021. Trong đó cần đánh giá, phân tích chi tiết các nội dung và kết quả đã đạt được; các nội dung chưa làm được, những tồn tại, bất cập, khó khăn gặp phải, nguyên nhân và giải pháp khắc phục; đề xuất cụ thể các nội dung, giải pháp phòng, chống bệnh Dại cho giai đoạn tiếp theo. 7. Triển khai truyền thông sâu rộng trong cộng đồng dân cư, nhằm nâng cao trách nhiệm của người nuôi chó đối với cộng đồng và nhận thức của người dân để tích cực tham gia phòng, chống bệnh Dại tại cộng đồng và quản lý chó nuôi. Đề nghị đồng chí Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm các nội dung nêu trên và thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Thú y, địa chỉ: Số 15 Ngõ 78, đường Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội; email: dichte.dah@gmail.com) các vấn đề phát sinh để phối hợp, xử lý kịp thời./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Phó Thủ tướng Lê Văn Thành (để b/c); - Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Y tế; các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế (để p/h); - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục (để t/h); - Sở NN&PTNT, Cơ quan QLCN thú y các tỉnh, TP (để t/h); - Lưu: VT, TY. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phùng Đức Tiến
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "18/05/2021", "sign_number": "2894/CT-BNN-TY", "signer": "Phùng Đức Tiến", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-35-2003-QD-BBCVT-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-Vien-Chien-luoc-Buu-chinh-Vien-thong-va-Cong-nghe-thong-tin-6809.aspx
Quyết định 35/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 35/2003/QĐ-BBCVT Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin là đơn vị nghiên cứu thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông, thực hiện chức năng nghiên cứu những nội dung cập nhật; dự báo; định hướng phát triển; đánh giá tác động liên quan tới các vấn đề kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, tổ chức, quản lý trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia (sau đây gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); xây dựng và đề xuất với Bộ trưởng về các hoạt động triển khai thực hiện tầm nhìn, chiến lược, kế hoạch trung hạn và dài hạn, quy hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp về phát triển, ứng dụng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Điều 2: Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng tầm nhìn, chiến lược quy hoạch, kế hoạch trung hạn và dài hạn, chính sách, đề án, dự án, mô hình, giải pháp về phát triển, ứng dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin ở Việt Nam. 2. Tổ chức nghiên cứu, dự báo xu hướng phát triển của thế giới, khu vực và trong nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. 3. Tổ chức nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động và tham gia sửa đổi, xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. 4. Tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. 5. Tổ chức hợp tác và thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực công tác của Viện và sự phân công của Bộ trưởng. 6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu các nội dung về đổi mới và tăng cường năng lực nội sinh, về xây dựng xã hội thông tin và kinh tế tri thức; tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, truyền bá kiến thức và đào tạo sau đại học (khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép) theo các lĩnh vực nghiên cứu của Viện. 7. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực nghiên cứu của Viện và phân cấp của Bộ trưởng. 8. Tổ chức nghiên cứu các đề xuất, thử nghiệm áp dụng tri thức và giải pháp công nghệ thông qua các mô hình thực tiễn để rút kinh nghiệm, hoàn thiện và nhân rộng. 9. Tổ chức dịch vụ tư vấn, chuyển giao tri thức và giải pháp công nghệ cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân về quản lý, phát triển, ứng dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. 10. Liên kết, hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất kinh doanh; các hội ngành nghề; các tổ chức, cá nhân trong những hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện. 11. Tổ chức điều tra, thu thập thông tin; thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin liên quan đến các lĩnh vực công tác của Viện; nghiên cứu thống kê, đánh giá, xây dựng mô hình định lượng, phân tích hiện trạng, xu hướng phát triển, ứng dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. 12. Phát hành các ấn phẩm, tạp chí khoa học, trang thông tin điện tử trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật; tham gia các hoạt động thông tin, đối thoại trong nước và quốc tế. 13. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Viện theo qui định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. 14. Được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp kinh phí và giao chỉ tiêu biên chế để hoạt động; được chủ động phát triển các hoạt động có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện; tạo thêm các nguồn kinh phí khác để mở rộng phạm vi, qui mô nghiên cứu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo các qui định của pháp luật. 15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Điều 3: Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin do Viện trưởng phụ trách, có các Phó Viện trưởng, Hội đồng khoa học và bộ máy giúp việc. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này. Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về phần việc được phân công. Hội đồng khoa học Viện gồm một số nhà khoa học, chuyên gia cán bộ quản lý trong và ngoài ngành, do Viện trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ làm tư vấn cho Viện trưởng về các vấn đề khoa học liên quan đến chức năng nghiên cứu của Viện. Điều 4: Tổ chức bộ máy của Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin gồm có: - Văn phòng. - Ban Cơ sở hạ tầng thông tin và Công nghiệp. - Ban Tin học hoá và Đánh giá tác động. - Ban Kinh tế và Thị trường. - Ban Tổng hợp, Thông tin và Hợp tác quốc tế. - Phân Viện thành phố Hồ Chí Minh. - Trung tâm Tư vấn, Đào tạo và Hỗ trợ phát triển. Biên chế của Viện do Viện trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định. Trong từng thời kỳ Viện có thể tổ chức các nhóm nghiên cứu theo chuyên đề với sự phối hợp lực lượng của các đơn vị thuộc Viện và các cộng tác viên của Viện theo quyết định của Viện trưởng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các Ban, Trung tâm và Phân Viện do Viện trưởng quy định. Điều 5. Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật; có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. Phân Viện thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Viện, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật. Trung tâm Tư vấn, Đào tạo và Hỗ trợ phát triển là đơn vị trực thuộc Viện, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật. Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 7. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Đỗ Trung Tá
{ "issuing_agency": "Bộ Bưu chính, Viễn thông", "promulgation_date": "12/03/2003", "sign_number": "35/2003/QĐ-BBCVT", "signer": "Đỗ Trung Tá", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Ke-hoach-882-KH-UBND-2017-phong-chong-toi-pham-Kon-Tum-346724.aspx
Kế hoạch 882/KH-UBND 2017 phòng chống tội phạm Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Số: 882/KH-UBND Kon Tum, ngày 04 tháng 4 năm 2017 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Triển khai thực hiện Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020; UBND tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 đến các sở, ban, ngành, đoàn thể; cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân, nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động của toàn xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tội phạm; đặt nhiệm vụ phòng chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ chính trị được ưu tiên thực hiện trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương. 2. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, đấu tranh trấn áp mạnh các băng, ổ nhóm tội phạm, tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm trong thanh, thiếu niên, các loại tội phạm về ma túy, kinh tế, môi trường, tội phạm công nghệ cao, tội phạm về tham nhũng, tội xâm phạm về hoạt động tư pháp... Nâng cao chất lượng điều tra, xử lý tội phạm, không để xảy ra tình trạng phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. 3. Đảm bảo ưu tiên việc huy động các nguồn lực cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế - xã hội tăng cường hợp tác về phòng, chống tội phạm, xây dựng và triển khai hiệu quả các kế hoạch, biên bản phối hợp với các tỉnh giáp biên thuộc Lào, Campuchia trong công tác phòng, chống tội phạm. II. MỤC TIÊU 1. Nâng cao ý thức trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các cấp các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư. 2. Kiềm chế, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 03 - 05% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% đến 20% số vụ án do người chưa thành niên thực hiện và giảm từ 05 - 07% tội phạm xâm hại trẻ em. 3. Hằng năm, tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; hạn chế phát sinh đối lượng truy nã mới: bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã hiện có và 50% đối tượng truy nã mới phát sinh: 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý: tăng từ 05 - 10% tỷ lệ khởi tố điều tra các vụ án về kinh tế, tham nhũng trong tổng số vụ việc được phát hiện: tăng từ 05 - 10% số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ. 4. Giảm tỷ lệ người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết, phạm tội mới ở nơi giam giữ. Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm cho 100% người chấp hành xong án phạt tù. 5. Giải quyết, xét xử các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% số người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. 6. Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án. III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. 1. Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức từ cấp tỉnh đến huyện, xã nội dung Kế hoạch số 17-KH/TU ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy Kon Tum về thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, cụ thể hóa bằng các kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận số 05 và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. 2. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác phòng, chống tội phạm. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách. Xác định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là đối với trường hợp để xảy ra tội phạm tăng hoặc phức tạp kéo dài. Tăng cường mối quan hệ phối hợp liên ngành trong phòng, chống tội phạm. Nắm chắc diễn biến hoạt động của tội phạm, thống kê, dự báo chính xác về tình hình tội phạm phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống tội phạm. 3. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm. Chú trọng phòng ngừa tội phạm, nhất là công tác phòng ngừa xã hội, tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác phòng, chống tội phạm tại cộng đồng dân cư. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường quản lý, giáo dục cải tạo các đối tượng bị kết án đang ở ngoài xã hội, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Chủ động thực hiện các biện pháp giúp người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chức năng. 4. Tấn công trấn áp các loại tội phạm, tập trung đấu tranh những loại tội phạm nổi lên hiện nay, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mua bán người và các vi phạm về an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật: tập trung chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. 5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm, nhất là các tỉnh giáp với hai nước Lào và Campuchia có chung đường biên giới với tỉnh Kon Tum; tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác phòng, chống tội phạm. 6. Hoàn thiện tổ chức, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia phòng, chống tội phạm. Đầu tư kinh phí, phương tiện vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM 1. Công an tỉnh: - Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh (viết tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) điều phối, thống nhất thực hiện Kế hoạch này. - Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan đôn đốc, kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phòng, chống tội phạm trong trường hợp cần thiết. - Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội. Tập trung thực hiện có hiệu quả các văn bản liên tịch, chương trình phối hợp về phòng chống tội phạm, các hình thức tuyên truyền với nội dung, hình thức hướng mạnh hơn về cơ sở, chú trọng các địa bàn trọng điểm, phức tạp, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, các đối tượng học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, công nhân... thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình hiệu quả trong nhân dân về phòng, chống tội phạm theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự từ cơ sở. - Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, thống nhất quản lý các hoạt động nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế, giảm các loại tội phạm. - Tích cực tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là các ổ nhóm tội phạm, tội phạm kinh tế, môi trường, tội phạm ma túy, mua bán người, đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, nhất là các vụ án trọng điểm. - Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm. 2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ và Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh và BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn tỉnh. 3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: - Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 09/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới. - Phối hợp với lực lượng Công an và các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, tham gia phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự ở các địa bàn này. 4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý thị trường trên địa bàn góp phần phòng ngừa tội phạm, xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại trên thị trường. 5. Sở Giao thông vận tải: Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an để phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật trên tuyến giao thông và các địa điểm có phương tiện giao thông hoạt động, tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra giao thông gắn với kiểm soát phát hiện và ngăn chặn các hành vi lợi dụng hoạt động giao thông vận tải để phạm tội. 6. Sở Giáo dục và Đào tạo: - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch phối hợp về đảm bảo an ninh trật tự tại các khu vực trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, không để vi phạm pháp luật, không mắc vào các tệ nạn xã hội; coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật, văn hóa, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên. - Tăng cường việc đưa nội dung giáo dục về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội lồng ghép trong chương trình giáo dục, phù hợp với các cấp học, trình độ đào tạo. 7. Sở Thông tin và Truyền thông: - Củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng ở cấp tỉnh và cấp huyện; chỉ đạo tăng cường thời lượng phát sóng về công tác phòng, chống tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương; bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. Định hướng thông tin và chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì các chuyên trang, chuyên mục tin, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trên các báo, đài, trang thông tin điện tử. - Phối hợp với cơ quan Công an, các ngành liên quan và cơ quan báo chí kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên không gian mạng; phối hợp bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng không gian mạng, gây ảnh hưởng, tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. - Đổi mới công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm đến học sinh, sinh viên, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng, đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; những nơi dân trí còn thấp, mức độ tìm hiểu, tiếp cận các văn bản, chính sách, pháp luật còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum: Nghiên cứu, xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, phòng chống, các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh: rà soát và đề xuất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khắc phục triệt để các lỗ hổng, sơ hở trong cơ chế, chính sách về tiền tệ, không để tội phạm lợi dụng hoạt động. 9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư với tuyên truyền phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội khác; chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao không để sơ hở, phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội. 10. Sở Y tế: - Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội: chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đúng các quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy, nhất là đối với người nghiện ma túy tổng hợp. - Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức khám, chữa bệnh cho các phạm nhân và người đang cai nghiện ma túy (cai nghiện tại gia đình và cộng đồng); phối hợp phòng, chống các vi phạm pháp luật và tội phạm về an toàn thực phẩm. 11. Sở Tài chính: - Cân đối, đề xuất UBND tỉnh phân bổ ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình phòng, chống tội phạm. - Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh quản lý, sử dụng điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm đúng quy định Luật ngân sách nhà nước và tình hình thực tiễn về phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh. 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư: - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí hàng năm trên cơ sở đề án được phê duyệt cho công tác phòng, chống tội phạm phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện, tình hình tội phạm từng năm. - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế phục vụ cho công tác phòng, chống tội phạm. 13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm ổn định, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. - Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Phối hợp với Công an tỉnh tuyên truyền, vận động, nhân dân thực hiện tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 14. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ động phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, sử dụng hóa chất độc hại trong trồng trọt, chất cấm trong chăn nuôi, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường, tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, cát sỏi trên sông. 15. Sở Tư pháp: - Phối hợp với các ngành liên quan, rà soát và tham mưu hoàn thiện các quy định về công tác phòng, chống tội phạm thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để đáp ứng yêu cầu thực tế của nhiệm vụ. - Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi miền, mọi đối tượng trong xã hội, đặc biệt tại địa bàn vùng sâu, vùng xa và những người có quá khứ lầm lỗi. 16. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành thành viên Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm. 17. UBND các huyện, thành phố: - Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 17-KH/TU ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy Kon Tum về thực hiện kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. - Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; coi công tác phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương. - Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch này; lồng ghép với các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý; tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương để bổ sung, hỗ trợ việc thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn quản lý. - Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm về tình hình tội phạm tại địa phương, tăng cường kiểm tra, đôn đốc và thực hiện nghiêm túc nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm, xử lý trách nhiệm liên đới của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm được quy định tại kết luận số 05. 18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục thực hiện các chương trình phối hợp hành động về tuyên truyền vận động nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm, quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở. 19. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nhất là trong điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời và nghiêm minh. Trong đó, tập trung vào công tác dự báo để đưa ra các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi phạm tội giảm thiểu tối đa tác hại của tội phạm gây ra cho xã hội. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung trong Kế hoạch này; định kỳ (6 tháng và hàng năm) sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định. 2. Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Công an, tỉnh ủy, UBND tỉnh kết quả thực hiện./. Nơi nhận: - Bộ Công an (để b/cáo); - Văn phòng Chính phủ (để b/cáo); - Ban Chỉ đạo 138/CP (để b/cáo); - Thường trực Tỉnh ủy (để b/cáo); - Thường trực HĐND tỉnh (để b/cáo); - Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (để p/hợp); - Viện KSND tỉnh và TAND tỉnh (để p/hợp); - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (để t/hiện); - UBND các huyện, thành phố (để t/hiện); - Lưu: VT-NC2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Hòa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "04/04/2017", "sign_number": "882/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Hòa", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-13-2007-QD-BTM-uy-quyen-nhiem-vu-Ban-Quan-ly-khu-kinh-te-Vung-Ang-tinh-Ha-Tinh-53831.aspx
Quyết định 13/2007/QĐ-BTM ủy quyền nhiệm vụ Ban Quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh
BỘ THƯƠNG MẠI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 13/2007/QĐ-BTM Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG TỈNH HÀ TĨNH BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Thương mại; Căn cứ Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thanh lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; Căn cứ Quyết định số 946/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh tại Công văn số 40/BQL-XNK, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) thực hiện một số nhiệm vụ sau: a) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D cho các doanh nghiệp đóng tại khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh. Điều 2. Ban Quản lý có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trong phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Thông tư số 11/2006/TT-BTM và tổng hợp báo cáo định kỳ về Bộ Thương mại về việc thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 1 trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Điều 3. Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Quyết định ủy quyền này theo quy định của pháp luật. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Danh Vĩnh
{ "issuing_agency": "Bộ Thương mại", "promulgation_date": "31/05/2007", "sign_number": "13/2007/QĐ-BTM", "signer": "Lê Danh Vĩnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-263-QD-CTN-2022-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-99-cong-dan-tai-Duc-508110.aspx
Quyết định 263/QĐ-CTN 2022 cho thôi quốc tịch Việt Nam 99 công dân tại Đức
CHỦ TỊCH NƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 263/QĐ-CTN Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 88 và Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008; Theo đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 10/TTr-CP ngày 06/01/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 99 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa Liên bang Đức (có danh sách kèm theo) Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong Danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nguyễn Xuân Phúc DANH SÁCH CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN CƯ TRÚ TẠI CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC ĐƯỢC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 263/QĐ-CTN ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Chủ tịch nước) 1. Nguyễn Xuân Hương, sinh ngày 06/7/1960 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Phú Kim, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 39 ngày 13/4/2004 Hiện trú tại: Willstatterstr. 21,44369 Dortmund, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1619686 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 13/6/2012 Nơi cư trú trước khi xuất cảnh: Phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Giới tính: Nam 2. Nguyễn Duy Khang, sinh ngày 15/01/2004 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 19 cấp ngày 01/3/2004 Hiện trú tại: Flamingoweg 5, 70378 Stuttgart, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2070013 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 27/3/2019 Nơi cư trú trước khi xuất cảnh: Số 3 ngõ 204/41 Lê Thanh Nghị, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Giới tính: Nam 3. Thang Anh Tuấn, sinh ngày 11/12/1989 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Zabemer Str. 6, 40468 Dusseldorf, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2054369 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 05/8/2019 Giới tính: Nam 4. Đặng Vân Khanh, sinh ngày 01/5/1975 tại Đồng Nai Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Xuân Trưởng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai - Giấy khai sinh số 282 ngày 17/9/1982 Hiện trú tại: Kleiner Beirgrund 9, 63065 Offenbach am Main Hộ chiếu số: N2401596 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 16/6/2021 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 253 Hòa Hảo, Phường 4, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 5. Hà Thị Thanh Thủy, sinh ngày 14/01/1986 tại Quảng Ninh Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Phong Cốc, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh - Giấy khai sinh số 79 ngày 19/9/2011 Hiện trú tại: Nottinger Str 74, 75196 Remchingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1813172 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 06/01/2017 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Xóm 6, phường Phong Cốc, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh Giới tính: Nữ 6. Nguyễn Toni, sinh ngày 10/11/2011 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Nottinger Str 74, 75196 Remchingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1813171 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 06/01/2017 Giới tính: Nam 7. Nguyễn Viết Hải, sinh ngày 07/5/1993 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Graf-Luckner-Str. 2, 26871 Papenburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1902985 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 04/12/2017 Giới tính: Nam 8. Hoàng Thị Tuyết Nhung, sinh ngày 04/12/1990 tại Hà Nội Hiện trú tại: Main str. 6, 92637 Weiden, CHLB Đức Hộ chiếu số: B6037928 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngàỵ 18/01/2012 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 163 Vũ Xuân Thiều, phường Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 9. Lê Mỹ Duyên, sinh ngày 16/12/1993 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Wittelsbacher Allee 36, 60316 Frankfurt am Main, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1674071 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 03/11/2014 Giới tính: Nữ 10. Cao Trung Hiếu, sinh ngày 28/5/2005 tại Bạc Liêu Nơi đăng ký khai sinh: UBND Phường 10, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng - Giấy khai sinh số 46 ngày 19/6/2007 Hiện trú tại: Leinbergerstr. 3, 85368 Moosburg A.d. Isar Hộ chiếu số: N2054998 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 17/10/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Số nhà 5B khu dân cư Sông Quang, khóm Tâm Trung, Phường 10, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Giới tính: Nam 11. Nguyễn Thị Hồng Nhung, sinh ngày 10/6/1998 tại Thừa Thiên Huế Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế - Giấy khai sinh số 95 ngày 10/7/1998 Hiện trú tại: Neubleiche 5, 90478 Nũmberg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1672475 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 18/6/2014 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Thôn Lộc An, xã Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk Giới tính: Nữ 12. Nguyễn Thị Kim Duyên, sinh ngày 09/5/1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh - Giấy khai sinh số 62 ngày 24/8/1984 Hiện trú tại: Leberecht-Migge-Anlage 47, 60438 Frankfurt am Main Hộ chiếu số: N1890274 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 07/02/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 374/41 Lê Hồng Phong, Phường 1, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 13. Lê Janette, sinh ngày 25/4/2002 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Weibenburger Str. 62, 63739 Aschaffenburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1813135 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 05/12/2016 Giới tính: Nữ 14. Hoàng Thị Nguyên Phượng, sinh ngày 27/10/1982 tại Lạng Sơn Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn - Giấy khai sinh số 94 ngày 02/11/1982 Hiện trú tại: Theodor-Heuss-Str. 3, 56626 Andemach, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1943928 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 19/4/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Phố Tân Thanh, thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn Giới tính: Nữ 15. Nguyễn Vân Hạnh, sinh ngày 24/10/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Erlenweg 9, 89584 Ehingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1858213 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 12/9/2017 Giới tính: Nữ 16. Đỗ Duy Anh Thi, sinh ngày 13/9/1994 tại CHLB Đức Hiện trú tại; Birken Weg 2, 74679 Weifibach, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2070397 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 16/01/2020 Giới tính: Nam 17. Hoàng Văn Sức, sinh ngày 15/8/1956 tại Hà Nam Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Lệ Hồ, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Hiện trú tại: Vollrathstr. 5, 74423 Obersontheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2068042 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 04/11/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Xã Lệ Hồ, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Giới tính: Nam 18. Hoàng Mai Trang Eva, sinh ngày 13/4/2010 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Vollrathstr. 5, 74423 Obersontheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1730707 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 08/7/2015 Giới tính: Nữ 19. Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày 03/8/1981 tại Đồng Nai Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Sông Ray, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai - Giấy khai sinh số 301 ngày 30/9/2008 Hiện trú tại: Vollrathstr. 5, 74423 Obersontheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1846689 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 02/8/2017 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Số 9 ngõ 1, đường Hồng Quang, phường Quang Trung, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Giới tính: Nữ 20. Trần Thiên Nga, sinh ngày 22/10/1964 tại Thành phố Hồ Chí Minh Nơi đăng ký khai sinh: UBND Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh - Giấy khai sinh số 8167 ngày 23/10/1964 Hiện trú tại: Frankfurt am Main, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1731242 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 11/3/2015 Nơi cư trú trước khi xuất cảnh: 76 Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 21. Nguyễn Việt Anh, sinh ngày 26/10/1956 tại Hà Tĩnh Hiện trú tại: Hessische Str. 27, 68305 Mannheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1890296 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 08/02/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 128/7 Trần Quốc Thảo, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nam 22. Nguyễn Thị Kim Cúc, sinh ngày 09/6/1963 tại Thành phố Hồ Chí Minh Nơi đăng ký khai sinh: UBND Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh - Giấy khai sinh số 3502B ngày 15/6/1963 Hiện trú tại: Hessische Str. 27, 68305 Mannheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1673059 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 16/8/2013 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 128/7 Trần Quốc Thảo, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 23. Phạm Quốc Anh, sinh ngày 01/01/1990 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 149 ngày 21/9/1991 Hiện trú tại: Wasenoschstr. 55, 88048 Friedrichshafen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2319684 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 11/3/2021 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 20 Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Giới tính: Nam 24. Huỳnh Mỹ Duyên, sinh ngày 06/3/1981 tại Tây Ninh Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh - Giấy khai sinh số 207 ngày 16/6/2008 Hiện trú tại: Waldhauser Sứ. 79, 73432 Aalen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2012443 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 25/02/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: số 37, hẻm 13 đường Huỳnh Tấn Phát, khu phố Hiệp Bình, phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh Giới tính: Nữ 25. Phạm Mạnh Đức, sinh ngày 26/11/1996 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Perthesweg 33, 20535 Hamburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1620711 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 27/6/2012 Giới tính: Nam 26. Đặng Ngọc Mai Khanh, sinh ngày 21/4/2003 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Am Meere 17, 26133 Oldenburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1882774 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 05/10/2017 Giới tính: Nữ 27. Tạ Huy Hoàng, sinh ngày 13/4/2011 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Bahnhofstr. 