id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
504803 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Ferme | Saint-Ferme | Saint-Ferme là một xã thuộc tỉnh Gironde trong vùng Aquitaine tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao t 30-126 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
INSEE commune file
Saintferme |
309119 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Les%20Cass%C3%A9s | Les Cassés | Les Cassés là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Aude trong vùng Occitanie. Người dân địa phương trong tiếng Pháp gọi là Cassignols.
Hành chính
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Liên kết ngoài
Les Cassés trên trang mạng của Viện địa lý quốc gia
Les Cassés |
669040 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyalinobatrachium%20guairarepanensis | Hyalinobatrachium guairarepanensis | Hyalinobatrachium guairarepanensis là một loài ếch trong họ Centrolenidae. Chúng là loài đặc hữu của Venezuela.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông.
Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Chú thích
Tham khảo
Señaris, 2001 "1999": ''Una nueva especie de Hyalinobatrachium (Anura: Centrolenidae) de la Cordillera de la Costa, Venezuela. Memoria de la Fundación La Salle de Ciencias Naturales, , .
La Marca, E. & Señaris, C. 2004. Hyalinobatrachium guairarepanensis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 7 năm 2007.
Hyalinobatrachium |
835426 | https://vi.wikipedia.org/wiki/3668%20Ilfpetrov | 3668 Ilfpetrov | 3668 Ilfpetrov (1982 UM7) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 21 tháng 10 năm 1982 bởi Karachkina, L. G. ở Nauchnyj. The asteroidđược đặt tên theo tên của Ilf và Petrov, two collaborative Soviet satirists best known for their novel, The Twelve Chairs.
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 3668 Ilfpetrov
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1982 |
118748 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7n%20Huy%E1%BB%81n%20Tr%C3%A2n | Trần Huyền Trân | Trần Huyền Trân (1913-1989), tên thật Trần Đình Kim, là một nhà thơ, nhà hoạt động sân khấu Việt Nam
Tiểu sử
Trần Huyền Trân sinh ngày 13 tháng 9 năm 1913 tại Hà Nội. Bút danh Trần Huyền Trân của ông có nguồn gốc như sau: Trong số những cô gái làm việc cho quán hát cô đầu có một cô gái cũng mang họ Trần do có mang nên bị đuổi việc. Thương cảm trước hoàn cảnh éo le của cô gái ông đã đứng ra cưu mang, lo cho cô sinh nở và khi cô sinh con gái ông đã đặt tên là Trần Huyền Trân (ý nói hai người họ Trần vì "Trân" thêm dấu huyền thành "Trần"). Sau đó ông dùng bút danh là Trần Huyền Trân.
Ông tham gia phong trào Thơ mới. Sau Cách mạng tháng Tám, ông tham gia Việt Minh, làm việc ở đoàn kịch Tháng Tám, lên Việt Bắc chống Pháp. Sau 1954, Trần Huyền Trân chuyển sang hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực sân khấu. Cùng với một số người bạn như Lộng Chương, Lưu Quang Thuận, Hà Văn Cầu, Nguyễn Đình Hàm... các ông đã bỏ tiền túi ra thành lập nhóm chèo Cổ Phong để có nơi bảo lưu những giá trị nghệ thuật của dân tộc và đào tạo nghề cho các lớp diễn viên. Ông là người đã dày công sưu tầm, chỉnh lý những tích chèo cổ, những trích đoạn đã trở thành mẫu mực của nghệ thuật chèo (như Vân Dại, Quan Âm Thị Kính...). Ông mất ngày 22 tháng 4 năm 1989 tại Hà Nội. Trần Huyền Trân được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2007.
Hoài Thanh đã viết rằng: ông đọc Trần Huyền Trân và "Đã tìm thấy ở đây cái thú của người đi đổi gió". Ông để lại nhiều bài thơ nổi tiếng: Mười năm, Độc hành ca, Uống rượu với Tản Đà... và sau này là Mưa đêm lều vó,...
Tác phẩm
Sau ánh sáng (1940)
Bóng người trên gác binh (1940)
Tấm lòng người kỹ nữ (truyện-1941)
Người ngàn thu cũ (truyện-1942)
Phá xiềng
19-8 (kịch)
Rau tần (1986)
Chim lồng (truyện)
Lẽ sống (truyện)
Lên đường
Tú Uyên (kịch)
Giáng Kiều (kịch)
Gia thất
Bùi Hạc Đính (vợ).
Trần Kim Bằng (trưởng nam)
Tham khảo
Nhà thơ Việt Nam
Nhà viết kịch Việt Nam
Người Hà Nội
Giải thưởng Nhà nước |
876781 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dipseudopsis%20seyrigi | Dipseudopsis seyrigi | Dipseudopsis seyrigi là một loài Trichoptera trong họ Dipseudopsidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Tham khảo
Trichoptera ở vùng nhiệt đới châu Phi
Dipseudopsis |
312981 | https://vi.wikipedia.org/wiki/La%20Sommette | La Sommette | La Sommette là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Doubs
Tham khảo
INSEE
IGN
La Sommette on the regional Web site
Xã của Doubs |
124619 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ki%E1%BB%83m%20to%C3%A1n%20Nh%C3%A0%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc | Kiểm toán Nhà nước | Kiểm toán Nhà nước là một cơ quan nhà nước có chức năng kiểm toán tài sản công, kiểm tra chi tiêu, đánh giá báo cáo tài chính các cơ quan thuộc chính phủ, giúp tài chính nhà nước minh bạch, hạn chế tham nhũng.
Tùy theo định chế quốc gia, Kiểm toán Nhà nước có thể thuộc Quốc hội hoặc Chính phủ.
Xem thêm
Kiểm toán Nhà nước (Việt Nam)
Tham khảo |
950247 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20heros | Tipula heros | Tipula heros là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
Chú thích
Tham khảo
Chi Ruồi hạc |
264482 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Salassa | Salassa | Salassa là một đô thị ở tỉnh Torino trong vùng Piedmont, có vị trí cách khoảng 35 km về phía bắc của Torino, nước Ý. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.681 người và diện tích là 5,0 km².
Đô thị Salassa có các frazioni (các đơn vị trực thuộc, chủ yếu là các làng) Regione Burone, Cascina Fenale, Pianter, và Borgata Valleri.
Salassa giáp các đô thị: Castellamonte, Valperga, Rivarolo Canavese, San Ponso, và Oglianico.
Quá trình biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
www.salassa.net/
Đô thị tỉnh Torino
Canavese
Thành phố và thị trấn ở Piemonte |
851198 | https://vi.wikipedia.org/wiki/11228%20Botnick | 11228 Botnick | 11228 Botnick (1999 JW49) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 10 tháng 5 năm 1999 bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 11228 Botnick
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1999 |
741090 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Carposina%20epomiana | Carposina epomiana | Carposina epomiana là một loài bướm đêm thuộc họ Carposinidae. Nó là loài đặc hữu của New Zealand.
Sải cánh dài khoảng 17 mm.
Chú thích
Tham khảo
Copromorphoidea |
872345 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oecetis%20peterseni | Oecetis peterseni | Oecetis peterseni là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Chú thích
Tham khảo
Động vật khu vực sinh thái Indomalaya
Oecetis |
684166 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aporodes | Aporodes | Aporodes là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.
Chú thích
Tham khảo
Odontiini |
922785 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sennius%20atripectus | Sennius atripectus | Sennius atripectus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bruchidae. Loài này được Johnson & Kingsolver miêu tả khoa học năm 1973.
Chú thích
Tham khảo
Sennius |
882323 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Megachile%20sikorae | Megachile sikorae | Megachile sikorae là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1900.
Chú thích
Tham khảo
S
Động vật được mô tả năm 1900 |
549214 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Parashorea%20globosa | Parashorea globosa | Parashorea globosa (tiếng Anh thường gọi là White Seraya) là một loài thực vật thuộc họ Dipterocarpaceae. Loài này có ở Indonesia và Malaysia.
Chú thích
Tham khảo
Ashton, P. 1998. Parashorea globosa. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 8 năm 2007.
Parashorea |
874370 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Merionoptila%20wygodzinskyi | Merionoptila wygodzinskyi | Merionoptila wygodzinskyi là một loài Trichoptera thuộc họ Glossosomatidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Merionoptila |
834030 | https://vi.wikipedia.org/wiki/2526%20Alisary | 2526 Alisary | 2526 Alisary (1979 KX) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 19 tháng 5 năm 1979 bởi Richard Martin West ở La Silla.
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 2526 Alisary
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1979 |
564051 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Grigneuseville | Grigneuseville | Grigneuseville là một xã thuộc tỉnh Seine-Maritime trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Seine-Maritime
Seine-Maritime
Normandy
Tham khảo
INSEE
Liên kết ngoài
Grigneuseville on the Quid website
Xã của Seine-Maritime |
306058 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Noyers-Bocage | Noyers-Bocage | Noyers-Bocage là một xã ở tỉnh Calvados, thuộc vùng Normandie ở tây bắc nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Calvados
Tham khảo
Liên kết ngoài
Noyers-Bocage sur le site de l'Institut géographique national
Xã của Calvados |
947433 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Brachypremna%20integristigma | Brachypremna integristigma | Brachypremna integristigma là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Brachypremna |
552906 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphorbia%20mangokyensis | Euphorbia mangokyensis | Euphorbia mangokyensis là một loài thực vật thuộc họ Euphorbiaceae. Đây là loài đặc hữu của Madagascar. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng nhiều đá. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Chú thích
Tham khảo
Haevermans, T. 2004. Euphorbia mangokyensis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Madagascar
M |
551170 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Melicope%20revoluta | Melicope revoluta | Melicope revoluta là một loài thực vật thuộc họ Rutaceae. Đây là loài đặc hữu của Polynésie thuộc Pháp.
Chú thích
Tham khảo
Florence, J. 1998. Melicope revoluta. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Polynésie thuộc Pháp
revoluta |
318082 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bretigney-Notre-Dame | Bretigney-Notre-Dame | Bretigney-Notre-Dame là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Doubs
Tham khảo
INSEE
IGN
Xã của Doubs |
720352 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Boucardicus%20divei | Boucardicus divei | Boucardicus divei là một loài ốc có nắp, là động vật thân mềm chân bụng sống trên cạn thuộc họ Cyclophoridae.
Đây là loài đặc hữu của Madagascar. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất nơi sống.
Chú thích
Tham khảo
Emberton, K.C. 2000. Boucardicus divei. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 6 tháng 8 năm 2007.
Boucardicus
Động vật thân mềm Madagascar |
643749 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20v%C3%B4%20%C4%91%E1%BB%8Bch%20b%C3%B3ng%20n%C3%A9m%20nam%20ch%C3%A2u%20%C3%82u%201994 | Giải vô địch bóng ném nam châu Âu 1994 | Giải vô địch bóng ném nam châu Âu 1994 được tổ chức tại Bồ Đào Nha từ 3–12 tháng 6,2 thành phố Porto và Almada là nơi tổ chức các trận đấu.Đay là giải bóng ném nam châu Âu đầu tiên.Thụy Điển đã đánh bại Nga trong trận chung kết đầu tiên của giải đấu.
Các đội tham dự
Địa điểm
Vòng đấu bảng
Bảng A
Bảng B
Vòng chung kết
Xếp hạng
Tham khảo
Thể thao năm 1994
Giải đấu của Liên đoàn bóng ném châu Âu |
358143 | https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A9ols | Déols | Déols là một xã ở tỉnh Indre khu vực trung bộ Pháp. Xã này có diện tích 31,74 km², dân số thời điểm năm 1999 là 8089 người. Khu vực này có độ cao trung bình 150 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Xem thêm
Xã của tỉnh Indre
Saint-Benoît-du-Sault
Liên kết ngoài
Trang mạng thị
Văn phòng thông tin du lịch
Trang mạng sân bay
Xã của Indre |
895772 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cephalotrigona%20capitata | Cephalotrigona capitata | Cephalotrigona capitata là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1854.
Chú thích
Tham khảo
Cephalotrigona
Động vật được mô tả năm 1854 |
839446 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%287942%29%201991%20OK1 | (7942) 1991 OK1 | {{DISPLAYTITLE:(7942) 1991 OK1}}
(7942) 1991 OK1 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Henri Debehogne ở Đài thiên văn La Silla ở Chile ngày 18 tháng 7 năm 1991.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 7001–8000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1991
Được phát hiện bởi Henri Debehogne
Tiểu hành tinh vành đai chính |
46444 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c%20l%E1%BB%99%20%28Vi%E1%BB%87t%20Nam%29 | Quốc lộ (Việt Nam) | Tại Việt Nam, một đường được gọi là quốc lộ khi nó là đường nối liền thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh (tỉnh lị); hoặc là đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh của ba địa phương trở lên; hoặc là đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; hoặc là đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng, khu vực. Những định nghĩa này có trong Luật Giao thông đường bộ của Việt Nam.
Quản lý
Đường quốc lộ do Chính phủ Việt Nam quản lý. Chúng được đánh dấu bằng các mốc đuôi màu trắng với đầu màu đỏ. Biển chỉ dẫn có từ năm 2015 và được ghi bằng các điểm đánh dấu màu đen trên nền màu trắng.
Danh sách
Trên toàn lãnh thổ Việt Nam có 170 quốc lộ lớn nhỏ với tổng chiều dài 25,551 km.
