id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
840475 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%2890757%29%201993%20RK13 | (90757) 1993 RK13 | {{DISPLAYTITLE:(90757) 1993 RK13}}
(90757) 1993 RK13 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Henri Debehogne và Eric Walter Elst ở Đài thiên văn La Silla ở Chile ngày 14 tháng 9 năm 1993.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 90001–91000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1993
Được phát hiện bởi Eric Walter Elst
Được phát hiện bởi Henri Debehogne
Tiểu hành tinh vành đai chính |
901412 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Agrypnus%20inaequalis | Agrypnus inaequalis | Agrypnus inaequalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fleutiaux miêu tả khoa học năm 1934.
Chú thích
Tham khảo
Agrypnus |
61156 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20s%C3%A2n%20bay%20t%E1%BA%A1i%20Ph%C3%A1p | Danh sách sân bay tại Pháp | Dưới đây là danh sách các sân bay tại Pháp (bao gồm mẫu quốc Pháp và lãnh thổ hải ngoại (DOM-TOM)).
Ngoài ra còn có danh sách sân bay xếp theo mã sân bay của ICAO.
Tham khảo
Pháp |
686654 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bulbophyllum%20griffithii | Bulbophyllum griffithii | Bulbophyllum griffithii là một loài phong lan thuộc chi Bulbophyllum.
Chú thích
Tham khảo
The Bulbophyllum-Checklist
The internet Orchid species Photo Encyclopedia
G|griffithii]]
G |
227680 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Quang%20Trung%2C%20Vinh | Quang Trung, Vinh | Quang Trung là một phường thuộc thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Lịch sử
Thời nhà Nguyễn đây là trung tâm hành chính, thương mại của Vinh và Nghệ An.
Thời Pháp thuộc đây là nơi tập trung các nhà máy công nghiệp. Khu vực này là nơi Nguyễn Thị Minh Khai sinh ra và lớn lên.
Trong chiến tranh Việt Nam, khu vực này bị oanh tạc và bị phá hủy nặng nề.
Sau năm 1975, Cộng hòa Dân chủ Đức đã giúp quy hoạch và xây dựng lại một số công trình tại đây.
Phường Quang Trung được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vào ngày 18 tháng 8 năm 1982 trên cơ sở sáp nhập 2 phường Quang Trung 1 và Quang Trung 2, và trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Vinh.
Năm 2006, phường Quang Trung thu ngân sách đạt xấp xỉ 7,9 tỷ đồng.
Chú thích
Tham khảo
Đơn vị hành chính Việt Nam đặt tên theo tên người |
787578 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Torre%20Orsaia | Torre Orsaia | Torre Orsaia là một đô thị (comune) thuộc tỉnh Salerno trong vùng Campania của Ý. Torre Orsaia có diện tích 23 km2, dân số là 2394 người (thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007).
Tham khảo
Đô thị tỉnh Salerno
Thành phố và thị trấn ở Campania |
903842 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cardiophorus%20palawanus | Cardiophorus palawanus | Cardiophorus palawanus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fleutiaux miêu tả khoa học năm 1916.
Chú thích
Tham khảo
Cardiophorus |
902901 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Athous%20apfelbecki | Athous apfelbecki | Athous apfelbecki là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Reitter miêu tả khoa học năm 1905.
Chú thích
Tham khảo
Athous
Bọ cánh cứng châu Âu |
878735 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Parthina%20linea | Parthina linea | Parthina linea là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
Tham khảo
Trichoptera miền Tân bắc
Parthina |
919829 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Distigmoptera%20antennata | Distigmoptera antennata | Distigmoptera antennata là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Medvedev miêu tả khoa học năm 2004.
Chú thích
Tham khảo
Distigmoptera |
641680 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ophiusa%20tumiditermina | Ophiusa tumiditermina | Ophiusa tumiditermina là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Châu Phi, bao gồm Nam Phi, Zambia và Príncipe.
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Ophiusa
Động vật Zambia |
46330 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri%E1%BB%87u | Triệu | 1000000 (một triệu, một vạn) là số nhỏ nhất có 7 chữ số ngay sau 999999 và ngay trước 1000001.
Căn bậc 2 của 1000000 là 1000
Căn bậc 3 của 1000000 là 100
Tham khảo
Số nguyên |
846124 | https://vi.wikipedia.org/wiki/7391%20Strouhal | 7391 Strouhal | 7391 Strouhal (1983 VS1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 8 tháng 11 năm 1983 bởi A. Mrkos ở Klet.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 7391 Strouhal
Thiên thể phát hiện năm 1983
Tiểu hành tinh vành đai chính |
555861 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aglaia%20subsessilis | Aglaia subsessilis | Aglaia subsessilis là một loài thực vật thuộc họ Meliaceae. Đây là loài đặc hữu của Malaysia.
Chú thích
Tham khảo
Pannell, C.M. 1998. Aglaia subsesilis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Malaysia
subsessilis
Thực vật dễ tổn thương |
711684 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Acinodrillia | Acinodrillia | Acinodrillia là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Drilliidae.
Các loài
Các loài thuộc chi Acinodrillia bao gồm:
Acinodrillia amazimba Kilburn, 1988
Acinodrillia paula (Thiele, 1925)
Acinodrillia viscum Kilburn, 1988
Chú thích
Tham khảo
Drilliidae |
926540 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Morokasia%20nigromaculata | Morokasia nigromaculata | Morokasia nigromaculata là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Jacoby miêu tả khoa học năm 1904.
Chú thích
Tham khảo
Morokasia |
275908 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rocca%20Canterano | Rocca Canterano | Rocca Canterano là một đô thị ở tỉnh Roma trong vùng Latium thuộc Ý, có cự ly khoảng 45 km về phía đông của Roma. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 230 người và diện tích là 15,8 km².
Rocca Canterano giáp các đô thị: Agosta, Anticoli Corrado, Canterano, Cerreto Laziale, Gerano, Marano Equo, Saracinesco.
Biến động dân số
Tham khảo
Đô thị tỉnh Roma
Đô thị Thành phố trung tâm Thủ đô Roma |
650040 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Promionides | Promionides | Promionides là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Hadeninae |
924744 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Longitarsus%20helvolus | Longitarsus helvolus | Longitarsus helvolus là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Kutschera miêu tả khoa học năm 1863.
Chú thích
Tham khảo
Longitarsus |
556033 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Winston%2C%20Mississippi | Quận Winston, Mississippi | Quận Winston là một quận thuộc tiểu bang Mississippi, Hoa Kỳ. Dân số thời điểm năm 2000 là 20/160 người. Quận lỵ đóng ở Louisville.
Tham khảo
Quận của Mississippi |
784754 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Orconectes%20jeffersoni | Orconectes jeffersoni | Orconectes jeffersoni là một loài tôm sông trong họ Cambaridae.
Chú thích
Tham khảo
Orconectes
Động vật được mô tả năm 1944 |
523045 | https://vi.wikipedia.org/wiki/21%20ph%C3%A1t%20%C4%91%E1%BA%A1i%20b%C3%A1c | 21 phát đại bác | 21 phát đại bác là nghi thức bắn đại bác chào mừng ở cấp quốc gia đối với các thượng khách.
Lịch sử
Nguồn gốc của nghi lễ này được giải thích bằng hai cách:
Từ các chiến hạm
Hơn 400 năm về trước, ở một số quốc gia châu Âu, tập quán bắn đại bác để đón tiếp khách quý đã xuất hiện. Tuy nhiên, nghi thức này chỉ được phổ biến ở các chiến hạm. Khi các chiến hạm của một nước tiến vào cảng của nước khác, các khẩu pháo phải bắn hết đạn để tỏ ý không thù địch. Vào thời điểm đó, thuyền chỉ có tải trọng nhỏ nên số các khẩu pháo lắp trên thuyền chỉ tối đa là 7, thêm vào đó pháo của thời kỳ đó lại là loại nạp đạn từ phía trước, bắn rất tốn công, nên các chiến hạm chỉ bắn tối đa là 7 phát. Còn các cảng chào đón khách bằng việc chỉ cần bắn 3 phát để trả lời và hoan nghênh là được. 7 nhân 3 là 21. Từ đó, nghi lễ 21 phát đại bác ra đời.
Về sau, nghi lễ này phát triển rộng rãi và không bị giới hạn ở hải quân. Trong lễ mừng hoặc đón khách quý, 21 phát đại bác cũng được sử dụng như một nghi lễ không thể thiếu.
Từ Đế quốc Anh
Trong hai thế kỷ XVII và XVIII, Vương quốc Anh rất hùng mạnh và có nhiều thuộc địa trên thế giới. Mỗi khi tàu chiến của người Anh tiến vào, họ yêu cầu các thuộc địa phải bắn 21 phát đại bác để tỏ lòng tôn kính và thần phục. Đáp lại, người Anh chỉ bắn có 7 phát đại bác.
Về sau, 21 phát đại bác được sử dụng trong các ngày lễ hay đón tiếp nguyên thủ quốc gia.
Chú thích
Tham khảo
Navy Regulations, 1990, Ch 12, Flags, Pennants, Honors, Ceremonies and Customs
AR 600-25 Salutes, Honors, and Visits of Courtesy
Origins of the 21-gun salute at the United States Army Center of Military History
The 21-Gun International Salute
RoyalArk- India - salute states
Urban Legend re: Sum of Digits of 1776
Honours and salutes - Department of Canadian Heritage
Cuộc sống quân đội |
283947 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A0o%20c%C3%A0o%20l%C3%BAa | Cào cào lúa | Cào cào lúa (Oxya) là một chi châu chấu thuộc họ Acrididae được tìm thấy ở châu Phi và châu Á.
Đặc điểm hình thái
Cào cào lúa trưởng thành dài 40 – 45mm (con đực nhỏ hơn con cái) có màu xanh vàng hoặc nâu, râu hình sợi chỉ, hai bên đỉnh đầu về phía mắt kép có hai vệt sọc màu nâu kéo dài suốt ba đốt ngực. Mảnh lưng của đốt bụng đặc biệt con cái có dạng gai.
Trứng được đẻ dưới đất thành từng khối vài chục quả kết dính với nhau, bên ngoài được bao phủ bởi một lớp bọt dính để khỏi bị khô. Trứng hơi cong ở giữa, đầu to., luôn ở dạng túi. Cào cào lúa non mới nở không có cánh, màu xanh, có hai sọc đen chạy dọc theo thân.
Vòng đời 4- 5 tháng, tuỳ từng điều kiện sinh thái từng vùng vòng đời thay đổi. Trong đó, giai đoạn trứng: 15-30 ngày; sâu non: 50-60 ngày; cào cào trưởng thành có thể sống 2-3 tháng. Một cào cào lúa cái trưởng thành có thể đẻ trên 100 trứng, trứng được đẻ trong đất, trên đồng cỏ hoặc trên bẹ lá lúa.
Tập tính và đặc điểm gây hại
Cào cào lúa là loài đa thực, phá hoại nhiều loại cây trồng. Ký chủ chính là cây lương thực (lúa, bắp, mía). Chúng phát sinh nhiều ở vùng đất cao có nhiều bãi cỏ hoang, từ đó di chuyển vào ruộng lúa phá hại. Gặp điều kiện thích hợp, trời mưa cây cỏ xanh tốt cào cào lúa có thể tích luỹ mật số thành đàn di chuyển phá hại.
Hoạt động phá hại chủ yếu vào ban đêm, chúng ăn khuyết lá, lủng thành màng chừa gân chính, cắn đứt bông lúa, gây ra lép. Mật độ cao phá hại làm ruộng lúa xơ xác. Có thể ăn cả cỏ trong ruộng và trên bờ.
Xuất hiện nhiều ở lúa đông xuân. Trên lúa đông xuân – lứa 1. Lúa hè thu – lứa 2. Lúa mùa và kết thúc lứa 2 vào tháng 9 – 10. Cuối mùa mưa mật số cào cào thường là thấp. Sau khi đẻ trứng vào cuối tháng 10 – 11 cào cào lúa trưởng thành và chết.
Gây hại ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Pakistan và Việt Nam.
Các loài
Orthoptera Species File liệt kê những loài sau:
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Cào cào |
864187 | https://vi.wikipedia.org/wiki/23060%20Shepherd | 23060 Shepherd | 23060 Shepherd (1999 XV46) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 7 tháng 12 năm 1999 bởi nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 23060 Shepherd
Thiên thể phát hiện năm 1999
Tiểu hành tinh vành đai chính |
744714 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Proterato | Proterato | Proterato là một chi ốc biển cỡ nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Triviidae.
Các loài
Các loài thuộc chi Proterato bao gồm:
Proterato rehderi Raines, 2002
Synonymized species
Proterato capensis Schilder, 1933: đồng nghĩa của Eratoena sulcifera (Gray in G.B. Sowerby I, 1832)
Proterato sulcifera Gray: đồng nghĩa của Eratoena sulcifera (Gray in G.B. Sowerby I, 1832)
Chú thích
Tham khảo
Triviidae |
917682 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cneorane%20subcoerulescens | Cneorane subcoerulescens | Cneorane subcoerulescens là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Fairmaire miêu tả khoa học năm 1888.
Chú thích
Tham khảo
Cneorane |
949816 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20hostifica | Tipula hostifica | Tipula hostifica là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Chú thích
Tham khảo
Chi Ruồi hạc |
919557 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Diaphaenidea%20filicornis | Diaphaenidea filicornis | Diaphaenidea filicornis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Weise miêu tả khoa học năm 1914.
Chú thích
Tham khảo
Diaphaenidea |
879997 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coelioxys%20schulzi | Coelioxys schulzi | Coelioxys schulzi là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Holmberg mô tả khoa học năm 1909.