233, 63263 Neu-Isenburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1812828 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 03/5/2017 Giới tính: Nam 28. Tạ Bình Minh, sinh ngày 13/4.2011 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Bahnhofstr. 233,63263 Neu-Isenburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1812829 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 03/5/2017 Giới tính: Nam 29. Nguyễn Nga Mi, sinh ngày 30/8/1995 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh cấp ngày 31/12/1995 Hiện trú tại: Claudius-Keller-Str. 38, 81669 Muenchen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2401586 do Tổng Lãnh sự quán VN tại Frankfurt cấp ngày 15/6/2021 Nơi cư trú trước khi xuất cảnh: Phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 30. Nguyễn Ngọc Diễm Quỳnh, sinh ngày 05/5/2003 tại Hải Phòng Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Cầu Tre, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng - Giấy khai sinh số 80 ngày 21/5/2003 Hiện trú tại: Kirchstr. 02, 35576 Wetzlar, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2008572 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 11/02/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Ngõ 6, Trần Quang Khải, thành phố Hải Phòng Giới tính: Nữ 31. Phạm Thị Thanh Nhàn, sinh ngày 29/12/1983 tại Hải Phòng Nơi đăng ký khai sinh: UNBD phường Trại Cau, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng - Giấy khai sinh số 09 ngày 13/01/1984 Hiện trú tại: Gleichenvveg 6, 37081 Gottingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2008968 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 06/5/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 27/196 Tô Hiệu, thành phố Hải Phòng Giới tính: Nữ 32. Nguyễn Hanna Minh Tuyết, sinh ngày 19/01/2006 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Gleichenweg 6, 3708ỉ Gottingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1877363 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 15/11/2017 Giới tính: Nữ 33. Vũ Xuân Sơn, sinh ngày 06/01/1978 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Hiện trú tại: Niersteiner Str. 12, 64295 Darmstadt, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1892366 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 29/5/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 841 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nam 34. Lê Ngọc Minh, sinh ngày 21/7/1963 tại Hải Phòng Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Hoàng Động, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng - Giấy khai sinh số 160 ngày 26/10/1964 Hiện trú tại: August-Losch-Str. 23/5, 89522 Heidenheim an der Brenz, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1577343 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 16/3/2012 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Xã Bạch Đằng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng Giới tính: Nam 35. Nguyễn Thị Thu, sinh ngày 18/3/1986 tại Quảng Bình Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Giấy khai sinh số 27 ngày 09/01/2011 Hiện trú tại: Aulỉere Freisinger Str. 2d, 84048 Mainburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: C0502207 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 10/6/2015 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Xóm 8, thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Giới tính: Nữ 36. Nguyễn Thị Trang, sinh ngày 20/5/1969 tại Hà Tĩnh Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Đức Liên, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh Hiện trú tại: Am Nagelbrink 1, 31812 Bad Pyrmount, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1521481 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 05/9/2011 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Hà Tĩnh Giới tính: Nữ 37. Nguyễn Thị Thanh Thủy, sinh ngày 09/4/1967 tại Hải Phòng Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Thái Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng - Giấy khai sinh số 34 ngày 02/10/1995 Hiện trú tại: Lindenstr. 32, 67346 Speyer, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1620897 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 04/7/2012 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 35 Hai Bà Trưng, phường Mê Linh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Giới tính: Nữ 38. Nguyễn Tuyết Nhi Lisa, sinh ngày 19/7/2003 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hammer Str. 100, 48153 Muenster, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1876063 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 13/9/2017 Giới tính: Nữ 39. Vũ Thúy Phương, sinh ngày 13/11/1976 tại Hải Dương Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Tân Việt, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Hiện trú tại: Muhlental 67, 52066 Aachen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1673945 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 30/7/2013 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 38 ngõ 178 Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 40. Trình Thế Khang Henry, sinh ngày 27/6/2012 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Wemher-Von-Braun Str. 8, 27793 Wildeshausen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1846669 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 01/8/2017 Giới tính: Nam 41. Trần Thị Lệ Thủy, sinh ngày 22/4/1990 tại Đắk Lắk Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Thống Nhất, huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk Hiện trú tại: Gartenstr. 19, 57080 Siegen, CHLB Đức Hộ chiếu số C0154891 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 31/3/2015 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 10 Trần Quốc Toản, An Bình, huyện Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk Giới tính: Nữ 42. Nguyễn Quỳnh Anh Laura, sinh ngày 11/8/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Koemle 8, 71364 Winnenden, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2402591 do TLSQVN tại Frankfìirt cấp ngày 09/8/2021 Giới tính: Nữ 43. Nguyễn Thị Thùy Vân, sinh ngày 03/9/1977 tại Bà Rịa - Vũng Tàu Hiện trú tại: Altenberger Str. 67,42929 Wermelskirchen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2246578 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 03/9/2020 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 103 Thùy Vân, Phường 2, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Giới tính: Nữ 44. Nguyễn Kelvin, sinh ngày 27/02/2018 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Altenberger Str. 67, 42929 Wermelskirchen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2213421 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 06/7/2020 Giới tính: Nam 45. Nguyễn Thành Luân, sinh ngày 13/7/1985 tại An Giang Hiện trú tại: Lena-Christ-Str. 10a, 86529 Schrobenhausen, CHLB Đức Hộ chiếu số: C1291173 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 27/01/2016 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 54/88 đường Trần Quang Khải, phường Mỹ Thới, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Giới tính: Nam 46. Nguyễn Thành Nhân, sinh ngày 26/3/2013 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Lena-Christ-Str. 10a, 86529 Schrobenhausen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1965334 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 04/7/2018 Giới tính: Nam 47. Nguyễn Thị Hồng Thúy, sinh ngày 17/3/1978 tại Đồng Nai Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Phú Hòa, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai - Giấy khai sinh số 310 ngày 17/6/1978 Hiện trú tại: Ohmstr. 9, 53840 Troisdorf, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1584517 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 13/01/2012 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 29/61/1 Hoàng Hoa Thám, Phường 6, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 48. Nguyễn Magdalena, sinh ngày 05/5/1994 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hoelderlinstr. 15b, 49525 Lengerich, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2068315 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 03/12/2019 Giới tính: Nữ 49. Nguyễn Vũ Nhã Vi, sinh ngày 16/3/1991 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Ligsalzstr. 11, 80339 Mtinchen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2054012 do TLSQVN tại Frankfiirt cấp ngày 09/4/2019 Giới tính: Nữ 50. Hoàng Đức Hậu, sinh ngày 15/12/1987 tại Nam Định Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Nghĩa Minh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định - Giấy khai sinh số 44 ngày 15/10/2006 Hiện trú tại: Mainzer Str. 16, 67657 Kaiserslautem, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1633158 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 14/11/2012 Giới tính: Nam 51. Phan Viết Lực, sinh ngày 26/10/1982 tại Hà Tĩnh Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh - Giấy khai sinh số 12 ngày 07/10/2013 Hiện trú tại: Kreuzacker 45, 71634 Ludwigsburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1718280 do ĐSQ VN tại Nhật Bản cấp ngày 30/9/2014 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Xã Dliêxa, huyên Krông Năng, tỉnh ĐắkLắk Giới tính: Nam 52. Lương Thu Hà Sarah, sinh ngày 20/9/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Maria-Einsiedel-Str. 14, 81379 Munich, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2012291 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 15/10/2018 Giới tính: Nữ 53. Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày 26/5/1955 tại Thành phố Hồ Chí Minh Nơi đăng ký khai sinh: UBND Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Osterwaldweg 34, 29640 Schneverdingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1584428 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 23/4/2012 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 26 Ngô Quyền, Phường 6, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 54. Nguvễn Văn Tuyên, sinh ngày 19/12/1960 tại Thanh Hóa Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Tiến Nông, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa Hiện trú tại: Feld Str. 19, 57518 Betzdorf, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2010340 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 25/01/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Huyện Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk Giới tính: Nam 55. Lê Phạm Nhật Nam, sinh ngày 07/11/1999 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Adlergasse 4, 88046 Friedrichshafen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1648498 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 31/5/2013 Giới tính: Nam 56. Trần Minh Ánh, sinh ngày 06/6/2003 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Kronshagener Weg 40, 24116 Kiel, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1847291 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 30/6/2017 Giới tính: Nữ 57. Lê Thị Thu, sinh ngày 08/10/1960 tại Thành phố Hồ Chí Minh Nơi đăng ký khai sinh: UBND Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Am intenberg 12, 54634 Bitburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1895743 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 05/12/2017 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 220/1B/30 đường Ông Ích Khiêm, Phường 14, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 58. Nguyễn Thị Kim Liên, sinh ngày 14/6/1972 tại Nam Định Nơi đăng ký khai sinh: UBND thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ngày 03/7/1972 Hiện trú tại: Gustav-Sobottka Str. 1, 06712 Zeitz, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1858863 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 03/8/2017 Giới tính: Nữ 59. Nguyễn Ngọc Bích Biggi, sinh ngày 07/12/2007 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Gustav-Sobottka Str. 1, 06712 Zeitz, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1859071 do ĐSQ VN tại Đức cấp ngày 09/8/2017 Giới tính: Nữ 60. Đỗ Thị Lê, sinh ngày 23/8/1982 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ngày 26/8/1982 Hiện trú tại: Am Himmelrẹich 1, 74722 Buchen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2246600 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 18/9/2020 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 61. Phạm Thị Thanh Hoa, sinh ngày 03/02/1997 tại Lạng Sơn Nơi đăng ký khai sinh: UBND thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn - Giấy khai sinh số 60 ngày 30/5/1997 Hiện trú tại: Katharinenstr. 01, 70794 Filderstadt, CHLB Đức Họ chiếu số: C3003361 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 15/3/2017 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Số 10 đường Chi Lăng, thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn Giới tính: Nữ 62. Phùng Thị Hương, sinh ngày 07/7/1986 tại Nghệ An Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An - Giấy khai sinh số 255 ngày 22/12/2016 Hiện trú tại: Karl-May-Str. 6, 91056 Erlangen, CHLB Đức Hộ chiếu số: C1268529 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 23/02/2016 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Khối 6, phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Giới tính: Nữ 63. Trần Quý Đạt, sinh ngày 24/6/1981 tại Hưng Yên Nơi đăng ký khai sinh: UBND thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động, Hưng Yên - Giấy khai sinh số 95 ngày 17/7/1981 Hiện trú tại: Bachstr. 4, 68165 Mannheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: C6449810 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 10/12/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: số 5 ngách 3/24 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Giới tính: Nam 64. Phạm Thị Mai Hương, sinh ngày 04/01/1986 tại Hải Phòng Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng - Giấy khai sinh số 1187 ngày 21/01/1986 Hiện trú tại: Bachstr. 4, 68165 Mannheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1940228 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 26/02/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Số 62 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng Giới tính: Nữ 65. Trần Minh An, sinh ngày 09/9/2014 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Bachstr. 4, 68165 Mannheim, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2008771 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 01/10/2019 Giới tính: Nam 66. Nguyễn Thế Quang, sinh ngày 23/8/1991 tại Hải Dương Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Ngọc Châu, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương - Giấy khai sinh số 35 ngày 18/4/1992 Hiện trú tại: Hohe Marter 29, 90441 Nuemberg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2053296 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 27/5/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 43 Bùi Thị Xuân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Giới tính: Nam 67. Nguyễn Hoàng Đức Leo, sinh ngày 26/11/2017 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hohe Marter 29, 90441 Nuernberg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2053296 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 27/5/2019 Giới tính: Nam 68. Nguyễn Việt Đức, sinh ngày 09/8/2006 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Reihdamm 8a, 26160 Bad Zwischenahn, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2358164 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 12/4/2021 Giới tính: Nam 69. Mai Phương Tú, sinh ngày 06/5/2003 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Unterstr. 73, 35796 Blessenbach-Weinbach, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1672706 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 23/12/2013 Giới tính: Nữ 70. Thái Thanh Hưng David, sinh ngày 16/02/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Nordstr. 02, 58452 Witten, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2008880 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 15/4/2019 Giới tính: Nam 71. Khúc Thị Thủy Tiên, sinh ngày 19/7/1992 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Koblenzer Str. 64, 53173 Bonn, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1648793 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 14/11/2012 Giới tính: Nữ 72. Đinh Phương Anh Sandra, sinh ngày 02/01/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Johann-Strauss-Str. 4, 82008 Unterhaching, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1943744 do ĐSQ VN tại Berlin cấp ngày 13/4/2018 Giới tính: Nữ 73. Nguyễn Ngọc Tú, sinh ngày 24/10/1986 tại Hải Dương Hiện trú tại: Hanauer Str. 25, 80992 Munich, CHLB Đức Họ chiếu số: N2153127 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 05/02/2020 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 3/46 Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Giới tính: Nam 74. Phạm Thu Hằng, sinh ngày 22/7/1996 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Fritz-Meger-Weg 55, 81925 Muenehen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1619890 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 19/6/2012 Giới tính: Nữ 75. Nguyễn Ngọc Hải, sinh ngày 28/10/1963 tại Bắc Giang Hiện trú tại: Horst-Caspar-Str. 6, 81739 Muenchen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1876001 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 07/9/2017 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Kiệt 06/02 Chế Lan Viên, quận Mỹ An, thành phố Đà Nẵng Giới tính: Nam 76. Ngô Hoàng Việt, sinh ngày 10/10/1984 tại Hải Phòng Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Thanh Sơn, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng- Giấy khai sinh số 194 ngày 26/10/1984 Hiện trú tại: Stolzeneckstr. 2, 81245 Munich, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2010039 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 09/11/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Huy Hoàng hotel, 74 Bình Giã, Phường 13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nam 77. Ngô Gia Linh, sinh ngày 02/4/2017 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Stoheneckstr. 2, 81245 Munich, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1841329 do ĐSQ Việt Nam tại Đức cấp ngày 05/6/2017 Giới tính: Nữ 78. Nguyễn Đình Kiên, sinh ngày 03/7/1985 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 392 ngày 18/7/1985 Hiện trú tại: Baumkirchner Str. 21, 81673 Munich, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2009137 do TLSQVN tại Frankfìirt cấp ngày 04/12/2018 Giới tính: Nam 79. Nguyễn Nguyệt Anh, sinh ngày 23/6/1991 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Schwabbacher 15, 70437 Stuttgart Hộ chiếu số: N1876653 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 23/10/2017 Giới tính: Nữ 80. Trần Thị Ngọc Duyên, sinh ngày 06/7/1986 tại Thái Nguyên Hiện trú tại: Baumkirchner Str. 21, 81673 MuN1ch, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2009136 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 04/12/2018 Giới tính: Nữ 81. Trần Thanh Trà My, sinh ngày 17/3/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Schoenfeldstr. 36, 91058 Erlangen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1813018 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 05/10/2016 Giới tính: Nữ 82. Vũ Hoàng Gia, sinh ngày 03/3/1987 tại Hải Dương Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Gia Xuyên, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương - Giấy khai sinh số 143 ngày 09/02/2000 Hiện trú tại: Ravensburger Ring 21, 81243 Mtinchen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2010315 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 24/01/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Đội 2, xã Gia Xuyên, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương Giới tính: Nam 83. Phạm Diệu Thúy, sinh ngày 03/10/1989 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 98 ngày 26/10/1989 Hiện trú tại: Liebigstr. 24, 85057 Ingolstadt, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1846783 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 14/8/2017 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 218 Nguyễn Lương Bằng, phường Quang Trung, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 84. Trần Felix Khang, sinh ngày 22/11/2017 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Liebigstr. 24, 85057 Ingolstadt, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1940706 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 30/3/2018 Giới tính: Nam 85. Nông Hạ Lan, sinh ngày 07/12/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Buehlhofer Str. 3, 74653 Ingelfingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1841486 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 18/6/2017 Giới tính: Nữ 86. Nông Hạ Như, sinh ngày 07/12/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Buehlhofer Str. 3,74653 Ingelfingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1841485 do ĐSQVN tại Berlin cấp ngày 18/6/2017 Giới tính: Nữ 87. Trịnh Nguyên Hải, sinh ngày 07/7/1994 tại Ninh Thuận Nơi đăng ký khai sinh: UBND xã Thanh Sơn, thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận - Giấy khai sinh số 107 ngày 07/8/1994 Hiện trú tại: Adalbertsteimveg 167, 52066 Aachen, CHLB Đức Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Tỉnh Ninh Thuận Giới tính: Nam 88. Đặng Hữu Trí, sinh ngày 29/01/1975 tại Hải Phòng Nơi đăng ký khai sinh: UBHC thành phố Hải Phòng Hiện trú tại: Salzwedeler Str. 20D, 29378 Wittingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2027178 do ĐSQVN tại Berlin cấp ngày 19/9/2018 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 33 Lưu Văn Lang, phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nam 89. Phạm Phương Anh, sinh ngày 12/01/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: An der, Walkenmuhle 1, 49186 Bad Iburg, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1891021 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 10/01/2018 Giới tính: Nữ 90. Nguyễn Thị Bắc, sinh ngày 27/3/1952 tại Bắc Ninh Hiện trú tại: Wilhelmshoeher Str. 34, 60389 Frankfurt am Main, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1530642 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 31/10/2011 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 294 Bạch Mai, phường Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 91. Đặng Tường Vy, sinh ngày 15/11/2002 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Obere Bahnhof str.28, 91541 Rothenburg obder Tauber, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2010234 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 24/01/2019 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 33 Lưu Văn Lang, phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 92. Trịnh Quốc Trung, sinh ngày 26/3/1990 tại Bình Định Nơi đăng ký khai sinh: UBND huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định - Giấy khai sinh số 321 ngày 13/7/1990 Hiện trú tại: Ander Schanze 16, 90547 Stein, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1813099 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 10/11/2016 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: C417, theo Manor Mỹ Đình, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Giới tính: Nam 93. Huỳnh Thu Hồng, sinh ngày 18/02/1990 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 491 ngày 27/02/1990 Hiện trú tại: Ander Schanze 16, 90547 Stein, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1813100 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 10/11/2016 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 71 ngõ 25 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 94. Nguyễn Anh Thư, sinh ngày 26/11/1996 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND phường Đồng Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 06 ngày 04/01/1997 Hiện trú tại: Strabburger Str. 19, 70435 Stuttgart, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1687255 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 16/7/2014 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 102 Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 95. Hồng Trang, sinh ngày 16/7/2011 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Schmiedestr. 10, 27232 Sulingen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1876416 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 09/1/2017 Giới tính: Nữ 96. Huỳnh Minh Ngọc, sinh ngày 21/01/1957 tại Thành phố Hồ Chí Minh Nơi đăng ký khai sinh: UBND Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh - Giấy khai sinh số 877 ngày 24/01/1957 Hiện trú tại: Katharinenstr. 13, 08056 Zwickau, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1588474 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 16/4/2012 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: A42 Bàu Cát, Phường 13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 97. Trần Thị Kim Anh, sinh ngày 03/12/1967 tại Thành phố Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Max-Porzig Str.32, 78224 Singen, CHLB Đức Hộ chiếu số: N1619906 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 04/6/2012 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 82/19 Lý Thường Kiệt, Phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh Giới tính: Nữ 98. Đỗ Thùy Linh, sinh ngày 29/4/1982 tại Hà Nội Nơi đăng ký khai sinh: UBND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội - Giấy khai sinh số 653 ngày 25/5/1982 Hiện trú tại: Leipziger Str. 57, 08058 Zwickau, CHLB Đức Hộ chiếu số: N2153318 do TLSQVN tại Frankfurt cấp ngày 17/02/2020 Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: 888 tổ 30, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Giới tính: Nữ 99. Nguyễn Trọng Luật, sinh ngày 15/9/1973 tại Quảng Nam Hiện trú tại: Haupt Str.Nord 52.69483 Wald-Michelbach, CHLB Đức Nơi thường trú trước khi xuất cảnh: Thành phố Đà Nẵng. Giới tính: Nam
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "22/02/2022", "sign_number": "263/QĐ-CTN", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1497-QD-BTNMT-uy-quyen-Cuc-truong-Cuc-Dia-chat-va-Khoang-san-Viet-Nam-ky-thua-uy-quyen-TUQ-Bo-truong-van-ban-lien-quan-den-khoang-san-69245.aspx
Quyết định 1497/QĐ-BTNMT ủy quyền Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ký thừa ủy quyền (TUQ) Bộ trưởng văn bản liên quan đến khoáng sản
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ----- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Số: 1497/QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ỦY QUYỀN CỤC TRƯỞNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM KÝ THỪA ỦY QUYỀN BỘ TRƯỞNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ủy quyền Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ký thừa ủy quyền (TUQ) Bộ trưởng các văn bản liên quan đến hoạt động khoáng sản, gồm: 1. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khảo sát; giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản kim loại, quý, hiếm, đặc biệt và độc hại) 2. Cho phép chuyển nhượng, thừa kế thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (trừa các khoáng sản nêu tại khoản 1 Điều này); cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản hạơc trả lại từng phần diện tích hoạt động khoáng sản đối với các loạ giấy phép do Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ký thừa ủy quyền Bộ trưởng. 3. Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ đối với các loại khoáng sản. Điều 2. Giao Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đề án khẩo sát khoáng sản. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ. Điều 3. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy trình thẩm định có sự phối hợp của Vụ Khoa hạoc và Công nghệ, Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ đối với hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế bến khoáng sản do Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ký thừa ủy quyền Bộ trưởng, trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 15 tháng 8 năm 2008. Điều 4. Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ký thừa ủy quyền Bộ trưởng các văn bản quy định tại Điều 1 và việc quyết định thành lập hội đồng quy định tại Điều 2 Quyết định này; báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện Quyết định này theo định kỳ hàng tháng, quý và 6 tháng. Điều 5. Giao Vụ trưởng Vụ Pháp chế theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008. Bãi bỏ Quyết định 837/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung nhiệm vụ của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Pháp chế, Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW - Ủy ban KH,CN&MT của Quốc hội; - Các Thứ trưởng; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Lưu VT, TCCB.GC (220) BỘ TRƯỞNG Phạm Khôi Nguyên
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "30/07/2008", "sign_number": "1497/QĐ-BTNMT", "signer": "Phạm Khôi Nguyên", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-16-NQ-HDND-1997-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-1996-2000-Ben-Tre-239613.aspx
Nghị quyết 16/NQ-HĐND 1997 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 1996 2000 Bến Tre