{|class= "wikitable sortable"
|-
!width= "10%" |Tên quốc lộ
!width= "2%" |Ký hiệu
!width= "2%" |Chiều dài toàn tuyến (km)
!width= "10%" |Điểm đầu vàđiểm cuối
!width= "22%" |Địa danh, đơn vị hành chính đi qua
!width= "22%" |Các quốc lộ và đường cao tốc giao cắt
|-
| Quốc lộ 1A
|
| 2.482
| Lạng Sơn – Cà Mau
| Lạng Sơn: Cao Lộc, Thành phố Lạng Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng
Bắc Giang: Lạng Giang, Thành phố Bắc Giang, Việt Yên
Bắc Ninh: Thành phố Bắc Ninh, Tiên Du, Thành phố Từ Sơn
Hà Nội: Gia Lâm, Long Biên, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên
Hà Nam: Duy Tiên, Thành phố Phủ Lý, Thanh Liêm
Ninh Bình: Gia Viễn, Hoa Lư, Thành phố Ninh Bình, Yên Mô, Thành phố Tam Điệp
Thanh Hóa: Thị xã Bỉm Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Thành phố Thanh Hóa, Quảng Xương, Thị xã Nghi Sơn
Nghệ An: Thị xã Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Thành phố Vinh
Hà Tĩnh: Nghi Xuân, Thị xã Hồng Lĩnh, Can Lộc, Thạch Hà, Thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Thị xã Kỳ Anh
Quảng Bình: Quảng Trạch, Thị xã Ba Đồn, Bố Trạch, Thành phố Đồng Hới, Quảng Ninh, Lệ Thủy
Quảng Trị: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Thành phố Đông Hà, Triệu Phong, Thị xã Quảng Trị, Hải Lăng
Thừa Thiên Huế: Phong Điền, Thị xã Hương Trà, Thành phố Huế, Thị xã Hương Thủy, Phú Lộc
Đà Nẵng: Liên Chiểu, Hải Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Hòa Vang
Quảng Nam: Thị xã Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Thành phố Tam Kỳ, Núi Thành
Quảng Ngãi: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Thành phố Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Thị xã Đức Phổ
Bình Định: Thị xã Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Thị xã An Nhơn, Tuy Phước, Thành phố Quy Nhơn
Phú Yên: Thị xã Sông Cầu, Tuy An, Thành phố Tuy Hòa, Thị xã Đông Hòa
Khánh Hòa: Vạn Ninh, Thị xã Ninh Hòa, Thành phố Nha Trang, Diên Khánh, Cam Lâm, Thành phố Cam Ranh
Ninh Thuận: Thuận Bắc, Ninh Hải, Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Phước, Thuận Nam
Bình Thuận: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Thành phố Phan Thiết, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân
Đồng Nai: Xuân Lộc, Thành phố Long Khánh, Thống Nhất, Trảng Bom, Thành phố Biên Hòa
Bình Dương: Thành phố Dĩ An
Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố Thủ Đức, Quận 12, Hóc Môn, Bình Tân, Bình Chánh
Long An: Bến Lức, Thủ Thừa, Thành phố Tân An
Tiền Giang: Châu Thành, Thành phố Mỹ Tho, Thị xã Cai Lậy, Cai Lậy, Cái Bè
Vĩnh Long: Thành phố Vĩnh Long, Long Hồ, Tam Bình, Thị xã Bình Minh
Cần Thơ: Cái Răng
Hậu Giang: Châu Thành A, Châu Thành, Phụng Hiệp, Thành phố Ngã Bảy
Sóc Trăng: Kế Sách, Châu Thành, Thành phố Sóc Trăng, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị
Bạc Liêu: Vĩnh Lợi, Thành phố Bạc Liêu, Hòa Bình, Thị xã Giá Rai
Cà Mau: Thành phố Cà Mau, Cái Nước, Năm Căn
|
|-
| Quốc lộ 1B
|
| 145
| Lạng Sơn – Thái Nguyên
| Lạng Sơn: Cao Lộc, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn
Thái Nguyên: Võ Nhai, Đồng Hỷ, Thành phố Thái Nguyên
|
|-
| Quốc lộ 1C
|
| 17
| Khánh Hòa (Nha Trang – Diên Khánh)
| Đoạn quốc lộ 1A cũ đi qua trung tâm thành phố Nha Trang
|
|-
| Quốc lộ 1D
|
| 35
| Bình Định – Phú Yên
| Bình Định: Thành phố Quy Nhơn
Phú Yên: Thị xã Sông Cầu
|
|-
| Quốc lộ 1K
|
| 21
| Đồng Nai – Thành phố Hồ Chí Minh
| Đồng Nai: Thành phố Biên Hòa
Bình Dương: Thành phố Dĩ An
Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố Thủ Đức
|
|-
| Quốc lộ 2A
|
| 321
| Hà Nội – Hà Giang
| Hà Nội: Sóc Sơn
Vĩnh Phúc: Thành phố Phúc Yên, Bình Xuyên, Thành phố Vĩnh Yên, Yên Lạc, Tam Dương, Vĩnh Tường
Phú Thọ: Thành phố Việt Trì, Phù Ninh, Thị xã Phú Thọ, Thanh Ba, Đoan Hùng
Tuyên Quang: Yên Sơn, Thành phố Tuyên Quang, Hàm Yên
Hà Giang: Bắc Quang, Vị Xuyên, Thành phố Hà Giang
|
|-
| Quốc lộ 2B
|
| 31
| Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên – Tam Đảo)
| Thành phố Vĩnh Yên, Tam Dương, Tam Đảo
|
|-
| Quốc lộ 2C
|
| 152
| Hà Nội – Tuyên Quang
| Hà Nội: Thị xã Sơn Tây
Vĩnh Phúc: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, Lập Thạch
Tuyên Quang: Sơn Dương, Thành phố Tuyên Quang, Yên Sơn, Chiêm Hóa, Na Hang
|
|-
| Quốc lộ 2D
| QL.2D
| 152
| Vĩnh Phúc – Tuyên Quang
| Vĩnh Phúc: Lập Thạch, Sông Lô
Phú Thọ: Phù Ninh, Thị xã Phú Thọ, Thanh Ba, Hạ Hòa
Yên Bái: Yên Bình
Tuyên Quang: Yên Sơn
|
|-
| Quốc lộ 3A
|
| 302
| Hà Nội – Cao Bằng
| Hà Nội: Long Biên, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn
Thái Nguyên: Thành phố Phổ Yên, Thành phố Sông Công, Thành phố Thái Nguyên, Phú Lương
Bắc Kạn: Chợ Mới, Thành phố Bắc Kạn, Bạch Thông, Ngân Sơn
Cao Bằng: Nguyên Bình, Hòa An, Thành phố Cao Bằng, Quảng Hòa, Cửa khẩu Quốc tế Tà Lùng
|
|-
| Quốc lộ 3B
|
| 216
| Tuyên Quang – Lạng Sơn
| Tuyên Quang: Hàm Yên, Chiêm Hóa
Bắc Kạn: Chợ Đồn, Bạch Thông, Thành phố Bắc Kạn, Chợ Mới, Na Rì
Lạng Sơn: Tràng Định, Cửa khẩu Quốc tế Pò Mã
|
|-
| Quốc lộ 3C
|
| 65
| Thái Nguyên – Bắc Kạn
| Thái Nguyên: Phú Lương, Định Hóa
Bắc Kạn: Chợ Đồn, Ba Bể
|
|-
| Quốc lộ 3E
| QL.3E
| 56
| Lạng Sơn
|Lạng Sơn: Bình Gia, Tràng Định
|
|-
| Vành đai 1 (gồm các quốc lộ: 4A, 4B, 4C, 4D, 4H)
|
| 1.382
| Quảng Ninh – Điện Biên
|Quảng Ninh: Cảng Mũi Chùa, Tiên Yên
Lạng Sơn: Đình Lập, Lộc Bình, Cao Lộc, Thành phố Lạng Sơn, Văn Lãng, Tràng Định
Cao Bằng: Thạch An, Thành phố Cao Bằng, Hòa An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm
Hà Giang: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Thành phố Hà Giang, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình
Lào Cai: Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Bảo Thắng, Thành phố Lào Cai, Bát Xát, Thị xã Sa Pa
Lai Châu: Tam Đường, Thành phố Lai Châu, Phong Thổ, Sìn Hồ, Nậm Nhùn
Điện Biên: Thị xã Mường Lay, Mường Chà, Nậm Pồ, Mường Nhé, Cửa khẩu A Pa Chải
|
|-
| Quốc lộ 4E
|
| 143
| Lào Cai (Thành phố Lào Cai – Bảo Thắng)
|Lào Cai: Thành phố Lào Cai, Bảo Thắng.
|
|-
| Quốc lộ 4G
|
| 154
| Sơn La (Thành phố Sơn La – Sốp Cộp)
| Sơn La: Thành phố Sơn La, Mai Sơn, Sông Mã, Sốp Cộp, Cửa khẩu Quốc tế Nậm Lạnh
Tỉnh Houaphanh (Lào)
|
|-
| Quốc lộ 5A
|
| 113
| Hà Nội – Hải Phòng
| Hà Nội: Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm
Hưng Yên: Văn Lâm, Yên Mỹ, Thị xã Mỹ Hào
Hải Dương: Bình Giang, Cẩm Giàng, Thành phố Hải Dương, Thanh Hà, Kim Thành
Hải Phòng: An Dương, Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An
|
|-
| Quốc lộ 5C
| QL.5C
| 18
| Hải Phòng (Đình Vũ - Lạch Huyện)
| Hải Phòng: Hải An, Cát Hải
|
|-
| Quốc lộ 6A
|
| 471
| Hà Nội – Điện Biên
|Hà Nội: Thanh Xuân, Nam Từ Liêm, Hà Đông, Chương Mỹ
Hòa Bình: Lương Sơn, Thành phố Hòa Bình, Cao Phong, Tân Lạc, Mai Châu
Sơn La: Vân Hồ, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Thành phố Sơn La, Thuận Châu
Điện Biên: Tuần Giáo, Mường Chà, Thị xã Mường Lay
| , , , , , , , ,
|-
| Quốc lộ 6B
|
| 33
| Sơn La (Thuận Châu – Quỳnh Nhai)
| QL6, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Quốc lộ 279
| ,
|-
| Quốc lộ 7A
|
| 219
| Nghệ An (Diễn Châu – Kỳ Sơn)
| Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Cửa khẩu Nậm Cắn
|
|-
| Quốc lộ 7B
|
| 45
| Nghệ An (Diễn Châu – Thanh Chương)
| Diễn Châu, Nghi Lộc, Nam Đàn, Thanh Chương
|
|-
| Quốc lộ 8A
|
| 85
| Hà Tĩnh (Hồng Lĩnh – Cầu Treo)
| Thị xã Hồng Lĩnh, Đức Thọ, Hương Sơn, Cửa khẩu Cầu Treo
|
|-
| Quốc lộ 8B
|
| 29
| Hà Tĩnh (Hồng Lĩnh – Nghi Xuân)
| Thị xã Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, Cửa Hội
|
|-
| Quốc lộ 9A
|
| 83
| Quảng Trị (Đông Hà – Lao Bảo)
| Cửa Việt, Thành phố Đông Hà, Cam Lộ, Đa Krông, Hướng Hóa, Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo
| , ,
|-
| Quốc lộ 9B
|
| 37
| Quảng Bình (Đồng Hới – Lệ Thủy)
| Thành phố Đồng Hới, Quảng Ninh, Lệ Thủy
| ,
|-
|Quốc lộ 9C
|
| 10
| Quảng Trị (Đông Hà)
| Tuyến đường tránh nam thành phố Đông Hà nối QL9 và QL1
| ,
|-
|Quốc lộ 9D
|
| 40
| Quảng Trị (Hiền Lương – Của Việt)
| Vĩnh Linh, Gio Linh
| ,
|-
|Quốc lộ 9E
| QL.9E
| 40
| Quảng Bình (Đồng Hới – Quảng Ninh)
| Thành phố Đồng Hới, Bố Trạch, Quảng Ninh
| ,
|-
|Quốc lộ 9G
| QL.9G
| 40
| Quảng Bình (Bố Trạch)
| Từ đường Hồ Chí Minh đến biên giới Việt – Lào
|
|-
| Quốc lộ 10
|
| 215
| Quảng Ninh – Thanh Hóa
|Quảng Ninh: Thành phố Uông Bí
Hải Phòng: Thủy Nguyên, Hồng Bàng, An Dương, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo
Thái Bình: Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Thành phố Thái Bình, Vũ Thư
Nam Định: Mỹ Lộc, Thành phố Nam Định, Vụ Bản, Ý Yên
Ninh Bình: Thành phố Ninh Bình, Yên Khánh, Kim Sơn
Thanh Hóa: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Thành phố Thanh Hóa
| , , , , , , , ,
|-
| Quốc lộ 12
|
| 206
| Lai Châu – Điện Biên
|Lai Châu: Ma Lù Thàng, Phong Thổ, Sìn Hồ, Nậm Nhùn
Điện Biên: Thị xã Mường Lay, Mường Chà, Điện Biên, Thành phố Điện Biên Phủ
| , , ,
|-
| Quốc lộ 12A
|
| 117
| Quảng Bình (Ba Đồn – Cha Lo)
| Thị xã Ba Đồn, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa, Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo
| , , ,
|-
| Quốc lộ 12B