Chú thích
Tham khảo
S
Động vật được mô tả năm 1909 |
650035 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Proluta | Proluta | Rhynchina là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Erebidae |
957952 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Idiocera%20lamia | Idiocera lamia | Idiocera lamia là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Idiocera
Limoniidae ở vùng Indomalaya |
844857 | https://vi.wikipedia.org/wiki/6681%20Prokopovich | 6681 Prokopovich | 6681 Prokopovich (1972 RU3) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 6 tháng 9 năm 1972 bởi L. V. Zhuravleva ở Nauchnyj.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 6681 Prokopovich
Thiên thể phát hiện năm 1972
Tiểu hành tinh vành đai chính |
582269 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Acrocercops%20anthogramma | Acrocercops anthogramma | Acrocercops anthogramma là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Brasil. Nó được miêu tả bởi E. Meyrick năm 1921.
Chú thích
Tham khảo
Acrocercops |
591365 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phyllobrostis%20daphneella | Phyllobrostis daphneella | Phyllobrostis daphneella là một loài bướm đêm thuộc họ Lyonetiidae. Nó được tìm thấy ở Maroc, Algérie, Tunisia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp, Corse, Chính quốc Ý và Sardegna.
Sải cánh dài 8.8-9.5 mm đối với con đực và 9.5–10 mm đối với con cái. Con trưởng thành bay từ tháng 4 đến tháng 5 và một lần nữa vào tháng 8 làm hai đợt in France.
Ấu trùng ăn Daphne gnidium. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Revision of the genus Phyllobrostis Staudinger, 1859 (Lepidoptera, Lyonetiidae)
bladmineerders.nl
Lyonetiidae
Côn trùng châu Âu |
926628 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Neobrotica%20pallescens | Neobrotica pallescens | Neobrotica pallescens là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Jacoby miêu tả khoa học năm 1887.
Chú thích
Tham khảo
Neobrotica |
723285 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pterochelus%20akation | Pterochelus akation | Pterochelus akation là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Muricidae, họ ốc gai.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Pterochelus |
812772 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Novi%20Pazar | Novi Pazar | Novi Pazar (tiếng Serbia: Нови Пазар) là một thành phố Serbia. Thành phố Novi Pazar có dân số là 54.604 54.604 người (theo điều tra dân số Serbia năm 2002) còn dân số cả khu tự quản là 85.996 người. Diện tích là 742 km2. Đây là thủ phủ hành chính của quận.
Novi Pazar là trung tâm kinh tế và văn hóa chính của vùng Sandžak (tiếp theo là Bijelo Polje ở Montenegro). Thành phố nằm trong các thung lũng Jošanica, sông Raška, Deževska, và sông Ljudska tại độ cao 496m. Thành phố được bao quanh bởi các núi Golija và Rogozna cũng như cao nguyên Pešter. Tổng diện tích khu tự quản là 742 km². Khu tự quản có hơn 100 khu định cư, phần lớn là nhỏ và rải rác trên các đồi núi xung quanh thành phố, sau thành phố, khu định cư lớn thứ nhì là Mur, với hơn 3000 dân.
Các làng gồm: Alulović, Bajevica, Banja, Bare, Batnjik, Bekova, Bele Vode, Boturovina, Brđani, Brestovo, Vever, Vidovo, Vitkoviće, Vojkoviće, Vojniće, Vranovina, Vučiniće, Vučja Lokva, Golice, Gornja Tušimlja, Goševo, Građanoviće, Gračane, Grubetiće, Deževa, Dojinoviće, Drum, Dolac, Doljani, Dragočevo, Dramiće, Žunjeviće, Zabrđe, Zlatare, Ivanča, Izbice, Jablanica, Javor, Janča, Jova, Kašalj, Kovačevo, Kožlje, Koprivnica, Kosuriće, Kruševo, Kuzmičevo, Leča, Lopužnje, Lukare, Lukarsko, Goševo, Lukocrevo, Miščiće, Mur, Muhovo, Negotinac, Odojeviće, Okose, Osaonica, Osoje, Oholje, Pavlje, Paralovo, Pasji Potok, Pilareta, Pobrđe, Požega, Požežina, Polokce, Pope, Postenje, Prćenova, Pusta Tušimlja, Pustovlah, Radaljica, Rajetiće, Rajkoviće, Rajčinoviće, Rajčinovićka Trnava, Rakovac, Rast, Sebečevo, Sitniče, Skukovo, Slatina, Smilov Laz, Srednja Tušimlja, Stradovo, Sudsko Selo, Tenkovo, Trnava, Tunovo, Hotkovo, Cokoviće, Čašić Dolac, Šavci, Šaronje, Štitare and Zaguljača.
Tham khảo
Novi Pazar
Khu dân cư ở Serbia |
552772 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ficus%20malacocarpa | Ficus malacocarpa | Ficus malacocarpa là một loài thực vật thuộc họ Moraceae. Loài này có ở Brasil, Colombia, Guyana, và Venezuela.
Tham khảo
World Conservation Monitoring Centre 1998. Ficus malacocarpa. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 8 năm 2007.
M |
895176 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophora%20mongolica | Anthophora mongolica | Anthophora mongolica là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1890.
Chú thích
Tham khảo
Anthophora
Động vật được mô tả năm 1890 |
7639 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0%20m%E1%BB%93%20T%C3%A2y%20Nguy%C3%AAn | Nhà mồ Tây Nguyên | Nhà mồ, và tượng mồ, là mảng đặc sắc của văn hóa cổ truyền Tây Nguyên (Nam Trung Bộ, Việt Nam). Trong thời gian gần đây, truyền thống dựng nhà mồ-tượng mồ chỉ còn thấy tập trung ở các dân tộc Ba na, Ê đê, Gia rai, Mnông, Xơ Đăng.
Nhà mồ được xây trùm trên nấm mộ và là trung tâm của lễ bỏ mả. Nhà mồ có nhiều loại khác nhau. Trang trí nhà mồ thường sử dụng 3 màu: đen, đỏ và trắng.
Tượng mồ là loại tác phẩm điêu khắc độc đáo bậc nhất của vùng đất này, trong đó tượng mồ Gia rai, Ba na phong phú và đặc sắc hơn cả.
Kỹ thuật đẽo tượng nhà mồ
Theo chu trình dựng nhà mồ, để tiến hành nghi lễ bỏ mả, việc đầu tiên của người chủ hộ là đẽo tượng mồ. Ví dụ một ngôi nhà mồ dự định bỏ vào tháng 3 trong năm, thì từ tháng 1 năm đó người chủ hộ đã bắt đầu kiếm gỗ đẽo tượng. Ở những ngôi nhà mồ to đẹp, bề thế trước đây, cột tượng thường được làm bằng loại gỗ tốt như gỗ cây hương, cây cà- chít. Trên đường điền dã tại xã Biển Hồ, thành phố Pleiku những cột tượng bỏ từ năm 1967, cho đến nay, tuy nhà mồ không còn nữa, nhưng những cột tượng vẫn tồn tại. Do yêu cầu, ngôi nhà mồ của người Gia-rai Aráp khi dựng tại khu trưng bày ngoài trời phải bảo đảm tính bền vững, vì vậy cột tượng được đẽo bằng gỗ tốt là gỗ cà- chít, tuy nhiên gỗ đẽo tượng này không được khai thác trong tự nhiên mà mua tại lâm trường. Vì hiện nay rừng thưa dần do nhiều nguyên nhân: chiến tranh, khai thác không hợp lý, do tập quán đốt rừng canh tác rẫy, những loại gỗ tốt theo đó mà cạn kiệt, người dân không thể kiếm được gỗ tốt. Trên thực tế trong những năm gần đây hầu hết những ngôi nhà mồ khi tiến hành bỏ mả, người Gia-rai sử dụng các loại gỗ tạp, để đẽo tượng, phổ biến là gỗ cây gạo (pơ-lang), vì loại gỗ này mọc nhiều ở vùng người Gia-rai sinh sống, dễ tìm ở xung quanh làng. Theo kinh nghiệm địa phương những cây hương, cây cà-chít có độ tuổi trên 10 năm mới đủ tiêu chuẩn để đẽo tượng vì hai loại cây này phân cành sớm, độ dài của cây nếu chưa đủ tuổi trưởng thành thì không đáp ứng được những yêu cầu của việc đẽo tượng. Những cây gỗ được chọn có độ dài hơn 2 sải tay (1 sải = 160 cm), đường kính lõi khoảng 30 cm. Người Gia-rai dùng rìu, đốn cây, khi đốn xong người ta vận chuyển bằng cách dùng trâu kéo cây từ trong rừng về buôn làng. Việc khai thác gỗ để đẽo tượng có kiêng kỵ, nếu đêm ngủ họ mơ thấy nhà cháy, bến nước cạn kiệt thì sáng hôm sau sẽ hoãn lại việc lấy gỗ, trong khi đi vào rừng lấy gỗ nếu gặp rắn bò ngang qua đường thì họ quay về ngay, người ta cho đó là điềm không lành, dễ có chuyện xấu xảy ra.
Gỗ đẽo tượng được kéo về dựng tại nghĩa địa của làng, bên cạnh ngôi nhà mồ sắp bỏ mả, trước khi đẽo tượng mồ, người Gia-rai có cúng thần nhà rông (yang rôông), thần bến nước (yang ia), xin phép đẽo tượng mồ cho người chết ở trong làng, lễ cúng thường được mổ lợn làm vật hiến sinh. Dụng cụ đẽo tượng hữu hiệu và thông dụng nhất là chiếc rìu (jong), dụng cụ có một đầu lưỡi sắc, một đầu lưỡi tù, cán được tra bằng một thanh gỗ dài. Một loại dụng cụ nữa là cây chà-gạc (loại dao đa năng thông dụng của người Gia-rai) dùng để sửa lại các chi tiết trên mặt tượng. Trong thời gian gần đây phong cách tượng nhà mồ thay đổi, kéo theo những biến đổi về kỹ thuật đẽo tượng. Từ chỗ truyền thống không quan tâm đến thể hiện chi tiết tỷ mỉ, chỉ sử dụng mảng khối trên một thân gỗ cố định, người đẽo chuyển sang xu thế hiện đại thiên về tả thực, gọt đẽo các chi tiết (mắt, mũi, miệng, chân, tay), loại tượng cũng đa dạng hơn trước, mất đi tính mộc mạc nguyên sơ của kiểu tượng truyền thống. Trong một làng của người Gia-rai chỉ có một vài người già biết đẽo tượng đẹp (theo quan niệm của người Gia-rai) và biết làm cho tượng phong phú về mặt loại hình. Theo phong tục của người Gia-rai, thì những người đàn ông chủ hộ thường đẽo tượng cho người chết thuộc gia đình mình, nhưng nhiều trường hợp vì không tin vào khả năng đẽo tượng của bản thân nên họ thường nhờ những người già trong làng có kinh nghiệm và kỹ thuật đẽo giúp.
Người Gia-rai không có số đo chuẩn cho mỗi bức tượng định đẽo, người ta lấy đơn vị đo là sải (tơ-pa) để làm ước lượng. Một bức tượng thường được tính bằng 1 sải rưỡi, 1/2 sải được chôn ở dưới đất là cột chính (byuh) của hàng rào, 1 sải còn lại vừa là phần cột chính nhô lên khỏi mặt đất, phần trên cùng là thân tượng (phun) như thoát ra khỏi cột gỗ đó. Địa điểm đẽo tượng được tiến hành tại khu nghĩa địa, kề ngay sát ngôi nhà mồ chuẩn bị dựng làm lễ bỏ mả. Trong khi đẽo tượng người có kinh nghiệm hơn truyền đạt kỹ thuật, kỹ năng và cách thức đẽo tượng cho người ít kinh nghiệm. Họ không hề giữ bí quyết nào trong cách truyền nghề tạc tượng, những bức tượng trở thành đẹp lại phụ thuộc chính vào "hoa tay" và óc thẩm mỹ của người học nghề và người tiếp thu kinh nghiệm. Việc đẽo tượng cũng có nguyên tắc nhất định, một bức tượng khi hình thành, ngoài việc phản ánh nghệ thuật điêu khắc dân gian, truyền tải những thông tin mang tính chất xã hội của cộng đồng người Gia-rai, về kết cấu lại phải đảm bảo tính vững chắc của hàng rào nhà mồ. Vì bản thân mỗi cột tượng lại đóng vai trò là những cột chính trong hàng rào, để giữ hàng rào chắc chắn bao quanh nhà mồ. Do vậy khi đẽo tượng bao giờ người Gia-rai cũng chủ động tạo ra một khe hở rộng giữa hai chân của bức tượng hình người, khe hở giữa chân và đuôi tượng chim, khe hở giữa hai chân trước và hai chân sau của tượng thú bốn chân. Khe hở đó là nơi xuyên một thanh gỗ dài chạy qua, giống như hệ thống mộng giằng để giữ tất các cột tượng với nhau, và giữ các cột phụ chôn sát cột chính liên kết tạo thành hàng rào.