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/NQ-HĐND Bến Tre, ngày 25 tháng 01 năm 1997 NGHỊ QUYẾT VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (1996 – 2000) HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992; Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ V thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994; Sau khi nghe báo cáo của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 – 2000 tỉnh Bến Tre, thuyết trình của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh, QUYẾT NGHỊ: 1. Tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 – 1995) và nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu, các chương trình và các giải pháp lớn của kế hoạch 5 năm (1996 – 2000). Giai đoạn năm 1996 - 2000 là bước rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của tỉnh ta là tăng cường giữ vững ổn định chính trị, khai thác thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề về văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững an ninh quốc phòng, củng cố vững mạnh hệ thống chính trị các cấp, tăng cường pháp chế XHCN, chuẩn bị tích cực các tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển cao hơn sau năm 2000. Các nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu như sau : 1. Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân hàng năm 8,5% giá trị sản xuất ngành nông - ngư - lâm nghiệp tăng bình quân 5,7%/năm, giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân 12,7%/năm, giá trị dịch vụ tăng bình quân 14,5%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: đến năm 2000 tỷ trọng nông - ngư - lâm nghiệp còn 57 – 58%, công nghiệp - xây dựng 13 - 14%, dịch vụ 28 - 30% . 2. Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của tỉnh thông qua tăng tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt tối thiểu 8,7% vào năm 2000, có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu chống thất thu, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. 3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: có chính sách và dự án thu hút mạnh mẽ và tăng khả năng tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư liên doanh, các nguồn tài trợ từ nước ngoài (ODA, FDI, NGO) và ngoài tỉnh (Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long:..). Lãnh đạo quản lý sản xuất, kinh doanh tăng cường liên kết vùng, khu vực theo hướng hướng về xuất khẩu, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 19 - 20%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng 12 - 13%/năm (chủ yếu phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ). 4. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội: thanh toán nạn mù chữ cho người lao động trong tuổi 15 - 35, hoàn thành cơ bản phổ cập tiểu học năm 1997, phổ cập phổ thông trung học cơ sở ở các nơi có điều kiện vào năm 2000; Thông qua vận động mạnh mẽ phát triển trường PTCS, PTTH dân lập, tư thục...ở các huyện, thị xã. Tỉnh chuẩn bị điều kiện và sớm đề nghị TW cho Bến Tre mở Đại học cộng đồng. Đến năm 2000, giảm nhịp độ phát triển dân số còn 1,7%, không còn hộ đói, giảm hộ nghèo không còn quá 5%; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 50‰, tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 30%, tiêm chủng mở rộng trên 80%. Dân số trong tỉnh được cấp nước sạch trên 80%, có hố xí hợp vệ sinh từ 80 - 100%, giải quyết 18.000 - 20.000 lao động/năm có việc làm, giảm tỷ lệ số lao động trong tuổi chưa có việc làm dưới 8%, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 22 - 25%, thực hiện tốt chính sách đối với người về hưu và các gia đình có công với nước đảm bảo tối thiểu bằng mức sống trung bình ở địa phương, giải quyết các vấn đề bức xúc khác của xã hội và thực hiện công bằng xã hội. Vận động toàn dân tham gia xây dựng cuộc sống mới. Ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng buôn lậu, lãng phí và các tệ nạn xã hội, nhất là buôn bán, nghiện ma túy, mại dâm, văn hoá độc hại ... 5. Tăng cường quốc phòng và an ninh, đảm bảo ổn định chính trị, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc địa bàn lãnh thổ, tạo môi trường thuận lợi và thiết thực phục vụ cho xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội . 6. Tích cực tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000, tập trung vào 4 nội dung chủ yếu: * Phát triển nguồn nhân lực, tổ chức quy hoạch, đào tạo nhanh đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, KHKT, kinh doanh giỏi, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, công chức thạo việc, công tâm. Trọng dụng nhân tài, có chính sách thu hút chất xám và vốn của cộng đồng người Bến Tre ngoài tỉnh, ngoài nước. * Nâng cao tiềm lực KH và CN của tỉnh để đẩy nhanh việc cải tiến, đổi mới công nghệ trong sản xuất nông, công nghiệp và dịch vụ, nậng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước đi đôi với thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. * Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (chú trọng giao thông thuỷ, giao thông nông thôn, thuỷ lợi nuôi trồng thuỷ sản, điện, bưu chính, cấp thoát nước...) và xây dựng một số cụm công nghiệp, một số công trình công nghiệp trọng điểm của tỉnh. * Hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tạo môi trường cạnh tranh thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, song song với tiến hành nhanh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và hạn chế tối đa việc gây phiền hà đối với nhân dân. 3. Các chương trình và lĩnh vực phát triển: Để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu phát triển nêu trên, Hội đồng nhân dân thống nhất cần có đề án thực hiện các chương trình và lĩnh vực phát triển sau đây: 1. Chương rình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. 2. Chương trình phát triển công nghiệp. 3. Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng. 4. Chương rình phát triển tinh tế - dịch vụ. 5. Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại. 6. Chương trình phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái. 7. Chương trình phát triển văn hóa - xã hội. 8. Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo. 9. Chương trình phát triển các vùng của tỉnh. 10. Chương trình xóa đói giảm nghèo. Về các mục tiêu, nội dung, giải pháp của từng chương trình cụ thể, Hội đồng nhân dân giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào các ý hến đóng góp của các Đại biểu chỉnh lý, bổ sung, xây dựng thành chương trình cụ thể và căn cứ vào tình hình thực tế trong từng thời gian mà điều chỉnh cho phù hợp trên nguyên tắc đảm bảo thực hiện đạt và vượt mục tiêu chung đã đề ra . 4. Các giải pháp và chính sách chủ yếu: Để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện thắng lợi các chương trình và lĩnh vực phát triển nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số giải pháp và chính sách chủ yếu cần tập trung hiện nay: 1. Cân đối ngân sách Nhà nước: Tích cực thu đúng, thu đủ và quản lý chặt chẽ các nguồn thu theo luật định; đổi mới phương thức hoạt động của ngành thuế vừa khắc phục tình trạng thất thu (nhất là ngoài quốc doanh), vừa nuôi dưỡng làm tăng nguồn thu. Sớm có kế hoạch thanh lý các phương tiện, thiết bị, cơ sở sản xuất kinh doanh không hiệu quả, đất đai, tài nguyên, nhà cửa, trụ sở... không sử dụng để xuống cấp, lãng phí để tập trung vốn vào ngân sách. Điều hành chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên cho nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực. nâng cao dân trí, tiếp thu công nghệ hiện đại, bảo vệ sức khỏe nhân dân, giải quyết các vấn đề bức xúc trong lĩnh vực xã hội, củng cố hệ thống chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh... 2. Trong tình hình ngân sách còn khó khăn, phải tập trung cho việc huy động các nguồn vốn đảm bảo cho yêu cầu đầu tư phát triển. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các tỉnh, với Thành phố Hồ Chí Minh, tranh thủ vốn các chương trình mục tiêu của Trung ương, gọi vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ viện trợ nhân đạo, đầu tư ưu đãi...của các tổ chức quốc tế và cộng đồng người Việt ở nước ngoài đồng thời tiếp tục đẩy mạnh phong trào Nhà nước và nhân dân cùng làm để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Hội đồng nhân dân lưu ý: * Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương có chính sách ưu đãi cho tỉnh Bến Tre như các tỉnh thuộc nhóm tỉnh khó khăn. * Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích thu hút các nguồn đầu tư và huy động sức dân phù hợp với vị trí đặc thù của tỉnh. 3. Thực hiện tốt chính sách kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Khẩn trương sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo qui hoạch ngành và lãnh thổ, khắc phục tình trạng làm ăn kém hiệu quả, phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Cổ phần hoá một số doanh nghiệp tạo thêm động lực mới cho phát triển. Khuyến khích giúp đỡ kinh tế hợp tác phát triển có hiệu quả, phát triển đa dạng các hình thức kinh tế tư bản Nhà nước để động viên tiềm năng vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý của nhà tư bản vì lợi ích của công cuộc xây dựng đất nước, hướng dẫn và khuyến khích kinh tế cá thể về vốn, công nghệ, thị trường để phát triển sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất trong các ngành, các lĩnh vực phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển của tỉnh. 4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính cả 3 mặt: Thể chế hành chính, tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng giảm thủ tục phiền hà, xây dựng qui chế thông tin đối với dân về các quyết định và chủ trương của Nhà nước. Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của các cơ quan Nhà nước. tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức. Bố trí, sắp xếp theo tiêu chuẩn chức danh, kịp thời thay thế những cán bộ không đủ năng lực và uy tín theo yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, kiên quyết xử lý và đưa ra khỏi bộ máy những người thoái hóa. biến chất. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, lãng phí, tham nhũng trong bộ máy quản lý Nhà nước và các tổ chức kinh tế Nhà nước. 5. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các huyện, thị xã cụ thể hóa 10 chương trình, từng lĩnh vực phát triển thành các đề án, dự án cụ thể làm rõ mục tiêu, bước đi, nguồn lực, giải pháp, hiệu quả…Và bố trí trong kế hoạch hàng năm của tỉnh. Đối với các đề án, dự án trọng điểm có tác dụng thúc đẩy phát triển ngành, phát triển vùng lãnh thổ có liên quan đến quyền lợi nhân dân, phải thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi tổ chức triển khai thực hiện. Trong giai đoạn năm 1996 - 2000, nhiệm vụ đặt ra hết sức nặng nề đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu rất cao mới có thể đạt được. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, toàn thể cán bộ, công nhân viên, viên chức Nhà nước, chiến sĩ tỉnh nhà ra sức phát huy cao độ tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, cần kiệm trong lao động sản xuất, trong cuộc sống, đóng góp sức người sức của chung lo xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần đẩy manh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm (1996 - 2000), tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn vào thế kỷ 21, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam nói chung, quê hương Bến Tre nói riêng: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vài minh”, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 01 năm 1997./. TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thới
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "25/01/1997", "sign_number": "16/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Văn Thới", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-4796-QD-BYT-thuc-hien-du-an-quy-toan-cau-phong-chong-HIV-AIDS-2015-310950.aspx
Quyết định 4796/QĐ-BYT thực hiện dự án quỹ toàn cầu phòng chống HIV AIDS 2015
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4796/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT THỰC HIỆN “DỰ ÁN QUỸ TOÀN CẦU PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS” GIAI ĐOẠN 01/7/2015-31/12/2017 DO QUỸ TOÀN CẦU PHÒNG CHỐNG AIDS, LAO VÀ SỐT RÉT TÀI TRỢ. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về việc ban hành Nghị định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; Căn cứ văn bản số 7652/VPCP-QHQT ngày 24/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh nội dung Dự án ô “Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS” do Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ cho Bộ Y tế; Xét đề nghị của Cục Phòng chống HIV/AIDS tại công văn số 1348/AIDS-KH ngày 26/10/2015 xin đề nghị phê duyệt thực hiện Dự án Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS, giai đoạn 2015-2017 do Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Bộ Y tế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt thực hiện “Dự án Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS” giai đoạn 01/7/2015-31/12/2017 do Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ (Văn kiện dự án kèm theo) với các nội dung chủ yếu sau đây: 1- Tên dự án: Dự án Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS 2- Tên nhà tài trợ: Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét 3- Cơ quan chủ quản: Bộ Y tế 4- Chủ dự án: Cục phòng chống HIV/AIDS 5- Địa điểm thực hiện dự án: 30 tỉnh thành phố, bao gồm: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Điện Biên, An Giang, Sơn La, Cần Thơ, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Bắc Giang, Hải Dương, Thái Bình, Lai Châu, Yên Bái, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Kiên Giang, Long An, Phú Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tây Ninh và Bắc Ninh. 6- Thời gian thực hiện: 01/7/2015 - 31/12/2017 7- Mục tiêu của Dự án: 7.1- Mục tiêu chung: - Góp phần thực hiện mục tiêu của “Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm dân cư nói chung dưới 0,3% vào 2020 và tiến tới kết thúc đại dịch AIDS vào năm 2030. - Phối hợp với chương trình phòng chống Lao: giảm tỷ lệ tử vong do Lao trong nhóm người nhiễm HIV xuống 8% ở 30 tỉnh gánh nặng HIV cao và trung bình vào năm 2020. 7.2- Mục tiêu cụ thể: - Mục tiêu 1: mở rộng và tăng cường tiếp cận điều trị ARV sớm để tối đa hóa lợi ích về điều trị và dự phòng của việc điều trị ARV; - Mục tiêu 2: mở rộng tiếp cận với xét nghiệm và tư vấn HIV cho nhóm nguy cơ cao (NCMT, GMD, MSM) và vợ/bạn tình người nhiễm HIV trong cộng đồng và cung cấp gói dịch vụ dự phòng HIV cơ bản cho đối tượng NCMT và GMD; Hỗ trợ cung ứng thuốc Methadone cho các địa phương trong giai đoạn chuyển giao; - Mục tiêu 3: tăng cường sự phối hợp Lao/HIV và lồng ghép cung cấp dịch vụ Lao/HIV để cải thiện tiếp cận dịch vụ dự phòng, chẩn đoán và điều trị Lao/HIV sớm. 8- Vốn của Dự án: 1. Vốn ODA: 52.110.317 USD bao gồm: - 36.540.287 USD ngân sách chưa sử dụng hết của Dự án Ô giai đoạn 2008-2015 - 14.864.623 USD ngân sách bổ sung mới. - 705.407 USD vốn viện trợ dự kiến thu hồi từ hoạt động tiếp thị bao cao su trong Dự án “Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS” của Bộ Y tế để dùng cho các hoạt động của Dự án giai đoạn 01/7/2015-31/12/2017. 2. Vốn đối ứng: - Hiện vật: hệ thống phòng chống HIV/AIDS từ Trung ương đến địa phương đóng góp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và nhân lực chuyên môn cũng như quản lý để thực hiện Dự án. - Tiền mặt: là 68,5 tỷ đồng Việt Nam tương đương với 3.145.087 USD. + Bộ Y tế : 6 tỷ đồng + Địa phương: 62,5 tỷ đồng Điều 2. Cục Phòng chống HIV/AIDS thay mặt Bộ Y tế là Chủ dự án có trách nhiệm: 1- Tiến hành các thủ tục kết thúc Dự án giai giai đoạn 2008-2015 theo quy định hiện hành và trình Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt. 2- Trình Bộ Y tế thành lập Ban Quản lý dự án Dự án Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS, giai đoạn 01/7/2015-31/12/2017 trên cơ sở kiện toàn Ban QLDA thành phần Y tế giai đoạn 2008-2015 phù hợp với giai đoạn mới và chuyển giao quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của giai đoạn 2008-2015. 3- Tổ chức, triển khai thực hiện dự án được phê duyệt tại Điều 1 và 2 của Quyết định này theo đúng các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ ODA của Chính phủ, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ, đạt hiệu quả và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh quyết toán viện trợ theo các quy định hiện hành. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ Kế hoạch-Tài chính, Hợp tác Quốc tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục phòng chống HIV/AIDS và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 5; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Lưu: VT, KHTC-VTr. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Long
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "10/11/2015", "sign_number": "4796/QĐ-BYT", "signer": "Nguyễn Thanh Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3368-QD-UBND-Danh-muc-va-thoi-gian-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-131055.aspx
Quyết định 3368/QĐ-UBND Danh mục và thời gian giải quyết thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 3368/QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 19 tháng 10 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH DANH MỤC VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ XÂY DỰNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 10/3/2011 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 746/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng. Hồ sơ thủ tục, mức thu phí, lệ phí để giải quyết các thủ tục hành chính nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng: 1. Triển khai thực hiện Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đối với các thủ tục hành chính nêu tại Điều 1 Quyết định này. 2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ vào quy định hiện hành của nhà nước chức năng, nhiệm vụ được giao quyết định sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Danh mục và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính (nhưng không được cao hơn thời gian quy định tại Quyết định này) thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3130/QĐ-UBND ngày 24/9/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh mục và thời gian giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 4; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lưu: VT, NC, SNV. CHỦ TỊCH Lê Phước Thanh DANH MỤC VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ XÂY DỰNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 3368 /QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh) TT Lĩnh vực, thủ tục hành chính Thời gian giải quyết I LĨNH VỰC XÂY DỰNG 1 Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước 1.1 Dự án nhóm B 15 ngày 1.2 Dự án nhóm C 10 ngày 2 Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước 2.1 Dự án nhóm B 15 ngày 2.2 Dự án nhóm C 10 ngày 3 Cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hoạt động xây dựng 30 ngày 4 Cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư hoạt động xây dựng 30 ngày 5 Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình 30 ngày 6 Cấp lại hoặc bổ sung chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hoạt động xây dựng 30 ngày 7 Cấp lại hoặc bổ sung chứng chỉ hành nghề kỹ sư hoạt động xây dựng 30 ngày 8 Cấp lại hoặc bổ sung chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình 30 ngày 9 Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng Hạng 1 10 ngày 10 Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng Hạng 2 07 ngày 11 Cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng Hạng 2 10 ngày 12 Nâng hạng chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng Hạng 1 10 ngày 13 Đăng ký văn phòng điều hành công trình cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam 05 ngày 14 Cấp giấy phép thầu đối với tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam 20 ngày 15 Cấp giấy phép thầu đối với cá nhân người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam 20 ngày 16 Cấp giấy phép xây dựng 20 ngày 17 Gia hạn giấy phép xây dựng 05 ngày 18 Điều chỉnh giấy phép xây dựng 10 ngày 19 Cấp giấy phép xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) 15 ngày 20 Thỏa thuận Giấy phép quảng cáo 10 ngày II LĨNH VỰC QUY HOẠCH XÂY DỰNG 1 Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng 15 ngày 2 Cấp văn bản thỏa thuận kiến trúc quy hoạch 07 ngày 3 Giới thiệu, thỏa thuận địa điểm 20 ngày 4 Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng 15 ngày 5 Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng 20 ngày 6 Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng 20 ngày 7 Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 25 ngày 8 Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng 32 ngày 9 Cấp giấy phép quy hoạch 15 ngày III LĨNH VỰC HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ 1 Cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị 20 ngày 2 Gia hạn giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị 05 ngày 3 Điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị 10 ngày IV LĨNH VỰC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 1 Cấp chứng chỉ môi giới bất động sản 10 ngày 2 Cấp chứng chỉ định giá bất động sản 10 ngày 3 Cấp lại chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản 10 ngày V LĨNH VỰC NHÀ Ở 1 Công nhận chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại 90 ngày 2 Chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở 30 ngày 3 Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng khu công nghiệp 30 ngày VI LĨNH VỰC KHÁC 1 Sao lục hồ sơ thuộc thẩm quyền Sở Xây dựng quản lý 05 ngày Ghi chú: Thời gian giải quyết hồ sơ công việc là thời gian làm việc (không kể ngày nghỉ hàng tuần, lễ, tết), được tính kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam", "promulgation_date": "19/10/2011", "sign_number": "3368/QĐ-UBND", "signer": "Lê Phước Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-118-KH-UBND-2018-khao-sat-ho-ngheo-nhan-ho-tro-dau-thu-truyen-hinh-so-mat-dat-Phu-Yen-391243.aspx
Kế hoạch 118/KH-UBND 2018 khảo sát hộ nghèo nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất Phú Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 118/KH-UBND Phú Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2018 KẾ HOẠCH KHẢO SÁT, XÁC ĐỊNH HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU THEO TIÊU CHUẨN HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC NHẬN HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020; Căn cứ Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Căn cứ Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch khảo sát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Đảm bảo việc xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất; làm cơ sở để triển khai Kế hoạch Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Việc khảo sát được thực hiện theo đúng trình tự và thời gian quy định, đảm bảo đúng đối tượng quy định. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI TRIỂN KHAI VÀ SỐ LƯỢNG KHẢO SÁT 1. Đối tượng Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017, đang sử dụng máy thu hình công nghệ tương tự chưa tích hợp tính năng thu truyền hình số theo chuẩn DVB-T2, chưa có đầu thu truyền hình số DVB-T2, chưa sử dụng bất kỳ một trong các phương thức truyền hình trả tiền như truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình Internet (IPTV) trong thời gian triển khai hỗ trợ tại địa phương (theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020). 2. Phạm vi: Trên toàn tỉnh Phú Yên. 3. Số lượng khảo sát: 43.737 hộ (20.258 hộ nghèo; 23.479 hộ cận nghèo), theo Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh. III. QUY TRÌNH KHẢO SÁT VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN 1. Khảo sát, xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo quốc gia trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất * Bước 1. UBND xã thực hiện khảo sát Căn cứ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo quốc gia trên địa bàn được phê duyệt tại Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh, UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) chỉ đạo các Trưởng thôn, buôn, khu phố thực hiện khảo sát và hướng dẫn các hộ đủ điều kiện điền vào Đơn đề nghị hỗ trợ đầu thu truyền hình số (theo Mẫu 01/THS). Lưu ý, trên đơn phải có đầy đủ chữ ký của chủ hộ, Trưởng thôn, buôn, khu phố. Đối với trường hợp hộ đáp ứng đủ điều kiện nhưng không muốn nhận hỗ trợ đầu thu đề nghị ghi rõ lý do và có chữ ký xác nhận của chủ hộ và chính quyền địa phương. Sau đó các Trưởng thôn, buôn, khu phố tập hợp các đơn đề nghị gửi về UBND xã. Thời gian hoàn thành Bước 1: Trước ngày 10/6/2018. * Bước 2. Tổng hợp và báo cáo - UBND xã ký xác nhận trên đơn đề nghị hỗ trợ đầu thu truyền hình số do các Trưởng thôn, buôn, khu phố gửi về; tổng hợp bộ hồ sơ gồm toàn bộ đơn đề nghị, danh sách các hộ đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu theo Mẫu 03/THS-cấp xã và Mẫu 04/THS-cấp xã, gửi về UBND huyện. - UBND huyện đối chiếu danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và lập bảng tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ đầu thu truyền hình số của toàn huyện theo Mẫu 02/THS; danh sách các hộ đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu của toàn huyện theo Mẫu 03/THS và Mẫu 04/THS, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông kèm theo toàn bộ Đơn đề nghị hỗ trợ đầu thu truyền hình số. - Thời gian hoàn thành Bước 2: Trước ngày 30/6/2018 (file mềm gửi trước cho Sở Thông tin và Truyền thông qua Email: pvphuong-sotttt@phuyen.gov.vn). * Ghi chú: - UBND xã khi gửi số liệu Mẫu 03/THS-cấp xã và Mẫu 04/THS-cấp xã về UBND huyện, ngoài bản giấy, phải có file mềm để UBND huyện tổng hợp, gửi file mềm về Sở Thông tin và Truyền thông. - Các biểu mẫu được đính kèm kế hoạch này và được đăng tải tại địa chỉ: http://sotttt.phuyen.gov.vn/wps/portal/Home/pagetlbm/tai-lieu-bieu-mau/bieu-mau-khao-sat IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Ngân sách tỉnh cấp bổ sung thực hiện việc khảo sát, xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo quốc gia trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất theo quy định hiện hành. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban Chỉ đạo Đề án số hóa truyền hình tỉnh Trưởng Ban Chỉ đạo phân công các thành viên Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc địa bàn phụ trách thực hiện tốt điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện nhận đầu thu truyền hình số mặt đất. 2. Sở Thông tin và Truyền thông - Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo triển khai Đề án số hóa truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện kế hoạch khảo sát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo quốc gia trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh, đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất. - Lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính để thẩm định. - Tổng hợp báo cáo kết quả, trình UBND tỉnh phê duyệt để báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí để đơn vị thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 4. Sở Lao Động - Thương Binh và Xã Hội: Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017, đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất. 5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Yên, Báo Phú Yên Tổ chức thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của người dân về kế hoạch Khảo sát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất. 6. UBND các huyện, thị xã và thành phố: Khẩn trương chỉ đạo các cơ quan liên quan ở cấp huyện và UBND xã triển khai các nội dung trong kế hoạch đảm bảo đúng thời gian quy định. Trên đây là Kế hoạch khảo sát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất. Yêu cầu các sở, ngành, các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức thực hiện. Trường hợp vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để kịp thời chỉ đạo./. Nơi nhận: - Bộ TTTT (b/c); - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các thành viên BCĐ Đề án số hóa tỉnh; - Sở: TTTT, LĐTBXH, Tài chính; - UBND các huyện, TX, TP; - Chánh, PCVP UBND tỉnh (Châu); - Lưu: VT, TH, KT, KGVX (Dg). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phan Đình Phùng Mẫu 01/THS – Đơn đề nghị hỗ trợ đầu thu truyền hình số CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ Kính gửi: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên Tôi tên là: ……………………………………………………………........... Số CMND của chủ hộ ………………nơi cấp …………..cấp ngày ……...... Điện thoại:………………………………………………………………...... Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………................. Là chủ hộ gia đình thuộc diện: Hộ nghèo □ Hộ cận nghèo □ theo tiêu chuẩn nghèo, cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Hiện nay, gia đình tôi đang sử dụng máy thu hình công nghệ tương tự chưa tích hợp tính năng thu truyền hình số theo chuẩn DVB-T2, chưa có đầu thu truyền hình số DVB-T2, chưa sử dụng bất kỳ một trong các phương thức truyền hình trả tiền như truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình IPTV. Tôi làm đơn này đề nghị được hỗ trợ đầu thu truyền hình số để sử dụng cho gia đình và cam kết không bán, cho, tặng đầu thu được hỗ trợ. Tôi xin cam đoan các thông tin nêu trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Trân trọng cảm ơn./. …………., ngày……tháng…năm… XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG THÔN/PHỐ (Ký và ghi rõ họ tên) NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Ghi chú: Chỗ ở hiện tại ghi rõ thôn, xã, huyện, tỉnh. Mẫu 02/THS Danh sách tổng hợp đối tượng được hỗ trợ đầu thu truyền hình số UBND TỈNH/HUYỆN… BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ (Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) TT Đối tượng hỗ trợ Tổng Ghi chú A B 1 2 1 Hộ nghèo 2 Hộ cận nghèo Tổng NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ và tên) ………….., ngày……….tháng ….. năm …… TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu 03/THS-cấp xã Danh sách hộ nghèo được hưởng hỗ trợ đầu thu truyền hình số UBND XÃ:…………………… DANH SÁCH HỘ NGHÈO ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ (Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) STT Quận/ Huyện Xã/phường Tên chủ hộ Mã số hộ nghèo Số CMND của chủ hộ Điện thoại Địa chỉ A B C 1 2 3 4 5 ………….., ngày……….tháng ….. năm …… NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ và tên) CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu 04/THS-cấp xã Danh sách hộ cận nghèo được hưởng hỗ trợ đầu thu truyền hình số UBND XÃ:…………………. DANH SÁCH HỘ CẬN NGHÈO ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ (Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) STT Quận/ Huyện Xã/phường Tên chủ hộ Mã số hộ cận nghèo Số CMND của chủ hộ Điện thoại Địa chỉ A B C 1 2 3 4 5 ………….., ngày……….tháng ….. năm …… NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ và tên) CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu 03/THS Danh sách hộ nghèo được hưởng hỗ trợ đầu thu truyền hình số UBND HUYỆN:…………………… DANH SÁCH HỘ NGHÈO ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ (Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) STT Quận/ Huyện Xã/phường Tên chủ hộ Mã số hộ nghèo Số CMND của chủ hộ Điện thoại Địa chỉ A B C 1 2 3 4 5 ………….., ngày……….tháng ….. năm …… NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ và tên) CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu 04/THS Danh sách hộ cận nghèo được hưởng hỗ trợ đầu thu truyền hình số UBND HUYỆN:…………………. DANH SÁCH HỘ CẬN NGHÈO ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ (Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) STT Quận/ Huyện Xã/phường Tên chủ hộ Mã số hộ cận nghèo Số CMND của chủ hộ Điện thoại Địa chỉ A B C 1 2 3 4 5 ………….., ngày……….tháng ….. năm …… NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ và tên) CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Cách lập biểu 03/THS, 03/THS-cấp xã, 04/THS, 04/THS-cấp xã Cột (A): Ghi số thứ tự của hộ. Cột (B), cột (C): Ghi tên huyện, xã Cột (1): Ghi họ và tên của chủ hộ. Cột (2): Ghi mã số hộ nghèo (đối với 03/THS, 03/THS-cấp xã), hoặc mã số hộ cận nghèo (đối với 04/THS, 04/THS-cấp xã) Cột (3): Ghi số CMND của chủ hộ. Cột (4): Ghi số điện thoại của hộ (nếu có). Cột (5): Ghi địa chỉ của hộ: số nhà, thôn/bản/khu phố. Người lập biểu 03/THS, 03/THS-cấp xã, 04/THS, 04/THS-cấp xã: ký, ghi rõ họ và tên một lần ở trang cuối cùng Chủ tịch xã/huyện ký 03/THS, 03/THS-cấp xã, 04/THS, 04/THS-cấp xã: Chỉ ký một lần ở trang cuối cùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "18/05/2018", "sign_number": "118/KH-UBND", "signer": "Phan Đình Phùng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-4552-QD-UBND-2023-quy-dinh-quyen-han-co-cau-to-Bao-tang-tinh-Binh-Dinh-590281.aspx
Quyết định 4552/QĐ-UBND 2023 quy định quyền hạn cơ cấu tổ Bảo tàng tỉnh Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4552/QĐ-UBND Bình Định, ngày 08 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO TÀNG TỈNH BÌNH ĐỊNH THUỘC SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/ 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng; Căn cứ Quyết định số 57/2022/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao; Căn cứ Quyết định số 4105/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án sắp xếp, tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Bảo tàng tỉnh Bình Định; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 2481/TTr- SVHTT ngày 21/11/2023 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 743/TTr- SNV ngày 01/12/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng của Bảo tàng tỉnh Bình Định 1. Bảo tàng tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Bảo tàng tỉnh) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, có chức năng thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, truyền thông, giáo dục; quản lý, bảo quản, tu bổ, phục hồi, sửa chữa, chống xuống cấp và phát huy giá trị các di sản văn hóa; phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên cứu và hưởng thụ văn hóa của công chúng; thực hiện dịch vụ trong chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Bảo tàng tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao. 3. Trụ sở: a) Cơ sở chính: Đặt tại số 26, đường Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. b) Cơ sở 2: Đặt tại tầng 3, trụ sở Sở Văn hoá và Thể thao, số 183, đường Lê Hồng Phong, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo tàng tỉnh 1. Xây dựng kế hoạch, dự án, đề án, chương trình công tác dài hạn, ngắn hạn và hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Tổ chức quản lý, nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật, kiểm kê, bảo quản hiện vật; tiếp nhận tài liệu, hiện vật do tổ chức, cá nhân chuyển giao, hiến tặng; mua, trao đổi tài liệu, hiện vật với các tổ chức, cá nhân; triển khai các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu; khảo sát điền dã, quy hoạch các địa điểm khảo cổ trên địa bàn tỉnh trình các cấp phê duyệt; thăm dò, khai quật khảo cổ; lập hồ sơ công nhận bảo vật quốc gia. Bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu nhà nước đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định của pháp luật. 3. Tổ chức các hoạt động trưng bày, truyền thông, giới thiệu di sản văn hóa; tổ chức chương trình giáo dục: Hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề, thuyết minh, hướng dẫn tham quan; đề xuất phục vụ hoạt động tham quan, nghiên cứu, học tập theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức quản lý, bảo vệ, chăm sóc di tích, cảnh quan môi trường; xây dựng bia di tích, bảng chỉ dẫn đường vào di tích; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng và cắm mốc di tích. Đề xuất các phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật. 5. Tham gia thẩm định các quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, các dự án cải tạo, xây dựng các công trình liên quan đến di tích trên địa bàn tỉnh, các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích theo quy định của pháp luật. 6. Lập báo cáo tu sửa, chống xuống cấp cấp thiết di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 7. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức của đơn vị và cán bộ, cộng tác viên làm công tác di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. 8. Tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến các hoạt động của Bảo tàng tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện việc thống kê, phân loại, quản lý hồ sơ khoa học các di tích, kiểm kê di tích, lập hồ sơ khoa học trình cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. 10. Tổ chức các hoạt động dịch vụ tại các điểm, di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh được giao quản lý theo quy định của pháp luật; phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng; tổ chức các sự kiện văn hoá, giáo dục, thể thao và du lịch; tư vấn nghiệp vụ, hợp tác khai quật khảo cổ học và các nghiệp vụ chuyên môn khác của Bảo tàng. 11. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa, giáo dục, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí theo quy định của pháp luật. 12. Phối hợp tổ chức, trao đổi nghiệp vụ với các đơn vị có liên quan trong nước và quốc tế. 13. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật; thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động của Bảo tàng tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao. 14. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Bảo tàng tỉnh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao giao và theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh 1. Lãnh đạo Bảo tàng tỉnh gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. a) Giám đốc là người đứng đầu Bảo tàng tỉnh, đại diện pháp nhân của Bảo tàng tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Bảo tàng tỉnh và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. b) Phó Giám đốc là người được Giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; được thay mặt Giám đốc giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Giám đốc khi được Giám đốc ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công và ủy quyền. c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: a) Phòng Hành chính - Quản trị. b) Phòng Nghiệp vụ Bảo tàng; c) Phòng Bảo tồn Di tích; d) Phòng Quản lý và Phát huy di tích; Trong quá trình hoạt động, theo yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc được giao, Giám đốc Bảo tàng tỉnh báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Bảo tàng tỉnh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 4. Số lượng người làm việc của Bảo tàng tỉnh 1. Số lượng người làm việc của Bảo tàng tỉnh được cấp có thẩm quyền quyết định và được xác định trên cơ sở vị trí việc làm, khối lượng công việc của từng vị trí việc làm, định mức kinh tế - kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, Bảo tàng tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm, xác định số lượng người làm việc, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao. 3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, lao động hợp đồng của Bảo tàng tỉnh căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định pháp luật. Điều 5. Cơ chế tài chính của Bảo tàng tỉnh 1. Bảo tàng tỉnh thực hiện theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định của pháp luật hiện hành. 2. Việc xây dựng phương án, phân loại mức độ tự chủ tài chính, trình giao quyền tự chủ tài chính, phân loại mức độ tự chủ tài chính và rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. 3. Bảo tàng tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn tài chính hiệu quả, bảo đảm tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Giám đốc Bảo tàng tỉnh chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan về tổ chức, hoạt động của Bảo tàng, xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao. 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này. Điều 7. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1032/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo tàng tỉnh Bình Định trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Giám đốc Bảo tàng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lâm Hải Giang