|
| 141
| Ninh Bình – Hòa Bình
|Ninh Bình: Kim Sơn, Yên Mô, Thành phố Tam Điệp, Nho Quan
Hòa Bình: Yên Thủy, Lạc Sơn, Tân Lạc
| , , , ,
|-
| Quốc lộ 12C
|
| 98
| Hà Tĩnh – Quảng Bình
|Hà Tĩnh: Cảng Vũng Áng, Kỳ Anh
Quảng Bình: Tuyên Hóa, đường Hồ Chí Minh
| , , , ,
|-
| Quốc lộ 13
|
| 143
| Thành phố Hồ Chí Minh – Bình Phước
| Thành phố Hồ Chí Minh: Nút giao Hàng Xanh, Bình Thạnh, Thành phố Thủ Đức
Bình Dương: Thành phố Thuận An, Thành phố Thủ Dầu Một, Thị xã Bến Cát, Bàu Bàng
Bình Phước: Thị xã Chơn Thành, Hớn Quản, Thị xã Bình Long, Lộc Ninh, Cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư
|
|-
| Quốc lộ 14A
|
| 980
| Quảng Trị – Bình Phước
| Quảng Trị: Cầu Đa Krông, Đa Krông
Thừa Thiên Huế: A Lưới
Quảng Nam: Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn
Kon Tum: Đắk Glei, Ngọc Hồi, Đắk Tô, Đắk Hà, Thành phố Kon Tum
Gia Lai: Chư Păh, Thành phố Pleiku, Đăk Đoa, Chư Prông, Chư Sê, Chư Pưh
Đắk Lắk: Ea H'leo, Krông Búk, Thị xã Buôn Hồ, Cư M'Gar, Thành phố Buôn Ma Thuột
Đắk Nông: Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Thành phố Gia Nghĩa, Đắk R'Lấp
Bình Phước: Bù Đăng, Phú Riềng, Đồng Phú, Thành phố Đồng Xoài, Thị xã Chơn Thành
|
|-
| Quốc lộ 14B
|
| 74
| Đà Nẵng – Quảng Nam
| Đà Nẵng: Cảng Tiên Sa, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Hải Châu, Cẩm Lệ, Hòa Vang
Quảng Nam: Đại Lộc, Nam Giang
|
|-
| Quốc lộ 14C
|
| 375
| Kon Tum – Đăk Nông
| Kon Tum: Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H' Drai
Gia Lai: Ia Grai, Đức Cơ, Chư Prông
Đắk Lắk: Ea Súp, Buôn Đôn
Đắk Nông: Cư Jút, Đắk Mil
|
|-
| Quốc lộ 14D
|
| 75
| Quảng Nam (Thạnh Mỹ – Đắk Tôi, Nam Giang)
| Quảng Nam: Nam Giang (Thị trấn Thạnh Mỹ, Xã Cà Dy, Xã Tà Bhing, Xã Tà Pơơ, Xã Chà Vàl, Xã Đắk Tôi, Cửa khẩu Quốc tế Nam Giang)
Tỉnh Sekong (Lào)
|
|-
| Quốc lộ 14E
|
| 90
| Quảng Nam (Thăng Bình – Phước Sơn)
| Quảng Nam: Thăng Bình, Hiệp Đức, Phước Sơn
|
|-
| Quốc lộ 14G
|
| 66
| Đà Nẵng – Quảng Nam
| Đà Nẵng: Hòa Vang
Quảng Nam: Đông Giang
|
|-
| Quốc lộ 14H
|
| 90
| Quảng Nam (Hội An – Nông Sơn)
| Quảng Nam: Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Nông Sơn
| , Trường Sơn Đông
|-
|Quốc lộ 15 (cũ)
|QL.15
|11
|Đồng Nai (Xã An Hòa – Phường Trung Dũng, Thành phố Biên Hòa)
|Nút giao Vườn Mít, Nút giao Tam Hiệp, Nút giao Cổng 11
|
|-
| Quốc lộ 15A
|
| 729
| Hòa Bình – Quảng Trị
| Hòa Bình: Mai Châu
Thanh Hóa: Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Thường Xuân, Như Xuân
Nghệ An: Nghĩa Đàn, Thị xã Thái Hòa, Tân Kỳ, Đô Lương, Nam Đàn
Hà Tĩnh: Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Hương Khê
Quảng Bình: Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy
Quảng Trị: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ
| QL.9E QL.9G QL.36 QL.46C QL.47C
|-
| Quốc lộ 15B
|
| 44
| Hà Tĩnh (Can Lộc – Cẩm Xuyên)
| Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên
| ,
|-
| Quốc lộ 15C
|
| 127
| Thanh Hóa (Bá Thước – Mường Lát)
| Bá Thước, Quan Hóa, Mường Lát
| ,
|-
| Quốc lộ 15D
|
| 12,2
| Quảng Trị (Đa Krông)
| đường Hồ Chí Minh, Đakrông, Cửa khẩu La Lay
|
|-
| Quốc lộ 16
|
| 44
| Quảng Bình (Đồng Hới – Bố Trạch)
| Thành phố Đồng Hới, Bố Trạch, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
| đường Hồ Chí Minh
|-
| Quốc lộ 17
|
| 150
| Hà Nội – Thái Nguyên
|Hà Nội: Gia Lâm
Bắc Ninh: Thuận Thành, Gia Bình, Quế Võ
Bắc Giang: Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hòa
Thái Nguyên: Phú Bình, Thành phố Sông Công, Thành phố Thái Nguyên
| QL5, 38, 18, 37, 1
|-
| Quốc lộ 17B
|
| 41
| Quảng Ninh – Hải Phòng
|Quảng Ninh: TX. Đông Triều
Hải Dương: TX. Kinh Môn, Kim Thành
Hải Phòng: An Dương
|
|-
| Quốc lộ 18
|
| 317
| Hà Nội – Quảng Ninh
|Hà Nội: Sóc Sơn
Bắc Ninh: Yên Phong, Thành phố Bắc Ninh, Quế Võ
Hải Dương: Thành phố Chí Linh
Quảng Ninh: Thị xã Đông Triều, Thành phố Uông Bí, Thị xã Quảng Yên, Thành phố Hạ Long, Thành phố Cẩm Phả, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Thành phố Móng Cái
|
|-
| Quốc lộ 18C
|
| 45
| Quảng Ninh (Bình Liêu – Tiên Yên)
| Cửa khẩu Hoành Mô, Bình Liêu, Tiên Yên
| QL18A
|-
| Quốc lộ 19A
|
| 229
| Bình Định – Gia Lai
| Bình Định: Cảng Quy Nhơn, Thành phố Quy Nhơn, Tuy Phước, Thị xã An Nhơn, Tây Sơn
Gia Lai: Thị xã An Khê, Đăk Pơ, Mang Yang, Đăk Đoa, Thành phố Pleiku, Chư Prông, Đức Cơ, QL14C
| QL1, 19B, đường Hồ Chí Minhđông, 14A
|-
| Quốc lộ 19B
|
| 59
| Bình Định (Nhơn Hội – Phú Phong)
| Khu kinh tế Nhơn Hội, Thành phố Quy Nhơn, Phù Cát, Sân bay Phù Cát, Thị xã An Nhơn, Tây Sơn, QL19A
| QL1, 19A
|-
| Quốc lộ 19C
|
| 182
| Bình Định – Đăk Lăk
|Bình Định: Tuy Phước, Vân Canh
Phú Yên: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh
Đắk Lắk: M' Đrăk, QL26
| QL1, 25, 29, 26
|-
| Quốc lộ 20
|
| 268
| Đồng Nai – Lâm Đồng
| Đồng Nai: Nút giao Dầu Giây, Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú
Lâm Đồng: Đạ Huoai, Thành phố Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng, Thành phố Đà Lạt, Đơn Dương
|
|-
| Quốc lộ 21A
|
| 195
| Hà Nội – Nam Định
|Hà Nội: Thị xã Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ
Hòa Bình: Lương Sơn, Lạc Thủy
Hà Nam: Kim Bảng, Thành phố Phủ Lý, Thanh Liêm, Bình Lục
Nam Định: Mỹ Lộc, Thành phố Nam Định, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Hải Hậu
|
|-
| Quốc lộ 21B
|
| 210
| Hà Nội – Ninh Bình
|Hà Nội: Hà Đông, Thanh Oai, Ứng Hòa
Hà Nam: Kim Bảng, Thành phố Phủ Lý, Thanh Liêm, Bình Lục
Nam Định: Mỹ Lộc, Thành phố Nam Định, Nam Trực, Trực Ninh, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
Ninh Bình: Kim Sơn, Yên Mô, Thành phố Tam Điệp
|
|-
| Quốc lộ 21C
|
| 104
| Hà Nội – Ninh Bình
|Hà Nội: Hoàng Mai, Thanh Trì, Hà Đông, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức
Hà Nam: Kim Bảng, Thanh Liêm
Ninh Bình: Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp
|
|-
| Quốc lộ 22A
|
| 59
| Thành phố Hồ Chí Minh – Tây Ninh
| Thành phố Hồ Chí Minh: Nút giao An Sương, Quận 12, Hóc Môn, Củ Chi
Tây Ninh: Thị xã Trảng Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu, Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài
|
|-
| Quốc lộ 22B
|
| 183
| Tây Ninh (Gò Dầu – Tân Biên)
| Tây Ninh: Gò Dầu, Thị xã Hòa Thành, Châu Thành, Thành phố Tây Ninh, Tân Biên, Cửa khẩu Quốc tế Xa Mát.
Tỉnh Tbong Khmum (Campuchia)
|
|-
| Quốc lộ 23
|
| 23
| Hà Nội – Vĩnh Phúc
|Hà Nội: QL3, Đông Anh, Mê Linh
Vĩnh Phúc: Thành phố Phúc Yên, QL2A
| QL3, QL2A
|-
| Quốc lộ 24A
|
| 168
| Quảng Ngãi – Kon Tum
|Quảng Ngãi: Thị xã Đức Phổ, Ba Tơ
Kon Tum: Kon Plông, Kon Rẫy, Thành phố Kon Tum
| QL1, 24B, 14A
|-
| Quốc lộ 24B
|
| 108
| Quảng Ngãi (Bình Sơn – Ba Tơ)
| Cảng Sa Kỳ, Bình Sơn, Sơn Tịnh, Sơn Hà, Ba Tơ, QL24A
| QL1, 24A
|-
| Quốc lộ 24C
|
| 71
| Quảng Ngãi – Quảng Nam (Bình Sơn – Bắc Trà My)
|Quảng Ngãi: Bình Sơn, Trà Bồng
Quảng Nam: Bắc Trà My
| QL1, 40B
|-
| Quốc lộ 25
|
| 192
| Phú Yên – Gia Lai
|Phú Yên: Thành phố Tuy Hòa, Phú Hòa, Sơn Hòa
Gia Lai: Krông Pa, Thị xã Ayun Pa, Phú Thiện, Chư Sê
| QL1, 19C, đường Hồ Chí Minh
|-
| Quốc lộ 26A
|
| 151
| Khánh Hòa – Đắc Lắk
|Khánh Hòa: Thị xã Ninh Hòa
Đắk Lắk: M' Đrăk, Ea Kar, Krông Pắk, Thành phố Buôn Ma Thuột
| QL1, 27, đường Hồ Chí Minh
|-
| Quốc lộ 26B
|
| 12
| Khánh Hòa (Ninh Hòa)
| QL1, Ninh Đa, Ninh Thọ, Ninh Thủy, Nhà máy đóng tàu Vinashin Hyundai
| QL1
|-
| Quốc lộ 27A
|
| 277
| Đăk Lăk – Ninh Thuận
|Đắk Lắk: Thành phố Buôn Ma Thuột, Cư Kuin, Krông Bông, Lắk
Lâm Đồng: Đam Rông, Lâm Hà, Đức Trọng, Đơn Dương
Ninh Thuận: Ninh Sơn, Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
| QL1, 27B, 20, 26
|-
| Quốc lộ 27B
|
| 53
| Ninh Thuận – Khánh Hòa
|Ninh Thuận: Ninh Sơn, Bác Ái
Khánh Hòa: Thành phố Cam Ranh
| QL1, 27A
|-
| Quốc lộ 27C
|
| 121
| Khánh Hòa – Lâm Đồng
|Khánh Hòa: Diên Khánh, Khánh Vĩnh
Lâm Đồng: Lạc Dương, Thành phố Đà Lạt
| QL1, 20
|-
| Quốc lộ 28A
|
| 314
| Bình Thuận – Đăk Nông
|Bình Thuận: Thành phố Phan Thiết, Hàm Thuận Bắc
Lâm Đồng: Di Linh, Lâm Hà
Đắk Nông: Đăk Glong, Thành phố Gia Nghĩa
| QL1, 20, 14
|-
| Quốc lộ 28B
|
| 71
| Bình Thuận – Lâm Đồng
|Bình Thuận: Bắc Bình
Lâm Đồng: Đức Trọng
| QL1, 20
|-
| Quốc lộ 29
|
| 178
| Phú Yên – Đăk Lăk
|Phú Yên: Thị xã Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh
Đắk Lắk: M'Đrăk, Ea Kar, Krông Năng, Thị xã Buôn Hồ
| QL1, 19C, đường Hồ Chí Minh
|-
| Quốc lộ 30
|
| 120
| Tiền Giang – Đồng Tháp
|Tiền Giang: Cái Bè
Đồng Tháp: Cao Lãnh, Thành phố Cao Lãnh, Thanh Bình, Tam Nông, Thành phố Hồng Ngự, Tân Hồng, Cửa khẩu Dinh Bà
| QL1
|-
| Quốc lộ 31
|
| 154
| Lạng Sơn – Bắc Giang
|Lạng Sơn: Đình Lập
Bắc Giang: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang, Thành phố Bắc Giang
| QL4B, 279, 37, 1
|-
| Quốc lộ 32
|
| 382
| Hà Nội – Lai Châu
|Hà Nội: Cầu Giấy, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ, Thị xã Sơn Tây, Ba Vì
Phú Thọ: Tam Nông, Thanh Sơn, Tân Sơn
Yên Bái: Văn Chấn, Thị xã Nghĩa Lộ, Mù Cang Chải
Lai Châu: Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường
| QL21A, 32C, đường HCM, 32B, 37, 279
|-
| Quốc lộ 32B
|
| 20
| Phú Thọ – Sơn La
|Phú Thọ: QL32, Thu Cúc (Tân Sơn – Phú Thọ)
Sơn La: Mường Cơi (Phù Yên – Sơn La), QL37