Quá trình người Gia-rai đẽo tượng, đặc biệt là bức tượng người ôm mặt (kra-kôm), loại tượng được coi là lớp tượng cổ nhất, có thể mô tả như sau: đầu tiên, người thợ dùng rìu, đẽo lấy phần ngực của bức tượng, phần bị đẽo lõm vào của khúc gỗ chính là ngực của bức tượng, sau đó người thợ dùng rìu tạc lấy hai tay của bức tượng người ôm mặt, bằng những nhát bổ trên thân gỗ, hai mảng nổi tiếp giáp nhau là chỗ khuỷu tay và đầu gối sẽ tạo thành một hình thể của người ôm mặt. Khuôn mặt tượng được phạt phẳng, chỗ trán tượng được nhô hơn so với mặt tượng, hai tai được đẽo bằng đường bổ lượn vòng của rìu, phần mắt được khoét bằng với vài nhát đơn giản, sống mũi của tượng nhô lên khi phạt bằng bề mặt tượng. Trước khi hoàn tất công việc, người đẽo dựng đứng bức tượng lên quan sát xem các chi tiết nào trên tượng cần phải sửa chữa. Theo xu thế hiện đại, người ta tu chỉnh mắt, mũi, miệng, tai tượng, với cây chà gạc nhỏ bé. Với các bức tượng có hình dáng khác như: tượng người đánh trống, tượng nam nữ ái ân, tượng chim, thú... cũng được thực hiện theo nguyên tắc trên. Những bức tượng mồ Gia-rai Aráp được đẽo dựng tại hàng rào ngôi nhà mồ của Bảo tàng về kỹ thuật đẽo vẫn giữ nguyên các yêú tố truyền thống như kỹ thuật mà họ vẫn thực hiện tại Tây Nguyên.
Tính nghệ thuật thể hiện trong tượng mồ
Khi quan sát những bức tượng mồ, người xem có thể nhận ra hình thể của từng bức tượng, qua bàn tay của người nghệ nhân, đều xuất phát từ thân gỗ tròn, vốn là hình dạng ban đầu của mỗi thân tượng. Bằng thủ pháp dùng mảng khối, người Gia-rai chỉ phác hoạ một vài chi tiết trên cơ thể mà làm cho bức tượng bỗng trở nên sống động như có hồn. Khác với tượng của dân tộc Việt, Khmer qua bàn tay của người nghệ nhân tạo thành những bức tượng linh thiêng, đặc biệt khi đặt ở vị trí trang trọng là nơi thờ cúng. Tượng mồ Gia –rai có khác biệt, tượng ra đời từ thiên nhiên, được người Gia-rai đặt trong khung cảnh thiên nhiên, rồi hoà vào thiên nhiên, mặc cho các yếu tố của thời tiết như mưa, nắng, sương gió làm hư hỏng. Khi quan sát tượng mồ với muôn hình, muôn dạng bao quanh lấy ngôi nhà mồ tại khu nghĩa địa, người xem không có cảm giác sợ hãi, cách biệt với thế giới tượng mồ, mà còn cảm nhận được những sinh hoạt quen thuộc vẫn tồn tại và diễn ra hàng ngày trong môi trường sống của người Gia-rai, từ người đi lấy nước, người khóc, người chia cơm lam, người đánh trống… nghệ nhân đem lại cảm giác gần gũi giữa người sống và người chết thông qua thế giới tượng mồ, đồng thời làm tan biến sự sợ hãi của người sống đối với một thế giới khác biệt.
Ở ngôi nhà mồ này, một điểm quan trọng trong nghệ thuật tượng mồ mà người Gia-rai sử dụng là thủ pháp tạo hình, bằng cách dùng các mảng khối hình học và các đường vạch chéo, vạch thẳng để tạo nên hình nét cho bức tượng. Tuân theo những nguyên tắc nghệ thuật như vậy, trong truyền thống người Gia-rai không dừng lại ở việc đẽo gọt các chi tiết tỷ mỉ nhằm lột tả thật chính xác tính chân thực của một khuôn mẫu đã định dạng trong thực tế, mà bằng chính mảng khối, người Gia-rai chỉ gợi lên cho người xem những suy nghĩ tiếp theo. Từ một thân gỗ tròn, không lắp ghép, không thêm thắt bất cứ một phần gỗ nào, người Gia-rai đã tạo ra được bức tượng: bằng vài nhát rìu phạt mạnh trên thân gỗ tạo ra một mặt phẳng hình bầu dục đó là khuôn mặt tượng, hai hình cong nổi lên bên hai đầu là tai, phần dưới mặt tượng được vuốt cho nhỏ hơn đó là cổ. Cả khối phẳng bên dưới là thân tượng, các chi tiết như mắt, miệng, mũi, tai chỉ là những mảnh khoét chìm vào thân tượng. Hầu hết các chi tiết nổi của con người như bụng, má, cằm, ngực, vai... không được đẽo nổi trội lên, mà các phần đó được làm dẹt đi. Làm dẹt đi chứ không làm cho biến đi, mất đi, chỉ gợi lên chứ không đi vào tả thực chi tiết, vậy mà những bức tượng mồ mà người nghệ sĩ Gia-rai thể hiện vẫn làm cho người xem có nhiều suy tưởng. Có thể nói những bức tượng mồ Gia-rai, về mặt nghệ thuật gần với mỹ thuật nguyên thủy, có rất nhiều điểm giống với các đặc trưng nghệ thuật từ thời cổ đại của các thị tộc, bộ lạc trên hầu khắp thế giới.
Để làm cho bức tượng mồ trở nên ấn tượng, người Gia-rai còn sử dụng đến màu sắc để trang điểm. Màu sắc là một yếu tố cơ bản tham gia vào nghệ thuật điêu khắc làm nổi rõ hơn khuynh hướng đa dạng trong tạo hình tượng mồ. Trong bảng màu tự nhiên của người Gia-rai có đầy đủ các sắc màu: vàng, đen, trắng, đỏ, xanh... các sắc màu này được lấy ngay từ thiên nhiên trong môi tường sống của họ. Quan sát cách tạo hoa văn trên y phục sẽ thấy người Gia-rai sử dụng màu sắc một cánh hết sức linh hoạt. Từ màu sắc y phục đến màu sắc trên các công trình mang tính chất tôn giáo, người Gia-rai thiên về dùng màu đỏ, màu đỏ vẫn là màu chính, màu chủ đạo, màu đỏ được sử dụng vẽ hoa văn trên mái nhà mồ, tô điểm cho các hoa văn được đục thủng trên nóc mái... Màu đỏ lại một lần nữa được dùng tô điểm cho tượng nhà mồ. Màu đỏ được người Gia-rai tạo ra bằng cách lấy chất bột của một loại đá non (khor) rồi hoà với nhựa của cây po-pẹ để tạo thành thể keo có màu đỏ nhạt, rồi dùng thanh tre đập dập làm bút vẽ cho tượng. Tại một số ngôi nhà mồ ở làng Kép xã Lam Nông, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai, người Gia-rai trong khi trang trí cho các cột tượng còn lấy ngay máu của trâu, bò - các con vật hiến sinh trong lễ bỏ mả - để bôi lên cột tượng. Ngoài màu đỏ, màu đen cũng được sử dụng để trang trí, màu đen được làm ra bằng cách dùng than củi giã nhỏ, trộn với nước thành thứ nước đen, dùng bút tre vẽ lên thân tượng. Màu đỏ thường được người Gia-rai trang điểm trên các bộ phận như cùi tay, khuỷu chân, đầu gối, màu đen trang trí các bộ phận như tóc, mắt, miệng tượng.
Nghệ thuật tượng mồ còn bắt nguồn từ bản thân sự sống động của mỗi bức tượng. Loại trừ tượng ôm mặt ở tư thế tĩnh còn hầu hết các bức tượng khác đều diễn tả các trạng thái động của con người. Người Gia-rai khi tạc tượng đã làm cho cho từng bức tượng trở nên sinh động như có hồn. Người xem nếu đã một lần đến buôn làng của người Gia –rai, được dự lễ bỏ mả, khi chiêm ngưỡng tượng sẽ có cảm giác như mình đang có mặt tại chính buôn làng của họ với các hoạt động quen thuộc của con người diễn ra trong lễ hội bỏ mả. Nghệ thuật chính là đem đến sự gần gũi thân thuộc của cuộc sống đời thường vào trong tác phẩm nghệ thuật một cách tự nhiên.
Tham khảo
Giắc Đuốc, "Hình người trong nghệ thuật tang ma", tập 8 số 2, 1968, Paris
Ngô Văn Doanh, "Nhà mồ và tượng mồ Gia rai-Bơhnar", Sở văn hoá thông tin tỉnh Gia Lai và Viện Đông Nam Á
Ngô Văn Doanh, "Nhà mồ và..." Sđd, tr 97
Phan Cẩm Thượng, Nguyễn Tấn Cứ, "Điêu khắc tượng mồ Tây Nguyên", Nhà xuất bản Mỹ thuật, Hà Nội 1995, tr 25
Nguyễn Từ Chi, "Góp phần nghiên cứu văn hoá tộc ngừời", Nhà xuất bản Văn hoá thông tin và Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, H., 1996, tr 501
Liên kết ngoài
Lăng mộ Việt Nam
Tây Nguyên |
76750 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lutter%2C%20Haut-Rhin | Lutter, Haut-Rhin | Lutter là một xã trong tỉnh Haut-Rhin, thuộc vùng Grand Est của nước Pháp, có dân số là 297 người (thời điểm 1999).
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Xã của Haut-Rhin |
646052 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7n%20H%E1%BB%93ng%20H%C3%A0%20%28ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B%20gia%29 | Trần Hồng Hà (chính trị gia) | Trần Hồng Hà (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1963) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV
Ông có bằng tiến sĩ chuyên ngành khai thác Mỏ từ Trường Đại học Mỏ Matxcơva, Liên Xô vào năm 1989. Ngày 24 tháng 7 năm 1990, ông đã trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xuất thân và giáo dục
Trần Hồng Hà sinh ngày 19 tháng 4 năm 1963 xã Kim Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là con trai Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân Trần Văn Huỳnh.
Năm 1989, Trần Hồng Hà bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ về khoa học Mỏ tại Trường Đại học Mỏ Matxcơva, Liên Xô. Đề tài luận án:"Dự đoán các thông số sơ đồ công nghệ khai thác mỏ than Việt Nam". Đến ngày 24 tháng 7 năm 1990, ông đã gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Gia đình
Trần Hồng Hà có em trai là Trần Hồng Thái sinh năm 1974, tốt nghiệp đại học tại Nga, bảo vệ luận án Tiến sĩ chuyên ngành Khoa học trái đất và Toán học tại Đại học Tổng hợp Heidelberg (Liên bang Đức), Phó Giáo sư chuyên ngành Thủy văn (2011). Trần Hồng Thái từ tháng 10 năm 2023 giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sự nghiệp
Trước khi trở thành Phó Thủ tướng
Ông từng giữ các chức vụ ở Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi trường, Phó Tổng cục trưởng, phụ trách Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường. Ngày 10 tháng 7 năm 2008, Thủ tướng đã quyết định bổ nhiệm ông Trần Hồng Hà làm Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngày 2 tháng 2 năm 2009, ông được Ban bí thư Trung ương điều động luân chuyển về công tác tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Bà Rịa – Vũng Tàu, nhiệm kỳ 2005-2010, phụ trách công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng.
Ngày 09/7/2010, ông được điều động trở lại Bộ Tài nguyên và Môi trường và được bổ nhiệm tham gia Ban Cán sự Đảng, giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng CSVN lần thứ XI tháng 1/2011, ông được bầu là Ủy viên Dự khuyết Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN khóa XI.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng CSVN lần thứ XII tháng 1/2016, ông trúng cử Ủy viên Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN khóa XII.
Ngày 9 tháng 4 năm 2016, ông được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp cuối cùng bầu và phê chuẩn giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, với 85,02% số phiếu.Ngày 27 tháng 7 năm 2016: Tại kỳ họp thứ 1, Quốc hội khóa XIV, được Quốc hội phê chuẩn, Chủ tịch nước bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngày 30 tháng 1 năm 2021, Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đồng chí được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII, nhiệm kỳ 2021-2026.
Ngày 28 tháng 7 năm 2021, tại kỳ họp thứ nhất ông được Quốc hội Việt Nam khóa XV bầu làm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nhiệm kỳ 2021 - 2026 theo đề nghị của Thủ tướng Phạm Minh Chính.
Ngày 08 tháng 8 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 994/QĐ-TTg, thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thẩm định là ông Trần Hồng Hà.
Phó Thủ tướng Chính phủ
Ngày 05 tháng 1 năm 2023, tại kỳ họp bất thường lần thứ 2, ông đã được Quốc hội Việt Nam khóa XV bầu làm Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 theo đề nghị của Thủ tướng Phạm Minh Chính. Ông Trần Hồng Hà vẫn tiếp tục giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho đến khi có Bộ trưởng mới.
Công trình công bố
Công trình
Luận án Tiến sĩ, Đề tài: "Dự đoán các thông số sơ đồ công nghệ khai thác mỏ than Việt Nam" (Trường Đại học Mỏ Matxcơva, Liên Xô, 1989).
Tác phẩm
An toàn sinh học: Đánh giá và quản lý rủi ro các sinh vật biến đổi gen - TS. Trần Hồng Hà (Chủ biên).
Tham khảo
Người Hà Tĩnh
Tiến sĩ về khoa học mỏ Việt Nam
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam
Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV Bà Rịa – Vũng Tàu
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Tiến sĩ Việt Nam tốt nghiệp tại Liên Xô
Ứng cử viên Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV do Trung ương giới thiệu
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV trúng cử lần đầu |
870498 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydropsyche%20papuana | Hydropsyche papuana | Hydropsyche papuana là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Tham khảo
Hydropsyche |
922243 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bruchus%20ineaci | Bruchus ineaci | Bruchus ineaci là một loài bọ cánh cứng trong họ Bruchidae. Loài này được Decelle miêu tả khoa học năm 1951.
Chú thích
Tham khảo
Bruchus |
868396 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Papuagrion%20parameles | Papuagrion parameles | Papuagrion parameles là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.
Papuagrion parameles được Lieftinck miêu tả khoa học năm 1949.