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "08/12/2023", "sign_number": "4552/QĐ-UBND", "signer": "Lâm Hải Giang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-416-NQ-HDND-2023-du-kien-Ke-hoach-dau-tu-cong-2024-Thanh-Hoa-lan-1-577958.aspx
Nghị quyết 416/NQ-HĐND 2023 dự kiến Kế hoạch đầu tư công 2024 Thanh Hóa lần 1
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 416/NQ-HĐND Thanh Hóa, ngày 03 tháng 8 năm 2023 NGHỊ QUYẾT VỀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024 TỈNH THANH HÓA (LẦN 1) HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 15 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022; Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; số 236/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2022 về việc giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021- 2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 2); số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; số 147/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021- 2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số chỉ tiêu mục tiêu, nhiệm vụ của 03 chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Căn cứ Thông tư số 51/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026; Căn cứ Công văn số 4460/BKHĐT-TH ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024; Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 123/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa; số 300/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 về việc phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương bổ sung cho ngân sách tỉnh Thanh Hóa để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022; số 301/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 về phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh; số 302/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 về phân bổ nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; số 365/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2023 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; số 370/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2023 về phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 (đối với những nguồn vốn chưa chi tiết đến danh mục, đơn vị) và năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; số 397/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023 về phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (đợt 2); Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Thanh Hóa (lần 1); Báo cáo thẩm tra số 485/BC-KTNS ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Thanh Hóa (lần 1), với những nội dung chủ yếu như sau: 1. Dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh là 12.302,721 tỷ đồng, gồm: 1.1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 8.721,173 tỷ đồng, trong đó: a) Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 6.500 tỷ đồng. b) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 25 tỷ đồng. c) Đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 180,668 tỷ đồng. d) Chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước: 2.015,505 tỷ đồng. 1.2. Vốn ngân sách Trung ương: 3.581,548 tỷ đồng, trong đó: a) Vốn trong nước: 3.152,267 tỷ đồng, gồm: - Vốn 03 chương trình mục tiêu quốc gia: 1.751,398 tỷ đồng, gồm: + Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 468,635 tỷ đồng. + Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 821,573 tỷ đồng. + Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 461,19 tỷ đồng. - Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực (bổ sung có mục tiêu): 1.400,869 tỷ đồng. b) Vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài): 429,281 tỷ đồng. (Chi tiết có Phụ lục I, II, III, IV kèm theo) Điều 2. Tổ chức thực hiện Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh: 1. Căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh (lần 1) theo quy định. 2. Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến tổng mức vốn đầu tư công năm 2024 cho tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ chi tiết (chi tiết danh mục và mức vốn cho từng chương trình, dự án), báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khoá XVIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; - Thường trực Tỉnh ủy; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh; - Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; - TTr HĐND; UBND các huyện, TX, TP; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Đỗ Trọng Hưng Phụ lục I: DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024 CỦA TỈNH THANH HÓA (Kèm theo Nghị quyết số 416/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa) (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Nguồn vốn Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 Kế hoạch đầu tư trung hạn đã giao chi tiết hằng năm trong 3 năm 2021, 2022, 2023 Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao chi tiết hằng năm Dự kiến kế hoạch năm 2024 So sánh dự kiến kế hoạch năm 2024 Ghi chú So sánh với KH năm 2023 (%) So với KH trung hạn giai đoạn 2021- 2025 (%) 1 2 6 7 8 9 10 11 12 TỔNG SỐ 47.968.432 33.978.435 14.350.097 12.302.721 98,4 96,5 A VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 47.968.432 33.978.435 14.350.097 12.302.721 98,4 96,5 I Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương 31.795.100 23.413.808 8.741.392 8.721.173 99,0 101,1 Chi tiết tại Phụ lục II. 1 Đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất 23.465.000 18.435.551 5.029.449 6.500.000 91,5 106,3 2 Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 120.000 72.000 48.000 25.000 108,7 80,8 3 Chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước 7.986.600 4.322.657 3.663.943 2.015.505 135,4 79,4 4 Đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương 223.500 583.600 180.668 93,3 342,0 II Vốn ngân sách Trung ương 16.173.332 10.564.627 5.608.705 3.581.548 96,8 87,5 I Vốn trong nước 13.674.435 9.058.156 4.616.279 3.152.267 96,4 89,3 a Các chương trình MTQG 5.030.369 2.586.800 2.443.569 1.751.398 134,9 86,2 Chi tiết tại Phụ lục III. - Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững 1.640.539 945.033 695.506 468.635 102,1 86,2 - Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 2.154.920 1.092.850 1.062.070 821.573 155,5 88,8 - Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 1.234.910 548.917 685.993 461.190 148,4 81,8 b Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực 7.707.066 5.534.356 2.172.710 1.400.869 135,5 90,0 Chi tiết tại Phụ lục III. - Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho địa phương 5.660.066 3.487.356 2.172.710 1.400.869 135,5 86,4 - Vốn NSTW đầu tư các dự án trọng điểm, dự án có tính liên kết vùng, đường ven biển 2.047.000 2.047.000 c Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội 937.000 937.000 2 Vốn nước ngoài (Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) 2.498.897 1.506.471 992.426 429.281 99,6 77,5 Chi tiết tại Phụ lục IV. B VỐN TỪ NGUỒN THU HỢP PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DÀNH ĐỂ ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT Phụ lục II: CHI TIẾT DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN ĐẦU TƯ TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024 (Kèm theo Nghị quyết số 416/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa) (Đơn vị tính: Triệu đồng) Số TT Nguồn vốn/Danh mục dự án Ngành, lĩnh vực Quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt quyết toán (hoặc quyết định chủ trương đầu tư) Lũy kế vốn đã bố trí từ khi khởi công dự án đến hết năm 2023 Số vốn còn thiếu đến hết năm 2023 Kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 được duyệt1 Dự kiến kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2024 Chủ đầu tư Ghi chú Số quyết định, ngày, tháng, năm ban hành Tổng mức đầu tư (hoặc giá trị quyết toán) Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Vốn ngân sách tỉnh Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Vốn ngân sách tỉnh Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Vốn ngân sách tỉnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 TỔNG SỐ 25.723.013 8.721.173 A ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 20.147.110 6.500.000 A.1 ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐIỀU TIẾT VỀ NGÂN SÁCH TỈNH 7.355.360 2.249.400 I Bố trí trả nợ gốc vốn vay và lãi vay các dự án ODA 420.000 106.427 II Bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Phát triển đất tỉnh 150.000 30.000 III Thực hiện đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính 250.000 60.000 IV Bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước 1.300.000 300.000 V Bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách 515.968 295.600 80.000 80.000 435.968 215.600 295.600 198.700 1 Bố trí để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư 378.668 163.800 80.000 80.000 298.668 83.800 163.800 83.800 - Di dân, sắp xếp dân cư, tái định cư một số hộ dân thôn Lâm Quảng, xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn. Hạ tầng kỹ thuật 2622/QĐ-UBND ngày 01/8/2022; 2664/QĐ-UBND ngày 27/7/2023 378.668 163.800 80.000 80.000 298.668 83.800 163.800 83.800 UBND thị xã Nghi Sơn 2 Bố trí cho các dự án thực hiện di dân tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi lũ ống, lũ quét 137.300 131.800 137.300 131.800 131.800 114.900 a Dự án khởi công mới và dự kiến hoàn thành trong năm 2024 97.950 97.950 97.950 97.950 97.950 97.950 1 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân thôn Trình, xã Lũng Cao, huyện Bá Thước. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 279/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 13.800 13.800 13.800 13.800 13.800 13.800 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bá Thước 2 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Yên, xã Mường Mìn, huyện Quan Sơn. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 278/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 14.700 14.700 14.700 14.700 14.700 14.700 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Sơn 3 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Tung, xã Trung Lý, huyện Mường Lát. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 275/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 18.900 18.900 18.900 18.900 18.900 18.900 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát 4 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Ma Hác, xã Trung Lý, huyện Mường Lát. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 274/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 11.700 11.700 11.700 11.700 11.700 11.700 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát 5 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Sa Lung, xã Mường Lý, huyện Mường Lát. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 276/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 20.100 20.100 20.100 20.100 20.100 20.100 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát 6 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Ngố, xã Mường Chanh, huyện Mường Lát. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 272/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 3.150 3.150 3.150 3.150 3.150 3.150 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát 7 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Lách, xã Mường Chanh, huyện Mường Lát. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 273/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 4.050 4.050 4.050 4.050 4.050 4.050 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát 8 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Suối Lóng xã Tam Chung, huyện Mường Lát. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 277/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát 9 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân thôn La Ca, xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 280/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 4.950 4.950 4.950 4.950 4.950 4.950 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bá Thước 10 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân thôn Mỵ, xã Yên Nhân, huyện Thường Xuân. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 281/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 2.400 2.400 2.400 2.400 2.400 2.400 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thường Xuân 11 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân thôn Chiềng, xã Bát Mọt, huyện Thường Xuân. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 282/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 1.200 1.200 1.200 1.200 1.200 1.200 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thường Xuân b Dự án khởi công mới và hoàn thành sau năm 2024 39.350 33.850 39.350 33.850 33.850 16.950 1 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân thôn Pốn Thành Công, xã Lũng Cao, huyện Bá Thước. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 710/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 3.300 3.300 3.300 3.300 3.300 1.600 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bá Thước 2 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Luốc Lầu, xã Mường Min, huyện Quan Sơn Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 708/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 9.800 6.300 9.800 6.300 6.300 3.200 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Sơn 3 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Trung Thắng, xã Trung Lý, huyện Mường Lát. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 707/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 16.150 16.150 16.150 16.150 16.150 8.100 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát 4 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân bản Tân Lập, xã Trung Thành, huyện Quan Hóa. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 634/QĐ-UBND ngày 27/02/2023 2.000 1.500 2.000 1.500 1.500 750 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Hóa 5 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân khu Pom Ban, bản Giàng, xã Yên Khương, huyện Lang Chánh. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 709/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 5.420 4.200 5.420 4.200 4.200 2.100 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Lang Chánh 6 Sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân thôn Tượng Liên, xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 711/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 2.680 2.400 2.680 2.400 2.400 1.200 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thạch Thành VI Bố trí vốn thực hiện các dự án 17.765.937 7.438.732 8.798.991 3.201.407 8.966.946 4.213.649 4.939.760 1.554.273 a Dự án đã hoàn thành có quyết toán được duyệt 52.129 5.629 46.500 5.629 5.629 5.629 5.629 1 Cải tạo, nâng cấp hồ Ná Hiếng xã Thanh Quân, huyện Như Xuân Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 4229/QĐ-UBND ngày 01/12/2022 52.129 5.629 46.500 5.629 5.629 5.629 5.629 UBND huyện Như Xuân b Dự án đã hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt 5.050.217 1.379.134 4.006.499 1.040.172 1.043.718 315.286 805.143 304.004 1 Đường giao thông nối thị xã Sầm Sơn với Khu kinh tế Nghi Sơn (GĐ I). Giao thông 79/QĐ-UBND ngày 9/1/2017; 1852/QĐ-UBND ngày 17/5/2019; 2581/QĐ-UBND ngày 03/7/2020 1.479.704 179.704 1.460.930 160.930 18.774 18.774 136.774 15.311 Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa 2 Đại lộ Đông - Tây thành phố Thanh Hóa, đoạn từ thị trấn Rừng Thông đến Quốc lộ 1A. Giao thông 2016/QĐ-UBND ngày 10/6/2016; 3224/QĐ-UBND ngày 27/8/2018; 930/QĐ-UBND ngày 22/3/2021 1.283.327 300.000 676.419 276.819 606.908 23.181 79.681 23.181 Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa 3 Cải tạo, nâng cấp đường Trần Phú, thị xã Bỉm Sơn. Giao thông 2733/QĐ-UBND ngày 13/7/2020 84.964 59.475 66.500 53.500 18.464 5.975 49.475 5.975 UBND thị xã Bỉm Sơn 4 Tuyến đường từ thị trấn Thọ Xuân đi đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân. Giao thông 4528/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 316.878 276.878 178.676 115.000 138.202 138.202 261.878 138.202 UBND huyện Thọ Xuân 5 Khu neo đậu tàu thuyền phục vụ di dân, tái định cư xã Hải Hà, huyện Tĩnh Gia (nay là thị xã Nghi Sơn). Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 5500/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 64.964 64.964 41.000 41.000 23.964 23.964 53.964 23.964 UBND thị xã Nghi Sơn 6 Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông Tây 4 đi cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi cảng Nghi Sơn. Khu kinh tế và khu công nghiệp 352/QĐ-BQLKKTNS&KCN ngày 29/9/2016; 172/QĐ-BQLKKTNS&KCN ngày 28/8/2017; 288/QĐ-BQLKKTNS&KCN ngày 15/10/2018; 22/QĐ-BQLKKTNS&KCN ngày 15/01/2021; 161/QĐ-BQLKKTNS&KCN ngày 1.479.095 319.000 1.287.879 260.000 191.216 59.000 139.000 59.000 Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN 7 Bảo tồn và Phòng dựng Chính điện, Khu di tích lịch sử Lam Kinh Văn hóa 4613/QĐ-UBND ngày 23/12/2014; 669/QĐ-UBND ngày 25/02/2020; 2518/QĐ-UBND ngày 12/7/2021; 1737/QĐ-UBND ngày 25/5/2021 259.114 96.942 249.095 86.923 10.019 10.019 2.200 2.200 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 8 Hoàn thiện mặt đường tuyến đường vào Nhà máy xi măng Đại Dương. Khu công nghiệp và khu kinh tế 4312/QĐ-UBND ngày 06/12/2022 82.171 82.171 46.000 46.000 36.171 36.171 82.171 36.171 Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN c Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2024 11.305.175 5.503.969 4.739.492 2.159.735 6.565.683 3.344.234 3.668.988 1.114.640 1 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu tái định cư phục vụ di dân xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 3033/QĐ-UBND ngày 10/8/2021; 1721/QĐ-UBND ngày 22/5/2023 971.990 779.962 134.219 134.219 837.771 645.743 740.772 278.281 UBND thị xã Nghi Sơn 2 Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích Lăng miếu Triệu Tường, xã Hà Long, huyện Hà Trung (GĐ 2). Văn hóa 1578/QĐ-UBND ngày 15/5/2021 453.207 236.350 139.635 131.612 313.572 104.738 206.350 32.738 Trong đó: - Phần xây lắp do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư. 1578/QĐ-UBND ngày 15/5/2021 274.212 84.000 9.000 9.000 265.212 75.000 82.500 3.000 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa - Phần GPMB, TĐC do UBND huyện Hà Trung làm chủ đầu tư. 3373/QĐ-UBND ngày 03/9/2019 178.995 152.350 130.635 122.612 48.360 29.738 123.850 29.738 UBND huyện Hà Trung 3 Tôn tạo Khu di tích Phủ Trịnh, xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc (trước đây là dự án Bảo tồn, tu bổ, tôn tạo khu Phủ từ, trưng bày, quản lý, dịch vụ và cảnh quan Di tích lịch sử Phủ Trinh xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc). Văn hóa 4363/QĐ-UBND ngày 29/10/2015; NQ số 211/NQ- HĐND ngày 36/10/2019; 68/QĐ-UBND ngày 07/01/2021; NQ số 379/NQ- HĐND ngày 24/3/2023 550.730 270.195 220.834 164.600 329.896 105.595 154.000 32.056 Trong đó: - Phần xây lắp do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư. 4363/QĐ-UBND ngày 29/10/2015; NQ số 211/NQ- HĐND ngày 16/10/2019 304.625 95.539 55.397 40.400 249.228 55.139 88.944 15.000 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa - Phần GPMB, TĐC do UBND huyện Vĩnh Lộc làm chủ đầu tư 68/QĐ-UBND ngày 07/01/2021 246.105 174.656 165.437 124.200 80.668 50.456 65.056 17.056 UBND huyện Vĩnh Lộc 4 Đường nối Quốc lộ 1 với Quốc lộ 45 đoạn từ xã Hoằng Xuân, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa (Km5+250-Km 14+603) - Tiểu dự án 1: Cầu vượt sông Mã và đường 2 đầu cầu từ Km5+250-Km7+250 Giao thông 2543/QĐUBND ngày 13/7/2021; 3627/QĐUBND ngày 16/9/2021; 2742/QĐ-UBND ngày 15/8/2022 655.397 655.397 326.272 326.272 329.125 329.125 286.000 12.228 Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa (trước đây là Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông số 1); UBND các huyện Hoằng Hóa, Thiệu Hóa 5 Đường Bến En đi trung tâm thị trấn Bến Sung, huyện Như Thanh. Giao thông 1867/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 348.155 160.000 103.000 87.500 245.155 72.500 119.500 16.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Thanh 6 Xây dựng kéo dài kênh thoát nước làm mát của Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn. Khu công nghiệp và khu kinh tế 4212/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 113.916 113.916 25.500 25.500 88.416 88.416 91.200 33.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu vực Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa 7 Tuyến đường 4C, thành phố Sầm Sơn (đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường vành đai phía Nam) Giao thông 102/QĐ-UBND ngày 09/01/2023 604.984 93.916 14.500 14.500 590.484 79.416 93.916 39.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Sầm Sơn 8 Tuyến đường trục cảnh quan Thanh Hóa - Sầm Sơn, thành phố Sầm Sơn (đoạn từ Quốc lộ 10 đến đường 4C). Giao thông 103/QĐ-UBND ngày 09/01/2023 631.862 147.634 28.500 28.500 603.362 119.134 147.634 59.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Sầm Sơn 9 Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa. Giao thông 4500/QĐ-UBND ngày 22/10/2020 2.242.000 1.142.000 1.413.931 313.931 828.069 828.069 885.650 289.000 Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa; UBND các huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc 10 Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và đoạn Quảng Xương - Tĩnh Gia nay là thị xã Nghi Sơn, (hợp đồng BOT). Giao thông 5351/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 3.372.661 952.661 1.404.500 4.500 1.968.161 948.161 737.629 300.000 Ban Quản lý dự án các công trình giao thông Thanh Hóa, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Hoằng Hóa, Quảng Xương, Nghi Sơn, Sầm Sơn 11 Đường giao thông từ ngã ba Voi (thành phố Thanh Hóa) đi TP. Sầm Sơn (phần dự án mới điều chỉnh tăng thêm bố trí từ nguồn tăng thu) Giao thông 1163/QĐ-UBND ngày 03/4/2020; 1592/QĐ-UBND ngày 12/5/2023 1.360.273 951.938 928.601 928.601 431.672 23.337 206.337 23.337 Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa; UBND thành phố Sầm Sơn e Dự án khởi công mới năm 2024 1.358.416 550.000 6.500 1.500 1.351.916 548.500 460.000 130.000 1 Xây dựng thành phố Thanh Hóa trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2021- Công nghệ thông tin 227/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 350.000 100.000 2.500 500 347.500 99.500 100.000 30.000 UBND TP Thanh Hóa 2 Mở rộng đại lộ Lê Lợi đoạn từ ngã tư Phú Sơn đến cầu Đống, thành phố Thanh Hóa Giao thông 1563/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 1.008.416 450.000 4.000 1.000 1.004.416 449.000 360.000 100.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Thanh Hoá (trước đây là Ban Giải phóng mặt bằng và tái định cư thành phố Thanh Hóa); UBND TP Thanh Hóa A.2 ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐIỀU TIẾT VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ 12.791.750 4.250.600 B ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU XỔ SỐ KIẾN THIẾT 105.917 60.000 95.467 58.000 10.450 2.000 27.000 25.000 I Bố trí vốn thực hiện các dự án 105.917 60.000 95.467 58.000 10.450 2.000 27.000 25.000 a Dự án đã hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt 105.917 60.000 95.467 58.000 10.450 2.000 27.000 25.000 1 Xây dựng Khu điều trị nội trú Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa. Y tế, dân số và gia đình 334/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 105.917 60.000 95.467 58.000 10.450 2.000 27.000 2.000 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa 2 Số vốn phân bổ các dự án khác 23.000 C ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 223.500 180.668 Chi tiết có Phụ lục IV kèm theo. 1 Vốn từ nguồn Chính phủ vay về cho tỉnh vay lại cho các dự án sử dụng vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài) 223.500 180.668 D CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN VỐN TẬP TRUNG TRONG NƯỚC 13.964.479 8.451.196 4.625.339 3.536.242 9.234.897 4.832.606 5.325.403 2.015.505 I Bố trí vốn cho các dự án trụ sở làm việc Mặt trận tổ quốc, khối đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện và công sở xã Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội 242.026 77.000 Trong đó: a Dự án khởi công mới năm 2024 126.053 77.000 126.053 77.000 77.000 77.000 1 Trụ sở làm việc của Mặt trận Tổ quốc, khối đoàn thể chính trị - xã hội 37.802 25.000 37.802 25.000 25.000 25.000 - Trụ sở làm việc MTTQ và khối đoàn thể chính trị - xã hội huyện Thạch Thành. 1959/QĐ-UBND ngày 07/60023 8.918 5.000 8.918 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng dự án huyện Thạch Thành - Trụ sở làm việc MTTQ và khối đoàn thể chính trị - xã hội huyện Như Xuân. 2535/QĐ-UBND ngày 17/7/2023 5.493 5.000 5.493 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Xuân - Trụ sở làm việc MTTQ và khối đoàn thể chính trị-xã hội huyện Như Thanh. 2659/QĐ-UBND ngày 27/7/2023 10.391 5.000 10.391 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Thanh - Trụ sở làm việc MTTQ và khối đoàn thể chính trị-xã hội huyện Quan Sơn. 3525/QĐ-UBND ngày 19/10/2022 7.000 5.000 7.000 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Sơn Trụ sở làm việc MTTQ và khối đoàn thể chính trị - xã hội huyện Lang Chánh. 797/QĐ-UBND ngày 10/3/2023 6.000 5.000 6.000 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Lang Chánh 2 Công sở xã trên địa bàn tỉnh 88.251 52.000 88.251 52.000 52.000 52.000 * Huyện Bá Thước - Đầu tư xây dựng Công sở xã Điển Thượng, huyện Bá Thước. 1636/QĐ-UBND ngày 16/5/2023 5.197 5.000 5.197 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bá Thước - Đầu tư xây dựng Công sở xã Lương Ngoại, huyện Bá Thước. 1642/QĐ-UBND ngày 16/5/2023 5.197 5.000 5.197 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bá Thước * Huyện Cẩm Thủy - Đầu tư xây dựng Công sở xã Cẩm Yên, huyện Cẩm Thủy. 2222/QĐ-UBND ngày 26/6/2023 5.783 5.000 5.783 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Thủy - Đầu tư xây dựng Công sở xã Cẩm Tân, huyện Cẩm Thủy. 4566/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 14.900 5.000 14.900 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Thủy * Thị xã Nghi Sơn - Đầu tư xây dựng Công sở phường Hải Ninh, thị xã Nghi Sơn. 2089/QĐ-UBND ngày 15/6/2023 7.724 5.300 7.724 5.300 5.300 5.300 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Nghi Sơn * Huyện Hà Trung - Đầu tư xây dựng Công sở xã Hà Vinh, huyện Hà Trung. 3237/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 10.200 5.300 10.200 5.300 5.300 5.300 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hà Trung * Huyện Hậu Lộc - Đầu tư xây dựng Công sở xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc. 3143/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 8.000 5.300 8.000 5.300 5.300 5.300 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hậu Lộc * Huyện Thường Xuân - Đầu tư xây dựng Công sở thị trấn Thường Xuân, huyện Thường Xuân. 4661/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 17.700 5.800 17.700 5.800 5.800 5.800 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thường * Huyện Thạch Thành - Đầu tư xây dựng Công sở xã Ngọc Trạo, huyện Thạch Thành. 2271/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 6.621 5.000 6.621 5.000 5.000 5.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thạch * Huyện Thọ Xuân - Đầu tư xây dựng Công sở xã Thọ Xương, huyện Thọ Xuân. 1539/QĐ-UBND ngày 09/5/2023 6.929 5.300 6.929 5.300 5.300 5.300 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thọ Xuân II Bố trí vốn thực hiện các dự án 13.964.479 8.451.196 4.625.339 3.536.242 9.234.897 4.832.606 5.083.377 1.938.505 a Dự án đã hoàn thành có quyết toán được duyệt 101.529 101.529 93.300 93.300 8.229 8.229 62.205 8.229 1 Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 515B (ĐT.515B) Thiệu Lý - Đông Hoàng. Giao thông 4152/QĐ-UBND ngày 28/11/2022 37.997 37.997 35.900 35.900 2.097 2.097 20.305 2.097 Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa 2 Nâng cấp, cải tạo đường giao thông từ xã Thủy Sơn, huyện Ngọc Lặc đi làng Thung xã Đồng Lương, huyện Lang Chánh Giao thông 2190/QĐ-UBND ngày 22/6/2023 63.532 63.532 57.400 57.400 6.132 6.132 41.900 6.132 UBND huyện Ngọc Lặc b Dự án đã hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt 2.168.052 1.433.494 1.745.992 1.225.312 343.228 151.245 506.957 140.414 1 Nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn một số hồ đập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 3898/QĐ-UBND ngày 09/10/2018; 3742/QĐ-UBND ngày 19/9/2019; 5550/QĐ-UBND ngày 28/12/2020; 1362/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 59.886 59.886 53.103 53.103 5.187 5.187 32.186 5.187 Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa 2 Đường từ xã Xuân Phú, huyện Quan Hóa đi xã Trung Xuân, huyện Quan Hóa Giao thông 4425/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 46.999 46.999 42.300 42.300 4.699 4.699 20.999 4.699 UBND huyện Quan Hóa 3 Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 514 đoạn từ Cầu Thiều đi Cầu Nhơm, xã Minh Sơn, huyện Triệu Sơn. Giao thông 5063/QĐ-UBND ngày 27/12/2017; 1380/QĐ-UBND ngày 26/4/2023 141.500 135.000 121.468 121.468 20.032 13.532 29.722 13.522 UBND huyện Triệu Sơn 4 Cải tạo, nâng cấp đường giao thông nối Quốc lộ 45 với Tỉnh lộ 505, huyện Như Thanh. Giao thông 1027/QĐ-UBND ngày 26/3/2018; 618/QĐ-UBND ngày 22/02/2021 49.999 47.999 45.144 43.150 4.855 4.849 27.519 4.219 UBND huyện Như Thanh 5 Cải tạo, nâng cấp tuyến đường giao thông kết nối Quốc lộ 10 (tại ngã tư thị trấn Hậu Lộc) với Đường tỉnh 526 huyện Hậu Lộc. Giao thông 1613/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 83.989 79.989 72.000 72.000 11.989 7.989 52.889 7.989 UBND huyện Hậu Lộc 6 Cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa. Công nghiệp 3606/QĐ-UBND ngày 28/10/2014; 1302/QĐ-UBND ngày 20/4/2021; 2508/QĐ-UBND ngày 12/7/2021; 2090/QĐ-UBND ngày 16/6/2023 431.863 46.213 401.889 32.899 11.500 11.500 33.314 11.500 Sở Công Thương Thanh Hóa 7 Xây dựng cầu Tổ Rồng, huyện Thường Xuân. Giao thông 4029/QĐ-UBND ngày 23/9/2020 92.000 92.000 73.600 73.600 18.400 18.400 91.500 18.400 UBND huyện Thường Xuân 8 Củng cố bảo vệ và nâng cấp đê biển, đê cửa sông, huyện Nga Sơn (GĐ II). Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 2235/QĐ-UBND ngày 23/7/2008; 3965/QĐ-UBND ngày 5/11/2010; 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2013; 1034/QĐ-UBND ngày 29/3/2021; 1723/QĐ-UBND ngày 25/5/2021; 2493/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 255.116 25.512 110.598 5.492 144.518 20.020 20.020 20.020 Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa 9 Trung tâm Truyền hình - Triển lãm - Hội chợ - Quảng cáo tỉnh Thanh Hoá. Văn hóa 4140/QĐ-UBND ngày 25/10/2016; 1500/QĐ-UBND ngày 09/5/2017; 1632/QĐ-UBND ngày 12/5/2020 495.310 495.310 450.034 450.034 17.191 17.191 18.800 7.000 Sở Xây dựng Thanh Hóa 10 Đường giao thông Quảng Bình - Quảng Thái, huyện Quảng Xương. Giao thông 3418/QĐ-UBND ngày 11/9/2017; 1505/QĐ-UBND ngày 08/5/2023 188.179 121.200 119.500 109.500 68.679 11.700 59.000 11.700 UBND huyện Quảng Xương 11 Sắp xếp dân cư vùng ảnh hưởng thiên tai tại huyện Lang Chánh. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 881/QĐ-UBND ngày 17/3/2021; 2491/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 49.999 29.999 36.000 16.000 13.999 13,999 29.999 13.999 UBND huyện Lang Chánh 12 Đầu tư xây dựng Trạm bơm tưới xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 3034/QĐ-UBND ngày 10/8/2018; 3781/QĐ-UBND ngày 03/11/2022; 4692/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 67.780 66.656 53.603 52.479 14.177 14.177 45.000 14.177 UBND huyện Vĩnh Lộc 13 Nâng cấp, cải tạo đường Nguyễn Du, thành phố Sầm Sơn. Giao thông 4321/QĐ-UBND ngày 28/10/2015; 408/QĐ-UBND ngày 29/01/2018; 2737/QĐ-UBND ngày 13/7/2020 159.894 141.669 127.217 118.517 2.000 2.000 29.607 2.000 UBND thành phố Sầm Sơn 14 Trùng tu, tôn tạo Khu di tích lịch sử cách mạng Yên Trường xã Thọ Lập huyện Thọ Xuân. Văn hóa 2453/QĐ-UBND ngày 11/7/2017; 5360/QĐ-UBND ngày 17/12/2020; 491/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 45.538 45.062 39.536 34.770 6.002 6.002 16.402 6.002 UBND huyện Thọ Xuân c Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024 1.836.819 1.233.522 837.406 687.629 1.002.574 549.054 876.383 403.462 1 Đường giao thông đến Khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa. Giao thông 3808/QĐ-UBND ngày 30/10/2013; 4052/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 191.728 89.813 157.209 73.200 34.519 16.613 26.813 16.613 UBND huyện Hoằng Hóa 2 Xây dựng tuyến đường Tiên Sơn - Hạc Oa (đoạn từ nút giao đường vào động Tiên Sơn đến đường Hạc Oa) Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng, TP. Thanh Hóa. Giao thông 4432/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 10.413 10.413 9.413 9.413 1.000 1.000 2.613 1.000 Ban Quản lý di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng 3 Đường nối Khu di tích Lam Kinh với đường Hồ Chí Minh. Giao thông 5047/QĐ-UBND ngày 27/12/2016; 1400/QĐ-UBND ngày 23/4/2020 29.998 29.998 17.500 17.500 12.498 12.498 23.898 12.498 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 4 Công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Điều dưỡng người có công tỉnh Thanh Hóa. Xã hội 4122/QĐ-UBND ngày 30/10/2017; 1402/QĐ-UBND ngày 29/4/2021; 3657/QĐ-UBND ngày 39.682 39.682 26.185 26.185 16.658 16.658 16.658 8.281 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thanh Hóa 5 Đường nối Khu công nghiệp Tây Bắc Ga với đương vành đai phía Tây, TP. Thanh Hóa (Từ mốc A2 đến mốc A4). Khu công nghiệp và khu kinh tế 2053/QĐ-UBND ngày 04/6/2018; 278/QĐ-UBND ngày 21/01/2021; 96/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 59.278 45.000 51.259 40.500 8.019 4.500 22.900 4.500 UBND thành phố Thanh Hoá 6 Tuyến đường Tiên Sơn - Giàng (đoạn từ N20 đến tỉnh lộ 502) Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng, TP. Thanh Hóa. Giao thông 19363/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 14.867 14.867 12.667 12.667 2.200 2.200 9.867 2.200 Ban Quản lý di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng 7 Sửa chữa, cải tạo một số hạng mục công trình thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh và đường Pitch Sân vận động tinh phục vụ Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Thanh Hóa lần thứ IX Thể dục, thể thao 2987/QĐ-UBND ngày 06/8/2021; 3915/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 36.592 36.592 28.851 28.851 7.741 7.741 32.879 428 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 8 Xây dựng cầu Ngọc Lầm 2, xã Trường Giang, huyện Nông Cống. Giao thông 1357/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 110.000 45.000 15.500 15.500 94.500 29.500 36.000 20.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Nông Cống; UBND huyện Nông Cống 9 Đường Dương Đình Nghệ kéo dài, thành phố Thanh Hóa. Giao thông 1700/QĐ-UBND ngày 20/05/2010; 1702/QĐ-UBND ngày 06/6/2014; 4139/QĐ-UBND ngày 158.883 70.671 103.009 58.000 55.874 12.671 17.671 12.671 UBND thành phố Thanh Hoá 10 Công viên tưởng niệm các giáo viên và học sinh đã hy sinh ngày 14 tháng 6 năm 1972 tại Đê sông Mã, Phương Nam Ngạn, TP. Thanh Hóa. Văn hóa 4962/QĐ-UBND ngày 19/11/2020; 732/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 125.369 60.500 31.000 25.000 94.369 35.500 60.000 35.500 UBND thành phố Thanh Hóa 11 Đường giao thông khu du lịch suối cá thần, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy. Giao thông 1202/QĐ-UBND ngày 07/4/2022; 1289/QĐ-UBND ngày 15/4/2022 57.000 45.000 20.500 20.500 36.500 24.500 24.356 3.856 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Thủy; UBND huyện Cẩm Thủy 12 Khu di tích lịch sử Trận địa Đông Ngàn và tượng đài trung đội dân quân gái xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc. Văn hóa 1458/QĐ-UBND ngày 28/4/2022 74.968 37.000 18.450 18.450 56.518 18.550 29.600 12.150 UBND huyện Hậu Lộc 13 Nâng cấp, tu bổ các đoạn xung yếu tuyến đê sông Tiêu Thủy, huyện Thọ Nông lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản 313/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 29.909 20.000 10.500 7.500 19.409 12.500 16.000 8.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thọ Xuân 14 Nhà máy nước sạch huyện Mường Lát. Cấp thoát nước 258/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 33.333 33.333 11.500 11.500 21.833 21.833 26.700 15.200 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát, UBND huyện Mường Lát 15 Cầu Lộc qua sông Lý nối xã Tiên Trang với xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương. Giao thông 4212/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 41.997 37.000 28.800 28.800 13.197 8.200 37.000 8.200 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quảng Xương 16 Cầu Tiên Long bắc qua sông Lý xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương. Giao thông 5358/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 38.300 31.995 26.000 26.000 12.300 5.995 31.995 5.995 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quảng Xương 17 Bảo tồn, tôn tạo di tích Khu căn cứ khởi nghĩa Ba Đình (Hạng mục: Đền thờ các thủ lĩnh và nghĩa quân Ba Đình), huyện Nga Sơn. Văn hóa 2319/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 95.500 71.625 21.500 21.500 74.000 50.125 51.500 30.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Nga Sơn 18 Đường giao thông Phượng Nghi - Cán Khê, huyện Như Thanh. Giao thông 1206/QĐ-UBND ngày 08/4/202? 44.999 40.500 23.500 22.500 21.499 18.000 32.400 9.900 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Thanh 19 Tuyến đường Tây Sầm Sơn 5 (Đoạn từ Đại lộ Nam Sông Mã đến QL 47) và đường Hai Bà Trưng (Đoạn từ Đại lộ Nam Sông Mã đến đường Trần Hưng Đạo), thành phố Sầm Sơn. Giao thông 4532/QĐ-UBND ngày 31/10/2019; 4070/QĐ-UBND ngày 25/9/2020 369.533 319.533 207.063 207.063 162.470 112.470 277.533 112.470 UBND thành phố Sầm Sơn 20 Xử lý triệt để môi trường bãi rác tại phường Trung Sơn, thành phố Sầm Sơn. Môi trường 1428/QĐ-UBND ngày 27/4/2022 274.470 155.000 17.000 17.000 257.470 138.000 100.000 83.000 UBND thành phố Sầm Sơn d Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2024 7.148.310 4.464.382 1.931.041 1.522.401 5.188.697 2.913.409 2.903.932 977.686 1 Đường nối Quốc lộ 1 với Quốc lộ 45 đoạn từ xã Hoàng Xuân, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa (Km5+250-Km 14+603) Giao thông 2543/QĐ-UBND ngày 13/7/2021; 3627/QĐ-UBND ngày 16/9/2021; 2742/QĐ-UBND ngày 15/8/2022 1.110.146 831.397 386.542 386.542 723.604 444.855 410.000 106.730 Trong đó: - Tiểu dự án 1: Cầu vượt sông Mã và đường 2 đầu cầu từ Km5+250- Km7+250. 2543/QĐ-UBND ngày 13/7/2021; 3627/QĐ-UBND ngày 16/9/2021; 2742/QĐ-UBND ngày 13/8/2022 655.397 655.397 326.272 326.272 329.125 329.125 234.000 86.000 Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa (trước đây là Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông số 1) - Tiểu dự án 2: Đoạn từ đầu cầu vượt sông Mã đến nút giao với Quốc lộ 45 (Km 7+250- Km14+603). 2343/QĐ-UBND ngày 13/7/2021; 3627/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 454.749 176.000 60.270 60.270 394.479 115.730 176.000 20.730 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thiệu Hóa 2 Tuyến đường bộ ven biển (đoạn nối đường 513 với đường ven biển tỉnh Nghệ An) thuộc KKT Nghi Sơn. Khu công nghiệp và khu kinh tế 27/QĐ-BQLKKTNS ngày 03/03/2011; 192/QĐ-BQLKKTNS ngày 28/6/2013 324.300 212.459 182.135 70.294 113.593 113.593 114.000 50.000 Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN 3 Xây dựng mới trạm bơm Yên Tôn, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Lộc (thay thế trạm bơm Yên Tôn, xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc). Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 510/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 109.950 109.950 42.500 42.500 67.450 67.450 99.000 28.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa 4 Dự án CH1-02. Quốc phòng 1382/QĐ-UBND ngày 27/4/2021 46.523 46.523 16.000 16.000 30.523 30.523 39.500 12.000 Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thanh Hóa 5 Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 Thanh Hóa. Xã hội 4997/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 45.524 45.524 24.500 24.500 21.024 21.024 36.500 12.000 Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Thanh Hóa 6 Đường tỉnh 502 đoạn từ nút giao với đường Đinh Hương - Giàng, phường Thiệu Dương đến ngã ba đi cầu phao Vồm, phường Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hóa. Giao thông 1114/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 95.000 55.000 27.900 17.400 67.100 37.600 44.000 13.300 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng số 2 thành phố Thanh Hóa (nay là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Thanh Hóa) 7 Khu lưu niệm đồng bào, cán bộ, chiến sỹ và học sinh miền nam tập kết ra Bắc tại phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn Văn hóa 5231/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 254.924 76.500 38.000 28.000 216.924 48.500 76.500 24.000 UBND thành phố Sầm Sơn 8 Đầu tư xây dựng và nâng cấp đê Tam Điệp và cầu Hà Lan, thị xã Bỉm Sơn. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 2211/QĐ-UBND ngày 23/6/2022 268.630 85.050 47.865 29.500 220.765 55.550 85.050 28.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Bỉm Sơn 9 Đường giao thông nối Quốc lộ 47 xã Đông Anh, huyện Đông Sơn với Quốc lộ 45 xã Quảng Yên, huyện Quảng Xương (đoạn từ tỉnh lộ 517 huyện Đông Sơn đi xã Quảng Yên, huyện Giao thông 4519/QĐ-UBND ngày 31/10/2019; 4552/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 187.959 132.000 123.352 75.000 64.607 57.000 122.000 29.000 UBND huyện Đông Sơn 10 Tuyến đường nối đường tỉnh 516C với xã Định Công đi xã Thiệu Quang, huyện Thiệu Hóa. Giao thông 1031/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 215.620 80.000 51.897 21.838 163.723 58.162 80.000 29.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Định, UBND huyện Yên Định 11 Đường giao thông từ xã Đông Nam đến đường vành đai phía Tây thành phố Thanh Hóa tại xã Đông Quang, huyện Đông Sơn. Giao thông 2188/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 159.378 60.000 58.500 43.000 100.878 17.000 60.000 17.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Đông Sơn 12 Đường giao thông Nam sông Chu, đoạn từ xã Thiệu Vận đi xã Minh Tâm, huyện Thiệu Hóa. Giao thông 1368/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 155.000 62.000 22.500 22.500 132.500 39.500 49.600 14.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thiệu Hóa 13 Tuyến đường từ thị trấn Thọ Xuân đi trung tâm hành chính mới của huyện Thọ Xuân. Giao thông 1015/QĐ-UBND ngày 22/3/2022; 2448/QĐ-UBND ngày 12/7/2022 256.400 150.000 58.500 48.500 197.900 101.500 120.000 36.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thọ Xuân 14 Tuyến đường nối Quốc lộ 47 với Quốc lộ 47C, huyện Thọ Xuân (Giai đoạn 1). Giao thông 1503/QĐ-UBND ngày 04/5/2022 175.972 50.000 36.000 27.500 139.972 22.500 40.000 12.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thọ Xuân 15 Tu bổ, nâng cấp đê hữu sông Hoạt đoạn từ K27+700 đến K43+100, huyện Nga Sơn. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 2389/QĐ-UBND ngày 06/7/2022 166.300 81.000 24.500 24.500 141.800 56.500 64.800 20.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Nga Sơn 16 Tuyến đường giao thông nối Quốc lộ 10 (tại Km218+245) với đường Phạm Bành thị trấn Hậu Lộc (tại Km0+235), … Giao thông 2315/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 156.450 99.000 29.500 29.500 126.950 69.500 79.200 25.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hậu Lộc, UBND huyện Hậu Lộc 17 Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Thịnh - Đông, huyện Hoằng Hóa (giai đoạn 2). Giao thông 1258/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 200.000 67.500 56.100 30.100 143.900 37.400 54.000 12.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hoằng Hóa 18 Nâng cấp, cải tạo đường giao thông từ thị trấn Yên Cát đi xã Tân Bình, huyện Như Xuân. Giao thông 1362/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 90.000 90.000 49.147 49.147 40.853 40.853 72.000 11.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Xuân; UBND huyện Như Xuân 19 Đường Đông Tây 3 nối từ đường tránh Tây Quốc lộ 217 đến đường Hồ Chí Minh và đường tránh Tây Quốc lộ 217 nối Quốc lộ 217, huyện Cẩm Thủy. Giao thông 3104/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 199.786 135.000 17.000 17.000 182.786 118.000 108.000 45.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Thủy; UBND huyện Cẩm Thủy 20 Nâng cấp tuyến đường từ xã Quang Trung, huyện Ngọc Lặc đi thị trấn Yên Lâm, huyện Yên Định. Giao thông 971/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 154.000 125.000 35.500 35.500 118.500 89.500 100.000 33.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ngọc Lặc; UBND huyện Ngọc Lặc 21 Nâng cấp tuyến đường từ xã Quang Trung - Ngọc Liên - Ngọc Sơn - Ngọc Trung - Lam Sơn, huyện Ngọc Lặc đi xã Thọ Lập, huyên Thọ Xuân. Giao thông 1095/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 167.000 85.000 18.000 18.000 149.000 67.000 25.500 7.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ngọc Lặc; UBND huyện Ngọc Lặc 22 Đường tránh thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành (GĐ 1). Giao thông 912/QĐ-UBND ngày 14/3/2022 247.949 127.000 48.500 48.500 199.449 78.500 101.600 27.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thạch Thành 23 Đường giao thông vào khu di tích cấp quốc gia đặc biệt Hang Con Moong và các di tích phụ cận huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa (đoạn tuyến từ Km7+300 đến Km 16+950). Giao thông 1016/QĐ-UBND ngày 22/3/2022 64.131 57.723 30.500 30.500 33.631 27.223 45.900 15.400 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thạch Thành 24 Kè chống sạt lở cục bộ kết hợp chỉnh trang phát triển đô thị, khai thác quỹ đất khu vực thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 2822/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 108.391 108.391 30.500 30.500 77.891 77.891 87.200 29.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Lang Chánh 25 Tuyến đường giao thông từ bản Giàng, xã Trí Nang đi thôn Bang, Giáng, Tiu, thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh nối với Quốc lộ 15A. Giao thông 3105/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 108.963 108.963 18.000 18.000 90.963 90.963 33.000 15.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Lang Chánh; UBND huyện Lang Chánh 26 Cầu trung tâm đô thị thị trấn Cành Nàng, huyện Bá Thước và đường nối đường tránh thị trấn Cành Nàng, huyện Bá Thước đi tỉnh lộ 523D, huyện Bá Thước. Giao thông 2850/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 213.593 144.000 29.500 29.500 184.093 114.500 115.200 43.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bá Thước; UBND huyện Bá Thước 27 Hệ thống cấp nước và xử lý nước sinh hoạt thị trấn Sơn Lư, huyện Quan Sơn. Cấp nước, thoát nước 4343/QĐ-UBND ngày 03/11/2021; 4405/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 45.957 26.000 13.800 13.800 32.157 12.200 20.800 7.000 UBND huyện Quan Sơn 28 Đường giao thông nội vùng thị trấn Sơn Lư, huyện Quan Sơn. Giao thông 5555/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 80.000 80.000 24.000 24.000 56.000 56.000 64.000 20.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Sơn 29 Đường nội thị trấn Hồi Xuân từ khu 1 đến khu 7, huyện Quan Hóa. Giao thông 1201/QĐ-UBND ngày 07/4/2022 68.000 65.000 22.500 22.500 45.500 42.500 52.000 15.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Hóa 30 Đường giao thông từ xã Thành Sơn huyện Quan Hóa đi huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. Giao thông 1184/QĐ-UBND ngày 06/4/2022 59.898 59.898 15.000 15.000 44.898 44.898 48.000 17.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Hóa 31 Nâng cấp tuyến đường giao thông từ bản Nà Ón đi bản Cò Cài, xã Trung Lý, huyện Mường Lát. Giao thông 1167/QĐ-UBND ngày 05/4/2022 110.000 110.000 20.300 20.300 89.700 89.700 88.000 34.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mường Lát, UBND huyện Mường Lát 32 Tuyến đường giao thông đoạn tránh Ngã Ba Chè, từ xã Thiệu Trung đến thị trấn Thiệu Hóa Giao thông 1166/QĐ-UBND ngày 05/4/2022 146.972 60.000 33.244 10.500 113.728 49.50C 40.000 15.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thiệu Hóa 33 Di dân tái định cư lòng hồ Yên Mỹ từ cao trình (+18,50) m đến cao trình (+20,36) m. Nông, lâm nghiệp, thủy lợi,thủy sản 4515/QĐ-UBND ngày 24/11/2017 290.903 290.903 75.352 75.352 215.551 215.551 100.000 98.138 Sở Nông nghiệp và PTNT 34 Đường kết nối Quốc lộ 47C với đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn, đoạn từ Quốc lộ 47 - Tỉnh lộ 514, huyện Triệu Sơn. Giao thông 3224/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 186.978 100.000 30.500 30.500 156.478 69.500 70.000 20.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Triệu Sơn, UBND huyện Triệu Sơn 35 Đường giao thông từ cầu Thắng Phú (xã Quảng Ngọc) đi Quốc lộ 1A (xã Quảng Bình), huyện Quảng Xương. Giao thông 2182/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 220.000 144.000 43.428 43.428 176.572 100.572 43.200 5.236 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quảng Xương 36 Đường giao thông từ Quốc lộ 1A đi đường ven biển từ xã Quảng Chính đi xã Quảng Thạch, huyện Quảng Xương. Giao thông 2861/QĐ-UBND ngày 23/8/2022 175.000 108.000 20.500 20.500 154.500 87.500 32.400 11.900 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quảng Xương 37 Rà phá bom, mìn, vật nổ khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh trên các địa bàn trọng điểm của tỉnh. Quốc phòng 4036/QĐ-UBND ngày 21/11/2022 36.319 36.319 7.500 7.500 28.819 28.819 28.800 11.000 Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thanh Hóa 38 Nâng cấp, cải tạo đê hữu sông Dừa, huyện Thiệu Hóa. Giao thông 281/QĐ-UBND ngày 17/01/2023 130.000 72.000 15.200 15.200 114.800 56.800 21.600 6.400 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyên Thiệu Hóa 39 Đường nối khu công nghiệp Tượng Lĩnh đi tỉnh lộ 525, huyện Nông Cống. Giao thông 496/QĐ-UBND ngày 13/02/2023 89.000 45.000 9.500 9.500 79.500 35.500 13.500 4.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Nông Cống; UBND huyện Nông Cống 40 Đường giao thông nối Quốc lộ 45 xã Định Liên với Quốc lộ 47B xã Yên Trường, huyện Yên Định Giao thông 1138/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 227.394 42.282 97.279 500 130.115 41.782 19.082 18.582 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Định, UBND huyên Yên Định g Dự án khởi công mới năm 2024 2.709.769 1.218.269 17.600 7.600 2.692.169 1.210.669 733.900 408.714 1 Đầu tư trụ sở làm việc cho Công an các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thuộc Công an tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025 An ninh trật tự 197/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 113.184 113.184 1.000 1.000 112.184 112.184 100.000 54.464 Công an tỉnh Thanh Hóa 2 Đường tuần tra từ Đồn Biên phòng Bát Mọt (505) đi bản Đục, bản Vịn xã Bát Mọt, huyện Thường Xuân. Quốc phòng 51/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 120.000 120.000 500 500 119.500 119.500 36.000 17.000 Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Thanh Hóa 3 Kiên cố hóa kênh 10 xã, huyện Hậu Lộc. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lại và thủy sản 91/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 76.500 63.000 500 500 76.000 62.500 18.900 18.400 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hậu Lộc 4 Nâng cấp tuyến đê hữu sông Hoàng đoạn Km28+760 đến Km33+500, huyện Nông Cống. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 87/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 59.000 27.000 500 500 58.500 26.500 8.100 7.600 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Nông Cống 5 Đường giao thông từ bản Thủy Thành đi bản Khà - bản Mùa Xuân xã Sơn Thủy, huyện Quan Sơn. Giao thông 39/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 80.000 80.000 500 500 79.500 79.500 22.500 11.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Sơn 6 Cầu cứng bản Hậu, xã Tam Lư, huyện Quan Sơn. Giao thông 29/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 49.000 49.000 500 500 48.500 48.500 12.000 11.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Sơn 7 Công trình hệ thống hạ tầng kỹ thuật thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân. Công trình công cộng tại các đô thị 136/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 70.000 70.000 500 500 69.500 69.500 21.000 20.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Xuân 8 Đường giao thông từ xã Thượng Ninh, huyện Như Xuân đi xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh. Giao thông 135/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 50.000 50.000 500 500 49.500 49.500 15.000 14.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Xuân 9 Nâng cấp, mở rộng đường từ xã Xuân Cao đi xã Luận Thành, huyện Thường Xuân. Giao thông 138/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 80.000 80.000 500 500 79.500 79.500 24.000 12.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thường Xuân 10 Tu bổ, nâng cấp đê hữu sông Càn, xã Nga Phú, huyện Nga Sơn. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 86/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 79.200 72.000 500 500 78.700 71.500 21.600 10.500 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Nga Sơn 11 Đường từ bản Bá, xã Phú Xuân đến cầu cứng xã Phú Thanh, huyện Quan Hóa. Giao thông 132/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 47.000 47.000 500 500 46.500 46.500 14.700 14.200 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Hóa 12 Đường từ núi Văn Trinh (ĐT.504) đến đường Thọ Xuân - Nghi Sơn (ĐT.506), tỉnh Thanh Hóa. Giao thông 378/NQ-HĐND ngày 24/3/2023 465.000 100.000 5.000 460.000 100.000 100.000 50.000 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quảng Xương 13 Đầu tư xây dựng cầu Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy. Giao thông 377/NQ-HĐND ngày 24/3/2023 330.000 90.000 5.000 325.000 90.000 90.000 45.000 Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa 14 Nạo vét, thanh thải dải đá ngầm luồng tàu, khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền nghề cá Lạch Bang, huyện Tĩnh Gia, tĩnh Thanh Hóa. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản 93/NQ-HĐND ngày 17/7/2021; 380/NQ-HĐND ngày 24/3/2023 70.085 70.085 1.100 1.100 68.985 68.985 62.000 30.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa 15 Xây dựng Trung tâm tim mạch - hồi sức tích cực - chẩn đoán hình ảnh và Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Y tế, dân số và gia đình 271/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 379.000 50.000 379.000 50.000 50.000 25.000 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa 16 Đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất Bệnh viện Đa khoa huyện Thiệu Hóa. Y tế, dân số và gia đình 2361/QĐ-UBND ngày 04/7/2023 175.000 40.000 175.000 40.000 40.000 20.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thiệu Hóa 17 Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Lộc. Y tế, dân số và gia đình 2665/QĐ-UBND ngày 27/7/2023 110.000 30.000 110.000 30.000 30.000 15.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Vĩnh Lộc 18 Xây dựng nhà điều trị bệnh nhân và các hạng mục phụ trợ Bệnh viện Đa khoa huyện Như Thanh. Y tế, dân số và gia đình 343/NQ-HĐND ngày 11/12/2022 98.600 30.000 98.600 30.000 30.000 15.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Như Thanh 19 Đầu tư xây dựng mới một số hạng mục công trình để hoàn thiện cơ sở vật chất Bệnh viện Đa khoa huyện Thường Xuân Y tế, dân số và gia đình 374/NQ-HĐND ngày 24/3/2023; 402/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 98.200 2.000 98.200 2.000 10.000 2.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thường Xuân 20 Nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện Quan Sơn. Y tế, dân số và gia đình 375/NQ-HĐND ngày 24/3/2023; 401/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 108.000 8.000 108.000 8.000 20.000 8.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quan Sơn 21 Hệ thống thoát nước khu vực thị trấn Vĩnh Lộc và các xã phụ cận huyện Vĩnh Lộc Cấp thoát nước 92/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 52.000 27.000 500 500 51.500 26.500 8.100 7.050 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Vĩnh Lộc Phụ lục III: DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG (VỐN TRONG NƯỚC) NĂM 2024 (Kèm theo Nghị quyết số 416/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa) (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Danh mục dự án Thời gian khởi công - hoàn thành (hoặc thời gian thực hiện dự án) Quyết định đầu tư Đã bố trí vốn đến hết kế hoạch năm 2023 Số vốn còn thiếu đến hết kế hoạch năm 2023 Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2021- 20251 Dự kiến kế hoạch vốn NSTW 2024 Chủ đầu tư Số quyết định ngày, tháng, năm ban hành TMĐT Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Vốn NSTW Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Vốn NSTW Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Vốn NSTW 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 TỔNG SỐ 4.381.731 4.234.731 3.195.363 2.010.869 8.689.169 3.152.267 A VỐN NSTW THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 2.586.800 2.586.800 5.030.369 1.751.398 1 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững 945.033 945.033 1.640.539 468.635 2 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 1.092.850 1.092.850 2.154.920 821.573 3 Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 548.917 548.917 1.234.910 461.190 B VỐN NSTW ĐẦU TƯ THEO NGÀNH, LĨNH VỰC 4.990.294 3.658.800 1.794.931 1.647.931 3.195.363 2.010.869 3.658.800 1.400.869 I Lĩnh vực giao thông 3.446.997 2.385.800 1.572.931 1.427.931 1.874.066 957.869 2.385.800 952.869 a Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024 2.218.999 1.746.600 1.197.931 1.077.931 1.021.068 668.669 1.746.600 668.669 1 Đường giao thông từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa. 2021-2024 490/QĐ-UBND ngày 05/02/2021; 3060/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 900.000 716.600 466.132 464.132 433.868 252.468 716.600 252.468 Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa 2 Đường Vạn Thiện đi Bến En. 2021-2024 4166/QĐ-UBND ngày 22/10/2021; 802/QĐ-UBND ngày 03/3/2022 1.181.000 920.000 637.299 544.799 543.701 375.201 920.000 375.201 Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa; UBND huyện Nông Cống; UBND huyện Như Thanh 3 Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 506B đoạn thị trấn Lam Sơn đi xã Thọ Lập, huyện Thọ Xuân. 2022-2024 353/QĐ-UBND ngày 20/01/2022 137.999 110.000 94.500 69.000 43.499 41.000 110.000 41.000 Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa; UBND huyện Thọ Xuân b Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2024 1.227.998 639.200 375.000 350.000 852.998 289.200 639.200 284.200 1 Đường giao thông nối từ đường Trần Phú đến đường Nam Bỉm Sơn 6, thị xã Bỉm Sơn. 2022-2025 1109/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 335.998 117.000 77.500 55.000 258.498 62.000 117.000 62.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Bỉm Sơn 2 Đường giao thông kết nối Quốc lộ 217 đi đường tỉnh 508, huyện Hà Trung. 2022-2025 394/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 140.000 89.600 55.500 55.000 84.500 34.600 89.600 34.600 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hà Trung; UBND huyện Hà Trung 3 Cải tạo, nâng cấp Đường tỉnh 524, huyện Nga Sơn. 2022-2025 909/QĐ-UBND ngày 14/3/2022 200.000 155.000 80.500 80.000 119.500 75.000 155.000 75.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Nga Sơn; UBND huyện Nga Sơn 4 Đường nối tỉnh lộ 515C và đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn từ xã Thọ Tân đi xã Hợp Lý - Xuân Thọ - Thọ Tiến, huyện Triệu Sơn. 2022-2025 1863/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 150.000 80.000 55.500 55.000 94.500 25.000 80.000 20.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Triệu Sơn; UBND huyện Triệu Sơn 5 Đường từ trung tâm đô thị Bồng, huyện Vĩnh Lộc nối Đường tỉnh 516B ra Quốc lộ 217 đi huyện Hà Trung. 2022-2025 1798/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 200.000 117.600 60.500 60.000 139.500 57.600 117.600 57.600 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Vĩnh Lộc; UBND huyện Vĩnh Lộc 6 Đường từ Quốc lộ 47 đi cầu Tổ Rồng (điểm đầu tiếp giáp đường mòn Hồ Chí Minh tại xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, điểm cuối tiếp giáp đường Xuân Cao đi xã Luận Thành tại địa phận xã Xuân Cao, huyện Thường Xuân). 2022-2025 1716/QĐ-UBND ngày 19/5/2022 202.000 80.000 45.500 45.000 156.500 35.000 80.000 35.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thường Xuân; UBND huyện Thường Xuân II Lĩnh vực khu công nghiệp và khu kinh tế 1.444.300 1.203.000 166.500 165.000 1.277.800 1.038.000 1.203.000 433.000 a Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2024 1.444.300 1.203.000 166.500 165.000 1.277.800 1.038.000 1.203.000 433.000 1 Đầu tư hệ thống thoát nước đường 513 - Khu kinh tế Nghi Sơn. 2022-2025 1660/QĐ-UBND ngày 16/5/2022 99.300 90.000 55.500 55.000 43.800 35.000 90.000 33.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực KKT Nghi Sơn và các KCN 2 Đường nối cao tốc Bắc - Nam, Quốc lộ 1A đi cảng Nghi Sơn 2022-2025 4430/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 1.345.000 1.113.000 111.000 110.000 1.234.000 1.003.000 1.113.000 400.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa; UBND thị xã Nghi Sơn; UBND huyện Nông Cống III Lĩnh vực quốc phòng 98.997 70.000 55.500 55.000 43.497 15.000 70.000 15.000 a Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2024 98.997 70.000 55.500 55.000 43.497 15.000 70.000 15.000 1 Nâng cấp tuyến đường thị trấn Mường Lát - Đồn biên phòng 483 - Mốc G3, huyện Mường Lát (GĐ 2). 2022-2025 1185/QĐ-UBND ngày 06/4/2022 98.997 70.000 55.500 55.000 43.497 15.000 70.000 15.000 Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Thanh Hóa; UBND huyện Mường Lát Phụ lục IV: DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG (VỐN NƯỚC NGOÀI - VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI) NĂM 2024 (Kèm theo Nghị quyết số 416/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa) (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Danh mục dự án Quyết định đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư Tổng mức đầu tư Số vốn còn thiếu đến hết năm 2023 Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSTW (vốn nước ngoài) giai đoạn 2021-2025) Dự kiến kế hoạch năm 2024 Chủ đầu tư Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Vốn đối ứng Vốn nước ngoài Trong đó: Tổng số Kế hoạch vốn nước ngoài năm 2024 Kế hoạch vốn vay lại năm 2024 (từ nguồn bội chi ngân sách địa phương) Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Tổng số Trong chi: Tổng số Trong đó: Tổng số Trong đó: Tổng số vốn nước ngoài Trong đó: Vốn đối ứng Vốn nước ngoài (theo Hiệp định) NSTW Ngân sách tỉnh Các nguồn vốn khác Vốn nước ngoài (Đưa vào cân đối NSTW) Vốn nước ngoài (Vốn viện trợ không hoàn lại) Vay lại Vốn nước ngoài (Đưa vào cân đối NSTW) Vốn nước ngoài (Vốn viện trợ không hoàn lại) Vốn nước ngoài (Đưa vào cân đối NSTW) Vốn nước ngoài (Vốn viện trợ không hoàn lại) Tổng số Trong đó: Quy đổi ra tiền Việt NSTW Ngân sách tỉnh Các nguồn vốn khác Tổng số Trong đó: Đưa vào cân đối NSTW Vay lại Vốn vay Vốn viện trợ không hoàn lại 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TỔNG SỐ 3.131.593 1.239.313 701.548 537.765 1.892.280 1.253.014 26.272 612.994 1588.655 707.232 169.467 537.765 881.423 595.847 14.424 271.152 1.234.219 1.207.947 26.272 609.949 429.281 422.673 6.608 180.668 A VỐN NƯỚC NGOÀI KHÔNG GIẢI NGÂN THEO CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC 3.131.593 1.239.313 701.548 537.765 1.892.280 1.253.014 26.272 612.994 1588.655 707.232 169.467 537.765 881.423 595.847 14.424 271.152 1.234.219 1.207.947 26.272 609.949 429.281 422.673 6.608 180.668 I Lĩnh vực công trình công cộng tại các đô thị 3.131.593 1.239.313 701.548 537.765 1.892.280 1.253.014 26.272 612.994 1588.655 707.232 169.467 537.765 881.423 595.847 14.424 271.152 1.234.219 1.207.947 26.272 609.949 429.281 422.673 6.608 180.668 a Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2024 3.131.593 1.239.313 701.543 537.765 1.392.230 1.253.014 26.272 612.994 1.533.655 707.232 169.467 537.765 381.423 595.347 14.424 271.152 1.234.219 1.207.947 26.272 609.949 429.281 422.673 6.608 180.668 1 Phát triển tổng hợp các đô thị động lực - Tiểu dự án đô thị Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, vay vốn WB. 1208/QĐ-TTg ngày 19/9/2018; 1052/QĐ-UBND ngày 25/3/2019; 2828/QĐ-UBND ngày 17/7/2020; 2345/QĐ-UBND ngày 01/7/2022; 344/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 2.314.277 1.115.315 577.550 537.765 1.198.962 719.377 479.585 1.153.668 664.407 126.642 537.765 489.261 293.556 195.705 674.310 674.310 300.000 180.000 180.000 120.000 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp Thanh Hóa 2 Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Ngọc Lặc, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa thuộc dự án Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cho 04 tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, VBV vốn AFD. 1085/QĐ-TTg ngày 23/8/2019; 3563/QĐ-UBND ngày 28/8/2020 817.316 123.998 123.998 693.318 533.637 26.272 133.409 434.987 42.825 42.825 392.162 302.291 14.424 75.447 559.909 533.637 26.272 309.949 249.281 242.673 6.608 60.668 UBND huyện Ngọc Lặc *Ghi chú: Lũy kế vốn bố trí đến năm 2023 tính toán theo số giải ngân thực tế năm 2021, năm 2022 và dự kiến giải ngân năm 2023.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "03/08/2023", "sign_number": "416/NQ-HĐND", "signer": "Đỗ Trọng Hưng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1752-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-cua-Uy-ban-cap-xa-tinh-Ninh-Thuan-476615.aspx