| QL32, 37
|-
| Quốc lộ 32C
|
| 78
| Phú Thọ – Yên Bái
|Phú Thọ: Thành phố Việt Trì, Lâm Thao, Cầu Phong Châu, Tam Nông, Cẩm Khê, Hạ Hòa
Yên Bái: Trấn Yên, Thành phố Yên Bái
| QL32, QL37
|-
| Quốc lộ 34
|
| 265
| Cao Bằng – Hà Giang
|Cao Bằng: Thành phố Cao Bằng, Hòa An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm
Hà Giang: Bắc Mê, Thành phố Hà Giang
| QL3, 4C, 2, 280
|-
| Quốc lộ 35
|
| 6
| Ninh Bình (Phường Bích Đào – Phường Ninh Phong, Thành phố Ninh Bình)
| Cảng Ninh Phúc, Thành phố Ninh Bình
|
|-
|Quốc lộ 36
| QL.36
| 29
| Nghệ An – Thanh Hóa
| Nghệ An: Thị xã Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Quỳnh Lưu, Thị xã Hoàng Mai
Thanh Hoá: Thị xã Nghi Sơn
|
|-
| Quốc lộ 37A
|
| 470
| Thái Bình – Sơn La
|Thái Bình: Thái ThụyHải Phòng: Vĩnh BảoHải Dương: Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thành phố Hải Dương, Nam Sách, Thành phố Chí LinhBắc Giang: Lục Nam, Lạng Giang, Yên ThếThái Nguyên: Đồng Hỷ, Thành phố Thái Nguyên, Đại TừTuyên Quang: Sơn Dương, Thành phố Tuyên Quang, Yên SơnYên Bái: Yên Bình, Thành phố Yên Bái, Trấn Yên, Văn ChấnSơn La: Phù Yên, Bắc Yên, Yên Châu, Mai Sơn
| QL39, 10, 5A, 18, 31, 1, 1B, 3, 2, 70, 32C, 32D, 43, 6
|-
| Quốc lộ 37B
|
| 139
| Thái Bình – Hà Nam|Thái Bình: Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến XươngNam Định: Giao Thủy, Hải Hậu, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, Ý Yên, Vụ BảnHà Nam: Bình Lục, Thành phố Phủ Lý, Thị xã Duy Tiên
| QL39, 21, 10, 38, 37
|-
| Quốc lộ 37C
| QL.37C
| 73,5
| Nam Định – Hòa Bình|Nam Định: Ý YênNinh Bình: Gia Viễn, Nho QuanHòa Bình: Lạc Thủy
| QL37B, 10, 38, 1, 12B
|-
| Quốc lộ 38A
|
| 87
| Bắc Ninh – Hà Nam| Bắc Ninh: Thành phố Bắc Ninh, Tiên Du, Thuận ThànhHải Dương: Cẩm Giàng, Bình GiangHưng Yên: Ân Thi, Kim Động, Thành phố Hưng YênHà Nam: Thị xã Duy Tiên, Kim Bảng
| QL1, 21B, 38B
|-
| Quốc lộ 38B
|
| 145
| Hải Dương – Ninh Bình|Hải Dương: Gia Lộc, Thanh MiệnHưng Yên: Phù Cừ, Tiên Lữ, Thành phố Hưng YênHà Nam: Thị xã Duy Tiên, Lý NhânNam Định: Mỹ Lộc, Thành phố Nam Định, Vụ Bản, Ý YênNinh Bình: Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan
| QL38, 10, 37, 1, 12B
|-
| Quốc lộ 39A
|
| 110
| Hưng Yên – Thái Bình|Hưng Yên: Thị xã Mỹ Hào, Yên Mỹ, Khoái Châu, Kim Động, Thành phố Hưng YênThái Bình: Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy
| QL5, 38, 38B, 10, 37, 37B
|-
| Quốc lộ 39B
|
| 74
| Thái Bình (Thành phố Thái Bình – Đồng Châu)| Thành phố Thái Bình, Kiến Xương, Tiền Hải, Bãi biển Đồng Châu
| QL10, 37B
|-
| Quốc lộ 40A
|
| 21
| Kon Tum (Ngọc Hồi)| QL14C, Plei Kần, Cửa khẩu Bờ Y (Ngã ba Đông Dương)
| QL14C
|-
| Quốc lộ 40B
|
| 210
| Quảng Nam – Kon Tum|Quảng Nam: Thành phố Tam Kỳ, Phú Ninh, Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà MyKon Tum: Tơ Mu Rông, Đăk Tô
| QL1, 24C, đường Hồ Chí Minh
|-
| Quốc lộ 43
|
| 113
| Sơn La (Phù Yên – Mộc Châu)| Ngã ba Gia Phù, Phù Yên, Mộc Châu, Cửa khẩu Pa Háng
| QL37, QL6
|-
| Quốc lộ 45
|
| 134
| Ninh Bình – Thanh Hóa|Ninh Bình: Nho QuanThanh Hóa: Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Thành phố Thanh Hóa, Quảng Xương Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân, đường Hồ Chí Minh
|
|-
| Quốc lộ 46A
|
| 107
| Nghệ An (Cửa Lò – Thanh Chương)| Thị xã Cửa Lò, Nghi Lộc, Thành phố Vinh, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương
| QL1, 15A, 7
|-
| Quốc lộ 46B
|
| 25
| Nghệ An (Đô Lương)| Cầu Rộ (vượt sông Lam), Đô Lương
| QL46A, 15
|-
| Quốc lộ 46C
| QL.46C
| 30
| Nghệ An (Nam Đàn – Thanh Chương)| Nam Đàn, Thanh Chương
| QL46A, 15
|-
| Quốc lộ 47
|
| 138
| Thanh Hóa (Sầm Sơn – Thường Xuân)| Thành phố Sầm Sơn, Thành phố Thanh Hóa, Đông Sơn, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thường Xuân
|
|-
|Quốc lộ 47B
|QL.47B
|24,6
|Thanh Hóa (Yên Định–Thọ Xuân)|Yên Định, Thọ Xuân
|
|-
|Quốc lộ 47C
|QL.47C
|54
|Thanh Hóa (Nông Cống – Ngọc Lặc)|Nông Cống, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Ngọc Lặc
|
|-
| Quốc lộ 48A
|
| 170
| Nghệ An (Diễn Châu – Quế Phong)| Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thị xã Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong
| quốc lộ 1, 15A, 48C, 48B, đường Hồ Chí Minh
|-
| Quốc lộ 48B
|
| 25
| Nghệ An (Quỳnh Lưu)| QL48A, Quỳnh Châu, Ngọc Sơn, Cầu Giát, Lạch Quèn
|
|-
| Quốc lộ 48C
|
| 123
| Nghệ An (Quỳ Hợp – Tương Dương)| QL48A, Quỳ Hợp, Con Cuông, Tương Dương, QL7
| QL48A, 7
|-
| Quốc lộ 48D
| QL.48D
| 65
| Nghệ An (Quỳ Hợp – Quế Phong)| QL48C, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, QL48A
| QL48C, 48A
|-
| Quốc lộ 48E
|
| 213
| Nghệ An (Hoàng Mai – Nghi Lộc)| Cảng Lạch Cờn, Thị xã Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Thị xã Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Yên Thành, Nghi Lộc
| QL1, 48, 7
|-
| Quốc lộ 49A
|
| 98
| Thừa Thiên Huế (Thuận An – A Lưới)| Cửa Thuận An, Thành phố Huế, Thị xã Hương Trà, A Lưới, Đường HCM
| QL49B, 1, Hồ Chí Minh
|-
| Quốc lộ 49B
|
| 105
| Quảng Trị – Thừa Thiên Huế|Quảng Trị: Hải LăngThừa Thiên Huế: Phong Điền, Quảng Điền, Thành phố Huế, Phú Vang, Phú Lộc
| QL1, 49
|-
| Quốc lộ 49C
|
| 24
| Quảng Trị (Triệu Phong – Hải Lăng)| Triệu Phong, Hải Lăng
| QL9D, 49B
|-
| Quốc lộ 50
|
| 88
| Thành phố Hồ Chí Minh – Tiền Giang| Thành phố Hồ Chí Minh: Quận 8, Bình ChánhLong An: Cần Giuộc, Cần Đước Tiền Giang: Thị xã Gò Công, Gò Công Tây, Chợ Gạo, Thành phố Mỹ Tho
|
|-
|Quốc lộ 52
|
|31
|Thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai|Thành phố Hồ Chí Minh: Bình Thạnh, Thành phố Thủ ĐứcBình Dương: Thành phố Dĩ AnĐồng Nai: Thành phố Biên Hòa
|
|-
| Quốc lộ 51
|
| 86
| Đồng Nai – Bà Rịa–Vũng Tàu| Đồng Nai: Thành phố Biên Hòa, Long ThànhBà Rịa – Vũng Tàu: Thị xã Phú Mỹ, Thành phố Bà Rịa, Thành phố Vũng Tàu
| QL.15 (cũ)
|-
| Quốc lộ 53
|
| 168
| Vĩnh Long – Trà Vinh|Vĩnh Long: Thành phố Vĩnh Long, Long Hồ, Mang Thít, Vũng LiêmTrà Vinh: Càng Long, Thành phố Trà Vinh, Châu Thành, Cầu Ngang, Thị xã Duyên Hải, Duyên Hải, Trà Cú
| QL1, 60, 54
|-
| Quốc lộ 54
|
| 155
| Đồng Tháp – Trà Vinh|Đồng Tháp: Lấp Vò, Lai VungVĩnh Long: Bình Tân, Thị xã Bình Minh, Tam Bình, Trà ÔnTrà Vinh: Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Thành phố Trà Vinh
| QL1, 80, 60, 54, 53
|-
| Quốc lộ 55A
|
| 233
| Bà Rịa – Vũng Tàu – Lâm Đồng| Bà Rịa – Vũng Tàu: Thành phố Bà Rịa, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên MộcBình Thuận: Hàm Tân, Thị xã La Gi, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Hàm Thuận BắcLâm Đồng: Bảo Lâm, Thành phố Bảo Lộc
| QL1, 51, 56, 55B, 20
|-
| Quốc lộ 55B
|
| 39
| Bình Thuận (Tánh Linh – Hàm Tân)| Nối thẳng quốc lộ 55 qua xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh tới quốc lộ 1 (Tánh Linh, Hàm Tân)
| QL1, 55
|-
| Quốc lộ 56
|
| 51
| Bà Rịa – Vũng Tàu – Đồng Nai| Bà Rịa – Vũng Tàu: Thành phố Bà Rịa, Châu ĐứcĐồng Nai: Cẩm Mỹ, Thành phố Long Khánh
| QL1
|-
|Quốc lộ 56B
|QL.56B
|164
|Đồng Nai – Tây Ninh|Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh
|QL56, QL22
|-
| Quốc lộ 57A
|
| 105
| Vĩnh Long – Bến Tre|Vĩnh Long: Thành phố Vĩnh Long, Long HồBến Tre: Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú
| QL53, 60
|-
| Quốc lộ 57B
| QL.57B
| 30
| Bến Tre (Châu Thành – Bình Đại)| Châu Thành, Bình Đại
| 60
|-
| Quốc lộ 57C
| QL.57C
| 35
| Bến Tre (Thành phố Bến Tre – Ba Tri)| Thành phố Bến Tre, Giồng Trôm, Ba Tri
| 60
|-
| Quốc lộ 60
|
| 115
| Tiền Giang – Sóc Trăng|Tiền Giang: Thành phố Mỹ ThoBến Tre: Châu Thành, Thành phố Bến Tre, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày NamTrà Vinh: Càng Long, Thành phố Trà Vinh, Châu Thành, Tiểu CầnSóc Trăng: Cù Lao Dung, Long Phú, Thành phố Sóc Trăng
| QL1, 53, 54, 57B, 91B
|-
| Quốc lộ 61A
|
| 96
| Hậu Giang – Kiên Giang|Hậu Giang: Châu Thành A, Phụng Hiệp, Thị xã Long Mỹ, Vị Thủy, Thành phố Vị ThanhKiên Giang: Gò Quao, Giồng Riềng, Châu Thành, Thành phố Rạch Giá
| QL63, 80
|-
| Quốc lộ 61B
|
| 41
| Hậu Giang – Sóc Trăng|Hậu Giang: Thị xã Long MỹSóc Trăng: Thị xã Ngã Năm, Thạnh Trị
| QL1, Quản Lộ – Phụng Hiệp
|-
| Quốc lộ 61C
|
| 47
| Cần Thơ – Hậu Giang|Cần Thơ: Cái Răng, Phong ĐiềnHậu Giang: Châu Thành A, Vị Thủy, Thành phố Vị Thanh
| QL1, 61
|-
| Quốc lộ 62
|
| 93
| Long An (Tân An – Kiến Tường)
| Long An: Thành phố Tân An, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Thị xã Kiến Tường, Cửa khẩu Quốc tế Bình Hiệp
Tỉnh Svay Rieng (Campuchia)
|
|-
| Quốc lộ 63
|
| 115
| Kiên Giang – Cà Mau|Kiên Giang: Châu Thành, An Biên, U Minh Thượng, Vĩnh ThuậnCà Mau: Thới Bình, Thành phố Cà Mau
| QL1, 61
|-
| Quốc lộ 70A
|
| 185
| Phú Thọ – Lào Cai|Phú Thọ: Đoan Hùng, Hạ HòaYên Bái: Yên Bình, Lục YênLào Cai: Bảo Yên, Bảo Thắng, Ngã ba Bản Phiệt
| QL2, 37, 279, 4D
|-
| Quốc lộ 70B
|
| 52
| Phú Thọ – Hòa Bình|Phú Thọ: Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh SơnHòa Bình: Thành phố Hòa Bình
| QL6, 32, 32C,
|-
| Quốc lộ 71
|
| 41
| Hà Tĩnh (Hương Sơn – Vũ Quang – Hương Khê)| Thị trấn Phố Châu, Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê, Ngã ba Phúc Đồng
| QL8A, 15A
|-
| Quốc lộ 80
|
| 215