Chú thích
Tham khảo
Papuagrion |
564642 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Conway%2C%20Arkansas | Quận Conway, Arkansas | Quận Conway là một quận thuộc tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ.
Quận này được đặt tên theo Henry Wharton Conway. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số 20.336 người. Quận lỵ đóng ở Morrilton.
Địa lý
Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích , trong đó có là diện tích mặt nước.
Các xa lộ chính
Interstate 40
U.S. Highway 64
Highway 9
Highway 92
Highway 95
Highway 124
Highway 154
Quận giáp ranh
Quận Van Buren (bắc)
Quận Faulkner (đông)
Quận Perry (nam)
Quận Yell (tây nam)
Quận Pope (tây)
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Quận của Arkansas
Lãnh thổ Arkansas 1825
Khu dân cư thành lập năm 1825 |
662579 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bubas | Bubas | Bubas là một chi bọ cánh cứng thuộc họ Scarabaeidae. These beetles have been được tìm thấy ở Spain, France và Italy.
Ghi chú
Đọc thêm
Colomba, M. S.; Vitturi, R.; Libertini, A.; Gregorini, A. và Zunino, M. (tháng 1 năm 2006) "Heterochromatin of the scarab beetle, Bubas bison (Coleoptera: Scarabaeidae) II. Evidence for AT-rich compartmentalization và a high amount of rDNA copies" Micron 37(1): pp. 47–51
Kirk, A. A. (1983) "The biology của Bubas bison (L.) (Coleoptera: Scarabaeidae) ở miền nam France và its potential for recycling dung in Australia" Bulletin of Entomological Research 73: pp. 129–136
Klemperer, H. G. (1981) "Nest construction và larval behaviour của Bubas bison (L.) và Bubas bubalus (01.) (Coleoptera, Scarabaeidae)" Ecological Entomology 6(1): pp. 23–33
Onitini |
930680 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Strumatophyma%20lopatini | Strumatophyma lopatini | Strumatophyma lopatini là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Daccordi miêu tả khoa học năm 2005.
Chú thích
Tham khảo
Strumatophyma |
627939 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Is%20It%20Scary | Is It Scary | "Is It Scary" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Michael Jackson. Bài hát ban đầu được viết cho bộ phim Addams Family Values (1993), nhưng kế hoạch đã bị hủy bỏ sau những xung đột hợp đồng. Sau đó, nó được thu âm cho album remix của Jackson 1997 remix, Blood on the Dance Floor: HIStory in the Mix (1997). "Is It Scary" được viết và sản xuất bởi Jackson, Jimmy Jam & Terry Lewis. Bài hát cũng xuất hiện trong bộ phim ngắn Ghosts (1997) của nam ca sĩ.
"Is It Scary" đã nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc đương đại. Về mặt âm nhạc, bài hát được nhìn nhận bởi các nhà phê bình là đã phơi bày "mặt tối" của Jackson, và so sánh nó với các sản phẩm của Marilyn Manson. Trong tháng 11 năm 1997, phiên bản radio của bài hát đã được phát hành như là một đĩa đơn quảng cáo ở Hà Lan, trong khi đĩa đơn quảng cáo có chứa các bản remix được phát hành tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh.
Danh sách và định dạng track
Đĩa đơn quảng cáo 12 inch ở Anh(XPR 3195)
A. "Is It Scary" (Deep Dish Dark & Scary Phối lại) – 12:10)
B1. "Is It Scary" (Deep Dish Double-O-Jazz Dub) – 8:35)
B2. "Is It Scary" (Deep Dish Dark & Scary Remix (Chỉnh sửa radio) – 4:38
Đĩa đơn quảng cáo 12 inch ở Anh (XPR 3168)
A. "Is It Scary" (Eddie's Love Mix) – 8:00
B1. "Is It Scary" (Eddie's Rub-A-Dub Mix) – 4:33
B2. "Is It Scary" (Eddie's Love Mix Chỉnh sửa radio) – 3:50
'''Đĩa đơn CD quảng cáo 12 inch ở Hà Lan(SAMPCS 4562)
"Is It Scary" (Chỉnh sửa radio) – 4:11
Đĩa đơn quảng cáo 12 inch ở Hà Lan (SAMPMS 4674)
A1. "Is It Scary" (Deep Dish Dark And Scary Phối lại) – 12:07
A2. "Is It Scary" (Eddie's Rub-A-Dub Mix) – 5:00
B1. "Is It Scary" (Eddie's Love Mix) – 8:00
B2. "Off The Wall" (Junior Vasquez Phối lại) – 4:57
Chú thích
Sách
Đĩa đơn năm 1997
Bài hát của Michael Jackson
Bài hát do Michael Jackson sáng tác |
915402 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Botryonopa%20schultzei | Botryonopa schultzei | Botryonopa schultzei là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Uhmann, 193 miêu tả khoa học năm 1932.
Chú thích
Tham khảo
Botryonopa |
617580 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nephele%20hespera | Nephele hespera | Nephele hespera là một sphingid moth được tìm thấy ở tropical và subtropical forests của Sri Lanka, Ấn Độ, Nepal, Myanmar, miền nam Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Indonesia.
Thức ăn for caterpillars is Carissa congesta thường được gọi là as Karwanda in Maharastra, Ấn Độ.
miêu tả
Liên kết ngoài
Sphingidae of the Eastern Palaearctic
Tham khảo
Động vật được mô tả năm 1775
Nephele |
862269 | https://vi.wikipedia.org/wiki/22729%20Anthennig | 22729 Anthennig | 22729 Anthennig (1998 SV110) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 16 tháng 9 năm 1998 bởi nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 22729 Anthennig
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1998 |
466014 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Beaupuy%2C%20Lot-et-Garonne | Beaupuy, Lot-et-Garonne | Beaupuy là một xã thuộc tỉnh Lot-et-Garonne trong vùng Nouvelle-Aquitaine phía tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 100 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Xã của Lot-et-Garonne |
871436 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Athripsodes%20bergensis | Athripsodes bergensis | Athripsodes bergensis là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Tham khảo
Chú thích
Trichoptera ở vùng nhiệt đới châu Phi
Athripsodes |
672007 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudophryne%20douglasi | Pseudophryne douglasi | Pseudophryne douglasi là một loài ếch trong họ Myobatrachidae. Chúng là loài đặc hữu của Tây Úc.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là xavan khô, xavan ẩm, vùng đất có cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông, đầm nước ngọt, suối nước ngọt, và vùng nhiều đá.
Tham khảo
Hero, J.-M. & Roberts, D. 2004.
Pseudophryne douglasi . 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 7 năm 2007.
Pseudophryne
Động vật lưỡng cư Tây Úc |
793046 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cartigliano | Cartigliano | Cartigliano là một đô thị tại tỉnh Vicenza ở vùng Veneto, Ý.
Đô thị này có diện tích 7 km², dân số là 3848 người (thời điểm 28 tháng 1 năm 2008)
Tham khảo
Đô thị tỉnh Vicenza |
64677 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn%20qu%E1%BB%91c%20gia%20Yosemite | Vườn quốc gia Yosemite | Vườn quốc gia Yosemite (, ) là một vườn quốc gia nằm ở phía Tây của Dãy núi Sierra Nevada, California, Hoa Kỳ. Vườn quốc gia này được quản lý bởi Cục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ, có diện tích . Vườn quốc gia này được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1984. Vẻ đẹp và sự độc đáo của Yosemite đã được quốc tế công nhận với những vách đá granit, thác nước, những dòng suối trong vắt, những cây Cự sam khổng lồ, hồ, núi, đồng cỏ, sông băng và có sự đa dạng sinh học cao. Khoảng 95% diện tích vườn quốc gia nằm trong khu vực hoang dã của quốc gia.
Trung bình có khoảng 4 triệu lượt khách ghé thăm vườn quốc gia Yosemite mỗi năm, và đa số dành rất nhiều thời gian tham quan khu vực Thung lũng Yosemite rộng 5,9 dặm vuông (15 km²). Kỷ lục nhất là vào năm 2016, khi lần đầu tiên trong lịch sử đã có trên 5 triệu lượt khách ghé thăm Yosemite. Yosemite cũng là trung tâm của phát triển ý tưởng các vườn quốc gia. Ban đầu, Galen Clark và một số người đã tổ chức vận động hành lang để bảo tồn Thung lũng Yosemite trước sự phát triển nhanh chóng của xã hội, và kết quả là đã thành công khi Tổng thống Abraham Lincoln ký dự luật Yosemite Grant năm 1864. Sau đó, John Muir dẫn đầu một phong trào và đã thành công trong việc thành lập một khu vực vườn quốc gia rộng lớn hơn, không chỉ có thung lũng mà có cả các ngọn núi và rừng xung quanh — mở đường cho việc thiết lập hệ thống Vườn quốc gia Hoa Kỳ sau đó.
Yosemite là một trong những khu sinh cảnh có diện tích lớn và ít bị chia cắt nhất của dãy Sierra Nevada, và đây là nơi hỗ trợ cho sự đa dạng sinh học của rất nhiều loài động thực vật. Vườn quốc gia có độ cao từ và có 5 vùng thực vật chính: rừng sồi và cây bụi, rừng núi thấp, rừng núi cao, rừng sương mù cận nhiệt đới và cao nhất là khu vực lãnh nguyên. Trong số 7.000 loài thực vật của California, khoảng 50% được tìm thấy tại khu vực núi Sierra Nevada và hơn 20% trong số đó có mặt tại Yosemite. Ngoài ra ở đây còn có môi trường sống phù hợp cho hơn 160 loài thực vật quý hiếm, cùng các kiến tạo địa chất hiếm có và các loại đất độc đáo hỗ trợ tốt cho sự sinh trưởng của những loài này.
Địa chất khu vực Yosemite đặc trưng bởi đá granit và một số tàn dư của đá cổ. Khoảng 10 triệu năm trước, dãy núi Sierra Nevada đã được nâng lên và sau đó bị nghiêng tạo thành các sườn thoải ở phía tây và dốc hơn ở phía đông. Quá trình nâng lên làm tăng độ dốc của dòng suối và lòng sông, dẫn đến sự hình thành các hẻm núi sâu và hẹp. Khoảng một triệu năm trước, tuyết và băng tích tụ, tạo thành các sông băng ở những đồng cỏ núi cao, và dịch chuyển xuống các thung lũng sông. Độ dày của băng trong Thung lũng Yosemite có thể đạt tới trong giai đoạn băng hà sớm. Quá trình đó đã cắt và khắc vào đá tạo thành các thung lũng hình chữ U như ngày nay thu hút rất nhiều du khách đến chiêm ngưỡng khung cảnh tuyệt đẹp của nó.
Cái tên "Yosemite" (có nghĩa là "kẻ giết người" trong tiếng Miwok) như hiện tại được gọi theo tên của bộ tộc nổi loạn bị đẩy đi khỏi vùng này (và có thể đã bị tiêu diệt) bởi Tiểu đoàn Mariposa. Trước đó, khu vực có tên là "Ahwahnee" ("cái miệng lớn") theo cách gọi của người bản địa.
Lịch sử
Ahwahneechee và cuộc chiến Mariposa
Thung lũng Yosemite là nơi sinh sống có lịch sử gần 3.000 năm, mặc dù con người có thể lần đã đến thăm khu vực này khoảng 8.000 đến 10.000 năm trước. Những người thổ dân bản địa tự gọi mình là Ahwahnechee, có nghĩa là "những cư dân ở Ahwahnee" (những cư dân của Thung lũng Yosemite). Họ có liên quan đến các bộ lạc Northern Paiute và Mono. Nhiều bộ tộc đã đến khu vực này để buôn bán, và trong đó có cả nhóm người Miwok tại các dãy núi gần đó, sống dọc theo các cửa sông Tuolumne và Stanislaus. Một tuyến đường thương mại lớn đi qua đèo Mono và băng qua hẻm núi Bloody đến hồ Mono, hướng về phía đông của khu vực Yosemite. Thực vật và các loài thú trong khu vực ngày nay là thức ăn chủ yếu cho chế độ ăn uống của những người bản địa, cũng như các loại hạt và động thực vật khác, bao gồm cả cá hồi và hươu.
Cơn sốt vàng California vào giữa thế kỷ 19 tăng đáng kể nhu cầu đi lại từ châu Âu-Mỹ, gây ra sự cạnh tranh các nguồn lực giữa các khu vực và giữa những người Paiute, Miwok và những người thợ mỏ. Năm 1851, khu vực Yosemite là một phần trong cuộc chiến tranh Mariposa nhằm ngăn chặn sự kháng cự của người Mỹ bản địa, Thiếu tá quân đội Hoa Kỳ Jim Savage đã dẫn đầu Tiểu đoàn Mariposa tiến vào cuối phía tây của Thung lũng Yosemite. Ông truy đuổi lực lượng khoảng 200 người Ahwahneechee được lãnh đạo bởi tộc trưởng Tenaya.