Quyết định 1752/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính của Ủy ban cấp xã tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1752/QĐ-UBND Ninh Thuận, ngày 09 tháng 10 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 3480/QĐ-BNNPTNT ngày 01/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực khoa học công nghệ và môi trường liên quan tới tiếp cận nguồn gen thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 222/TTr-SNNPTNT ngày 18/9/2020 và ý kiến của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Báo cáo số 74/BC-VPUB ngày 08/10/2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Danh mục thủ tục hành chính được công bố tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm: - Cung cấp đúng, đầy đủ nội dung, quy trình giải quyết các thủ tục hành chính để Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết, công khai thực hiện; - Rà soát Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đảm bảo theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế: Thủ tục hành chính số 9 Mục I - Lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật; thủ tục hành chính số 1, 2, 3 Mục VII - Lĩnh vực quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản, phần A - Danh mục thủ tục hành chính cấp tỉnh tại Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ NN&PTNT; - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Chủ tịch UBND tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh; - TT.CNTT và TT (Sở TTTT); - VPUB: LĐ; - Lưu: VT, TTPVHCC. VTTT CHỦ TỊCH Lưu Xuân Vĩnh DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN STT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý I LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT 1 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật - 21 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ - 07 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với cơ sở được kiểm tra, đánh giá xếp loại A theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản - 84 ngày làm việc sau khi nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở có điều kiện không đạt hoặc kết quả kiểm tra lại không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 44 đường 16/4 phường Tấn Tài, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận) Theo quy định tại Thông tư số 231/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 (Mục I, Biểu phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật) Quyết định số 678/QĐ-BNN-BVTV ngày 28/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM VÀ THỦY SẢN 1 Cấp giấy chứng nhận xuất xứ (hoặc Phiếu kiểm soát thu hoạch) cho lô nguyên liệu nhuyễn thể hai mảnh vỏ Ngay sau khi thực hiện kiểm soát tại hiện trường Ngay sau khi thực hiện kiểm soát tại hiện trường Không (Thông tư số 286/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Quyết định số 2316/QĐ-BNN-QLCL ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2 Cấp đổi Phiếu kiểm soát thu hoạch sang Giấy chứng nhận xuất xứ cho lô nguyên liệu nhuyễn thể hai mảnh vỏ 03 ngày làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 44 đường 16/4 phường Tấn Tài, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận) -Như trên- -Như trên- 3 Cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản 13 ngày làm việc -Như trên- 30.000 đồng/lần/người Quyết định số 751/QĐ-BNN-QLCL ngày 06/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ STT Tên thủ tục hành chính Thời gian giải quyết Địa điểm Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý 1 Xác nhận Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích. 03 ngày làm việc. Bộ phận 1 cửa của UBND cấp xã. Không quy định Quyết định số 3480/QĐ-BNN-KHCN ngày 01/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "09/10/2020", "sign_number": "1752/QĐ-UBND", "signer": "Lưu Xuân Vĩnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-4722-QD-UBND-2013-to-cong-tac-chi-dao-so-hoa-tai-lieu-Kho-Luu-tru-Ho-Chi-Minh-207007.aspx
Quyết định 4722/QĐ-UBND 2013 tổ công tác chỉ đạo số hóa tài liệu Kho Lưu trữ Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4722/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHUYÊN VIÊN GIÚP VIỆC TỔ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ HÓA TÀI LIỆU KHO LƯU TRỮ CỦA CHI CỤC VĂN THƯ - LƯU TRỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1 (2013 - 2015) CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 3239/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Tổ công tác chỉ đạo thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015); Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 608/TTr-SNV ngày 01 tháng 8 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ công tác chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Tổ công tác chỉ đạo thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Thành viên Tổ công tác chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Tổ công tác chỉ đạo thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thường trực Thành ủy; - TTUB: CT, các PCT; - Sở Nội vụ; - Chi cục Văn thư - Lưu trữ; - VPUB: Các PVP; - Phòng VX, TTCB; - Lưu: VT, (VX/Nh). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hứa Ngọc Thuận QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHUYÊN VIÊN GIÚP VIỆC TỔ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ HÓA TÀI LIỆU KHO LƯU TRỮ CỦA CHI CỤC VĂN THƯ - LƯU TRỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1 (2013 - 2015) (Ban hành kèm theo Quyết định số 4722/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố) Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, chế độ làm việc, quan hệ công tác và chế độ tài chính của Tổ công tác chỉ đạo thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015) (sau đây viết tắt là Tổ công tác) và Tổ Chuyên viên giúp việc (sau đây viết tắt là Tổ chuyên viên). 2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Tổ công tác, Tổ chuyên viên và các Sở, ban, ngành có liên quan đến triển khai thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ giai đoạn 1 (2013 - 2015) Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ công tác 1. Nhiệm vụ của Tổ công tác được quy định tại Điều 2 của Quyết định số 3239/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Tổ công tác chỉ đạo thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015); 2. Tổ công tác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015); 3. Căn cứ các quy định hiện hành và tình hình thực tế để nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện ngắn hạn, dài hạn, hàng năm; lập phương án mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác số hóa tài liệu; 4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ; 5. Trong quá trình hoạt động, Tổ trưởng Tổ công tác được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân thành phố; Tổ phó Tổ công tác được sử dụng con dấu của cơ quan mình quản lý. Điều 3. Nhiệm vụ của Tổ chuyên viên 1. Tổ chuyên viên tham gia các hoạt động chung của Tổ công tác và thực hiện nhiệm vụ do Tổ công tác giao; giúp Tổ công tác tổng hợp, xử lý và giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác; 2. Giúp Tổ công tác xây dựng Kế hoạch và các chương trình công tác liên quan đến công tác số hóa tài liệu; 3. Giúp Tổ công tác triển khai, kiểm tra và giám sát thực hiện các chương trình, kế hoạch của Tổ công tác; tổ chức các hội nghị, hội thảo; tổng hợp và đề xuất Tổ công tác các kế hoạch thực hiện ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch hoạt động hàng năm của Tổ công tác; 4. Giúp Tổ công tác tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Tổ công tác; 5. Chủ động nắm bắt các thông tin liên quan đến các hoạt động nghiên cứu phục vụ cho công tác số hóa tài liệu, đồng thời đề xuất Tổ công tác thực hiện các biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác số hóa tài liệu; 6. Tham gia các cuộc họp thường xuyên, đột xuất, sơ kết công tác số hóa tài liệu theo sự phân công của Tổ công tác; Điều 4. Trụ sở hoạt động của Tổ công tác Trụ sở Cơ quan thường trực Tổ công tác đặt tại Sở Nội vụ, số 86B Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1. Chương 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác 1. Quản lý và điều hành Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao. 2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Tổ công tác và Tổ trưởng Tổ chuyên viên giúp việc; 3. Xem xét và quyết định chương trình, kế hoạch công tác, phương án liên quan đến Đề án số hóa tài liệu; triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Tổ công tác; 4. Đề ra mục tiêu, định hướng và giải pháp cho kế hoạch hàng năm của Tổ công tác và Tổ chuyên viên; 5. Thay mặt Tổ công tác ký các văn bản đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác 1. Giúp Tổ trưởng điều hành hoạt động của Tổ công tác khi Tổ trưởng vắng mặt; 2. Chỉ đạo việc lập kế hoạch công tác của Tổ công tác, tổ chức các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác theo định kỳ và đột xuất; 3. Chủ động chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, phương án số hóa; xem xét và đề xuất các giải pháp để thực hiện việc số hóa đạt hiệu quả cao và thiết thực; 4. Xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch công tác của Tổ công tác; 5. Tổng hợp, báo cáo các hoạt động của Tổ công tác theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố và Tổ trưởng; 6. Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế và toàn bộ các hoạt động của Tổ công tác và Tổ chuyên viên; 7. Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công trước pháp luật, Ủy ban nhân dân thành phố và Tổ trưởng; Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Tổ công tác Các thành viên của Tổ công tác là đại diện của các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia các buổi họp của Tổ công tác, thực hiện các nhiệm vụ do Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ công tác giao và tham mưu, đề xuất các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng Tổ chuyên viên 1. Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành trực tiếp Tổ chuyên viên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổ chuyên viên do Tổ trưởng và Tổ phó Tổ công tác giao; 2. Chịu trách nhiệm trước Tổ công tác về kết quả hoạt động của Tổ chuyên viên trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổ chuyên viên; 3. Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các báo cáo của Tổ công tác, hướng dẫn, đôn đốc công việc của thành viên Tổ chuyên viên; tổng hợp đánh giá công tác thực hiện; 4. Được tham gia các cuộc họp của Tổ công tác và sau mỗi phiên họp Tổ trưởng Tổ chuyên viên có trách nhiệm tổng hợp thành biên bản và thông báo kết luận cuộc họp đến các thành viên Tổ công tác và các đơn vị liên quan; 5. Chủ trì các phiên họp của Tổ chuyên viên; 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ công tác phân công. Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ phó Tổ chuyên viên 1. Giúp việc cho Tổ trưởng Tổ chuyên viên thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Tổ chuyên viên và phụ trách một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng và nhiệm vụ của Tổ chuyên viên; 2. Giúp Tổ trưởng điều hành các hoạt động của Tổ chuyên viên; thay mặt Tổ trưởng điều hành các cuộc họp của Tổ chuyên viên khi Tổ trưởng vắng mặt; 3. Giúp Tổ trưởng lập kế hoạch công tác hàng năm cho Tổ công tác và Tổ chuyên viên; chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các báo cáo của Tổ công tác chỉ đạo; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công việc của thành viên Tổ chuyên viên đã được giao; 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng Tổ chuyên viên phân công. Điều 10. Nhiệm vụ của các thành viên Tổ chuyên viên 1. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổ công tác và Tổ chuyên viên xây dựng kế hoạch và triển khai các công việc thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình; 2. Chịu sự phân công công việc và điều hành trực tiếp của Tổ trưởng và Tổ phó Tổ công tác, thành viên Tổ công tác phụ trách lĩnh vực cùng đơn vị, Tổ trưởng và Tổ phó Tổ chuyên viên; 3. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng và nhiệm vụ chung của Tổ chuyên viên có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình quản lý và các công việc được phân công; 4. Chịu trách nhiệm báo cáo với thành viên Tổ công tác, Tổ chuyên viên định kỳ và đột xuất về tiến trình, tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình quản lý; 5. Chịu trách nhiệm báo cáo với thành viên Tổ công tác phụ trách lĩnh vực cùng đơn vị về kết quả các cuộc họp, các hoạt động của Tổ chuyên viên và các công việc được phân công. Chương 3. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 11. Nguyên tắc làm việc của Tổ công tác và Tổ chuyên viên 1. Tổ công tác và Tổ chuyên viên làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu Tổ công tác, Tổ chuyên viên. Các thành viên thảo luận, đóng góp ý kiến, Tổ trưởng kết luận; 2. Thành viên Tổ công tác và Tổ chuyên viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực được giao và tuân thủ các quy định tại Quy chế này; 3. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; 4. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Điều 12. Chế độ làm việc 1. Chế độ làm việc của Tổ công tác: a) Tổ công tác họp giao ban định kỳ, một quý một lần, có sơ kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác. Tổ chức họp bất thường khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Tổ trưởng; b) Thành viên Tổ công tác có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ công tác, trường hợp không tham dự cuộc họp, thành viên Tổ công tác ủy quyền cho 01 cán bộ có trách nhiệm họp thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được ủy quyền; thực hiện các công việc do Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ công tác phân công. 2. Chế độ làm việc của Tổ chuyên viên: a) Tổ chuyên viên hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện theo kết luận của Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ chuyên viên (khi được Tổ trưởng ủy quyền) trong các cuộc họp Tổ chuyên viên. Các thành viên của Tổ chuyên viên chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ, công tác được giao; b) Tổ chuyên viên giúp việc họp định kỳ 1 quý 2 lần để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và triển khai các kế hoạch tiếp theo; trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng có thể triệu tập họp bất thường; c) Đảm bảo tất cả các cuộc họp Tổ công tác đều có thành viên Tổ chuyên viên giúp việc tham dự. Điều 13. Chế độ báo cáo 1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm Tổ công tác báo cáo tình hình hoạt động của Tổ công tác cho Ủy ban nhân dân thành phố; 2. Báo cáo đột xuất được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi cần; 3. Tổ trưởng Tổ công tác: Thay mặt Tổ công tác báo cáo định kỳ và đột xuất toàn bộ hoạt động của Tổ công tác cho Ủy ban nhân dân thành phố; 4. Tổ phó Tổ công tác: Thay mặt Tổ công tác (theo nhiệm vụ quyền hạn được Tổ trưởng phân công) tổng hợp và báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động của Tổ công tác và Tổ chuyên viên trình Tổ trưởng; 5. Các thành viên Tổ công tác: Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các công việc do Tổ trưởng và Tổ phó Tổ công tác giao; 6. Các thành viên Tổ chuyên viên có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, những vấn đề phát sinh để Tổ trưởng Tổ chuyên viên ghi nhận, tổng hợp và trình Tổ công tác. Điều 14. Chế độ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra Tùy theo nhiệm vụ công tác từng giai đoạn, Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ công tác tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động chung của Tổ công tác và các thành viên. Điều 15. Mối quan hệ của Tổ công tác 1. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố: Tổ công tác chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời và đề xuất, tham mưu những vấn đề liên quan đến công tác số hóa tài liệu; 2. Đối với các Sở-ngành có liên quan: Tổ công tác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ triển khai thực hiện nhiệm vụ; tổng hợp, báo cáo kịp thời tình hình triển khai nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân thành phố. Chương 4. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH Điều 16. Kinh phí hoạt động thường xuyên của Tổ công tác và Tổ chuyên viên 1. Nguồn kinh phí hoạt động: Ngân sách thành phố trong dự toán giao hàng năm cho hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ (kinh phí thực hiện không tự chủ); 2. Nội dung chi: Chi bồi dưỡng kiêm nhiệm; chi hội họp, hội nghị, tập huấn, hội thảo, thông tin liên lạc, dịch thuật, văn phòng phẩm, tài liệu chuyên môn và một số nội dung chi khác theo quy định. Điều 17. Kinh phí thực hiện công tác số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015) 1. Nguồn kinh phí: Ngân sách thành phố trong dự toán giao hàng năm cho hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ (kinh phí thực hiện không tự chủ); 2. Nội dung chi: Chi mua sắm thiết bị, máy móc để số hóa tài liệu; chi mua phần mềm quản lý lưu trữ; chi thuê mướn nhân công thực hiện số hóa tài liệu và một số nội dung chi khác theo quy định. Điều 18. Nhân sự phụ trách tài chính Tổ công tác và Tổ chuyên viên triển khai thực hiện Đề án số hóa tài liệu Kho Lưu trữ của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1 (2013 - 2015) được sử dụng Kế toán của Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ để làm kế toán kiêm nhiệm. Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Tổ trưởng, Tổ phó, các thành viên Tổ công tác và Tổ trưởng, Tổ phó, các thành viên Tổ chuyên viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Điều 20. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết, Tổ công tác kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "30/08/2013", "sign_number": "4722/QĐ-UBND", "signer": "Hứa Ngọc Thuận", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Ke-hoach-127-KH-UBND-2023-chuyen-doi-co-cau-cay-trong-tren-dat-trong-lua-Dong-Nai-567467.aspx
Kế hoạch 127/KH-UBND 2023 chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 127/KH-UBND Đồng Nai, ngày 22 tháng 5 năm 2023 KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2023 Căn cứ Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác; Căn cứ Quyết định số 470/QĐ-BNN-TT ngày 07 tháng 2 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa toàn quốc năm 2023; Sau khi xem xét nội dung đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2078/TTr-SNN ngày 11 tháng 5 năm 2023; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Đồng Nai năm 2023 với những nội dung như sau: I. MỤC TIÊU - Thực hiện chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu quả, không đảm bảo đủ nước tưới, năng suất thấp sang trồng các loại hàng năm, cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho các hộ sản xuất. - Thực hiện việc chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác đảm bảo với quy hoạch, định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, việc chuyển đổi đảm bảo hiệu quả hơn trồng cây lúa, đảm bảo khai thác tốt những tiềm năng lợi thế đất đai, điều kiện tự nhiên, lao động của địa phương; hình thành vùng sản xuất hàng hóa theo hướng đa dạng hóa cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế phục vụ tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt. II. NỘI DUNG 1. Diện tích chuyển đổi Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa năm 2023 với tổng diện tích 1.615,95 ha, chi tiết tại Phụ lục kèm theo, cụ thể: - Chuyển sang trồng cây hàng năm: 597,55 ha; - Chuyển sang trồng cây lâu năm: 490,20 ha; - Chuyển sang trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản (NTTS) trên đất trồng lúa: 38 ha. Ghi chú: - Tổng số - Cây hàng năm + Cây lâu năm x 2 (lần), (để quy ra diện tích gieo trồng) + Trồng lúa kết hợp NTTS. - Cây hàng năm: Tính theo diện tích gieo trồng; - Trồng lúa kết hợp NTTS: Tính theo diện tích gieo trồng; - Cây lâu năm: Tính theo diện tích canh tác. 2. Quy định chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa - Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa của các xã, phường, thị trấn. - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện, thành phố đã được phê duyệt, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước, khí hậu và đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn. - Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương. - Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa; - Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng, liên kết sản xuất theo chuỗi; - Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng vẫn được thống kê là đất trồng lúa; - Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất. 3. Thủ tục chuyển đổi Thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành mới; được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Đồng Nai, cụ thể: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác (sau đây gọi là Nghị định số 94/2019/NĐ-CP). - Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký. - Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất. - Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 05.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP . III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Thông tin tuyên truyền a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến ý nghĩa của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả để nhân dân biết, nhằm thực hiện đạt mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra. b) Vận động người dân thay đổi tư duy, phương thức sản xuất từ quy mô nông hộ sang hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết sản xuất; lấy hiệu quả của sản xuất làm mục tiêu, sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của thị trường. c) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động của các Hội đoàn thể, đặc biệt lả vai trò của Hội Nông dân và các hợp tác xã nông nghiệp để phát huy tối đa khả năng, trách nhiệm của mình trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa. 2. Ứng dụng khoa học, công nghệ a) Thực hiện hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình trồng và chăm sóc các loại cây trồng chuyển đổi ngay từ đầu vụ cho các hộ dân kết hợp xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức hội thảo nhân rộng mô hình; tổ chức cho nông dân đi tham quan, học tập kinh nghiệm về các mô hình sản xuất có hiệu quả cao để đảm bảo việc chuyển đổi đạt hiệu quả cao nhất. b) Thực hiện ứng dụng các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luân canh, xen canh,... để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. c) Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vùng chuyển đổi, từng chất đất, tập quán sản xuất cũng như nhu cầu của thị trường; tăng cường công tác chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất phù hợp với từng loại cây trồng. 3. Quản lý, tổ chức sản xuất a) Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chuyên môn trong ngành nông nghiệp và các địa phương trong công tác chỉ đạo điều hành thực hiện chuyển đổi. b) Phân công đầu mối chỉ đạo sản xuất; lựa chọn những loại cây trồng phù hợp theo điều kiện sản xuất từng vùng. c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, đảm bảo chất lượng cây giống và các loại vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất. d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo Kế hoạch này. đ) Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, tạo điều kiện doanh nghiệp, hợp tác xã hỗ trợ nông dân phát triển hàng hóa nông sản. e) Tổ chức liên kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân (từ khâu cung ứng giống, vật tư, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, thu mua, tiêu thụ sản phẩm). g) Tập trung phát triển hạ tầng (điện, đường, thủy lợi...) tạo thuận lợi cho sản xuất, thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại các vùng chuyển đổi. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh; b) Hướng dẫn lồng ghép các chính sách để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định. c) Báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi năm 2023 về Bộ Nông nghiệp và Phát triển thôn (thông qua Cục Trồng trọt), Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 năm 2023 theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (sau đây viết là Nghị định số 62/2019/NĐ-CP). 2. Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác kết hợp nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. 3. Sở Tài chính Tùy theo tình hình ngân sách hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan cân đối, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định. 4. Sở Khoa học và Công nghệ Ưu tiên sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm thực hiện các đề tài/dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. 5. Sở Công Thương a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phát triển, tổ chức không gian phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư thu hút các doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến, bảo quản để nâng cao giá trị sản phẩm để tiêu thụ, xuất khẩu. c) Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh những chính sách liên quan đến việc hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp. 6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn phù hợp với chủ trương, chính sách của tỉnh. 7. Hội Nông dân tỉnh Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa mang lại hiệu quả kinh tế cao. 8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của huyện, thành phố; ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa năm 2023 cấp huyện, thành phố theo Mẫu số 02.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP . b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa bàn các xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm trong việc để xảy ra tình trạng chuyển mục đích sử dụng trái phép trên đất trồng lúa. c) Chủ động phối hợp với Sở Công Thương để kết nối các doanh nghiệp, hướng dẫn, chỉ đạo các hợp tác xã, tổ hợp tác và nông dân ký hợp đồng sản xuất, bao tiêu sản phẩm giúp nông dân yên tâm sản xuất. d) Báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi năm 2023 về Sở Nông nghiệp và Phát triển thôn (thông qua Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Thủy lợi) trước ngày 15 tháng 12 năm 2023 theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP . 9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn a) Căn cứ nhu cầu chuyển đổi của tổ chức, cá nhân trên địa bàn và Kế hoạch chuyển đổi của cấp huyện, thành phố, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa trên địa bàn theo Mẫu số 03.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP . b) Tiếp nhận, xử lý bản đăng ký chuyển đổi; lập sổ theo dõi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. c) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; chịu trách nhiệm trong việc để xảy ra tình trạng chuyển mục đích sử dụng trái phép trên đất trồng lúa. d) Báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi năm 2023 về Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trước ngày 30 tháng 11 năm 2023 theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP . Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Đồng Nai năm 2023. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./. Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Cục Trồng trọt; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh; - Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; - Liên minh Hợp tác xã tỉnh; - Hội Nông dân tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KTN); - Lưu: VT, KTN. (Khoa/311. Khchuyendoicaytrongdatlua) KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Võ Văn Phi PHỤ LỤC KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2023 (Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai) Đơn vị tính: ha STT Loại cây trồng/thủy sản Diện tích đất trồng lúa chuyển đổi Tổng Đất 3 vụ lúa Đất 2 vụ lúa Đất 1 vụ lúa Toàn tỉnh 1.615,95 652,60 545,88 417,47 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 597,55 363,60 75,88 158,07 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 490,20 132,00 231,50 126,70 - Chuyển sang trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa 38,00 25,00 7,00 6,00 1 Thành phố Biên Hòa 5,00 5,00 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 2,00 2,00 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 3,00 3,00 2 Huyện Vĩnh Cửu 280,00 120,00 160,00 280,00 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 24,00 24,00 24,00 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 255,00 120,00 135,00 255,00 - Chuyển sang trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa 1,00 1,00 1,00 3 Huyện Trảng Bom 45,00 5,00 10,00 30,00 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 25,00 5,00 20,00 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 20,00 5,00 5,00 10,00 4 Thành phố Long Khánh 56,00 10,40 45,60 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 18,00 3,90 14,10 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 38,00 6,50 31,50 5 Huyện Xuân Lộc 13,50 13,50 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 10,00 10,00 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 3,50 3,50 6 Huyện Long Thành 14,00 11,00 3,00 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 14,00 11,00 3,00 7 Huyện Nhơn Trạch 30,00 15,00 5,00 10,00 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 10,00 10,00 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 5,00 5,00 - Chuyển sang trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa 15,00 15,00 8 Huyện Tân Phú 261,15 27,00 109,98 124,17 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 96,05 10,00 31,88 54,17 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 143,10 7,00 72,10 64,00 - Chuyển sang trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa 22,00 10,00 6,00 6,00 9 Huyện Định Quán 330,00 298,00 9,00 23,00 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 315,00 298,00 5,00 12,00 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 15,00 4,00 11,00 10 Huyện Thống Nhất 12,00 0,10 5,90 6,00 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 6,10 0,10 2,00 4,00 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 5,90 3,90 2,00 11 Huyện Cẩm Mỹ 79,10 44,50 1,10 33,50 - Chuyển sang trồng cây hàng năm 77,40 44,50 1,10 31,80 - Chuyển sang trồng cây lâu năm 1,70 1,70 Ghi chú: - Tổng số - Cây hàng năm + Cây lâu năm x 2 (lần), (để quy ra diện tích gieo trồng) + Trồng lúa kết hợp NTTS. - Cây hàng năm: tính theo diện tích gieo trồng; - Trồng lúa kết hợp NTTS: tính theo diện tích gieo trồng; - Cây lâu năm: tính theo diện tích canh tác.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "22/05/2023", "sign_number": "127/KH-UBND", "signer": "Võ Văn Phi", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-413-KH-UBND-2024-tang-cuong-cong-tac-dan-van-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-Kon-Tum-597799.aspx