| Vĩnh Long – Kiên Giang|Vĩnh Long: Cầu Mỹ Thuận, Thành phố Vĩnh LongĐồng Tháp: Châu Thành, Thành phố Sa Đéc, Lai Vung, Lấp VòAn Giang: Thành phố Long Xuyên, Thoại SơnCần Thơ: Thốt Nốt, Vĩnh ThạnhKiên Giang: Tân Hiệp, Châu Thành, Thành phố Rạch Giá, Hòn Đất, Kiên Lương, Thành phố Hà Tiên
| QL1, 54, 91
|-
| Quốc lộ 91A
|
| 145
| Cần Thơ – An Giang| Cần Thơ: Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt NốtAn Giang: Thành phố Long Xuyên, Châu Thành, Châu Phú, Thành phố Châu Đốc, Tịnh Biên
| QL1, 80, N1
|-
| Quốc lộ 91B
|
| 162
| Cần Thơ – Bạc Liêu| Cần Thơ: Ô Môn, Bình Thủy, Ninh Kiều, Cái RăngHậu Giang: Châu ThànhSóc Trăng: Kế Sách, Long Phú, Trần Đề, Thị xã Vĩnh ChâuBạc Liêu: Thành phố Bạc Liêu
| QL91, 1, 60, 1
|-
| Quốc lộ 91C
|
| 34
| An Giang (Châu Đốc – Long Bình)| Thành phố Châu Đốc, An Phú, Cửa khẩu Khánh Bình
| QL91A
|-
| Quốc lộ 100
|
| 21
| Lai Châu (Phong Thổ)| Ngã 3 với Quốc lộ 12, Ngã 3 Quốc lộ 4D (gần Mường So)
| QL4D, 12
|-
| Quốc lộ 217
|
| 195
| Thanh Hóa (Hà Trung – Quan Sơn)| Hà Trung, Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Sơn, Cửa khẩu Na Mèo
|
|-
| Quốc lộ 217B
| QL.217B
| 50
| Thanh Hóa ( Bỉm Sơn – Thạch Thành)| Bỉm Sơn, Hà Trung, Thạch Thành
|
|-
| Quốc lộ 279
|
| 931
| Quảng Ninh – Điện Biên|Quảng Ninh: Thành phố Hạ LongBắc Giang: Sơn Động, Lục NgạnLạng Sơn: Chi Lăng, Văn Quan, Bình GiaBắc Kạn: Ngân Sơn, Ba BểTuyên Quang: Nà Hang, Lâm Bình, Chiêm HóaHà Giang: Bắc Quang, Quang BìnhLai Châu: Than UyênSơn La: Quỳnh NhaiĐiện Biên: Tuần Giáo, Mường Ảng, Thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên, Cửa khẩu Tây Trang
| QL18, 31, 1, 1B, 3, 2, 70, 32, 6, 12
|-
| Quốc lộ 279D
| QL.279D
| 90
| Lai Châu – Sơn La|Lai Châu: Than UyênSơn La: Mường La, Thành phố Sơn La
| QL279, 6
|-
| Quốc lộ 280
| QL.280
| 173
| Tuyên Quang – Hà Giang|Tuyên Quang: Nà HangHà Giang: Bắc Mê
|
|-
|Quốc lộ 281
|QL.281
|100
|Hà Tĩnh (Lộc Hà – Hương Sơn)|Lộc Hà, Can Lộc, Đức Thọ, Vũ Quang, Hương Sơn
|QL8A
|-
| Quốc lộ N1
|
| 235
| Long An – Kiên Giang|Long An: Đức Hòa, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Thị xã Kiến Tường, Vĩnh Hưng, Tân HưngĐồng Tháp: Tân Hồng, Thành phố Hồng Ngự, Hồng NgựAn Giang: Thị xã Tân Châu, An Phú, Thành phố Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri TônKiên Giang: Giang Thành, Thành phố Hà Tiên
| QL91, 80
|-
| Quốc lộ N2
|
| 440
| Bình Dương – Kiên Giang|Bình Phước: Thị xã Chơn ThànhBình Dương: Bàu Bàng, Dầu TiếngTây Ninh: Gò Dầu, Thị xã Trảng BàngLong An: Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân ThạnhĐồng Tháp: Tháp Mười, Cao LãnhAn Giang: Chợ Mới, Châu Thành, Tri TônKiên Giang: Hòn Đất
| HCM, 1, 62
|-
| Quốc lộ Quản Lộ – Phụng Hiệp
| QL.Quản Lộ – Phụng Hiệp
| 122
| Hậu Giang – Cà Mau|Hậu Giang: Thành phố Ngã BảySóc Trăng: Mỹ Tú, Thị xã Ngã NămBạc Liêu: Hồng Dân, Phước Long, Thị xã Giá RaiCà Mau: Thành phố Cà Mau
| QL1, 61B, 63
|-
|}In đậm:''' Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương
Chi tiết các tuyến
Quốc lộ 1: Có chiều dài 2.395 km từ Hữu Nghị Quan tỉnh Lạng Sơn tới Năm Căn tỉnh Cà Mau. Đây cũng là tuyến đường thuộc hệ thống xa lộ xuyên Á AH1. Quốc lộ 1 là tuyến quốc lộ dài nhất Việt Nam. Quốc lộ 1 đi qua các thành phố quan trọng của Việt Nam như: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố HCM, Cần Thơ.
Quốc lộ 1B: Dài 148,5 km từ Đồng Đăng qua các huyện Cao Lộc, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Võ Nhai, Đồng Hỷ (Thái Nguyên) và kết thúc tại Thành phố Thái Nguyên khi gặp quốc lộ 37.
Quốc lộ 1C: Dài 17,3 km, nằm trong địa phận tỉnh Khánh Hòa từ ngã ba QL1 (đèo Rù Rì, Thành phố Nha Trang) đến ngã tư QL1 (Thị trấn Diên Khánh, huyện Diên Khánh). Thực chất là đoạn quốc lộ 1 cũ đi xuyên qua thành phố Nha Trang.
Quốc lộ 1D: Dài 54 km từ Quy Nhơn – Bình Định đến Sông Cầu – Phú Yên, thực chất là đoạn quốc lộ 1 cũ đi xuyên qua thành phố Quy Nhơn.
Quốc lộ 1K: Dài 20,6 km từ Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh đến Biên Hòa – Đồng Nai, thực chất là đoạn quốc lộ 1 cũ đi xuyên qua thành phố Biên Hòa.
Quốc lộ 2: Dài 313,56 km, điểm đầu Phù Lỗ – Hà Nội, điểm cuối cửa khẩu Thanh Thủy – Hà Giang.
Quốc lộ 2B: Phủ Lỗ – Kim Anh – Hương Canh – Vĩnh Yên – QL2 & QL2C
Quốc lộ 2C: QL32 (Đường Lâm) – Vĩnh Tường – Vĩnh Yên – Yên Sơn – QL37
Quốc lộ 3: Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cửa khẩu Tà Lùng Cao Bằng.
Quốc lộ 3B: Lạng Sơn – Bắc Kạn.
Quốc lộ 3C: QL32 (Đường Lâm) – Vĩnh Tường – Vĩnh Yên – Yên Sơn – QL37
Quốc lộ 4: Dự kiến sau năm 2020 sẽ hợp nhất từ các tuyến:
Quốc lộ 4A: Thành phố Lạng Sơn – Cao Bằng, dài 116 km
Quốc lộ 4B: Tiên Yên, Quảng Ninh – thành phố Lạng Sơn, dài 92,3 km
Quốc lộ 4C: thành phố Hà Giang – Cao Bằng, dài 185 km
Quốc lộ 4D: Pa So (tỉnh Lai Châu)– Mường Khương (Lào Cai), dài 160 km
Quốc lộ 4E: Ngã ba Xuân Quang, huyện Bảo Thắng (chỗ giao với Quốc lộ 70) – thành phố Lào Cai, dài 44 km
Quốc lộ 4G: Ngã ba Chiềng An (thành phố Sơn La – chỗ giao với quốc lộ 6) – thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã.
Quốc lộ 4H: (Si Pa Phìn – Mường Nhé) dài 100 km.
Quốc lộ 5A: Hà Nội – Hải Dương – Hải Phòng, dài 119 km.
Quốc lộ 5B: Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, nối Hà Nội – Hưng Yên – Hải Dương – Hải Phòng, dài 105,5 km.
Quốc lộ 6: Dài 504 km từ trung tâm Hà Nội đến Điện Biên.
Quốc lộ 7: Dài 225 km, nằm hoàn toàn tại Nghệ An
Quốc lộ 7B: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Nghệ An có chiều dài 44,9 km. Điểm đầu từ xã Diễn Kỷ (H.Diễn Châu) và điểm cuối tại xã Thanh Đồng (H.Thanh Chương).
Quốc lộ 8: Dài 82 km, từ thị xã Hồng Lĩnh đến cửa khẩu Cầu Treo.
Quốc lộ 8B: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Hà Tĩnh có chiều dài 85 km. Điểm đầu ở ngã ba giao điểm với QL1 trong Tx Hồng Lĩnh và điểm cuối tại thị trấn Xuân An thuộc huyện Nghi Xuân.
Quốc lộ 9: Đông Hà – cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị).
Quốc lộ 9B: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Quảng Bình có chiều dài 37 km, nối từ quốc lộ 1 ở thị trấn Quán Hàu (H.Quảng Ninh), cắt ngang đường Hồ Chí Minh nhánh đông tại ngã ba Vạn Ninh (Quảng Ninh) đến ngã ba Tăng Ký (H.Lệ Thủy)
Quốc lộ 10: Dài 230 km, điểm đầu thành phố Uông Bí, Quảng Ninh, điểm cuối Tào Xuyên – Thanh Hóa.
Quốc lộ 12: Dài gần 200 km, nối Lai Châu và Điện Biên. Điểm đầu tại thị xã Lai Châu, điểm cuối giao với quốc lộ 279.
Quốc lộ 12A: Nối Hà Tĩnh và Quảng Bình. Có hai tuyến là cũ và mới.
Quốc lộ 12B: Dài gần 140 km qua Kim Sơn, Yên Mô, thành phố Tam Điệp, Nho Quan (Ninh Bình) và Yên Thủy, Lạc Sơn tới Tân Lạc (Hòa Bình).
Quốc lộ 12C: Có chiều dài 100 km, bắt đầu từ Cảng Vũng Áng (Tx Kỳ Anh, Hà Tĩnh), đi qua các huyện Tuyên Hòa, Minh Hóa (Quảng Bình) và kết thúc ở điểm giao với đường HCM.
Quốc lộ 13: Dài 140,5 km, bắt đầu từ Đài Liệt sĩ (TP.Hồ Chí Minh), đi qua Lái Thiêu, Thủ Dầu Một, Bến Cát (Bình Dương) và các huyện Chơn Thành, Bình Long, Lộc Ninh. Điểm cuối là cửa khẩu Hoa Lư.
Quốc lộ 14A: Từ huyện Đakrông, Quảng Trị đến ngã 4 Chơn Thành,Bình Phước, giao cắt với quốc lộ 13. Dài 1005 km. Có nhiều đoạn trùng vớiđường Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 14B: Có chiều dài 74 km, bắt đầu từ Cảng Tiên Sa (Đà Nẵng) đi về phía tây tỉnh Quảng Nam qua các thị trấn Ái Nghĩa (Đại Lộc), Thạnh Mỹ (Nam Giang) và kết thúc ở điểm giao với đường HCM.
Quốc lộ 14C: Có chiều dài 355 km, chạy dọc theo biên giới Việt Nam – Campuchia qua các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông. Điểm đầu từ ngã ba đường Hồ Chí Minh(QL14) tại VQG Chư Mom Ray thuộc huyện Sa Thầy (Kon Tum) đi hết huyện Sa Thầy đến ranh giới tỉnh Gia Lai, tiếp tục đi qua các huyện Ia Grai, Đức Cơ, Chư Prông (Gia Lai), Ea Súp, Buôn Đôn (Đắk Lắk), Cư Jút, Đăk Mil, Đăk Song, Tuy Đức (Đắk Nông) và điểm cuối tại ngã ba giao cắt với tỉnh lộ 741 trong huyện Tuy Đức.
Quốc lộ 14D: Nằm hoàn toàn trong địa phận huyện Nam Giang (Quảng Nam) có chiều dài 75 km, điểm đầu từ ngã ba QL14A (đường HCM) cách thị trấn Thạnh Mỹ 12 km và điểm cuối tại Cửa khẩu Nam Giang (biên giới Việt Nam – Lào).
Quốc lộ 14E: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Quảng Nam có chiều dài 88 km, điểm đầu từ sông Trà Đóa (bên sông Trường Giang) ở huyện Thăng Bình, cắt QL1 ở thị trấn Hà lam (huyện lỵ Thăng Bình), đi qua thị trấn Tân An (huyện lỵ Hiệp Đức) và điểm cuối gặp QL14A (đường HCM) tại ngã ba làng Hồi (xã Phước Xuân, huyện Phước Sơn) cách thị trấn Khâm Đức (huyện lỵ Phước Sơn) 7 km.
Quốc lộ 14G: Nối tỉnh Quảng Nam với Thành phố Đà Nẵng có chiều dài 66 km, bắt đầu từ thị trấn Prao (huyện lỵ Đông Giang, Quảng Nam), điểm cuối gặp QL14B ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Quốc lộ 15 dài 651 km, bắt đầu tại Tòng Đậu, giao với quốc lộ 6. Đi qua các tỉnh Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Điểm cuối giao với quốc lộ 9 tại Cam Lộ.
Quốc lộ 15B: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Hà Tĩnh, có chiều dài 44 km. Điểm đầu từ ngã ba Đồng Lộc (huyện Can Lộc), đi qua huyện Thạch Hà và điểm cuối tại thị trấn Thiên Cầm (huyện Cẩm Xuyên).