Báo cáo từ tiểu đoàn này là những tài liệu đầu tiên được ghi chép đầy đủ về những người châu Âu đến Thung lũng Yosemite. Sau đơn vị của Savage là tiến sĩ Lafayette Bunnell là bác sĩ, người sau này đã viết về những ấn tượng của ông về thung lũng trong The Discovery of the Yosemite (Khám phá Yosemite). Bunnell được cho là người đã đặt tên cho Thung lũng Yosemite, dựa trên các cuộc vấn đáp của ông với tộc trưởng Tenaya. Bunnell viết rằng, tộc trưởng Tenaya là người sáng lập ra thuộc địa Ah-wah-nee. Những người Miwok, bộ tộc láng giềng và hầu hết những người định cư da trắng bị Ahwahneechee coi là những kẻ bạo lực vì tranh chấp lãnh thổ thường xuyên với họ. Thuật ngữ Miwok cho ban nhạc Pai-Ute là yohhe'meti, có nghĩa là "họ là những kẻ giết người". Tộc trưởng Tenaya và những người Ahwahneechee của ông cuối cùng đã bị bắt và làng của họ bị đốt cháy; sau đó họ được thả và đưa tới Khu dành riêng cho người bản địa Mỹ gần Fresno, California. Người đứng đầu và một số người khác sau đó được phép trở về Thung lũng Yosemite. Vào mùa xuân năm 1852, họ tấn công một nhóm tám thợ đào vàng, và sau đó di chuyển về phía đông để trốn chạy việc thực thi pháp luật. Gần hồ Mono, họ đã lánh nạn với bộ lạc Mono gần đó của Paiute. Họ sau đó đánh cắp ngựa của chủ nhà và di chuyển tiếp, nhưng những người Mono bám theo và giết chết nhiều người trong số các Ahwahneechee, bao gồm cả tộc trưởng Tenaya. Mono Paiute bắt những người sống sót trở lại hồ Mono và cho họ vào bộ tộc Mono Paiute.
Sau những cuộc chiến tranh này, một số người Mỹ bản địa tiếp tục sống trong ranh giới của Yosemite. Một số người Indian bản địa ủng hộ ngành du lịch đang phát triển bằng cách làm việc như những người lao động hoặc người giúp việc. Sau đó, người Indian đã trở thành một phần của ngành du lịch với các hoạt động bán đồ thủ công mỹ nghệ hoặc biểu diễn văn hóa cho khách du lịch. Một "Làng Indian Ahwahnee" được xây dựng lại ở phía sau Bảo tàng Yosemite, nằm cạnh Trung tâm du khách Thung lũng Yosemite.
Du khách đầu tiên
Yosemite Grant
Nỗ lực bảo vệ
Vườn quốc gia
Địa hình-địa chất
Địa chất của vùng Yosemite phần nhiều là đá granit và đá cổ còn sót lại. Vào khoảng 10 triệu năm trước đây, dãy Sierra Nevada bị nâng lên và nghiêng một bên để tạo thành sườn dốc phía tây thoai thoải và có độ dốc lớn hơn ở phía đông. Quá trình nâng lên làm các lòng sông dốc hơn và hình thành lên các hẻm núi sâu và hẹp. Vào khoảng một triệu năm trước đây, tuyết và băng tích tụ, tạo ra những sông băng trên đồng cỏ núi cao mà dịch chuyển dần xuống thung lũng. Băng ở thung lũng Yosemite có thể dày tới lên tới 1.200 m (4.000 ft) vào đầu thời kỳ băng hà. Khi sông băng chảy xuống, nó cắt và khắc vào đá tạo thành các thung lũng hình U.
Đa dạng sinh thái
Yosemite là một trong những nơi có hệ sinh thái lớn nhất và liên tục ở Sierra Nevada, và nó hỗ trợ nhiều loại thực vật và động vật. Địa hình dao động từ 600 đến 4.000 mét (2.000 đến 13.114 ft) so với mực nước biển, bao gồm 5 khu vực sinh thái chính: rừng sồi và cây bụi, rừng núi thấp, rừng núi cao, rừng sương mù và trên cùng là lãnh nguyên núi cao. Vào khoảng 50% của 7.000 loài thực vật California thì 50% có mặt tại Sierra Nevada và hơn 20% trong số đó được tìm thấy tại Yosemite.
Hoạt động
Thung lũng Yosemite mở cửa quanh năm với nhiều hoạt động có sẵn được quản lý bởi Cục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ. Đơn vị bảo tồn Yosemite cùng với Aramark tại Yosemite tổ chức các hoạt động bao gồm đi bộ, chụp ảnh và nghệ thuật biểu diễn, ngắm sao, cho thuê xe đạp, đi bè, cưỡi ngựa và các lớp học leo núi. Nhiều người thích đi bộ với quãng đường ngắn hoặc đường dài đến các thác nước ở Thung lũng Yosemite, hoặc đi bộ giữa các dãy núi khổng lồ ở Mariposa, Tuolumne hoặc Merced Groves. Những người khác thích lái xe hoặc đi xe buýt du lịch đến Glacier Point vào mùa hè để ngắm nhìn Thung lũng Yosemite và vùng núi cao, hoặc lái xe dọc theo cung đường Tioga tuyệt đẹp đến Tuolumne Meadows (từ tháng 5 đến 10) và đi dạo hoặc đi bộ đường dài.
Hầu hết du khách chỉ ở lại vườn quốc gia trong ngày và chỉ ghé thăm những địa điểm trong Thung lũng Yosemite, nơi có thể dễ dàng tiếp cận bằng ô tô. Chi phí sử dụng ô tô để vào vườn quốc gia dao động từ 25-30 đôla Mỹ mỗi ngày, tùy theo mùa. Ùn tắc giao thông trong thung lũng là một vấn đề nghiêm trọng trong mùa cao điểm, là vào mùa hè. Một hệ thống xe buýt đưa đón miễn phí hoạt động quanh năm trong thung lũng, và nhân viên kiểm lâm thung lũng khuyến khích mọi người sử dụng hệ thống này vì bãi đậu xe trong thung lũng trong mùa hè thường gần như không thể còn chỗ.
Hình ảnh
Ghi chú
Tham khảo
Muir, John. "Features of the Proposed Yosemite National Park" The Century; a popular quarterly (Sept. 1890) 40#5
Liên kết ngoài
National Park Service: Yosemite National Park
The Yosemite Conservancy
Aramark at Yosemite
Yosemite Hiking Information
The Role of the Railroads in Yellowstone and Yosemite National Parks from American Studies at the University of Virginia
Yosemite Mariposa County Tourism Bureau
Media specific
Project Yosemite | Yosemite HD | Motion Timelapse Video
Historic Photographs of Yosemite National Park taken by Edith Irvine
Zoomable 17 Gigapixel images of Yosemite
Project Yosemite | An ongoing adventure to timelapse Yosemite in an extreme way
My First Summer in the Sierra by John Muir. Free MP3 audio recording from LibriVox.org
Vườn quốc gia Yosemite
Yosemite
Sierra Nevada (Hoa Kỳ)
Di sản thế giới tại Hoa Kỳ
Dự án Hetch Hetchy
Khu bảo tồn ở Sierra Nevada (Hoa Kỳ)
Vườn quốc gia California |
56369 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1%20s%E1%BB%9F%20%28Euclid%29 | Cơ sở (Euclid) | Cơ sở (tiếng Anh: Elements, tiếng Hy Lạp cổ: Στοιχεῖα) là một tác phẩm chính luận Toán học, gồm có 13 cuốn sách nhỏ được viết bởi nhà toán học người Hy Lạp Euclid ở Alexandria, Vương quốc Ptolemy vào thế kỉ thứ 3 trước Công nguyên. Tác phẩm này ghi chép lại nhiều định nghĩa (gồm phép dựng hình và các định lý) và các chứng minh toán học cho các mệnh đề; đề cập đến các đối tượng trong hình học phẳng và không gian mà sau này được gọi là hình học Euclid, những nền móng cơ bản của lý thuyết số và sự hữu tỉ của một phân thức. Bộ sách này cũng đồng thời là một trong các tác phẩm toán học lớn còn tồn tại đến ngày nay, góp những viên gạch nền móng cho sự phát triển của logic và khoa học hiện đại mà phải tới thế kỉ XIX, người ta mới chỉ ra các sai lầm về mặt tư duy.
Bộ Cơ sở của Euclid được đánh giá là cuốn sách giáo khoa thành công và gây ảnh hưởng nhất từng được tạo ra. Đây cũng là một trong những công trình toán học sớm nhất được in sau khi kĩ thuật in được tìm ra và chỉ đứng sau Kinh Thánh về số lượng ấn bản đã được phát hành kể từ khi được in lần đầu vào năm 1482. Trong hàng thế kỉ, khi mà bộ bốn môn gồm số học, hình học, âm nhạc và thiên văn học chiếm phần lớn chương trình học của các sinh viên tại đại học, một vài phần của bộ Cơ sở này là bắt buộc phải nhớ đối với tất cả các sinh viên theo học. Cho tới trước thế kỉ thứ 20, khi mà nội dung của bộ sách này được dạy một cách đại trà thông qua các bộ sách giáo khoa của từng trường, khi đó người ta không còn coi nội dung của Cơ sở là thứ mà tất cả các học sinh đều đã học nữa.
Những nguyên lý đầu tiên
Trong công trình của mình tại Quyển 1, Euclid đưa vào 23 định nghĩa như điểm, đường thẳng và mặt phẳng, năm định đề (postulate) và năm tiên đề (common notion), sau này cả hai loại đều được gọi là tiên đề (axiom).
Các định đề trong quyển I:
Qua hai điểm bất kì, luôn luôn vẽ được một đường thẳng.
Đường thẳng có thể kéo dài ra vô tận.
Với tâm bất kì và bán kính bất kì, luôn luôn vẽ được một đường tròn.
Mọi góc vuông đều bằng nhau.
Nếu hai đường thẳng tạo với một đường thẳng thứ ba hai góc trong cùng phía có tổng nhỏ hơn 180o thì chúng sẽ cắt nhau về phía đó.
Các tiên đề trong quyển I:
Hai cái cùng bằng cái thứ ba thì bằng nhau.
Thêm những cái bằng nhau vào những cái bằng nhau thì được những cái bằng nhau.
Bớt đi những cái bằng nhau từ những cái bằng nhau thì được những cái bằng nhau.
Trùng nhau thì bằng nhau.
Toàn thể lớn hơn một phần.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Euclid và Cơ sở của hình học – Ngô Bảo Châu, Richard Fitzpatrick tại website hocthenao.vn
Hình học Euclid
Sách về toán học
Tác phẩm Hy Lạp cổ
Sách thế kỷ 3 TCN
Lịch sử hình học
Sách giáo khoa toán học |
955217 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Erioptera%20subhalterata | Erioptera subhalterata | Erioptera subhalterata là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Erioptera
Limoniidae ở vùng Indomalaya |
19482 | https://vi.wikipedia.org/wiki/22%20th%C3%A1ng%2011 | 22 tháng 11 | Ngày 22 tháng 11 là ngày thứ 326 trong mỗi năm thường (thứ 327 trong mỗi năm nhuận). Còn 39 ngày nữa trong năm.
Sự kiện
498 – Sau khi Giáo hoàng Anastasiô II qua đời, Symmacô được bầu làm Giáo hoàng tại Cung điện Laterano, trong khi Giáo hoàng đối lập Laurentiô được bầu làm Giáo hoàng tại Vương cung thánh đường Đức Bà Cả.
617 – Tùy mạt Đường sơ: Tiêu Tiển xưng là Lương vương và cải niên hiệu nhằm thể hiện sự độc lập với triều Tùy (ngày Bính Thân tháng 10 năm Đinh Sửu).
1635 – Quân đội Hà Lan bắt đầu tiến hành chiến dịch bình định các ngôi làng thổ dân đối địch ở khu vực Tây Nam Đài Loan.
1718 – Ở ngoài khơi bờ biển Bắc Carolina, hải tặc người Anh Edward Teach (còn được biết đến với tên gọi "Blackbeard") bị hạ sát trong một trận chiến với Hải quân Hoàng gia Anh.
1757 – Chiến tranh Bảy năm: Quân Áo giành thắng lợi trước quân Phổ trong trận Breslau diễn ta tại khu vực nay thuộc Ba Lan.
1858 – William Larimer đặt tên một đô thị ở tây bộ Lãnh thổ Kansas là Thành phố Denver nhằm vinh danh Thống đốc Lãnh thổ Kansas James W. Denver, đây là mốc thành lập thành phố.
1864 – Nội chiến Hoa Kỳ: Cuộc tiến quân ra biển của Sherman: Tướng Miền Nam John Bell Hood xâm chiếm Tennessee trong một nỗ lực bất thành nhằm lôi kéo tướng Miền Bắc William Tecumseh Sherman khỏi Georgia.
1943 – Chiến tranh Thái Bình Dương – Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, Thủ tướng Anh Quốc Winston Churchill, và nhà lãnh đạo Trung Quốc Tưởng Giới Thạch tụ họp tại Cairo, Ai Cập, nhằm thảo luận cách đánh bại Nhật Bản, tức Hội nghị Cairo.
1943 – Liban giành được độc lập từ Pháp.
1963 – Tổng thống Hoa Kỳ John F. Kennedy bị ám sát ở Dallas, Texas, thủ phạm là Lee Harvey Oswald theo các cuộc điều tra của chính phủ.
1974 – Đại hội đồng Liên Hợp Quốc trao cho Tổ chức Giải phóng Palestine địa vị quan sát viên.
1975 – Juan Carlos trở thành Quốc vương Tây Ban Nha sau khi nhà độc tài Francisco Franco qua đời.
1986 – Mike Tyson đánh bại Trevor Berbick, trở thành nhà vô địch quyền anh hạng nặng trẻ nhất trong lịch sử.
1988 – Tại Palmdale, California, Nguyên mẫu máy bay ném bom Northrop Grumman B–2 Spirit được trưng bày trước công chúng.
1990 – Thủ tướng Anh Quốc Margaret Thatcher rút lui khỏi cuộc bầu cử lãnh đạo Đảng Bảo thủ, xác nhận bà sẽ không tái nhiệm vị trí thủ tướng.
1995 – Toy Story được phát hành, là bộ phim dài đầu tiên được hoàn thành hoàn toàn bằng cách sử dụng hình ảnh tạo ra từ máy vi tính.
2004 – Khởi đầu những cuộc biểu tình phản đối kết quả của cuộc bầu cử tổng thống, dẫn đến Cách mạng Cam tại Ukraina.