Kế hoạch 413/KH-UBND 2024 tăng cường công tác dân vận cơ quan hành chính nhà nước Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 413/KH-UBND Kon Tum, ngày 01 tháng 02 năm 2024 KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2024 Thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Quyết định số 324-QĐ/TU ngày 14 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh năm 2024 (Kế hoạch), cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động; kịp thời thể chế hóa chủ trương của Đảng về công tác dân vận nhằm tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới. - Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác dân vận; về vị trí vai trò, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác dân vận; đảm bảo công tác dân vận được đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ, nhất quán quan điểm công tác dân vận vì Nhân dân, chăm lo, nâng cao mọi mặt đời sống của Nhân dân. 2. Yêu cầu - Các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị; Thủ tướng Chính phủ[1]; các văn bản chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh[2] nhằm nâng cao nhận thức, hành động của các cơ quan hành chính, chính quyền các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận trong tình hình mới; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với công tác dân vận. - Triển khai thực hiện phải đồng bộ, phối hợp chặt chẽ; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, góp phần thiết thực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện nghiêm túc quy định về tiêu chí đánh giá công tác dân vận theo Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ. II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI 1. Tổ chức quán triệt, thể chế hóa và thực hiện nhất quán các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản của các cấp có thẩm quyền về công tác dân vận, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; xác định công tác dân vận là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó, xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, góp phần xây dựng sự đoàn kết, đồng thuận trong Nhân dân và trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương về công cuộc xây dựng, phát triển địa phương. 2. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân vận; về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác dân vận. Tuyên truyền, vận động người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động Nhân dân sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. 3. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; triển khai thực hiện tốt các Kế hoạch phát động Phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh của các cấp có thẩm quyền; tích cực tuyên truyền, kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân và nhân rộng các mô hình tiên tiến. 4. Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ; Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2023 - 2030; Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Kon Tum một cách quyết liệt, thực chất, hiệu quả. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp cơ sở, nhằm xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch và gần gũi với Nhân dân; đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; ưu tiên nguồn lực, thực hiện hiệu quả chuyển đổi số. 5. Thực hiện nghiêm quy định về đạo đức công vụ theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ[3]; Quyết định số 319/QĐ-BNV ngày 18 tháng 4 năm 2024 của Bộ Nội vụ[4]; Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ Nhân dân; đổi mới và thực hiện phong cách làm việc “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin”, khắc phục bệnh thành tích, hành chính, quan liêu xa dân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, hách dịch, gây phiền hà cho Nhân dân, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân. 6. Tổ chức thực hiện tốt Luật Tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Tiếp công dân năm 2013, Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2018 nhằm nâng cao trách nhiệm tiếp công dân, tăng cường, công khai đối thoại tiếp dân tại cơ sở, nơi xảy ra vụ việc; tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, nhất là những vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm; giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của người dân. 7. Chủ động phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW[5] và Quyết định số 218-QĐ/TW[6] ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định hoạt động lấy ý kiến phản biện của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân về các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, chính sách phát triển KT-XH và chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai tốt các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai thực quy chế phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng chính quyền vững mạnh. Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân vận gắn với thực hiện quy chế dân chủ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cơ sở. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: - Theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác dân vận, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị mình. Hoàn thành trong tháng 02 năm 2024. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận của cơ quan, đơn vị. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý tham nhũng, tiêu cực, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. - Định kỳ hằng tháng (trước ngày 15) và cả năm (trước ngày 15 tháng 12) tổng hợp, báo cáo gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo chung. 2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp chặt chẽ với Ban Dân vận Huyện ủy, Thành ủy xây dựng kế hoạch phối hợp, triển khai thực hiện công tác dân vận tại địa phương. 3. Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối dự toán chi thường xuyên được cấp thẩm quyền giao theo định mức để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. 4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện đúng các quy định pháp luật có liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh. 5. Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định. Trên đây là Kế hoạch tăng cường công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh năm 2024; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ (b/c); - Thường trực Tỉnh ủy (b/c); - Thường trực HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Ban Dân vận Tỉnh ủy; - Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đức Tỵ; - Lưu VT, KGVXTPC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Y Ngọc [1] Kết luận số 43-KL/TW ngày 07 tháng 01 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Kết luận số 54-KL/TW ngày 09 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ… [2] Quyết định 1408-QĐ/TU ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 1318-QĐ/TU ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quy định số 02-QĐi/TU ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 324-QĐ/TU ngày 14 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 5 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 21 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Văn bản số 607-CV/BCSĐ ngày 22 tháng 8 năm 2023 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn bản số 3444/UBND-NC ngày 10/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn bản số 1260/UBND-NC ngày 28/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh… [3] Phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ. [4] Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ -TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. [5] Ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. [6] Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "01/02/2024", "sign_number": "413/KH-UBND", "signer": "Y Ngọc", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Hiep-dinh-hop-tac-ho-tro-hanh-chinh-lan-nhau-trong-hai-quan-giua-Viet-Nam-Be-la-rut-2008-86039.aspx
Hiệp định hợp tác hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong hải quan giữa Việt Nam Bê-la-rút 2008
BỘ NGOẠI GIAO ------- Số: 01/2009/SL-LPQT Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2009 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bê-la-rút về hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan, ký tại Hà Nội ngày 07 tháng 4 năm 2008, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2008. TL. BỘ TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ PHÓ VỤ TRƯỞNG Nguyễn Thị Hoàng Anh HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BÊ-LA-RÚT VỀ HỢP TÁC VÀ HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH LẪN NHAU TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước cộng hòa Bê-la-rút, sau đây gọi tắt là “các Bên” hoặc “Bên”; Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo tính và thu đúng các khoản thuế, phí và các khoản thu khác từ hàng hóa xuất nhập khẩu mà hải quan phải thực hiện, cũng như của việc thực hiện đúng đắn công tác quản lý về hải quan; Nhận thấy rằng những vi phạm pháp luật hải quan gây phương hại đến lợi ích kinh tế, tài chính, xã hội của các quốc gia có liên quan cũng như các lợi ích thương mại chính đáng; Nhận thấy rằng sự hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau giữa các Bên nhằm ngăn chặn những vi phạm pháp luật hải quan sẽ góp phần phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý về hải quan; Trên cơ sở Khuyến nghị của Hội đồng hợp tác hải quan về hỗ trợ hành chính lẫn nhau ngày 05 tháng 12 năm 1953; Đã thỏa thuận như sau: Điều 1. Định nghĩa Theo Hiệp định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. “Pháp luật hải quan” có nghĩa là các luật và các quy định pháp lý khác liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, và quá cảnh hàng hóa hoặc các thủ tục hải quan khác, cũng như liên quan đến việc thu thuế, các loại phí và các khoản thu khác và việc áp dụng các biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát của các Cơ quan Hải quan. 2. “Vi phạm”: là hành vi vi phạm hoặc cố tình vi phạm pháp luật hải quan. 3. “Cơ quan Hải quan” là: - Tổng cục Hải quan Việt Nam tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Ủy ban Hải quan Quốc gia Bê-la-rút tại nước Cộng hòa Bê-la-rút. 4. “Cơ quan Hải quan yêu cầu” là Cơ quan Hải quan của Bên đưa ra yêu cầu hỗ trợ. 5. “Cơ quan Hải quan được yêu cầu” là Cơ quan Hải quan của Bên tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ. 6. “Thông tin” không kể những hình thức khác, là dữ liệu, các bản báo cáo, hồ sơ, tài liệu, bao gồm cả thông tin điện tử, được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hoặc không, được phép trao đổi theo pháp luật, ngoài trừ thông tin thuộc bí mật quốc gia. 7. “Người” được hiểu là cá nhân, tổ chức hoặc pháp nhân. Điều 2. Phạm vi của Hiệp định Trong khuôn khổ Hiệp định này, việc hợp tác hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa các Bên sẽ được thực hiện theo luật và quy định của Cơ quan hải quan được yêu cầu và trong phạm vi khả năng và thẩm quyền của Cơ quan Hải quan đó trong các lĩnh vực sau: a) Ngăn chặn, phát hiện và trấn áp các vi phạm nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật quốc gia về hải quan của mỗi Bên; b) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cơ quan Hải quan Bên kia, để phục vụ công tác quản lý và thực thi pháp luật hải quan; c) Mở rộng nghiên cứu, thử nghiệm các biện pháp nghiệp vụ mới và ứng dụng tiến bộ khoa học trong hoạt động hải quan; d) Đào tạo cán bộ và trao đổi thông tin nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn; e) Đơn giản hóa các thủ tục hải quan; f) Các lĩnh vực hợp tác khác theo thỏa thuận của các bên. Điều 3. Trao đổi thông tin Theo yêu cầu, Cơ quan Hải quan các Bên, trong thẩm quyền của mình sẽ cung cấp các thông tin, ngoại trừ thông tin thuộc bí mật quốc gia, trong các lĩnh vực sau: 1. Thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế và các khoản phí khác: a) Việc thu thuế hải quan, thuế và lệ phí, các khoản thu khác của các Cơ quan Hải quan và đặc biệt là cung cấp thông tin có thể giúp xác định giá trị hải quan và áp mã thuế hàng hóa; b) Áp dụng các quy tắc xuất xứ quốc gia. 2. Kiểm tra, giám sát hàng hóa: a) Hàng nhập khẩu vào lãnh thổ quốc gia một Bên đã được xuất khẩu hợp pháp từ lãnh thổ quốc gia Bên kia; b) Hàng được xuất khẩu từ lãnh thổ quốc gia của một Bên đã được nhập khẩu hợp pháp vào lãnh thổ quốc gia của Bên kia, và loại thủ tục hải quan, nếu có, áp dụng đối với hàng hóa được cung cấp; c) Hàng hóa hưởng ưu đãi khi xuất khẩu từ lãnh thổ quốc gia một Bên được nhập khẩu hợp pháp vào lãnh thổ quốc gia Bên kia, tức là cung cấp thông tin về các biện pháp kiểm soát hải quan áp dụng cho hàng hóa đó; d) Thực hiện các hình thức cấm và hạn chế nhập khẩu, xuất khẩu. 3. Điều tra, chống buôn lậu và các vi phạm khác liên quan đến: a) Người bị nghi ngờ vi phạm hoặc đã vi phạm liên quan đến việc vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quốc gia và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan trong lãnh thổ quốc gia Bên kia; b) Hàng vận chuyển trái phép; c) Phương tiện vận tải và công ten nơ đã, đang bị sử dụng vào việc vi phạm tại lãnh thổ của quốc gia Bên kia; d) Các phương thức và phương tiện mới bị sử dụng vào việc vi phạm; e) Hàng hóa thuộc diện dễ bị phạm pháp luật hải quan; f) Các biện pháp kỹ thuật phục vụ kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm những kinh nghiệm thu được qua việc áp dụng các kỹ thuật đó. Điều 4. Thực hiện yêu cầu 1. Yêu cầu sẽ được thực hiện đầy đủ và trong thời hạn cho phép theo trình tự thủ tục phù hợp pháp luật quốc gia của Cơ quan Hải quan được yêu cầu. 2. Cơ quan Hải quan một Bên, trên cơ sở yêu cầu hoặc theo sáng kiến của mình, sẽ cung cấp cho Cơ quan Hải quan Bên kia các báo cáo, hồ sơ hoặc các bản sao tài liệu chứa đựng tất cả thông tin có được về các hoạt động, đã bị phát hiện hoặc đang trong kế hoạch, mà cấu thành hoặc có dấu hiệu cấu thành một vi phạm tại lãnh thổ của quốc gia Bên kia. 3. Nếu không có thông tin được yêu cầu, Cơ quan Hải quan được yêu cầu sẽ tìm kiếm thông tin đó bằng tất cả phương tiện sẵn có phù hợp với pháp luật hiện hành tại lãnh thổ của quốc gia mình và tìm kiếm thông tin đó như đang tìm kiếm thông tin đó cho chính mình. 4. Các tài liệu được cung cấp theo Hiệp định này có thể được thay thế bằng thông tin điện tử ở bất kỳ hình thức nào miễn là cùng mục đích. Tất cả thông tin liên quan đến việc giải thích hoặc sử dụng các tài liệu đó cần được cung cấp đồng thời. Điều 5. Hình thức và nội dung yêu cầu 1. Hình thức: a) Các yêu cầu bởi bất cứ Cơ quan Hải quan nào theo Hiệp định này phải được đưa ra bằng văn bản, kèm tài liệu liên quan (nếu có). Trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu bằng lời có thể được chấp nhận, nhưng ngày sau đó phải được khẳng định lại bằng văn bản; b) Yêu cầu và tài liệu hỗ trợ sẽ được gửi kèm bản dịch ra ngôn ngữ chính thức của Cơ quan Hải quan được yêu cầu hoặc sang tiếng Anh; c) Nếu một yêu cầu đưa ra không đáp ứng các quy định về hình thức thì có thể đề nghị sửa chữa hoặc hoàn chỉnh. 2. Nội dung: Các yêu cầu được đề cập tại khoản 1 của Điều này bao gồm các thông tin sau: a) Tên và địa chỉ của Cơ quan Hải quan yêu cầu; b) Nhận dạng, xác định quốc tịch, địa chỉ và nghề nghiệp của những người có liên quan đến yêu cầu, nếu biết; c) Mục đích của yêu cầu và miêu tả các hỗ trợ đang được yêu cầu; d) Mô tả nội dung chính của vấn đề yêu cầu và những tài liệu cần thiết để thực hiện yêu cầu này. Điều 6. Sử dụng thông tin và tài liệu 1. Thông tin, tài liệu và các nội dung trao đổi khác nhận được theo Hiệp định này chỉ được sử dụng cho những mục đích đã quy định trong Hiệp định này, trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cơ quan Hải quan được yêu cầu. Những quy định này không áp dụng cho các trường hợp vi phạm liên quan đến ma túy, chất hướng thần và tiền chất. Những thông tin đó sẽ được chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền khác thuộc quốc gia của Cơ quan Hải quan được yêu cầu trực tiếp tham gia vào việc chống vận chuyển trái phép ma túy, các chất hướng thần và tiền chất đó. 2. Mọi thông tin hoặc tài liệu trao đổi do Cơ quan Hải quan của các Bên nhận được theo Hiệp định này sẽ không được chuyển cho bất cứ người thứ ba nào trừ trường hợp đã được quy định trong Hiệp định này và sẽ được coi là thông tin mật. Những thông tin đó sẽ được quản lý theo chế độ bảo mật chính thức và sẽ được bảo vệ như đối với thông tin và tài liệu cùng loại quy định bởi pháp luật hiện hành tại quốc gia của Bên nhận thông tin. Điều 7. Kiểm soát hàng hóa và các phương tiện vận tải Khi có thông tin về việc vi phạm hoặc chuẩn bị vi phạm pháp luật hải quan, Cơ quan Hải quan của một Bên, trong phạm vi thẩm quyền và nguồn lực của mình, trên cơ sở yêu cầu của Cơ quan Hải quan của Bên kia hoặc theo sáng kiến của mình, sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo sự kiểm soát đối với: a) Hàng hóa được vận chuyển bởi người đã vi phạm hoặc bị nghi ngờ vi phạm pháp luật hải quan tại lãnh thổ quốc gia Bên đó; b) Các phương tiện vận tải, bao gồm cả công-ten-nơ, được biết hoặc bị nghi ngờ được sử dụng vào việc vi phạm pháp luật hải quan tại lãnh thổ của quốc gia Bên kia; c) Hàng hóa, theo pháp luật hải quan hiện hành tại lãnh thổ của quốc gia Bên kia được nhập khẩu vào hoặc được xuất khẩu bất hợp pháp từ lãnh thổ của quốc gia đó hoặc bị nghi ngờ đang được vận chuyển trái phép. Điều 8. Hợp tác nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực Các Cơ quan Hải quan sẽ hợp tác với nhau trên cơ sở cùng có lợi trong các lĩnh vực sau: 1. Trao đổi kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn liên quan đến hoạt động hải quan; 2. Trao đổi thông tin về pháp luật, chính sách và thủ tục tiên tiến cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; 3. Tổ chức hội thảo chuyên đề, đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ hải quan; 4. Trao đổi chuyên gia, các đoàn cán bộ sang hội đàm và trao đổi kinh nghiệm. Điều 9. Các trường hợp từ chối hỗ trợ 1. Yêu cầu hỗ trợ có thể bị Cơ quan Hải quan được yêu cầu từ chối một phần hoặc toàn bộ nếu: a) Cơ quan Hải quan được yêu cầu cho rằng việc thực hiện yêu cầu này sẽ gây phương hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc những lợi ích quốc gia khác; hoặc b) Cơ quan Hải quan được yêu cầu cho rằng việc thực hiện yêu cầu này sẽ dẫn tới những xâm phạm bí mật công nghiệp, thương mại hoặc nghề nghiệp trong lãnh thổ của quốc gia Bên đó. 2. Trước khi từ chối hỗ trợ, Cơ quan Hải quan được yêu cầu có thể xem xét khả năng có đưa ra hỗ trợ kèm theo một số điều kiện hoặc yêu cầu nếu thấy cần thiết. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận sự hỗ trợ kèm theo những yêu cầu hoặc điều kiện đó thì sẽ phải tuân thủ chúng. 3. Nếu Cơ quan Hải quan được yêu cầu không thể đáp ứng một yêu cầu hỗ trợ thì phải thông báo ngay lập tức cho Cơ quan Hải quan yêu cầu và không cần trình bày lý do từ chối. 4. Nếu một Cơ quan Hải quan yêu cầu hỗ trợ nhưng bản thân họ không đáp ứng được một yêu cầu tương tự từ Cơ quan Hải quan kia thì sẽ phải đề cập đến điều đó trong yêu cầu của mình. Cơ quan Hải quan được yêu cầu có toàn quyền quyết định có đáp ứng yêu cầu đó hay không. Điều 10. Chi phí 1. Chi phí phát sinh đối với Cơ quan Hải quan được yêu cầu trong quá trình thực hiện yêu cầu hỗ trợ theo Hiệp định này sẽ do Bên được yêu cầu chi trả 2. Chi phí phát sinh trong vấn đề hợp tác nghiệp vụ được đề cập tại Điều 8 của Hiệp định này sẽ được dàn xếp theo thỏa thuận riêng giữa các Cơ quan Hải quan. Điều 11. Thực hiện Hiệp định Việc thực hiện Hiệp định này giao cho các Cơ quan Hải quan của các Bên, các cơ quan này cùng thống nhất về phương thức thực hiện cụ thể và liên lạc trực tiếp với nhau. Các Bên sẽ cùng nhau cố gắng giải quyết bằng đồng thuận mọi bất đồng phát sinh trong việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này. Điều 12. Điều khoản cuối cùng 1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày nhận được thông báo cuối cùng qua đường ngoại giao theo đó các Bên thông báo chính thức cho nhau về việc hoàn tất các thủ tục trong nước để Hiệp định này có hiệu lực. 2. Hiệp định này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung với sự nhất trí bằng văn bản của các Bên. Nội dung sửa đổi hay bổ sung sẽ trở thành một phần không thể tách rời của Hiệp định này. 3. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn và sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày một Bên nhận được thông báo bằng văn bản của Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định. 4. Hiệp định này hoặc bất kỳ hành động nào thực hiện theo Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên được quy định trong bất kỳ một hiệp định hay công ước quốc tế nào mà các Bên là thành viên. Làm tại Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2008, thành hai bản gốc, bằng tiếng Việt, tiếng Nga và tiếng Anh; các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau về các điều khoản của Hiệp định này thì văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ. THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THỨ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Trần Xuân Hà THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BÊ-LA-RÚT CHỦ NHIỆM ỦY BAN HẢI QUAN NHÀ NƯỚC A.Ph.Xpi-li-ép-xki
{ "issuing_agency": "Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Belarus", "promulgation_date": "07/04/2008", "sign_number": "01/2009/SL-LPQT", "signer": "Trần Xuân Hà, A.Ph.Xpi-li-ép-xki", "type": "Điều ước quốc tế" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-598-QD-UBND-nam-2012-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-moi-139393.aspx
Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 598/QĐ-UBND Hòa Bình, ngày 16 tháng 05 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình. - Thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu điều kiện giao dịch chung. - Thủ tục đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. (Chi tiết theo phụ lục đính kèm) Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ; - Cục Kiểm soát TTHC-VPCP; - TT Tỉnh ủy; - TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh; - Chánh, Phó VP/UBND tỉnh; - Lưu: VT, KSTT (Ng.60). CHỦ TỊCH Bùi Văn Tỉnh PHỤ LỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH (Kèm theo Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình) Phần 1. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH STT TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH * Lĩnh vực Thương mại (Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng) 1 Thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung 2 Thủ tục đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung Phần 2. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH * Lĩnh vực Thương mại (Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng) 1. Thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung 1.1. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” Sở Công Thương Hòa Bình. - Bước 2: Xử lý hồ sơ: Chuyển đến phòng Quản lý Thương mại xử lý hồ sơ. - Bước 3: Trả kết quả tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” Sở Công Thương Hòa Bình. 1.2. Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” Sở Công Thương Hòa Bình. - Tiếp nhận qua hệ thống bưu chính. 1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: a. Thành phần hồ sơ: - Đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu của Bộ Công Thương (theo mẫu tại Quyết định số 659/2012/QĐ-BCT). - 02 bản hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung có dấu treo hoặc dấu giáp lai của Doanh nghiệp kèm theo 01 đĩa mềm chứa file Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. b. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 1.4. Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. 1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình. 1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo. 1.8. Lệ phí: Không. 1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (theo mẫu tại Quyết định số 659/QĐ-BCT). 1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính Hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung: - Cung cấp điện sinh hoạt. - Cung cấp nước sinh hoạt. - Truyền hình trả tiền. - Thuê bao điện thoại cố định. - Thuê bao di động trả sau. - Kết nối Interntet. - Vận chuyển hành khách đường hàng không. - Vận chuyển hành khách đường sắt. - Mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp. 1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính - Luật số 59/2010/QH12 về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 17 tháng 11 năm 2010; - Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; - Quyết định số 659/QĐ-BCT ngày 15/02/2012 của Bộ Công Thương về việc ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 659/QĐ-BCT ngày 15/02/2012 của Bộ Công Thương) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- …………, ngày………tháng………năm 2012 ĐƠN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình Cá nhân, tổ chức kinh doanh: ...................................................... Đề nghị đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, cụ thể như sau: 1. Đăng ký lần đầu/đăng ký lại:.................................................................................... 2. Áp dụng cho loại hàng hóa/dịch vụ: ........................................................................ ………………………………………………………………………………......................... 3. Đối tượng áp dụng:.................................................................................................. 4. Phạm vi áp dụng...................................................................................................... 5. Thời gian áp dụng:................................................................................................... Cá nhân, tổ chức kinh doanh cam kết: 1. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính xác của nội dung Đơn đăng ký và hồ sơ kèm theo; 2. Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Cá nhân, tổ chức kinh doanh Hồ sơ kèm theo: - - 2. Thủ tục đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung 2.1. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” Sở Công Thương Hòa Bình. - Bước 2: Xử lý hồ sơ: Chuyển đến phòng Quản lý Thương mại xử lý hồ sơ. - Bước 3: Trả kết quả tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” Sở Công Thương Hòa Bình. 2.2. Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” Sở Công Thương Hòa Bình. - Tiếp nhận qua hệ thống bưu chính. 2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: a. Thành phần hồ sơ: - Đơn đăng ký lại hợp đồng theo mẫu của Bộ Công Thương (theo mẫu tại Quyết định số 659/2012/QĐ-BCT). - 02 bản hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung có dấu treo hoặc dấu giáp lai của Doanh nghiệp kèm theo 01 đĩa mềm chứa file Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. b. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 2.4. Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. 2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương Hòa Bình. 2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo. 2.8. Lệ phí: Không. 2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (theo mẫu tại Quyết định số 659/QĐ-BCT). 2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính Hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung: - Cung cấp điện sinh hoạt. - Cung cấp nước sinh hoạt. - Truyền hình trả tiền. - Thuê bao điên thoại cố định. - Thuê bao di động trả sau. - Kết nối Interntet. - Vận chuyển hành khách đường hàng không. - Vận chuyển hành khách đường sắt. - Mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp. 2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính - Luật số 59/2010/QH12 về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 17 tháng 11 năm 2010; - Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; - Quyết định số 659/QĐ-BCT ngày 15/02/2012 của Bộ Công Thương về việc ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 659/QĐ-BCT ngày 15/02/2012 của Bộ Công Thương) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- …………, ngày………tháng………năm 2012 ĐƠN ĐĂNG KÝ LẠI HỢP ĐỒNG THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình Cá nhân, tổ chức kinh doanh: ...................................................... Đề nghị đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, cụ thể như sau: 1. Đăng ký lần đầu/đăng ký lại:................................................................................. 2. Áp dụng cho loại hàng hóa/dịch vụ: ..................................................................... ………………………………………………………………………………...................... 3. Đối tượng áp dụng:.............................................................................................. 4. Phạm vi áp dụng.................................................................................................. 5. Thời gian áp dụng:............................................................................................... Cá nhân, tổ chức kinh doanh cam kết: 1. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính xác của nội dung Đơn đăng ký và hồ sơ kèm theo; 2. Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Cá nhân, tổ chức kinh doanh Hồ sơ kèm theo: - -
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "16/05/2012", "sign_number": "598/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Văn Tỉnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Chi-thi-03-2011-CT-UBND-nhap-canh-cu-tru-lao-dong-nuoc-ngoai-tai-Hai-Duong-184606.aspx
Chỉ thị 03/2011/CT-UBND nhập cảnh cư trú lao động nước ngoài tại Hải Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/2011/CT-UBND Hải Dương, ngày 17 tháng 01 năm 2011 CHỈ THỊ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Thời gian qua, tình hình người nước ngoài nhập cảnh, cư trú, lao động trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, một số doanh nghiệp đã sử dụng số lượng lớn lao động người nước ngoài vào làm việc nhưng không làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Có một số trường hợp người nước ngoài không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh và cư trú; có nhiều trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tuy đã được các cơ quan chức năng xử lý nghiêm nhưng tình hình vẫn còn diễn biến phức tạp. Để tăng cường công tác quản lý đối với người nước ngoài nhập cảnh, cư trú và lao động trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh chỉ thị: 1. Công an tỉnh a. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp người nước ngoài nhập cảnh trái phép, không khai báo tạm trú và những hành vi vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh; kiểm tra, xử phạt đối với các chủ cơ sở có người nước ngoài cư trú, cá nhân, tổ chức bảo lãnh hoặc làm các thủ tục cho người nước ngoài không thực hiện đúng các quy định pháp luật về xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài. Điều tra, xử lý nghiêm đối với các đối tượng người nước ngoài vi phạm pháp luật hình sự. b. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố, thị xã làm tốt công tác quản lý người nước ngoài trên địa bàn; thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát, xử lý kiên quyết các trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự. c. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức làm thủ tục cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. d. Hướng dẫn và thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, thẻ tạm trú, khai báo tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch, lao động, làm việc, thăm thân hoặc mục đích khác trên địa bàn tỉnh. đ. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xây dựng Đề án triển khai ứng dụng hỗ trợ nghiệp vụ quản lý xuất nhập cảnh địa phương qua Internet; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về việc truyền dữ liệu khai báo tạm trú của người nước ngoài nghỉ qua đêm trên địa bàn tỉnh, từ các cơ sở cho người nước ngoài lưu trú, từ Công an phường, xã, thị trấn về Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh Công an tỉnh, qua đường truyền Internet được nhanh chóng, chính xác, kịp thời. 2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội a. Thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp ở ngoài khu công nghiệp theo đúng quy định pháp luật. b. Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp ở ngoài khu công nghiệp thực hiện việc tuyển dụng, quản lý lao động là người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. c. Tăng cường kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài, kiên quyết xử lý các doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài nhưng không có giấy phép theo quy định của pháp luật. 3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh a. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Công an tỉnh - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Xây dựng về việc quản lý người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiêp, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp ở trong các khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. b. Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp ở trong các khu công nghiệp thực hiện việc tuyển dụng, quản lý lao động là người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. c. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý lao động là người nước ngoài tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý lao động là người nước ngoài (do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cung cấp) cho nhà đầu tư; đôn đốc, nhắc nhở nhà đầu tư thực hiện đúng các quy định của pháp luật. 5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến người nước ngoài nhập cảnh, các tổ chức, cơ quan đơn vị có liên quan trong việc quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. 6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh xử lý các vụ việc có liên quan đến người nước ngoài. Thông báo với cơ quan lãnh sự nước ngoài các trường hợp công dân của họ vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc các vụ việc có liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. 7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về bảo lãnh và tổ chức du lịch cho khách nước ngoài; hướng dẫn các cơ sở kinh doanh lưu trú khai báo tạm trú của người nước ngoài và thực hiện truyền dữ liệu lưu trú về Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh Công an tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền các cơ sở lưu trú vi phạm pháp luật. 8. Các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan, thực hiện việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy định của pháp luật trong công tác quản lý nhập cảnh, cư trú, lao động người nước ngoài và thông tin để nhân dân nâng cao cảnh giác, kịp thời tố giác các hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan chức năng để xử lý. 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương nâng cao tinh thần cảnh giác với các hành vi lừa gạt, vi phạm pháp luật của một số cá nhân, tổ chức nước ngoài để nhân dân phát hiện, kịp thời tố giác tội phạm là cá nhân, tổ chức nước ngoài cho cơ quan nhà nước. b. Chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú không đúng quy định, để xử lý sai phạm theo quy định pháp luật. c. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quản lý chặt chẽ các cơ sở cho người nước ngoài lưu trú, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký và quản lý cư trú của người nước ngoài trên địa bàn phường, xã, thị trấn; truyền dữ liệu người nước ngoài tạm trú về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh. 10. Trách nhiệm của chủ cơ sở cho người nước ngoài lưu trú, chủ doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh a. Chủ cơ sở có người nước ngoài lưu trú tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ của mình hướng dẫn người nước ngoài nghỉ qua đêm phải khai báo tạm trú. Thủ tục khai báo tạm trú của người nước ngoài bao gồm: xuất trình hộ chiếu, tờ khai nhập xuất cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện phải có thị thực); khai vào phiếu khai báo tạm trú theo mẫu do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành; lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú nộp tại Công an phường, xã, thị trấn sở tại. b. Đối với doanh nghiệp và cơ sở có người nước ngoài lưu trú đã nối mạng internet, đăng ký tạm trú tại trang web xuất nhập cảnh của Công an tỉnh và thông báo số lượng người nước ngoài tạm trú cho Công an phường, xã, thị trấn sở tại biết theo quy định. c. Chủ doanh nghiệp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có người nước ngoài làm việc, chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc phải có giấy phép lao động theo quy định. d. Đối với người nước ngoài làm việc mà thuộc trường hợp không phải cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động phải lập danh sách trích ngang gửi về về Sở Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC Lê Hồng Văn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hải Dương", "promulgation_date": "17/01/2011", "sign_number": "03/2011/CT-UBND", "signer": "Lê Hồng Văn", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-624-QD-UBND-2019-ve-thu-tuc-hanh-chinh-bi-bai-bo-cua-So-Xay-dung-tinh-Ca-Mau-415139.aspx