Quốc lộ 15C: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Thanh Hóa có chiều dài 127 km. Điểm đầu từ thị trấn Cành Nàng (huyện lỵ Bá Thước), điểm cuối ở thị trấn Mường Lát (huyện lỵ Mường lát)
Quốc lộ 15D: Nằm hoàn toàn trong huyện Đakrông (Quảng Trị) có chiều dài 12,2 km. Điểm đầu từ đường Hồ Chí Minh(QL14A), điểm cuối tại Cửa khẩu La Kay (biên giới Việt Nam–Lào).
Quốc lộ 16: Nối Thành phố Đồng Hới đến khu du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng, nằm gọn trong địa giới tỉnh Quảng Bình.
Quốc lộ 17: Dài 150 km, nối: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên.
Quốc lộ 18: Dài 340 km, đi qua các tỉnh thành: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh.
Quốc lộ 18C: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Quảng Ninh, có chiều dài 45 km. Điểm đầu từ Cửa khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu (biên giới Việt–Trung), điểm cuối gặp QL18 tại thị trấn Tiên Yên (huyện lỵ Tiên Yên).
Quốc lộ 19: Nối Thành phố Quy Nhơn, Bình Định với Thành phố Pleiku, Gia Lai.
Quốc lộ 19B: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Bình Định, có chiều dài 59 km. Điểm đầu từ KCN Nhơn Hội (Tp Quy Nhơn) đi qua sân bay Phù Cát (huyện Phù Cát), điểm cuối tại thị trấn Phú Phong (huyện Tây Sơn).
Quốc lộ 19C: Nối 3 tỉnh: Bình Định, Phú Yên, Đăk Lăk có chiều dài 182 km. Bắt đầu từ QL1 ở thị trấn Diêu Trì (huyện Tuy Phước, Bình Định) đi qua huyện Vân Canh (Bình Định), các huyện phía tây tỉnh Phú Yên: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh, kết thúc ở ngã ba giao cắt với QL26 tại thị trấn M'Đrắk (huyện M'Đrăk, Đăk Lăk).
Quốc lộ 20: Từ Ngã ba Dầu Giây (Đồng Nai) đến Thành phố Đà Lạt
Quốc lộ 21: Trước kia có điểm đầu giao với quốc lộ 32, hiện nay là ngã ba giao cắt với [[đường Hồ Chí Minh]]. Đi qua Hà Nội, Hà Nam và Nam Định. Có chiều dài 210 km.
Quốc lộ 21B: Từ Hà Đông (Hà Nội) vòng qua Hà Nam, Nam Định tới Tam Điệp (Ninh Bình). Có chiều dài 210 km.
Quốc lộ 21C: Từ Hoàng Mai (Hà Nội) vòng qua Hà Nam, Hòa Bình tới Yên Mô (Ninh Bình). Có chiều dài 104 km.
Quốc lộ 22: Từ TP.Hồ Chí Minh đến cửa khẩu Mộc Bài (Tây Ninh), dài 58,5 km.
Quốc lộ 22B: Từ thị trấn Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh – cửa khẩu Xa Mát (Tây Ninh), qua thành phố Tây Ninh.
Quốc lộ 23: Từ Hà Nội đi tỉnh Vĩnh Phúc, có chiều dài 23 km. Bắt đầu từ QL3 ở xã Vân Trì (huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội), đi qua thị trấn Mê Linh (huyện lỵ Mê Linh, Thành phố Hà Nội), kết thúc tại ngã ba giao cắt với QL2A ở địa phận Thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Quốc lộ 24: Nối tỉnh Quảng Ngãi với tỉnh Kon Tum, có chiều dài 170 km. Bắt đầu từ điểm giao với QL1 tại ngã tư Thạch Trụ (huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi), đi qua thị xã Đức Phổ và huyện Ba Tơ (Quảng Ngãi), Kon Plông, Kon Rẫy (Kon Tum) và kết thúc tại phường Thắng Lợi của Thành phố Kon Tum.
Quốc lộ 24B: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Quảng Ngãi, có chiều dài 108 km. Bắt đầu tại Cảng Sa Kỳ (xã Bình Châu, huyện Bình Sơn), đi qua các huyện Sơn Tịnh, Sơn Hà và kết thúc tại ngã ba giao nhau với QL24 ở xã Ba Tiêu, huyện Ba Tơ.
Quốc lộ 24C: Nối huyện Bình Sơn (Quảng Ngãi) với huyện Bắc Trà My (Quảng Nam), có chiều dài 71 km. Bắt đầu từ thị trấn Châu Ổ (huyện lỵ Bình Sơn), kết thúc tại thị trấn Trà My (huyện lỵ Bắc Trà My).
Quốc lộ 25: Nối Thành phố Tuy Hòa (tỉnh lỵ Phú Yên) với tỉnh Gia Lai, có chiều dài 108 km. Bắt đầu từ xã Hòa An huyện Phú Hòa, đi qua huyện Sơn Hòa (cùng tỉnh Phú Yên), qua các huyện Krông Pa, thị xã Ayun Pa, Phú Thiện và kết thúc ở thị trấn Chư Sê (huyện lỵ Chư Sê) tỉnh Gia Lai.
Quốc lộ 26: Nối 2 tỉnh Khánh Hòa và Đăk Lăk, có chiều dài 151 km. Bắt đầu từ ngã ba điểm giao nhau với QL1 ở thị xã Ninh Hòa (Khánh Hòa), đi hết địa phận Ninh Hòa đến địa phận Đăk Lăk, qua các huyện M'Đrăk, Ea Kar, Krông Pắc và kết thúc ở ngã ba đường Hồ Chí Minh(QL14A) tại Thành phố Buôn Ma Thuột.
Quốc lộ 26B: Nối quốc lộ 1 đến cổng Nhà máy đóng tàu Vinashin Hyundai, dài 12 km nằm trọn trong địa phận thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Quốc lộ 27: Nối tỉnh Đăk Lăk với tỉnh Ninh Thuận, có chiều dài 277 km. Bắt đầu từ ngã ba QL26 cách trung tâm Thành phố Buôn Ma Thuột 5 km, đi qua các huyện Cư Kuin, Krông Bông, Lak (Đắk Lăk), Dam Rông, Lâm Hà, Đức Trọng, Đơn Dương (Lâm Đồng), Ninh Sơn (Ninh Thuận) và kết thúc tại ngã ba điểm giao với QL1 ở Thành phố Phan Rang (tỉnh lỵ Ninh Thuận).
Quốc lộ 27B: Có chiều dài 53 km, điểm đầu từ QL27 ở huyện Ninh Sơn (tỉnh Ninh Thuận) qua huyện Bác Aía (cùng tỉnh), kết thúc tại điểm giao với QL1 tại Thành phố Cam Ranh (Khánh Hòa).
Quốc lộ 27C: Nối Khánh Hòa với Lâm Đồng, có chiều dài 121 km. Khởi đầu từ QL1 ở thị trấn Diên Khánh (huyện lỵ Diên Khánh, Khánh Hòa), qua huyện Khánh Vĩnh (cùng tỉnh), đi tiếp qua huyện Lạc Dương (Lâm Đồng) và kết thúc ở Thành phố Đà Lạt (tỉnh lỵ Lâm Đồng).
Quốc lộ 28: Dài 314 km nối Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) với Thị xã Gia Nghĩa (Đắk Nông), đi qua các huyện Hàm Thuận Bắc (Ninh Thuận), Di Linh (Lâm Đồng), Đăk Glong (Đăk Nông) và kết thúc tại trung tâm thị xã Gia Nghĩa (tỉnh lỵ Đăk Nông).
Quốc lộ 28B: Dài 71 km, bắt đầu từ điểm giao với QL1 tại thị trấn Lương Sơn (huyện Bắc Bình, Bình Thuận) và kết thúc tại ngã ba Đại Ninh điểm giao với QL20 ở thị trấn Liên Nghĩa (huyện lỵ Đức Trọng, Lâm Đồng).
Quốc lộ 29: Dài 178 km, bắt đầu từ ngã ba Phú Lâm điểm giao với QL1 tại Thành phố Tuy Hòa, đi qua các huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh (Phú Yên), Ea Kar, Krông Năng (Đăk Lăk) và kết thúc tại ngã ba điểm giao với đường Hồ Chí Minh(QL14A) tại trung tâm thị xã Buôn Hồ (Đăk Lăk) cách Thành phố Buôn Ma Thuột 40 km về phía tây nam.
Quốc lộ 30: dài khoảng 120 km, nối Tiền Giang và Đồng Tháp.
Quốc lộ 31: dài 154 km. Điểm đầu là ngã ba Bản Chắt (huyện Đình Lập, Lạng Sơn), điểm cuối tại thành phố Bắc Giang.
Quốc lộ 32: Điểm đầu là cầu Giấy (quận Cầu Giấy). Nối Hà Nội với Phú Thọ, Yên Bái, Lai Châu. Điểm cuối gặp quốc lộ 4D. Tổng chiều dài là 415 km.
Quốc lộ 32B: Dài 20 km, điểm đầu giao với QL32 ở xã Thu Cúc (huyện Tân Sơn, Phú Thọ), điểm cuối tại ngã ba giao với QL37 ở xã Mường Cơi (huyện Phù Yên, Sơn La).
Quốc lộ 32C: Dài 78 km nối Thành phố Việt Trì (tỉnh lỵ Phú Thọ) với Thành phố Yên Bái (tỉnh lỵ Yên Bái). Điểm đầu tại ngã ba giao với QL2 ở Thành phố Việt Trì, đi qua các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Cẩm Khê, Hạ Hòa (Phú Thọ), điểm cuối gặp QL37 tại Thành phố Yên Bái.
Quốc lộ 34: Dài 260 km, điểm đầu thành phố Hà Giang, điểm cuối cửa khẩu Trà Lĩnh – Cao Bằng.
Quốc lộ 35: Dài 6 km, là tuyến đường nối cảng Ninh Phúc với quốc lộ 1, điểm đầu tại cầu Vòm, điểm cuối tại cảng Ninh Phúc.
Quốc lộ 48D: Nằm hoàn toàn trong tỉnh Nghệ An, dài khoảng 40 km, điểm đầu nối với đường Nghi Xuân ở cảng Nghi Xuân (Tĩnh Gia, Thanh Hóa), đi qua Tx Hoàng Mai, huyện Nghĩa Đàn và kết thúc ở trung tâm Tx Thái Hòa.
Quốc lộ 37: Dài 470 km, điểm đầu thị trấn Diêm Điền, điểm cuối ngã 3 Cò Nòi.
Quốc lộ 37B: Dài 139 km, điểm đầu thị trấn Diêm Điền, qua tỉnh Nam Định, điểm cuối Duy Tiên, Hà Nam.
Quốc lộ 38: Dài 85 km, điểm đầu thành phố Bắc Ninh, điểm cuối phường Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam.
Quốc lộ 38B: Dài 145,06 km, kết nối từ Gia Lộc, Hải Dương, qua Hưng Yên, Hà Nam, Thành phố Nam Định tới Nho Quan, Ninh Bình
Quốc lộ 39: Dài 109 km, điểm đầu phố Nối Hưng Yên, điểm cuối cảng Diêm Điền – Thái Bình.
Quốc lộ 40: Dài 20 km, điểm đầu thị trấn Ngọc Hồi Kon Tum, điểm cuối biên giới Việt – Lào.
Quốc lộ 40B: dài 209 km, điểm đầu xã Tam Thanh Thành phố Tam Kỳ, điểm cuối thị trấn Đăk Tô Kon Tum
Quốc lộ 43: Dài 105 km, điểm đầu giao với quốc lộ 37, ngã ba Gia Phú điểm cuối đèo Ba Háng – Sơn La.
Quốc lộ 45: Dài 136 km, điểm đầu phố Rịa Ninh Bình, điểm cuối ngã ba Như Xuân – Thanh Hóa.
Quốc lộ 46: Dài 80 km, điểm đầu cảng Cửa Lò, Nghệ An, điểm cuối thị trấn Đô Lương – Nghệ An.
Quốc lộ 46B: Nằm trọn trong địa phận huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Quốc lộ 47: Dài 138 km, điểm đầu thành phố Sầm Sơn, Thanh Hóa, điểm cuối cửa Khẩu khẹo, xã Bát Mọt, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Quốc lộ 48A: Dài 122 km, điểm đầu Yên Lý, Nghệ An, điểm cuối thị trấn Quế Phong – Nghệ An.
Quốc lộ 48B: Dài 25 km, nằm trọn trong huyện Quỳnh Lưu (Nghệ An), khởi đầu từ ngã ba điểm giao với QL48 qua các xã Quỳnh Châu, Ngọc Sơn, thị trấn Cầu Giát và kết thúc tại Lạch Quèn ở xã Quỳnh Thuận.
Quốc lộ 48C: Dài 123 km, điểm đầu là ngã ba Săng Lẻ, Nghệ An, điểm cuối giao quốc lộ 7.
Quốc lộ 48E: Dài khoảng 214,261km, từ cảng Lạch Cờn–thị xã Hoàng Mai đi xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc (Nghệ An), (không bao gồm các đoạn đi trùng với quốc lộ hiện hữu),
Quốc lộ 49: Dài 97,5 km, điểm đầu cửa Thuận An, Thừa Thiên Huế, điểm cuối giao cắt với quốc lộ 14 ([[đường Hồ Chí Minh]]).
Quốc lộ 49B: Hầu hết nằm trọn trong tỉnh Thừa Thiên Huế, dài 105 km, điểm đầu từ ngã ba giao với QL1 (sông Mỹ Chánh) tại địa phận huyện Hải Lăng, Quảng Trị (sát ranh giới Quảng Trị – Thừa Thiên Huế), chạy dọc theo duyên hải Thừa Thiên Huế và kết thúc ở điểm gặp lại QL1 tại bờ nam đầm Cầu Hai thuộc huyện Phú Lộc (gần cảng Chân Mây).