2005 – Angela Merkel trở thành nữ Thủ tướng Đức đầu tiên.
2010 – 347 người thiệt mạng trong sự kiện hỗn loạn trên một cầu tại thủ đô Phnôm Pênh, Campuchia trong dịp Lễ hội Bon Om Touk.
Sinh
874 – Dương Đình Nghệ, Tiết độ sứ Việt Nam (m. 937)
1336 – Trần Dụ Tông, hoàng đế thứ bảy của nhà Trần (m. 1369).
1710 – Wilhelm Friedemann Bach, nhà soạn nhạc người Đức (m. 1784)
1819 – George Eliot, nhà viết tiểu thuyết người Anh (m. 1880)
1825 – Nguyễn Phúc Trang Nhàn, phong hiệu Triêm Đức Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (m. 1892)
1852 – Paul-Henri-Benjamin d'Estournelles de Constant, nhà ngoại giao Pháp, từng nhận giải Nobel Hòa bình (m. 1924)
1833 – Nguyễn Phúc Nhu Nghi, phong hiệu Xuân Lai Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (m. 1907?)
1869 – André Gide, nhà văn Pháp từng nhận giải Nobel Văn học (m. 1951)
1890 – Charles de Gaulle, Tổng thống Pháp (m. 1970)
1901 – Joaquin Rodrigo, nhà soạn nhạc Tây Ban Nha (m. 1999)
1902 – Philippe Leclerc de Hauteclocque, tướng lĩnh Pháp (m. 1947)
1907 – Dora Maar, nhiếp ảnh gia Pháp, người tình của Picasso (m. 1997)
1913 – Benjamin Britten, nhà soạn nhạc, nghệ sĩ dương cầm người Anh (d. 1976)
1916 – Phạm Huy Thông, nhà thơ, nhà giáo, và nhà khoa học xã hội Việt Nam (m. 1988)
1958 – Jamie Lee Curtis, nữ diễn viên Mỹ
1962 – Sumi Jo, giọng nữ cao người Hàn Quốc
1967 – Boris Becker, vận động viên tennis Đức
1967 – Mark Ruffalo, nam diễn viên Mỹ
1976 – Torsten Frings, cầu thủ bóng đá Đức
1981 – Song Hye–kyo, người mẫu và diễn viên Hàn Quốc
1982 – Thái Trác Nghiên, ca sĩ và diễn viên người Canada-Hồng Kông
1984 – Scarlett Johansson, nữ diễn viên Mỹ
1985 – Asamoah Gyan, cầu thủ bóng đá người Ghana
1987 – Marouane Fellaini, cầu thủ bóng đá người Bỉ
1989 – Candice Glover, ca sĩ người Mỹ
1989 – Gabriel Torje, cầu thủ bóng đá người Romania
1991 – Shimizu Saki, ca sĩ Nhật Bản
Mất
365 – Giáo hoàng đối lập Fêlix II
1617 – Ahmed I, sultan của đế quốc Ottoman (s. 1590)
1718 – Edward Teach, hải tặc người Anh (s. 1680)
1850 – Lâm Tắc Từ, nhân vật quân sự và chính trị nhà Thanh (s. 1785)
1916 – Jack London, nhà văn Mỹ (s. 1876)
1944 – Arthur Eddington, nhà vật lý học thiên thể người Anh (b. 1882)
1963 – Aldous Huxley, tác gia Anh (s. 1894)
1963 – C. S. Lewis, nhà văn, nhà hộ giáo Ireland (s. 1898)
1963 – John F. Kennedy, Tổng thống thứ 35 của Hoa Kỳ (s. 1917)
1981 – Hans Adolf Krebs, nhà vật lý học và hóa học Đức, từng đoạt giải Nobel (s. 1900)
1988 – Luis Barragán, kiến trúc sư Mexico (s. 1908)
2007 - Etō Takami, cựu Bộ trưởng Xây dựng Nhật Bản, qua đời đột ngột tại Thành phố Hồ Chí Minh (s. 1925)
2018 – Đinh Mạnh Hùng, Hải quân Phó Đề đốc, Chuẩn tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa (Sinh 1932)
Ngày lễ và ngày kỷ niệm
Ngày độc lập của Liban (từ Pháp, 1943)
Ngày kỷ niệm Cách mạng Cam và cách mạng Maidan tại Ukraina.
Tham khảo
Tháng mười một
Ngày trong năm |
508462 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Auberives-sur-Var%C3%A8ze | Auberives-sur-Varèze | Auberives-sur-Varèze là một xã thuộc tỉnh Isère, vùng Rhône-Alpes đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao từ 169-256 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Auberivessurvareze |
670325 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eleutherodactylus%20armstrongi | Eleutherodactylus armstrongi | Eleutherodactylus armstrongi là một loài ếch trong họ Leptodactylidae.
Nó được tìm thấy ở Cộng hòa Dominica và Haiti.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Nguồn
Hedges, B., Inchaustegui, S., Hernandez, M. & Powell, R. 2004. Eleutherodactylus armstrongi. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 7 năm 2007.
Tham khảo
armstrongi
Động vật đặc hữu Hispaniola |
781544 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pyropteron | Pyropteron | Pyropteron là một chi bướm đêms ở Sesiidae.
Các loài
subgenus Pyropteron Newman, 1832
Pyropteron biedermanni Le Cerf, 1925
Pyropteron ceriaeforme (Lucas, 1849)
Pyropteron chrysidiforme (Esper, 1782)
Pyropteron chrysidiforme chrysidiforme (Esper, 1782)
Pyropteron chrysidiforme siculum Le Cerf, 1922
Pyropteron doryliforme (Ochsenheimer, 1808)
Pyropteron doryliforme doryliforme (Ochsenheimer, 1808)
Pyropteron doryliforme icteropus (Zeller, 1847)
Pyropteron minianiforme (Freyer, 1843)
Pyropteron minianiforme minianiforme (Freyer, 1843)
Pyropteron minianiforme destitutum (Staudinger, 1894)
Pyropteron minianiforme aphrodite Bartsch, 2004
subgenus Synansphecia Capuse, 1973
Pyropteron hispanicum (Kallies, 1999:92)
Pyropteron maroccanum (Kallies, 1999)
Pyropteron meriaeforme (Boisduval, 1840)
Pyropteron meriaeforme meriaeforme (Boisduval, 1840)
Pyropteron meriaeforme venetense (Joannis, 1908)
Pyropteron triannuliforme (Freyer, 1842)
Pyropteron atlantis (Schwingenschuss, 1935)
Pyropteron borreyi (Le Cerf, 1922)
Pyropteron koschwitzi (Špatenka, 1992)
Pyropteron muscaeforme (Esper, 1783)
Pyropteron muscaeforme muscaeforme (Esper, 1783)
Pyropteron muscaeforme occidentale (Joannis, 1908)
Pyropteron muscaeforme lusohispanicum Lastuvka & Lastuvka, 2007
Pyropteron atypicum Kallies & Špatenka, 2003
Pyropteron cirgisum (Bartel, 1912)
Pyropteron koshantschikovi (Püngeler, 1914)
Pyropteron umbriferum (Staudinger, 1871)
Pyropteron affine (Staudinger, 1856)
Pyropteron affine affine (Staudinger, 1856)
Pyropteron affine erodiiphagum (Dumont, 1922)
Pyropteron aistleitneri (Špatenka, 1992)
Pyropteron kautzi (Reisser, 1930)
Pyropteron leucomelaena (Zeller, 1847)
Pyropteron hera (Špatenka, 1997)
Pyropteron mannii (Lederer, 1853)
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Sesiidae |
890852 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lasioglossum%20laratellum | Lasioglossum laratellum | Lasioglossum laratellum là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Blüthgen mô tả khoa học năm 1926.
Chú thích
Tham khảo
Lasioglossum
Động vật được mô tả năm 1926 |
931115 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Trachyscelida%20obesa | Trachyscelida obesa | Trachyscelida obesa là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Duvivier miêu tả khoa học năm 1889.
Chú thích
Tham khảo
Trachyscelida |
416089 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Langen%2C%20Emsland | Langen, Emsland | Langen là một đô thị thuộc huyện Emsland, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 33,52 km².
Tham khảo
Xã và đô thị ở huyện Emsland |
437023 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Boussais | Boussais | Boussais là một xã trong tỉnh Deux-Sèvres trong vùng Nouvelle-Aquitaine ở phía tây nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 132 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
INSEE
Xã của Deux-Sèvres |
659951 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mycalesis%20anaxias | Mycalesis anaxias | Mycalesis anaxias là một loài bướm trong phân họ Satyrinae được tìm thấy ở Nam Á, và Đông Nam Á. Tại Nam Á, nó sinh sống ở Sikkim, về phía đông qua các rặng đồi đến Assam, Cachar, Myanmar và Tenasserim. Cũng có ở Nam Ấn Độ, ở Nilgiris và Travancore.
Sải cánh: 51–60 mm.
Hình ảnh
Cước chú
Tham khảo
(1905): Fauna of British India, etc. Lepidoptera, Volume 1
Mycalesis
Động vật được mô tả năm 1862
Bướm tại Ấn Độ |
788631 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A0ng%20Sadko | Chàng Sadko | Chàng Sadko (tiếng Nga: Садко) là một bộ phim thần tiên - cổ tích của đạo diễn Aleksandr Ptushko, ra mắt lần đầu năm 1953.
Nội dung
Truyện phim kể về những chuyến phiêu lưu của chàng lái buôn Sadko - một nhân vật trong kho tàng văn học dân gian Nga.
Diễn viên
Sergey Stolyarov... Sadko
Alla Larionova... Lyubava Buslayevna
Yelena Myshkova... nữ chúa hồ Ilmen
B.Surovtsev... Ivashka
Mikhail Troyanovsky... Trifon
Nadir Malishevsky... Vyashta Người Khổng Lồ
Nikolai Kryuchkov... Omelyan Danilovich
Ivan Pereverzev... Timofey Larionovich
Yury Leonidov... Kuzma Larionovich
Lev Fenin... thủ lĩnh tộc Varangian
Mikhail Astangov... Magaradzha
Vasily Bokarev... Tysyatsky
Lidya Vertinskaya... chim lửa
Stepan Kayukov... Hải vương
Olga Vikland... Vodyanitsa (vợ Hải vương)
Sergey Martinson... mục sư
Ê-kíp
Vinh danh
Giải thưởng Sư tử Bạc Saint Mark - Liên hoan phim Venice (1953)
Xem thêm
Thông tin trên Website Kino-Teatr
Phim do Aleksandr Ptushko đạo diễn
Phim của Mosfilm
Phim Liên Xô
Phim dựa theo truyện cổ tích
Phim năm 1952 |
956524 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gonomyia%20platymera | Gonomyia platymera | Gonomyia platymera là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Gonomyia
Limoniidae ở vùng Neotropic |
723320 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pteropurpura%20uncinaria | Pteropurpura uncinaria | Pteropurpura uncinaria là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Muricidae, họ ốc gai.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Pteropurpura |
214142 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20thi%E1%BA%BFp | Danh thiếp | Danh thiếp là loại thiếp nhỏ ghi họ tên, thường có kèm theo nghề nghiệp, chức vụ, địa chỉ, dùng để giao dịch.
Danh thiếp thường được in trên giấy, có kích thước thông dụng là 5,5 × 9,0 cm. Tuy nhiên, cũng có một số người chọn kích thước khác như 5,0 × 9,0 cm hay 11 × 9 cm gập đôi, tất nhiên, dù kích thước thế nào cũng phải đảm bảo yếu tố gọn nhẹ của danh thiếp.
Về mặt thiết kế, danh thiếp có hai loại là thiếp đứng và thiếp ngang.
Về mặt chất liệu, danh thiếp thường được in trên giấy có định lượng từ 220 gram đến 300 gram. Nhưng với công nghệ ngày càng hiện đại, cho phép in danh thiếp trên cả nhựa mỏng hay ghi lên đĩa miniCD.
In danh thiếp là một công việc trước tiên của các cá nhân doanh nghiệp khi kinh doanh chuyên nghiệp. Bởi card visit rất quan trọng đối với các công ty khi đi gặp gỡ khách hàng.
Danh thiếp có nhiều loại khác nhau như:
- Danh thiếp vuông góc
- Danh thiếp bo tròn góc
- Danh thiếp dập nổi
-Danh thiếp nhựa trong suốt
- Danh thiếp gỗ
Quy trình in danh thiếp và chất liệu giấy:
- In offset chất lượng cao
- Giấy in C300 cán mờ 2 mặt
Ngày nay in danh thiếp không chỉ cần thiết cho các công ty doanh nghiệp mà các cá nhân cũng có nhu cầu lớn không kém.
Tham khảo
Liên kết ngoài
The Etiquette of Using Calling Cards
Collection of calling cards received by Mrs. John Beckwith, Chicago at the Newberry Library
Văn phòng phẩm
Sản phẩm giấy |
954771 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ellipteroides%20patruelis | Ellipteroides patruelis | Ellipteroides patruelis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Ellipteroides
Limoniidae ở vùng Neotropic |
873281 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyrnus%20cintranus | Cyrnus cintranus | Cyrnus cintranus là một loài Trichoptera trong họ Polycentropodidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Tham khảo
Cyrnus |
962358 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thrypticomyia%20tinianensis | Thrypticomyia tinianensis | Thrypticomyia tinianensis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Tham khảo
<references>
Liên kết ngoài
Thrypticomyia
Limoniidae ở vùng Australasia |
185241 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eunpyeong-gu | Eunpyeong-gu | Eunpyeong-gu (Hangul:은평구, Hanja 恩平區:, Hán Việt: Ân Bình Khu) là một trong 25 quận (gu) của thủ đô Seoul, Hàn Quốc.