Quyết định 624/QĐ-UBND 2019 về thủ tục hành chính bị bãi bỏ của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 624/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 11 tháng 4 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-BXD ngày 07/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quy hoạch - Kiến trúc thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 844/TTr-SXD ngày 08/4/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quy hoạch - Kiến trúc thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại Quyết định số 2201/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 (kèm theo danh mục). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế 01 thủ tục hành chính cấp tỉnh (STT 31) tại phần Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 1510/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chuẩn hóa Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích và thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục KSTTHC, VPCP (CSDLQGTTHC); - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các PVP UBND tỉnh (VIC); - Sở Thông tin và Truyền thông (VIC); - Cổng Thông tin điện tử tỉnh (VIC); - QHXD (VIC), CCHC (Đời42, VIC); - Lưu: VT, M.A70/4. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lâm Văn Bi DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU (Ban hành kèm theo Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) Số TT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Căn cứ văn bản quy định bãi bỏ thủ tục hành chính I. Quyết định số 2201/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 1. T-CMU-288712-TT Cấp giấy phép quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý Khoản 19, Điều 28 và khoản 15, Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc Hội Cấp tỉnh: Tổng số có 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "11/04/2019", "sign_number": "624/QĐ-UBND", "signer": "Lâm Văn Bi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-3798-QD-BCT-bo-sung-Danh-muc-may-moc-thiet-bi-vat-tu-nguyen-lieu-trong-nuoc-san-xuat-2016-324599.aspx
Quyết định 3798/QĐ-BCT bổ sung Danh mục máy móc thiết bị vật tư nguyên liệu trong nước sản xuất 2016
BỘ CÔNG THƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3798/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BỔ SUNG DANH MỤC MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ, NGUYÊN LIỆU TRONG NƯỚC ĐÃ SẢN XUẤT ĐƯỢC BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Quyết định số 2840/QĐ-BCT ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được; Căn cứ Công văn số 5790/BCT-KH ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương về việc Hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được; Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương tại Công văn số 864/UBND-KTN ngày 28 tháng 3 năm 2016 về việc bổ sung danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục bổ sung máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được (Phụ lục kèm theo). Điều 2. Danh mục này làm căn cứ để các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 2840/QĐ-BCT ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được. Điều 3. Trong quá trình thực hiện, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty và Hiệp hội ngành nghề tiếp tục đề xuất với Bộ Công Thương để điều chỉnh, bổ sung Danh mục phù hợp với tình hình thực tế. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: KH&ĐT; TC; NN&PTNT; Y tế; GTVT; TT&TT; XD; KHCN; - Ngân hàng Nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các TĐ, TCT 90,91, CT thuộc Bộ; - Website BCT; - Lưu: VT,KH(3). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Cao Quốc Hưng PHỤ LỤC DANH MỤC BỔ SUNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ, NGUYÊN LIỆU TRONG NƯỚC ĐÃ SẢN XUẤT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁNG BAN MAI (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3798/QĐ-BCT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) Mã số hải quan HS (*) Tên mặt hàng Ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật Tỷ lệ phần trăm giá trị sản xuất trong nước (%) Nhóm Phân nhóm 8502 13 90 Tổ máy phát điện có công suất trên 1100KYA nhưng không quá 2500KVA - Công suất dự phòng: 2500KVA. - Điện áp: 380/220 Volt AC, 3 pha, 4 dây. - Tần số 50Hz, tốc độ 1500v/p. - Động cơ: Perkins. - Đầu phát: Leroysomer. - Bộ điều khiển: Deeepsea 44,1% (*). Mã HS: căn cứ theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "20/09/2016", "sign_number": "3798/QĐ-BCT", "signer": "Cao Quốc Hưng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Quyet-dinh-1500-QD-TCHQ-Quy-trinh-giam-sat-hai-quan-hang-hoa-khu-vuc-giam-sat-hai-quan-cang-bien-2016-318639.aspx
Quyết định 1500/QĐ-TCHQ Quy trình giám sát hải quan hàng hóa khu vực giám sát hải quan cảng biển 2016
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1500/QĐ-TCHQ Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, LƯU GIỮ, ĐƯA RA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CẢNG BIỂN THỰC HIỆN ĐIỀU 41 LUẬT HẢI QUAN TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016 và bãi bỏ: a) Phần V Quy trình giám sát hải quan ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan tại Chi cục Hải quan cảng biển đáp ứng được Điều kiện kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi với hệ thống thông quan điện tử của cơ quan Hải quan. b) Quy trình thí Điểm thực hiện giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng Nam Hải Đình Vũ thuộc Cục Hải quan TP Hải Phòng ban hành kèm Quyết định số 2495/QĐ-TCHQ ngày 24/8/2015 của Tổng cục Hải quan. Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài chính: + Lãnh đạo Bộ (để b/c); + Vụ CST, Vụ PC (để phối hợp); - Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo); - Lưu: VT, GSQL(03 b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, LƯU GIỮ, ĐƯA RA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CẢNG BIỂN THỰC HIỆN ĐIỀU 41 LUẬT HẢI QUAN (ban hành kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) Phần I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng. 1. Quy trình này hướng dẫn thực hiện giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh (sau đây gọi tắt là “hàng hóa XNK”) đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC . 2. Quy trình này áp dụng tại các cảng biển đáp ứng được Điều kiện kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi với hệ thống thông quan điện tử (sau đây gọi tắt là “hệ thống”) của cơ quan Hải quan. Điều 2. Đối tượng áp dụng. Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC , đối tượng áp dụng tại Quy trình này bao gồm: 1. Cán bộ, công chức hải quan; 2. Người khai hải quan đối với hàng hóa XNK đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu cảng biển; 3. Cán bộ, nhân viên doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp kinh doanh cảng”) tại cửa khẩu cảng biển; Điều 3. Phương thức kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp cảng với hệ thống của cơ quan Hải quan. Doanh nghiệp kinh doanh cảng lựa chọn một trong hai hoặc cả hai phương thức kết nối, trao đổi thông tin hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát với cơ quan Hải quan như sau: 1. Phương thức kết nối, trao đổi theo gói dữ liệu: Hệ thống của cơ quan Hải quan thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng danh sách container đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực giám sát hải quan. 2. Phương thức kết nối, trao đổi theo lô hàng: Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng gửi yêu cầu (request) từng lô hàng, hệ thống của cơ quan Hải quan phản hồi xác nhận Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo tiêu chí: a) Yêu cầu và phản hồi theo số hiệu container nếu hàng hóa chuyên chở bằng container; b) Yêu cầu và phản hồi theo số tờ khai đối với hàng hóa chuyên chở bằng Container và đối với hàng rời, hàng lẻ, hàng lỏng (sau đây gọi tắt là “hàng rời”). Điều 4. Thời Điểm xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan. 1. Hàng hóa xuất khẩu được xác nhận qua khu vực giám sát hải quan khi: a) Người khai hải quan hoặc người vận chuyển hoàn thành các thủ tục theo quy định tại Điều 6 dưới đây với doanh nghiệp kinh doanh cảng; và b) Kết thúc việc xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất cảnh (thời Điểm “get out - đưa ra” do doanh nghiệp kinh doanh cảng xác nhận). 2. Hàng hóa nhập khẩu được xác nhận qua khu vực giám sát hải quan khi: a) Người khai hải quan hoặc người vận chuyển hoàn thành các thủ tục theo quy định tại Điều 7 dưới đây với doanh nghiệp kinh doanh cảng; và b) Hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan (thời Điểm “get out - đưa ra” do doanh nghiệp kinh doanh cảng xác nhận). Điều 5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng. 1. Định kỳ theo tuần, theo tháng hoặc đột xuất, căn cứ tình hình thực tế tại Chi cục Hải quan, căn cứ thông tin quản lý rủi ro và các nguồn thông tin khác, Chi cục Hải quan có trách nhiệm rà soát, so sánh, đối chiếu thông tin trên hệ thống thông tin emanifest, thông tin về lượng hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong cảng do doanh nghiệp kinh doanh cảng cung cấp với thông tin xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện. Trường hợp phát hiện sai sót trong công tác giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện, kịp thời báo cáo Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết. 2. Chi cục Hải quan bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát trong địa bàn hoạt động hải quan theo quy định. Phần II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. 1. Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện: Xuất trình giấy giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và thực hiện: a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan: a.1) Xuất trình hàng hóa và Biên bản bàn giao (nếu có) hoặc tờ khai phê duyệt vận chuyển độc lập cho công chức hải quan để kiểm tra tình trạng bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng; a.2) Cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai (đối với hàng rời) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng; a.3) Đối với lô hàng xuất khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa quy định tại Điểm d.3 Khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thay đổi cảng xuất: xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục Hải quan. b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan: Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 1 Điều này. 2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện: a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan: a.1) Thực hiện kiểm tra tình trạng bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng; xác nhận trên Biên bản bàn giao và thực hiện hồi báo hoặc xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; a.2) Xác nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận đã kiểm tra niêm phong”; a.3) Đối với lô hàng xuất khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa quy định tại Điểm d.3 Khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thay đổi cảng xuất: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa xuất khẩu, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên hệ thống thông qua chức năng số 2. Chứng từ đủ Điều kiện qua KVGS (HQ nhập); in danh sách hàng hóa cho người khai hải quan để xuất trình cho doanh nghiệp cảng nơi hàng hóa xuất khẩu. b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan: Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 2 Điều này. 3. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện: Sau khi tiếp nhận Danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách container) hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách hàng hóa) hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển, nhân viên doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra thông tin trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa. a) Nội dung kiểm tra: a.1) Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp. a.2) Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp. b) Xử lý kết quả kiểm tra: b.1) Nếu danh sách container, danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình được hệ thống của cơ quan Hải quan xác nhận đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: b.1.1) Thực hiện theo quy trình của doanh nghiệp kinh doanh cảng để cho phép xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất khẩu; b.1.2) Kết thúc việc xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải để xuất khẩu (thời Điểm “get out - đưa ra”), phản hồi thông tin lên hệ thống để hệ thống tự động xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan; b.2) Nếu danh sách container, danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình chưa được hệ thống của cơ quan Hải quan xác nhận đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: b.2.1) Không cho phép hàng hóa xuất khẩu; b.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý theo quy định. Lưu ý: Trường hợp hàng hóa phải niêm phong hải quan, khi kiểm tra thông tin trên hệ thống, những lô hàng chưa có xác nhận đã kiểm tra niêm phong, trên hệ thống sẽ có cảnh báo. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý. b.3) Đối với các trường hợp phải hủy xác nhận trên hệ thống như doanh nghiệp kinh doanh cảng sau khi xác nhận phát hiện có tờ khai trùng số container đã xác nhận, hoặc hàng hóa sau khi được xác nhận không xuất khẩu nữa: Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng để công chức hải quan thực hiện hủy xác nhận thông qua chức năng hủy xác nhận trên hệ thống. Điều 7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. 1. Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện: Xuất trình giấy giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và thực hiện: a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan: a.1) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan để thực hiện niêm phong hải quan theo quy định; a.2) Cung cấp thông tin chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan (đối với hàng rời) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng; a.3) Đối với lô hàng nhập khẩu vận chuyển độc lập: Cung cấp thông tin danh sách container hoặc danh sách hàng hóa của tờ khai vận chuyển độc lập lên hệ thống của cơ quan Hải quan; a.4) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC: Xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục Hải quan. b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan: Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3, Điểm a.4 Khoản 1 Điều này. 2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện: a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan: a.1) Kiểm tra thông tin tờ khai trên hệ thống; thực hiện niêm phong hải quan; lập Biên bản bàn giao và theo dõi, tiếp nhận hồi báo theo quy định đối với lô hàng đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan; a.2) Xác nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”; a.3) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên hệ thống thông qua chức năng cập nhật danh sách hàng hóa; in danh sách cho người khai hải quan để xuất trình cho doanh nghiệp cảng. b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan: Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 2 Điều này. 3. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện: Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Danh sách container/Danh sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan trên hệ thống với Danh sách container, Danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp hoặc xuất trình và thực tế tình trạng bên ngoài (số hiệu container đối với hàng hóa chuyên chở bằng container, số kiện hàng đối với hàng rời) hàng hóa nhập khẩu đưa ra cảng theo nguyên tắc là chỉ cho phép hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan được đưa ra cảng. a) Nội dung kiểm tra: a.1) Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh sách container và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù hợp với nhau;. a.2) Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh sách hàng hóa và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù hợp với nhau; a.3) Kiểm tra, đối chiếu số vận tải đơn trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc danh sách hàng hóa kèm Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (nếu có) với số vận tải đơn trên Phiếu giao container/Phiếu giao hàng do doanh nghiệp kinh doanh cảng phát hành cho người khai hải quan. b) Xử lý kết quả kiểm tra: b.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: b.1.1) Cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan; b.1.2) Sau khi hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan (thời Điểm “get out - đưa ra”), phản hồi thông tin lên hệ thống để hệ thống tự động xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan; b.2) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp: Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để: b.2.1) Công chức hải quan thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận); b.2.2) Phối hợp xử lý theo quy định. Lưu ý: Trường hợp hàng hóa phải niêm phong hải quan, khi kiểm tra thông tin, những lô hàng chưa có xác nhận đã niêm phong trên hệ thống sẽ có cảnh báo. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý. c) Đối với các trường hợp phải hủy xác nhận trên hệ thống như doanh nghiệp kinh doanh cảng sau khi xác nhận phát hiện có tờ khai trùng số container đã xác nhận, hoặc hàng hóa sau khi được xác nhận không nhập khẩu nữa: Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng để công chức hải quan thực hiện hủy xác nhận thông qua chức năng hủy xác nhận trên hệ thống. Điều 8. Xử lý trong một số trường hợp đặc thù. 1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đóng chung container không chia tách trong cảng mà được đưa nguyên container ra khỏi khu vực giám sát hải quan (gồm cả trường hợp hàng đóng chung container của nhiều chủ hàng hoặc hàng đóng chung container của 01 chủ hàng nhưng nhiều tờ khai theo các loại hình khác nhau). a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Ngoài những nội dung thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy trình này, người khai hải quan hoặc người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng đầy đủ các tờ khai chung container khi thực hiện thủ tục đưa hàng ra khỏi cảng. b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng. b.1) Thực hiện nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy trình này; b.2) Căn cứ danh sách container do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình, danh sách container do cơ quan Hải quan thông báo đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan, đối chiếu với chứng từ giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh cảng để yêu cầu người khai hoặc người vận chuyển thông báo đầy đủ các tờ khai chung container khi thực hiện thủ tục đưa hàng ra khỏi cảng. b.3) Kịp thời thông báo cho Chi cục Hải quan cảng có liên quan trong trường hợp phát hiện người khai hải quan hoặc người vận chuyển thông báo không đầy đủ các tờ khai chung container. b.4) Chỉ cho phép người khai hải quan hoặc người vận chuyển đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan khi đầy đủ các tờ khai chung container đã hoàn thành thủ tục hải quan. c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan: c.1) Thực hiện nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy trình này; c.2) Trường hợp nhận được nhận được thông tin của doanh nghiệp kinh doanh cảng theo Điểm b.3 Khoản 1 Điều này và phát hiện hàng hóa chung container chưa làm thủ tục hải quan được đưa ra cảng, Chi cục Hải quan thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. 2. Xử lý khi hệ thống gặp sự cố. a) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, không thể kết nối thông tin giữa doanh nghiệp kinh doanh cảng và cơ quan hải quan. a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng. a.1.1) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý và ghi nhận lại tình trạng Hệ thống kết nối có sự cố vào sổ để theo dõi và cập nhật. a.1.2) Căn cứ Danh sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan trên các chứng từ có ký tên, đóng dấu công chức hải quan hoặc thông tin hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do công chức hải quan cập nhập trên Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng (trường hợp công chức hải quan sử dụng Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng) để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khu vực giám sát hải quan. a.1.3) Chia sẻ thông tin cho cơ quan hải quan ngay sau khi Hệ thống được khắc phục. a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu: Ngay sau khi nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng về Hệ thống gặp sự cố, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan có trách nhiệm: a.2.1) Kịp thời bố trí cán bộ thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK theo quy định tại Phần V Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. a.2.2) Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng ghi nhận lại tình trạng Hệ thống có sự cố vào sẻ; Kịp thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố về tình trạng sự cố. Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Trách nhiệm của các bên. 1. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: a) Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan. a.1) Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy trình này; đề xuất xử lý vướng mắc phát sinh (nếu có) trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan; a.2) Chủ trì, phối hợp Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan và Cục Hải quan có liên quan trình Tổng cục Hải quan phê duyệt hồ sơ kết nối công nghệ thông tin giữa doanh nghiệp kinh doanh cảng và cơ quan Hải quan. b) Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan. b.1) Chủ trì đảm bảo Hệ thống kết nối hoạt động ổn định, đảm bảo tính bảo mật hệ thống; xử lý khi hệ thống gặp sự cố. b.2) Chủ trì thực hiện kết nối công nghệ thông tin giữa doanh nghiệp kinh doanh cảng và cơ quan Hải quan sau khi hồ sơ kết nối được phê duyệt. b.3) Công bố chuẩn dữ liệu phương thức kết nối, trao đổi thông tin tờ khai hải quan đủ Điều kiện qua khu vực giám sát với cơ quan Hải quan theo các phương án quy định tại Điều 3 Quy trình này. c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng biển. c.1) Chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý hàng hóa XNK, kết nối với hệ thống thông quan điện tử của cơ quan Hải quan để thực hiện Quy trình này; báo cáo Tổng cục Hải quan danh sách doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đủ Điều kiện triển khai thực hiện. c.2) Chỉ đạo, đôn đốc Chi cục Hải quan liên quan triển khai thực hiện Quy trình này; kịp thời báo cáo, đề xuất vướng mắc phát sinh để được hướng dẫn xử lý. d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển. d.1) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện kết nối, trao đổi thông tin giữa hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng và hệ thống của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 4 Quy trình này. d.2) Cung cấp các chứng từ theo quy định tại Quy trình này đối với trường hợp hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra cảng không thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống (như thực hiện thủ tục bằng hồ sơ giấy, hàng tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, hàng nhập khẩu đề nghị được tái xuất …). d.3) Tiếp nhận, khai thác và bảo mật thông tin do doanh nghiệp cảng cung cấp phục vụ hoạt động nghiệp vụ. d.4) Bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra trên hệ thống hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra khu vực cảng khi hệ thống gặp sự cố hoặc khi có đề nghị của doanh nghiệp cảng. d.5) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng trong việc thực hiện kiểm tra hàng hóa XNK đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan theo Quy trình này. d.6) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và hồi báo biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu phải niêm phong hải quan. Kiểm tra, niêm phong và lập biên bản bàn giao đối với những lô hàng nhập khẩu phải niêm phong. d.7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. e) Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu. e.1) Phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển trong việc xác nhận lô hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định. e.2) Đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong việc tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt khai báo vận chuyển, kiểm tra danh sách container (hàng hóa) khai báo trên hệ thống, xác nhận niêm phong hàng hóa, in danh sách container (hàng hóa)... theo quy định tại quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. 2. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng: Thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể như sau: a) Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý hàng hóa để thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với hệ thống của cơ quan Hải quan theo đúng quy định tại Điều 41 Luật Hải quan. b) Ngay sau khi có hàng hóa XNK đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng: thực hiện cung cấp thông tin lượng hàng hóa (đối với hàng rời), lượng container hàng hóa XNK (gồm số lượng và số hiệu container đối với hàng hóa chuyên chở bằng Container) qua cảng; vị trí, thời gian lô hàng hóa, container đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng cho cơ quan Hải quan; c) Tiếp nhận, bảo mật thông tin tờ khai hải quan hàng hóa XNK đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và các thông tin khác do cơ quan Hải quan cung cấp. d) Kiểm tra, đối chiếu thông tin hàng hóa XNK thuộc tờ khai hải quan đã được cơ quan Hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa XNK để cho phép xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất khẩu hoặc cho phép hàng hóa nhập khẩu đưa ra khu vực giám sát hải quan. đ) Kịp thời thông báo cho Chi cục Hải quan cảng liên quan khi hệ thống gặp sự cố hoặc khi phát hiện những vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan để được hỗ trợ xử lý kịp thời, tránh ách tắc hàng hóa XNK. 3. Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: a) Thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC . b) Để đảm bảo công tác giám sát được chính xác, nhanh chóng, trường hợp hàng hóa XNK chuyên chở bằng container phải khai báo số hiệu container theo đúng chuẩn dữ liệu, khai báo bằng chữ in hoa, phần tiếp đầu ngữ và phần số container phải viết liền; khai báo đầy đủ nếu có tờ khai chung container khi thực hiện thủ tục đưa hàng ra khỏi cảng.
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "24/05/2016", "sign_number": "1500/QĐ-TCHQ", "signer": "Vũ Ngọc Anh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Thong-tu-10-2020-TT-BNNPTNT-danh-muc-thuoc-bao-ve-thuc-vat-duoc-phep-su-dung-tai-Viet-Nam-452219.aspx
Thông tư 10/2020/TT-BNNPTNT danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/2020/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2020 THÔNG TƯ BAN HÀNH DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG, CẤM SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2015: Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 1. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, gồm: a) Thuốc sử dụng trong nông nghiệp: - Thuốc trừ sâu: 861 hoạt chất với 1821 tên thương phẩm. - Thuốc trừ bệnh: 587 hoạt chất với 1282 tên thương phẩm. - Thuốc trừ có: 241 hoạt chất với 702 tên thương phẩm. - Thuốc trừ chuột: 8 hoạt chất với 26 tên thương phẩm. - Thuốc điều hòa sinh trưởng: 54 hoạt chất với 157 tên thương phẩm. - Chất dẫn dụ côn trùng: 8 hoạt chất với 8 tên thương phẩm. - Thuốc trừ ốc: 31 hoạt chất với 151 tên thương phẩm. - Chất hỗ trợ (chất trải): 5 hoạt chất với 6 tên thương phẩm. b) Thuốc trừ mồi: 15 hoạt chất với 25 tên thương phẩm. c) Thuốc bảo quản lâm sản: 7 hoạt chất với 8 tên thương phẩm. d) Thuốc khử trùng kho: 3 hoạt chất với 10 tên thương phẩm. đ) Thuốc sử dụng cho sân golf: - Thuốc trừ bệnh: 2 hoạt chất với 2 tên thuơng phẩm. - Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm. - Thuốc điều hoà sinh trưởng: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm. e) Thuốc xử lý hạt giống: - Thuốc trừ sâu: 10 hoạt chất với 15 tên thương phẩm. - Thuốc trừ bệnh: 12 hoạt chất với 13 tên thương phẩm. g) Thuốc bảo quản nông sản sau thu hoạch - 01 hoạt chất với 01 tên thương phẩm. 2. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm: a) Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản: 23 hoạt chất. b) Thuốc trừ bệnh: 6 hoạt chất. c) Thuốc trừ chuột: 1 hoạt chất. d) Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất. 3. Bảng mã số HS thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam thực hiện theo Mục 25 và Mục 26 của Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành bảng mã số HS đối với Danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan. Điều 2. Quy định chuyển tiếp 1. Các thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chlorpyrifos ethyl và fipronil không được sản xuất, nhập khẩu; chỉ được buôn bán, sử dụng đến ngày 12/2/2021. 2. Các thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất glyphosate không được sản xuất, nhập khẩu; chỉ được buôn bán, sử dụng đến ngày 30/6/2021. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2020. 2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau: a) Thông tư số 10/2019/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam; b) Thông tư số 06/2020/TT-BNNPTNT ngày 24/4/2020 của Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 10/2019/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam. Điều 4. Trách nhiệm thi hành 1. Cục trường Cục Bảo vệ thực vật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để xem xét và kịp thời giải quyết /. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ; - Công báo Chính phủ - Website Chính phủ; - Website Bộ NN và PTNT; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ liên quan; - Tổng Cục Hải quan; - Chi cục BVTV các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, BVTV (………. bản) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Quốc Doanh FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "09/09/2020", "sign_number": "10/2020/TT-BNNPTNT", "signer": "Lê Quốc Doanh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-748-TB-TCHQ-2015-ket-qua-phan-loai-hang-hoa-xuat-nhap-khau-la-Oxit-vanadi-265519.aspx
Thông báo 748/TB-TCHQ 2015 kết quả phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu là Oxit vanadi
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 748/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2015 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/1/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Trên cơ sở kết quả phân tích của Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu chi nhánh Hải Phòng tại thông báo số 01014/TB-CNHP ngày 25/12/2014 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Oxit vanadi (Chất xúc tác V205 dùng trong quá trình chuyển hóa SO2), ký hiệu VK38. 2. Đơn vị nhập khẩu: Công ty Cổ phần CN Âu Việt; Địa chỉ: Số 10BT2, khu DDTX2, Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội. MST: 0101583326. 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 10022664176/A11 ngày 04/12/2014 đăng ký tại Chi cục HQ CK Cảng HP KVI (Cục Hải quan TP. Hải Phòng). 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Chất xúc tác dựa trên nền là hợp chất của vanadi. 5. Kết quả phân loại: Tên thương mại: VK38. Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Chất xúc tác dựa trên nền là hợp chất của vanadi. Ký, mã hiệu, chủng loại: không có thông tin. Nhà sản xuất: không có thông tin. thuộc nhóm 38.15 “Chất khơi mào phản ứng, các chất xúc tác phản ứng và các chế phẩm xúc tác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.”; phân nhóm dòng 1 gạch “- Chất xúc tác có nền”; mã số 3815.19.00 “- - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. Nơi nhận: - Tổng cục trưởng (để báo cáo); - Các Cục HQ tỉnh,TP (để thực hiện); - Chi cục HQ CK Cảng HP KVI (Cục HQ TP. Hải Phòng); - Trung tâm PTPL HH XNK và các chi nhánh; - Website Hải quan; - Lưu: VT, TXNK-PL-Hà (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "28/01/2015", "sign_number": "748/TB-TCHQ", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Thông báo" }