Quốc lộ 49C:
Quốc lộ 50: Điểm đầu cầu Nhị Thiên Đường Thành phố Hồ Chí Minh, điểm cuối Thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang) qua Cần Giuộc, Cần Đước, phà Mỹ Lợi, Thị xã Gò Công, Vĩnh Bình, Chợ Gạo, Mỹ Tho.
Quốc lộ 51: điểm đầu Ngã ba Vũng Tàu, điểm cuối TP Vũng Tàu qua Long Thành, Bà Rịa. Dài 86 km.
Quốc lộ 53: Dài 168 km điểm đầu Thành phố Vĩnh Long, điểm cuối xã Long Vĩnh (Duyên Hải–Trà Vinh) qua Long Hồ, Vũng Liêm,Càn Long, Thành phố Trà Vinh, Cầu Ngang,Duyên Hải.
Quốc lộ 54: Dài 155 km điểm đầu Thành phố Trà Vinh, điểm cuối Bến phà Vàm Cống (Lấp vò – Đồng Tháp) qua Châu Thành, Tiểu Cần, Cầu Kè(Trà Vinh), Trà Ôn, Bình Minh, Bình Tân (Vĩnh Long), Lai Vung (Đồng Tháp)
Quốc lộ 55: Điểm đầu thành phố Bà Rịa, điểm cuối là thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Quốc lộ 56: Điểm đầu thành phố Bà Rịa, điểm cuối thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
Quốc lộ 57: Nối Vĩnh Long và Bến Tre. Điểm đầu giao với quốc lộ 53 tại ngã ba Đồng Quê và kết thúc tại Thạnh Phú. Dài 105 km.
Quốc lộ 60: Điểm đầu Thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang)qua cầu Rạch Miễu đến huyện Châu Thành, Thành phố Bến Tre, qua cầu Hàm Luông về huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam (tỉnh Bến Tre)qua phà Cổ Chiên về Thành phố Trà Vinh, đi xuyên qua huyện Tiểu Cần vượt sông Hậu ở Cầu Quan qua Đại Ngãi kết thúc tại Thành phố Sóc Trăng.
Quốc lộ 61: Điểm đầu TT Cái Tắc (Hậu Giang) điểm cuối Rạch Sỏi(Kiên Giang) đi qua các TT Rạch Gòi(Châu Thành A), TT Kinh Cùng(Phụng Hiệp), TT Nàng Mau (Vị Thủy), Thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang, cầu Cái Tư
Quốc lộ 61B: Điểm đầu ngã 3 Vĩnh Tường (Hậu Giang) điểm cuối TT Phú Lộc (Sóc Trăng) đi qua các TT Long Mỹ (Long Mỹ), TX Ngã Năm (Sóc Trăng) và TT Phú Lộc (Sóc Trăng).
Đường Tây Sông Hậu: còn được gọi là Quốc lộ 61C là tuyến đường nối thành phố Vị Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần Thơ.
Quốc lộ 62 (đại lộ Đồng Tháp Mười): điểm đầu Thành phố Tân An (Long An), điểm cuối cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp (Long An) đi qua Thành phố Tân An, các huyện Thủ Thừa, Thạnh Hoá, Tân Thạnh, Mộc Hoá và tx Kiến Tường
Quốc lộ 63: Bắt đầu từ Ngã 3 Minh Lương (Châu Thành, Kiên Giang) đi qua phà Xẻo Rô qua các huyện An Biên, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận của tỉnh Kiên Giang nối với huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Quốc lộ 70: dài 185 km. Có điểm đầu giao cắt với quốc lộ 2A tại thị trấn Đoan Hùng. Tuyến đường nối các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Điểm cuối là ngã ba Bản Phiệt, cắt quốc lộ 4D tại thành phố Lào Cai. Đây là một phần của AH 14.
Quốc lộ 70B:
Quốc lộ 71: Nối huyện Hương Sơn với huyện Vũ Quang.
Quốc lộ 80: Dài khoảng 280 km, điểm đầu Cầu Mỹ Thuận, điểm cuối thành phố Hà Tiên
Quốc lộ 91: Dài khoảng 142,1 km, điểm đầu thành phố Cần Thơ, điểm cuối cửa khẩu Tịnh Biên, An Giang
Đường Nam Sông Hậu: còn được gọi là quốc lộ 91B, dài 162 km đi qua các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ.
Quốc lộ 91C: dài 35,5 km, nối Quốc lộ 91 tại thành phố Châu Đốc với cửa khẩu Khánh Bình, tỉnh An Giang
Quốc lộ 100: Dài 21 km, nối quốc lộ 4D với quốc lộ 12. Toàn tuyến nằm trọn trong tỉnh Lai Châu.
Quốc lộ 217: Dài 196 km, nằm trong tỉnh Thanh Hóa. Từ Quốc lộ 1 tại thành phố Thanh Hóa đến cửa khẩu Na Mèo.
Quốc lộ 279: Dài khoảng trên 600 km, điểm đầu từ ngã tư Ao Cá, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh chạy qua Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và kết thúc tại cửa khẩu Tây Trang của tỉnh Điện Biên
Quốc lộ N1: Tổng chiều dài của tuyến đường N1 là 235 km, qua các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang, đi dọc theo biên giới Việt Nam – Campuchia.
Quốc lộ N2: Tổng chiều dài 440 km đi qua 8 tỉnh: Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
Quốc lộ Quản Lộ – Phụng Hiệp: Có chiều dài 111,74 km qua 4 tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Kỷ lục
Quốc lộ dài nhất: Quốc lộ 1 với chiều dài 2.395 km. đường Hồ Chí Minh mặc dù có tổng chiều dài lớn hơn quốc lộ 1 nhưng thực chất chỉ là đường nối nhiều tuyến quốc lộ khác với nhau như quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 12B, quốc lộ 21, quốc lộ 15, quốc lộ 14, quốc lộ 63, quốc lộ 80,... và có những đoạn như tỉnh lộ 203 ở Cao Bằng chưa được nâng cấp thành quốc lộ.
Quốc lộ ngắn nhất là tuyến đường nối cảng Ninh Phúc hay còn gọi là quốc lộ 35 ở Ninh Bình chỉ với chiều dài 6 km.
Chú thích
Liên kết ngoài
Đường bộ
Đường bộ Việt Nam |
877588 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Atopsyche%20yunguensis | Atopsyche yunguensis | Atopsyche yunguensis là một loài Trichoptera trong họ Hydrobiosidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Chú thích
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Atopsyche |
136183 | https://vi.wikipedia.org/wiki/U%20%28tr%C3%B2%20ch%C6%A1i%29 | U (trò chơi) | U hay U bắt mọi là một trò chơi dân gian của Việt Nam. Đây là trò chơi tập thể.
Trò chơi u cần số người từ mười người trở lên, chia thành hai đội A & B. Mỗi bên có số đội viên đều nhau.
Sân chơi
U được chơi trên khoảnh sân vuông rộng chia đôi, mỗi bên thuộc về một đội có lằn ấn định làm "biên giới". Ở hai đầu sân đối nhau là "ngục", thường đặt khoảng năm sải bước chân bên kia biên giới.
Cách chơi
Trò chơi bắt đầu khi một đội viên bên A vượt biên giới qua B tấn công. Đội viên đó miệng phải phát âm "u..." liên tục, không được ngắt hơi và lớn đủ để đối phương nghe thấy. Trong khi đó bên B sẽ cố xúm vào bắt đội viên này. Nếu ghì được người đó và người này ngừng phát âm "u..." vì cạn hơi không về được bên A thì B đã bắt được tù nhân bên A. Tuy nhiên nếu đội viên bên A đụng được bất cứ ai bên B và trở về bên A an toàn trước khi đứt hơi "u" thì tất cả những người bên B bị đụng được coi như bị bắt sang A làm tù binh.\vào đến ngục được, đụng được đồng đội đã bị bắt và chạy thoát về sân nhà. Những người bị bắt thì dang tay nối nhau thành hàng dài để vươn ra gần biên giới hòng với được người sang cứu. Trong khi đó bên phòng thủ thì cố 1) bắt người đối phương và 2) ngăn không cho đối phương cứu được tù binh. Tất cả mọi diễn biến xảy ra trong khi người vượt tuyến tấn công kêu "u..."
Trò chơi chấm dứt khi một bên bắt được tất cả đội viên bên kia.
Biến thể
Một biến thể của trò chơi này là "u câm", nghĩa là thay vì phải phát âm "u..." liên tục, không ngắt hơi, thì người đi tấn công không phát âm gì cả (câm) và đối phương phải cố làm mọi cách để người này phát ra một âm thanh nào đó, cù lét cho bật cười hẳng hạn.
Một biến thể nữa không có bắt tù binh mà những người đó bị loại hẳn khỏi cuộc chơi.
Tham khảo
Trò chơi Việt Nam |
356363 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bacarra | Bacarra | Bacarra là một đô thị hạng 3 ở tỉnh Ilocos Norte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 31.485 người trong 6.289 hộ.
Các đơn vị hành chính
Bacarra được chia ra 43 barangay.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Pasyalan Ilocos Norte
Municipality of Bacarra
Mã địa lý chuẩn Philipin
Thông tin điều tra dân số năm 2000 của Philipin
Thông tin điều tra dân số năm 2007 của Philipin
Đô thị của Ilocos Norte |
682707 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lobus%20%28Geometridae%29 | Lobus (Geometridae) | Lobus là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Các loài
Lobus trisyneura Lower, 1903
Lobus lithinopa Meyrick, 1892
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Geometridae |
835684 | https://vi.wikipedia.org/wiki/3929%20Carmelmaria | 3929 Carmelmaria | 3929 Carmelmaria (1981 WG9) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 16 tháng 11 năm 1981 bởi P. Jekabsons ở Đài thiên văn Perth.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1981 |
871110 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Smicridea%20decora | Smicridea decora | Smicridea decora là một loài Trichoptera thuộc họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Smicridea |
916141 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Calomicrus%20takagii | Calomicrus takagii | Calomicrus takagii là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Takizawa miêu tả khoa học năm 1988.
Chú thích
Tham khảo
Calomicrus |
327610 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leinier%20Dom%C3%ADnguez | Leinier Domínguez | Leinier Domínguez Pérez (sinh 23 tháng 9 năm 1983 tại La Habana, Cuba) là một đại kiện tướng cờ vua người Mỹ gốc Cuba.
Anh từng 3 lần vô địch quốc gia vào các năm 2002, 2003 và 2006.
Thành tích tốt nhất tại các giải vô địch thế giới cờ vua của Domínguez vào năm 2004 khi anh lọt vào đến tứ kết, chỉ chịu thua Teimour Radjabov ở ván tie-break.
Giải đấu thành công nhất của anh là Barcelona 2006. Anh giành được 8 điểm / 9 ván và vô địch, xếp trên Vassily Ivanchuk, có hệ số thi đấu lên tới 2932.
Năm 2008 Domínguez vô địch giải CPA 2008, ngoài ra còn vô địch giải Tưởng niệm Capablanca lần thứ 43 và về nhì giải Biel 2008 (cùng điểm với Evgeny Alekseev, thua tie-break), xếp trên Magnus Carlsen.
Ngày 8 tháng 11 năm 2008 anh vô địch giải cờ chớp thế giới tổ chức tại Almaty, Kazakhstan với 11,5 điểm / 15 ván đấu, xếp trên Vassily Ivanchuk, Peter Svidler, Alexander Grischuk và nhiều đại kiện tướng khác.
Tuy nhiên tháng 11 năm 2009, ở giải vô địch cờ chớp thế giới 2009 tại Moskva, Nga, với sự tham dự của 22 kì thủ (vòng tròn hai lượt với 42 vòng đấu), Domínguez chỉ được có 20 điểm, xếp thứ 13 và để mất danh hiệu đương kim vô địch thế giới vào tay Magnus Carlsen .
Những ván đấu nổi bật
Magnus Carlsen gặp Leinier Dominguez-Perez, Biel 2008, Phòng thủ Sicilia: biến thể Najdorf, tấn công Adams (B90), ½–½
Alexander Onischuk gặp Leinier Dominguez-Perez, Biel, 2008, Phòng thủ Gruenfeld: biến thể Nga, Hungary (D97), 0–1
Leinier Dominguez-Perez gặp Alexander Morozevich, Corus 2009, Phòng thủ Sicilia: biến thể Najdorf, tấn công Anh (B90), 1–0
Chú thích
Liên kết ngoài
Thông tin Leinier Dominguez Perez trên trang chủ FIDE
Thông tin về các ván đấu của Leinier Dominguez-Perez
Vận động viên cờ vua Cuba
Nhân vật còn sống
Đại kiện tướng cờ vua |
628408 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mictris | Mictris | Mictris là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu.
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Carcharodini |
743730 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Terebra%20consobrina | Terebra consobrina | Terebra consobrina là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Terebridae, họ ốc dài.
Miêu tả
Phân bố
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Terebra
Động vật được mô tả năm 1857 |
880954 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hypanthidioides%20polita | Hypanthidioides polita | Hypanthidioides polita là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Urban mô tả khoa học năm 1997.
Chú thích
Tham khảo
Hypanthidioides
Động vật được mô tả năm 1997 |
629975 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euxoa%20bicollaris | Euxoa bicollaris | Euxoa bicollaris là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở British Columbia, phía nam đến California.
Sải cánh dài khoảng 32 mm.
Chú thích
Euxoa |
482933 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B9a%20Ph%C3%A1p%20Hoa%20%28H%C3%A0%20N%E1%BB%99i%29 | Chùa Pháp Hoa (Hà Nội) | Chùa Pháp Hoa thuộc phố Trần Bình Trọng, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tấm bia khắc năm thứ 12 niên hiệu Tự Đức (1860) ghi việc dân làng Pháp Hoa góp tiền của xây dựng chùa vào năm 1860. Chùa hiện còn giữ được nhiều di vật, tượng cổ mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 19 có giá trị. Năm 1989, chùa được bộ Văn Hóa và Thông tin xếp hạng di tích thắng cảnh. Cụm ba ngôi chùa là Thiền Quang, Quang Hoa và Pháp Hoa nằm cạnh nhau, ở số nhà 31-33.