Quận này có diện tích 29,7 km², dân số 450,583 người (2010) và được chia thành 16 dong (phường hành chính). Eunpyeong nằm ở phía tây bắc Seoul, giáp với thành phố Goyang của tỉnh Gyeonggi ở phía tây, và các quận Mapo của Seoul ở phía tây nam, Seodaemun ở phía nam và Jongno ở phía đông.
Kim Uyeong (김우영) thuộc đảng Dân chủ Đồng hành là thị trưởng của Eunpyeong từ tháng 7 năm 2010.
Phân cấp hành chính
Bulgwang-dong (불광동, 佛光洞) (Phất Quang động)
Daejo-dong (대조동, 大棗洞) (Đại Tảo động)
Eungam-dong (응암동, 鷹岩洞) (Ưng Nham động)
Galhyeon-dong (갈현동, 葛峴洞) (Cát Hiện động)
Gusan-dong (구산동, 龜山洞) (Quy Sơn động)
Jeungsan-dong (증산동, 繒山洞) (Tăng Sơn động)
Jingwan-dong (진관동, 津寬洞) (Tân Khoan động)
Nokbeon-dong (녹번동, 碌磻洞) (Lục Bàn động)
Sinsa-dong (신사동, 新寺洞) (Tân Tự động)
Susaek-dong (수색동, 水色洞) (Thủy Sắc động)
Yeokchon-dong (역촌동, 驛村洞) (Dịch Thôn động)
Vận chuyển
Đường sắt
Seoul Metro
Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 3
(Deogyang-gu, Thành phố của Goyang) ← Gupabal ─ Yeonsinnae ─ Bulgwang ─ Nokbeon → (Seodaemun-gu)
Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 6
(Mapo-gu) → Susaek → Jeungsan → Saejeol → Eungam → Yeokchon → Bulgwang → Dokbawi → Yeonsinnae → Gusan → Eungam → Saejeol → Jeungsan → Susaek → (Mapo-gu)
(Từ Eungam đến Eungam thông qua Bulgwang và Yeonsinnae là một hướng duy nhất.)
Thành phố kết nghĩa
Canterbury, New South Wales, Úc
Đại Đông, Trung Quốc
Vu Hồng, Trung Quốc
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang chủ chính thức
Quận Eunpyeong
Quận của Seoul |
251260 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh%20Th%C3%A0nh | Thanh Thành | Thanh Thành (chữ Hán giản thể: 清城区) là một quận thuộc địa cấp thị Thanh Viễn, tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Thanh Thành được thành lập từ thời nhà Tần, nằm ở hạ lưu sông Bắc Giang. Quận này có diện tích 927 ki-lô-mét vuông, dân số 550.000 người. Mã số bưu chính là 511500. Mã vùng điện thoại là 0763. Chính quyền quận đóng tại nhai đạo Phượng Thành. Về mặt hành chính, quận này được chia thành 7 trấn, 5 hương và 1 trường.
Tham khảo
Đơn vị cấp huyện Quảng Đông
Thanh Viễn |
838254 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%287218%29%201979%20SK | (7218) 1979 SK | (7218) 1979 SK là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi J. Květoň ở Đài thiên văn Kleť gần České Budějovice, Cộng hòa Séc, ngày 19 tháng 9 năm 1979.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 7001–8000
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser
Thiên thể phát hiện năm 1979
Tiểu hành tinh vành đai chính |
895308 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophora%20tibialis | Anthophora tibialis | Anthophora tibialis là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1894.
Chú thích
Tham khảo
Anthophora
Động vật được mô tả năm 1894 |
644838 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zelleria%20callidoxa | Zelleria callidoxa | Zelleria callidoxa là một loài bướm đêm thuộc họ Yponomeutidae. Loài này có ở Úc, bao gồm Tasmania.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Australian Faunal Directory
Yponomeutidae of Tasmania
Zelleria |
403624 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Willwerscheid | Willwerscheid | Willwerscheid là một đô thị ở huyện Bernkastel-Wittlich, trong bang Rheinland-Pfalz, Đô thị Willwerscheid có diện tích 2,46 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 68 người.
Tham khảo
Xã của bang Rheinland-Pfalz
Xã và đô thị ở huyện Bernkastel-Wittlich |
872064 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oecetis%20connata | Oecetis connata | Oecetis connata là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Chú thích
Tham khảo
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Oecetis |
166279 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thuy%E1%BA%BFt%20k%E1%BB%B3%20v%E1%BB%8Dng | Thuyết kỳ vọng | Thuyết kỳ vọng là một lý thuyết rất quan trọng trong lý thuyết quản trị nhân sự (OB), bổ sung cho lý thuyết về tháp nhu cầu của Abraham Maslow bên cạnh thuyết công bằng.
Thuyết kỳ vọng này do Victor Vroom; giáo sư Trường Quản trị Kinh doanh Yale (và học vị Tiến sĩ khoa học tại Trường đại học Michigan) đưa ra, cho rằng một cá nhân sẽ hành động theo một cách nhất định dựa trên những mong đợi về một kết quả nào đó hay sự hấp dẫn của kết quả đó với cá nhân. Mô hình này do V. Vroom đưa ra vào năm 1964, sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi một vài người khác, bao gồm cả các học giả Porter và Lawler (1968).
Nội dung thuyết
Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
• Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần thưởng cho tôi là gì?)
• Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành (Tôi phải làm việc khó khăn, vất vả như thế nào để đạt mục tiêu?)
• Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được đền đáp khi hoàn thành nhiệm vụ (Liệu người ta có biết đến và đánh giá những nỗ lực của tôi?)
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là nguồn sức mạnh mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng để chèo lái tập thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Khi một nhân viên muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng chức có hấp lực cao đối với nhân viên đó. Nếu một nhân viên tin rằng khi mình làm việc tốt, đúng tiến độ... sẽ được mọi người đánh giá cao, nghĩa là nhân viên này có mức mong đợi cao. Tuy nhiên, nếu nhân viên đó biết được rằng công ty sẽ đi tuyển người từ các nguồn bên ngoài để lấp vào vị trí trống hay đưa vào các vị trí quản lý chứ không đề bạt người trong công ty từ cấp dưới lên, nhân viên đó sẽ có mức phương tiện thấp và sẽ khó có thể khuyến khích động viên để nhân viên này làm việc tốt hơn.
Biện pháp
Chu trình của Thuyết kỳ vọng có 3 bước: Nỗ lực => Hoàn thành => Kết quả. Để đạt kết quả tốt nhất có thể dùng các loại biện pháp saU:
Tăng kỳ vọng từ nỗ lực đến hoàn thành công việc
Chọn nhân viên phù hợp với công việc.
Đào tạo nhân viên tốt.
"Phân vai" rõ trong công việc.
Cung cấp đủ các nguồn lực cần thiết.
Kèm cặp, giám sát và tích cực thu thập thông tin phản hồi.
Tăng kỳ vọng từ hoàn thành công việc tới hiệu quả
Đo lường quá trình làm việc một cách chính xác.
Mô tả các kết quả làm việc tốt và không tốt.
Giải thích và áp dụng cơ chế đãi ngộ theo kết quả công việc
Tăng mức độ thỏa mãn
Đảm bảo là các phần thưởng có giá trị (vật chất & tinh thần)
Cá biệt hóa phần thưởng.
Tối thiểu hóa sự khác biệt trong mức độ thỏa mãn các kết quả.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang Diễn đàn của Đại học Ngoại thương Hà Nội
Quản trị nhân sự |
684522 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euclasta%20%28Crambidae%29 | Euclasta (Crambidae) | Euclasta là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.
Các loài
Euclasta amseli Popescu-Gorj & Constantinescu, 1973
Euclasta bacescui Popescu-Gorj & Constantinescu, 1977
Euclasta defamatalis (Walker, 1859)
Euclasta filigeralis Lederer, 1863
Euclasta gigantalis Viette, 1957
Euclasta insularis Viette, 1958
Euclasta maceratalis Lederer, 1863
Euclasta mirabilis Amsel, 1949
Euclasta montalbani Popescu-Gorj & Constantinescu, 1977
Euclasta pauli Popescu-Gorj & Constantinescu, 1973
Euclasta sidamona Rougeot, 1977
Euclasta socotrensis Popescu-Gorj & Constantinescu, 1977
Euclasta splendidalis (Herrich-Schäffer, 1848)
Euclasta stoetzneri (Caradja, 1927)
Euclasta varii Popescu-Gorj & Constantinescu, 1973
Euclasta vitralis Maes, 1997
Euclasta warreni Distant, 1892
Chú thích
Tham khảo
Euclastini |
704693 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Engina%20lanceola | Engina lanceola | Engina lanceola là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Buccinidae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Engina |
272086 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Duno | Duno | Duno là một đô thị ở tỉnh Varese trong vùng Lombardia, có cự ly khoảng 60 km về phía tây bắc của Milan và khoảng 14 km về phía tây bắc của Varese. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 163 người và diện tích là 2,5 km².
Duno giáp các đô thị: Brissago-Valtravaglia, Casalzuigno, Cassano Valcuvia, Cuveglio, Mesenzana, Porto Valtravaglia.
Biến động dân số
Tham khảo
Đô thị tỉnh Varese
Thành phố và thị trấn ở Lombardia |
65968 | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A0n%20%C4%91%E1%BA%A5u%20sinh%20t%E1%BB%AD | Sàn đấu sinh tử | Sàn đấu sinh tử (tựa gốc tiếng Anh: Fight Club) là một bộ phim điện ảnh Mỹ của đạo diễn David Fincher sản xuất năm 1999 với sự tham gia của Brad Pitt và Edward Norton dựa trên tác phẩm cùng tên của nhà văn Chuck Palahniuk.
Tóm tắt phim
Edward Norton vào vai người kể chuyện, thanh tra bảo hiểm cho một hãng sản xuất ôtô nổi tiếng. Mặc dù có cuộc sống vật chất đầy đủ, anh vẫn cảm thấy cuộc đời đơn điệu, hơn nữa anh bị mắc chứng bệnh mất ngủ. Để thoái khỏi tình trạng này, người kể chuyện tìm đến các câu lạc bộ trợ giúp những người bị mắc bệnh hiểm nghèo, lấy các tên gọi khác nhau, giả vờ bị những bệnh khác nhau để được lắng nghe và an ủi. Buổi tối trở về nhà, anh ngủ ngon lành như một đứa trẻ. Nhưng chẳng bao lâu, Marla Singer (Helena Bonham Carter) xuất hiện, phá vỡ sự yên lành này. Cô ta cũng lang thang ở các câu lạc bộ trợ giúp để kiếm cà phê miễn phí. Người kể chuyện lại tiếp tục bị mất ngủ. Trong một lần đi máy bay, anh gặp Tyler Durden (Brad Pitt), một tay buôn xà phòng làm từ mỡ người với triết lý bất cần đời. Hai người rủ nhau thành lập "câu lạc bộ chiến đấu" (Fight Club) nơi mà tất mọi người đàn ông đến lao vào các cuộc đánh nhau tay đôi, quên hết cuộc sống xã hội của họ. Nhưng kế hoạch của Tyler Durden không dừng lại ở đây...
Bình luận
Bộ phim phê phán gay gắt xã hội hiện đại, nơi mà vẻ bề ngoài chiếm vị trí quan trọng. Chính xã hội này đã đẩy những người đàn ông trong phim tìm đến Fight Club, chỉ để tìm được cảm giác là mình đang sống. Người kể chuyện có một căn hộ sang trọng với toàn đồ IKEA, nhưng anh luôn mong một lần nào đó khi anh đang đi máy bay, máy bay sẽ nổ tung và mọi chuyện kết thúc. Tyler Durden đã kéo tất cả ra khỏi tình trạng này với triết lý:
Anh không phải là công việc của anh
Anh không phải là bộ quần áo anh mặc
Anh không phải là số tiền anh có...
Tự do, theo Tyler, là khi ta dám từ bỏ tất cả những gì mình đang có, không tuân theo bất kỳ luật lệ nào cả, chấp nhận là cuộc đời này có thể kết thúc bất cứ lúc nào. Khi ta không có gì, chẳng còn gì là quan trọng nữa. Người kể chuyện cho nổ tung căn nhà của mình để có thể tìm đến tự do thực thụ. Khi trả lời viên thanh tra cảnh sát điều tra về vụ nổ rằng anh rất quý trọng những đồ đạc mà anh có, rằng đó là tất cả cuộc đời anh, người kể chuyện nhủ thầm: "Xin cảm ơn hội đồng giám khảo Oscar" vì thật ra anh đang diễn kịch.
Tyler Durden là hiện thân của một con người mà người kể chuyện luôn muốn trở thành. Điều này được làm rõ trong cảnh đối đầu giữa hai người trong phòng khách sạn, nhưng hơn thế, Tyler mang dáng dấp của một người cha mà người kể chuyện luôn cảm thấy thiếu vắng kể từ khi cha anh bỏ anh đi từ nhỏ. Đoạn Tyler bỏ đi sau tai nạn ôtô rất giống cảnh một người cha rời nhà: Tyler đến bên gường của người kể chuyện khi anh đang ngủ, xoa đầu anh nói tạm biệt rồi xách vali rời phòng, khép lại cánh cửa. Người kể chuyện nói: "Cha tôi đã bỏ tôi đi, Tyler cũng bỏ tôi đi nốt".
Người kể chuyện không có tên bởi anh có thể là bất cứ ai trong chúng ta. Tyler có gọi anh là Jack, Jack là tên gọi trong một tập sách mà người kể chuyện tìm được trong căn nhà mà anh ở với Tyler, trong quyển sách đó, một bộ phận cơ thể của người tên Jack tự kể chuyện. Sau đó, người kể chuyện dựa trên mẫu câu này mà nói:
Tôi là nỗi sợ lạnh sống lưng của Jack
Tôi là cuộc đời đã hỏng của Jack
Tôi là cảm giác bị bỏ rơi của Jack
...
Trước khi nhân vật Tyler Durden xuất hiện, một số hình ảnh của nhân vật này được chèn giữa cách cảnh phim như đoạn người kể chuyện đứng ở máy photocopie, người kể chuyện đến gặp bác sĩ xin thuốc ngủ,... Những hình này chỉ kéo dài đúng một khung hình phim (khoảng 0,034 giây). Tyler còn xuất hiện trong đội ngũ phục vụ khách sạn đồng thanh nói "chào mừng" trên màn hình tivi ở đầu phim.
Doanh thu và phản ứng của báo chí
Fight Club được công chiếu lần đầu tại Mỹ vào ngày 15 tháng 10 năm 1999. Ngay trong tuần đầu tiên bộ phim đã được chiếu trên 1.963 rạp phim và đạt doanh thu 11.035.485 đô la; đứng đầu bảng xếp hạng khi đó. Ở tuần tiếp doanh thu của bộ phim giảm 42.6% và chỉ đạt 6.335.870 đô la. Tổng cộng bộ phim thu về 37.030.102 đô la trong thị trường Mỹ và 100.853.753 đô la trên toàn thế giới.
Ghi chú
Tham khảo
Liên kết ngoài
Kịch bản bằng tiếng Anh
Phim Mỹ
Phim chính kịch thập niên 1990
Phim của 20th Century Fox
Phim của Regency Enterprises
Phim năm 1999
Phim châm biếm Mỹ
Phim về khủng bố
Phim dựa trên tiểu thuyết Mỹ
Phim quay tại Los Angeles
Phim hành động Mỹ
Phim hài đen Mỹ
Phim chính kịch Mỹ
Phim neo-noir Mỹ |
415330 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kurtscheid | Kurtscheid | Kurtscheid là một xã ở huyện Neuwied, in northern Rheinland-Pfalz, nước Đức. Xã Kurtscheid có diện tích 5,1 km². Xã này nằm khu bảo tồn thiên nhiên Rhein-Westerwald. Kurtscheid.
Tham khảo
Xã của bang Rheinland-Pfalz
Xã và đô thị ở huyện Neuwied |
846698 | https://vi.wikipedia.org/wiki/8442%20Ostralegus | 8442 Ostralegus | 8442 Ostralegus (4237 T-3) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 16 tháng 10 năm 1977 bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld và Tom Gehrels ở Đài thiên văn Palomar.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 8442 Ostralegus
Thiên thể phát hiện năm 1977
Tiểu hành tinh vành đai chính |
672941 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rana%20macroglossa | Rana macroglossa | Lithobates macroglossa là một loài ếch trong họ Ranidae.
Loài này có ở Guatemala và miền nam México.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ ở cao nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông, đầm nước ngọt có nước theo mùa, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Nguồn
Acevedo, M. & Smith, E. 2004. Rana macroglossa. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 7 năm 2007.
(2005): Phylogeny of the New World true frogs (Rana). Mol. Phylogenet. Evol. 34(2): 299–314. PDF fulltext .
(2007) Constraints in naming parts of the Tree of Life. Mol. Phylogenet. Evol. 42: 331–338.
Chú thích
Tham khảo
Rana
Động vật lưỡng cư Guatemala |
670963 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hylodes%20amnicola | Hylodes amnicola | Hylodes amnicola là một loài ếch thuộc họ Leptodactylidae.
Đây là loài đặc hữu của Brasil.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông ngòi.
Chú thích
Tham khảo
da Rocha, C.F., Van Sluys, M. & Nascimento, L.B. 2004. Hylodes amnicola. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 7 năm 2007.
Hylodes
Động vật đặc hữu Brasil
Động vật lưỡng cư Brasil |
474157 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Le%20Chastang | Le Chastang | Le Chastang là một xã thuộc tỉnh Corrèze trong vùng Nouvelle-Aquitaine miền trung Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Corrèze
Tham khảo
Chastang |
869813 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cheumatopsyche%20meruana | Cheumatopsyche meruana | Cheumatopsyche meruana là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Tham khảo
Trichoptera ở vùng nhiệt đới châu Phi
Cheumatopsyche |
919593 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dibolia%20dogueti | Dibolia dogueti | Dibolia dogueti là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Mohr miêu tả khoa học năm 1981.
Chú thích
Tham khảo
Dibolia |
592537 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Opodiphthera%20eucalypti | Opodiphthera eucalypti | Sâu bướm hoàng đế cao su (danh pháp khoa học: Opodiphthera eucalypti) là một loài bướm đêm bản địa Úc, và có thể dễ dàng tìm thấy trong tất cả các tiểu bang ngoại trừ Tasmania. Chúng cũng tìm thấy như là một loài được du nhập ở miền Bắc và Nam đảo của New Zealand. Loài này trước đây được đặt trong chi Antheraea. Loài sâu bướm này thường có thể được tìm thấy trên lá cây giữa tháng Mười và tháng Ba (mùa xuân và mùa hè Úc). Khi sâu nở chúng có màu đen với lông ngắn trên đầu.
Loài côn trùng này được sử dụng đầu tiên trong sự phát triển thành công của côn trùng liên tục nuôi cấy tế bào. Tiến sĩ Thomas D. C. Grace, một nhà nghiên cứu của CSIRO, đã phát triển bốn dòng tế bào từ buồng trứng của loài côn trùng này và báo cáo về chúng vào năm 1962.
Chú thích
Tham khảo
Opodiphthera |
566978 | https://vi.wikipedia.org/wiki/HMS%20Despatch%20%28D30%29 | HMS Despatch (D30) | HMS Despatch (D30) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Danae của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó được đặt lườn tại xưởng đóng tàu của hãng Fairfield Shipbuilding and Engineering Company vào ngày 8 tháng 7 năm 1918, được hạ thủy vào ngày 24 tháng 9 năm 1919và được đưa ra hoạt động vào ngày 2 tháng 6 năm 1922.
Despatch có một quãng đời hoạt động trong chiến tranh khá bình lặng so với những con tàu chị em. Nó đã hoạt động tại khu vực Nam Đại Tây Dương vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai, nơi nó chiếm giữ chiếc tàu buôn Đức Düsseldorf, đồng thời ngăn chặn chiếc Troja; tuy nhiên, thủy thủ đoàn của Troja đã tự đánh đắm tàu trước khi nó có thể bị chiếm giữ. Nó từng có mặt tại Địa Trung Hải hộ tống cho các đoàn tàu vận tải vào cuối năm 1940, và đã tham gia trận chiến mũi Spartivento. Despatch được rút về lực lượng dự bị vào tháng 1 năm 1945; và sau khi chiến tranh kết thúc, nó bị bán vào ngày 5 tháng 4 năm 1946 để tháo dỡ. Nó được cho kéo đến xưởng tàu của hãng Arnott Young tại Troon thuộc Scotland vào ngày 5 tháng 5 năm 1946 để được tháo dỡ.
Tham khảo
Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
Jane's Fighting Ships of World War One (1919), Jane's Publishing Company
Liên kết ngoài
HMS Despatch at U-boat.net
Ships of the Danae class
Lớp tàu tuần dương Danae
Tàu tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh
Tàu tuần dương trong Thế Chiến I
Tàu tuần dương trong Thế Chiến II
Tàu được đóng tại Chatham |
385346 | https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B3%20thu%20ti%E1%BB%81n%20b%C3%ACnh%20qu%C3%A2n | Kỳ thu tiền bình quân | Kỳ thu tiền bình quân (hay Số ngày luân chuyển các khoản phải thu, Số ngày tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho doanh thu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày.
Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
Tham khảo
Phan Đức Dũng (2008), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 420.
Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (1995), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 254-255.
Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 81.
Xem thêm
Tỷ số tài chính
en:Average collection period |
806253 | https://vi.wikipedia.org/wiki/You%20Got%20It%20All | You Got It All | "You Got It All" là đĩa đơn thứ tư do ban nhạc dance-pop thập niên 1980 The Jets phát hành, từ album đầu tay khá thành công về mặt thương mại năm 1985, The Jets. Ca khúc do Rupert Holmes sáng tác, người nổi tiếng với ca khúc "Escape (The Piña Colada Song)."
"You Got It All" đạt vị thứ ba trên Billboard Hot 100 ở Mỹ đầu năm 1987. Ca khúc cũng đứng đầu Hot Adult Contemporary Tracks hai tuần và đứng vị thứ hai trên bảng xếp hạng R&B. Nó cũng được góp mặt trong phim Jaws: The Revenge.
Bảng xếp hạng
Phiên bản của Britney Spears
Danh sách track
FRA Promo Single
"You Got It All" - 4:09
"Oops!... I Did It Again" (music video) - 3:30
"Lucky" (music video) - 3:25
"From the Bottom of My Broken Heart" (music video) - 4:29
Chú thích
Tham khảo
Bài hát năm 1985
Đĩa đơn năm 1986
Bài hát của Britney Spears
Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Contemporary |
675386 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xanthotype | Xanthotype | Xanthotype là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Angeronini |
787250 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Con%20quay%20h%E1%BB%93i%20chuy%E1%BB%83n | Con quay hồi chuyển | Con quay hồi chuyển là một thiết bị dùng để đo đạc hoặc duy trì phương hướng, dựa trên các nguyên tắc bảo toàn mô men động lượng. Thực chất, con quay cơ học là một bánh xe hay đĩa quay với các trục quay tự do theo mọi hướng. Phương hướng này thay đổi nhiều hay ít tùy thuộc vào mô men xoắn bên ngoài hơn là liên quan đến con quay có vận tốc cao mà không cần mô men động lượng lớn. Vì mô men xoắn được tối thiểu hóa bởi việc gắn kết thiết bị trong các khớp vạn năng (gimbal), hướng của nó duy trì gần như cố định bất kể so với bất kỳ chuyển động nào của vật thể mà nó tựa lên.
Cũng có những con quay dựa trên các nguyên tắc vận hành như các thiết bị điện, con quay MEMS vi mạch đóng gói được tìm thấy trên các thiết bị sử dụng điện, laser vòng trạng thái rắn, con quay sợi quang học, và con quay lượng tử siêu nhạy.
Các ứng dụng của con quay như các hệ định vị quán tính nơi mà la bàn từ không thể hoạt động (như trong kính thiên văn Hubble) hay không đạt đủ độ chính xác (như ICBM), hay đối với sự ổn định hóa của các thiết bị bay như máy bay trực thăng được điều khiển bằng tín hiệu radar hoặc máy bay không người lái. Do có độ chính xác cao, con quay cũng được dùng để định hướng trong khai thác mỏ hầm lò.
Đặc điểm
Con quay hồi chuyển đặc trưng bởi một số ứng xử như tiến động và chương động. Con quay hồi chuyển có thể được sử dụng để làm la bàn con quay, loại bổ sung hoặc thay thế la bàn từ (trên tàu, máy bay và phi thuyền không gian), để hỗ trợ tính ổn định (kính thiên văn Hubble, xe đạp, xe máy và tàu thuyền) hoặc được sử dụng làm một bộ phận của hệ dẫn đường quán tính. Các hiệu ứng hồi chuyển được sử dụng trong boomerang và yo-yo. Một số thiết bị quay khác như bánh đà cũng có cách hoạt động giống con quay hồi chuyển, mặc dù hiệu ứng hồi chuyển không được sử dụng.
Phương trình cơ bản miêu tả ứng xử của con quay hồi chuyển:
với các vec-tơ τ và L tương ứng là mô men xoắn và mô men động lượng, đại lượng vô hướng I là mô men quán tính, vec-tơ ω là vận tốc góc, và vec-tơ α là gia tốc góc.
Theo phương trình trên, momen xoắn τ vuông góc với trục quay, và do vuông góc với L, nên tạo ra chuyển động quay quanh trục vuông góc với cả τ và L. Chuyển động này được gọi là tiến động. Vận tốc góc của tiến động ΩP được tính từ tích vectơ:
Dưới một mô men xoắn có độ lớn không đổi τ, vận tốc tiến động của con quay ΩP tỉ lệ nghịch với L, độ lớn mô men động lượng của nó là:
với θ là góc giữa 2 vectơ ΩP và L. Do vậy, nếu con quay quay chậm lại (ví dụ như ảnh hưởng của masat), mô men động lượng của nó sẽ giảm và dẫn đến vận tốc tiến động tăng. Quá trình này cứ tiếp tục cho đến khi thiết bị không thể quay đủ nhanh để chịu được sức nặng của nó, khi nó dừng lại và rơi, chủ yếu là do masat chống lại tiến động gây ra bởi một tiến động khác.
Theo quy ước, 3 vectơ - mô men xoắn, quay và tiến động - hoạt động theo quy tắc bàn tay trái.
Để dễ dàng xác định được hướng của hiệu ứng con quay hồi chuyển, chỉ cần nhớ rằng một bánh xe lăn có xu hướng, khi nó nghiêng sang một bên, ngược lại với hướng nghiêng.
Tham khảo
Liên kết ngoài
The Royal Institution’s 1974–75 Christmas Lecture Professor Eric Laithwaite
One-Wheeled Robot-Gyrostat by Olga Kapustina and Yuri Martynenko Wolfram Demonstrations Project
The Little Top That Aims a Gun by Gold Sanders, Popular Science July 1945
Apostolyuk V. Theory and Design of Micromechanical Vibratory Gyroscopes |