Xem thêm
Hồ Thiền Quang
Danh sách chùa tại Hà Nội
Chú thích
Pháp Hoa |
799636 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Soul | Soul | Nhạc soul (tiếng Anh: Soul music, có nghĩa là "âm nhạc của tâm hồn") hoặc âm nhạc linh hồn là thể loại nhạc của người Mỹ gốc Phi nổi tiếng sinh ra trong cuối thập niên 1950 tại Hoa Kỳ và có nguồn gốc từ nhạc phúc âm và R&B. Ray Charles thường được coi là người làm cho thể loại nhạc soul được yêu chuộng với chuỗi các hit của 1954 bắt đầu với "I Got a Woman".
Xem thêm
Blue-eyed soul
Tham khảo
Thể loại nhạc rhythm and blues
Văn hóa Nam Hoa Kỳ
Định dạng phát thanh
Âm nhạc Mỹ gốc Phi
Nhạc đại chúng
Văn hóa Mỹ-Phi
Lịch sử người Mỹ gốc Phi
Kiểu nhạc Mỹ |
822174 | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B4ng%20Ruhuhu | Sông Ruhuhu | Sông Ruhuhu (tên khác: sông Lohobu, sông Lugubu) là một sông ở miền năm Tanzania, đông châu Phi. Sông này bắt nguồn ở rặng núi Kipengere phía nam Njombe và chảy khoảng 160 km theo hướng đông nam và tây nam vào hồ Malawi ở ngay phía nam Manda. Đây là sông lớn nhất chảy vào hồ Malawi.
Tham khảo
Sông Tanzania |
204825 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jafarpur | Jafarpur | Jafarpur là một thị trấn thống kê (census town) của quận North Twentyfour Parganas thuộc bang Tây Bengal, Ấn Độ.
Địa lý
Jafarpur có vị trí Nó có độ cao trung bình là 2 mét (6 feet).
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Jafarpur có dân số 14.032 người. Phái nam chiếm 53% tổng số dân và phái nữ chiếm 47%. Jafarpur có tỷ lệ 86% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 89%, và tỷ lệ cho phái nữ là 83%. Tại Jafarpur, 7% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Tham khảo
Thành phố thuộc bang West Bengal |
776148 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Indirana | Indirana | Indirana là một chi động vật lưỡng cư trong họ Ranixalidae, thuộc bộ Anura. Chi này có 10 loài và 60% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng. Chúng đều là loài đặc hữu của Ấn Độ.
Phân loại học
Chi Indirana gồm các loài sau:
Indirana beddomii (Günther, 1876).
Indirana brachytarsus (Günther, 1876).
Indirana diplosticta (Günther, 1876).
Indirana gundia (Dubois, 1986).
Indirana leithii (Boulenger, 1888).
Indirana leptodactyla (Boulenger, 1882).
Indirana longicrus (Rao, 1937).
Indirana phrynoderma (Boulenger, 1882).
Indirana semipalmata (Boulenger, 1882).
Indirana tenuilingua Rao, 1937.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Dubois, 1987 "1986": Miscellanea taxinomica batrachologica (I). Alytes, , , (texte intégral).
Laurent, 1986: Sous classe des lissamphibiens. Systématique. Traité de Zoologie, tome 14, fas. 1B,
Ranixalidae
Động vật lưỡng cư châu Á |
556027 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Assassin%27s%20Creed%20II | Assassin's Creed II | Assassin's Creed II là một trò chơi điện tử lịch sử, giả tưởng, phiêu lưu thế giới mở, hành động lén lút trên nền Microsoft Window, Xbox 360 và Playstation 3 do Ubisoft Montreal phát triển và phát hành bởi Ubisoft. Đây là phiên bản (lớn) thứ hai trong series Assassin's Creed và là chương đầu tiên trong "Ezio trilogy" (bao gồm Assassin's Creed II và 2 phiên bản nhỏ là Assassin's Creed: Brotherhood và Assassin's Creed: Revelations). Trò chơi được phát hành trên nền console vào tháng 11 năm 2009, Microsoft Windows vào tháng 3 năm 2010 và OS X vào tháng 9 năm 2010.
Trò chơi bắt đầu với việc nhân vật chính Desmond Miles trốn thoát khỏi Tập đoàn Abstergo Industries cùng với cộng sự, Lucy Stillman, sau khi anh bị bắt cóc để hồi tưởng lại ký ức của sát thủ (và cũng là tổ tiên của Desmond) Altaïr ibn La-Ahad qua một cỗ máy có tên "Animus". Sau khi trốn thoát, Desmond đồng ý tiến hành thử nghiệm một thiết bị cao cấp hơn cả Animus nguyên bản, Animus 2.0, và hồi tưởng lại ký ức của nhà quý tộc trẻ Ezio Auditore da Firenze, sống vào giai đoạn đỉnh cao của thời kỳ Phục Hưng ở Italia cuối thế kỉ 15. Người chơi sẽ được điều khiển Ezio, người trở thành sát thủ khi cha và anh em trai của anh bị giết bởi một kẻ phản bội. Trong quá trình chơi, người chơi có thể khám phá các thành phố cổ ở Italia thế kỉ 15 một cách chân thực nhất qua hệ thống gameplay mở.
Sử dụng bô công cụ Anvil engine, Assassin Creed II bắt đầu được phát triển một thời gian ngắn sau khi Assassin Creed được phát hành. Assassin Creed II được ca ngợi rộng rãi, nhận được số điểm 91% cho Playstation 3 và Xbox 360; 86% cho PC, theo kết quả của Metacritic và đã bán được hơn 9 triệu bản tính đến tháng 5 năm 2010. Trò chơi được ca ngợi vì chú trọng nhiều hơn vào thế giới mở và sự tương tác, gameplay phi tuyến tính và có nhiều nhiệm vụ được thiết kế hay hơn hẳn so với người đàn anh Assassin's Creed. Trò chơi cũng đã cải tiến được hệ thống AI nhân vật và cung cấp một hệ thống tiền tệ hoàn toàn mới cho phép người chơi mua các phụ kiện, áo giáp và vũ khí được cải thiện thông qua quá trình chơi.
Lối chơi
Người chơi trực tiếp điều khiển nhân vật trên màn hình thông qua một góc nhìn người thứ ba và có thể điều khiển camera, cho phép nhìn 360° ra môi trường xung quanh. Trò chơi diễn ra trong một môi trường thế giới mở với gameplay phi tuyến cho phép người chơi tự do đi dạo qua một số địa danh nổi tiếng của nước Ý cuối thế kỷ 15 như Venice, Florence, Forlì, San Gimignano, Rome (chỉ riêng thành Vatican) và vùng nông thôn Tuscan. Animus 2.0, một phiên bản mới của cỗ máy cùng tên có mặt trong Assassin Creed, cung cấp bối cảnh trong game và bổ sung một số yếu tố trò chơi. Một cơ sở dữ liệu cũng có sẵn, cung cấp thông tin thêm về các nhân vật và các mốc lịch sử quan trọng.
Phiên bản hiện tại cho phép người chơi có thể bơi trong nước, và Eagle Vision-khả năng xác định mục tiêu, bây giờ có thể sử dụng được trong khi di chuyển. NPC được thiết kế từ một nhân vật có thật - Leonardo da Vinci có thể tạo ra những vũ khí mới và tăng thanh máu tối đa cho người chơi bằng cách dịch những "trang Codex" mà Altair, nhân vật chính của phần một để lại. Người chơi cũng có thể sử dụng dù lượn được Leonardo thiết kế trong một vài nhiệm vụ. Các trạm xe ngựa và bến tàu bố trí rải rác trong các màn chơi cho phép người chơi di chuyển một cách nhanh chóng qua các địa điểm. Khung cảnh trong trò chơi thực hiện chi tiết hơn và có chiều sâu; thường dân đôi khi ho, hát hoặc hắt hơi. Ngoài ra, người chơi có thể thuê các nhóm NPC khác nhau, như lính đánh thuê, gái điếm, hay kẻ trộm; các nhóm này có thể được sử dụng để chiến đấu, đánh lạc hướng, hoặc thu hút lính canh. Chu kỳ ngày và đêm đã được thêm vào, làm cho trò chơi có cảm giác về thời gian, ngoại trừ một số nhiệm vụ và sự kiện có khoảng thời gian trong ngày cố định.
Có rất nhiều cách để tương tác với các NPC. Ném tiền xuống đất, hoặc một xác chết để lại có thể gây phân tâm cho cả lính gác và thường dân. Kẻ thù tương đối đa dạng, sử dụng nhiều loại vũ khí khác nhau như kiếm, búa chiến, dao găm, giáo dài, cung tên...,một số nhanh nhẹn hơn trong khi số khác mạnh mẽ hơn, và một số trong đó sẽ tích cực tìm kiếm nơi ẩn núp của Ezio sau khi mất dạng. Người chơi có thể lục soát các xác chết để tìm kiếm tiền hoặc vật dụng.
Cách ẩn núp cũng đa dạng hơn hẳn, có thể kể đến như việc lặn xuống nước hoặc nấp vào trong giếng, hoặc đi lẫn vào đám đông. Người chơi còn có thể ám sát từ trong chỗ núp. Trò chơi có một hệ thống tai tiếng, lính canh cảnh giác hơn với sự hiện diện của Ezio tùy thuộc vào hành vi của mình, vị trí và nhiệm vụ hiện tại. Tai tiếng có thể được giảm đi bằng cách hối lộ, loại bỏ các áp phích truy nã, hoặc ám sát quan chức tham nhũng.
Hệ thống chiến đấu phức tạp hơn so với người tiền nhiệm của nó, với khả năng tước vũ khí đối thủ bằng cách phản công trong khi không mang vũ khí. Da Vinci cung cấp cho người chơi những vũ khí chuyên dụng, chẳng hạn như đôi lưỡi dao ẩn đặc trưng của trò chơi, lưỡi dao độc và súng, tất cả đều dựa trên thiết kế được tìm thấy trong các trang Codex của Altair. Kiếm, búa chiến, chùy, rìu, dao găm, bom khói... có thể được mua từ các tiệm rèn tại mỗi thành phố. Người chơi cũng có thể chọn bất kỳ loại vũ khí nào rơi trên mặt đất hoặc sử dụng vũ khí tự chế. Những vũ khí được sử dụng có thể hỏng hóc như bình thường. Ngoài ra, người chơi có thể mua các tác phẩm nghệ thuật cho biệt thự của mình, mua bản đồ kho báu, nhuộm quần áo Ezio bằng một số màu sắc khác nhau, mua các túi da để mang thêm đồ, gặp bác sĩ để mua thuốc và hồi máu.
Biệt thự nông thôn của gia đình Auditore, nằm ở Monteriggioni, đóng vai trò là trụ sở chính của Ezio. Biệt thự và cả vùng Monteriggioni có thể được nâng cấp và tăng giá trị thông qua việc mua vũ khí mới, mua các tác phẩm nghệ thuật, nâng cấp các cửa hàng, đào giếng, khai mỏ,.v.v.., và Ezio có thể thu lợi nhuận sau mỗi một khoảng thời gian. Biệt thự có các khu vực riêng để trưng bày tranh vẽ, áo giáp, vũ khí, tượng...mà Ezio mua hoặc kiếm được. Ezio cũng có thể tập luyện các kĩ năng mới tại sân tập của biệt thự.
Các nhiệm vụ trong trò chơi có nhiều mở rộng, với cấu trúc khác nhau. Ví dụ, một nhiệm vụ có thể hộ tống một người nào đó, rồi sau đó chuyển thành rượt đuổi và ám sát. Có khoảng 200 nhiệm vụ trong trò chơi; khoảng một nửa là một phần của cốt truyện chính, trong khi phần còn lại là nhiệm vụ phụ không cần phải được hoàn tất để kết thúc cốt truyện chính của trò chơi. Các thành phố cũng chứa các vị trí ẩn như hầm mộ và hang động. Khám phá những địa điểm này đem đến cho người chơi những Assassin's Seal; sưu tập tất cả sáu Seals cho phép người chơi mở khóa Armor's Altair, trong một khu vực bí mật của căn biệt thự.
Giống như Assassin Creed, nhiều nhân vật được thiết kế dựa trên nhân vật lịch sử có thật, bao gồm Leonardo daVinci, Niccolò Machiavelli, Caterina Sforza, Bartolomeod'Alviano, Lorenzo de 'Medici, gia đình Pazzi, gia đình Barbarigo và Giáo hoàng Alexander VI.
Địa điểm trong trò chơi bao gồm vùng Tuscany (Florence, Monteriggioni và San Gimignano), dãy núi Apennine, vùng Romagna (Forlì), Venice và Rome. Các địa danh cụ thể bao gồm nhà thờ St Mark, Grand Canal, kênh Little,cầu Rialto, Santa Maria del Fiore, Sistine Chapel, Santa Croce, Palazzo Vecchio, PonteVecchio, và Santa Maria Novella.
Cốt truyện
Assassin Creed II bắt đầu sau các sự kiện của trò chơi đầu tiên năm 2007; Desmond Miles vẫn còn bị mắc kẹt trong Tập đoàn Abstergo Industries (phiên bản hiện đại của các Templar - Hiệp sĩ dòng Đền) sau khi bị buộc phải sử dụng cỗ máy Animus để hồi tưởng lại ký ức của sát thủ Altair Ibn-La'Ahad, và đã phát hiện ra lời tiên tri cảnh báo từ Subject 16 mô tả sự kết thúc của thế giới. Anh sớm được giải cứu bởi Lucy Stillman, một gián điệp của Assassins trong Abstergo, và gặp hai thành viên Assassins khác, sử gia Shaun Hastings và chuyên gia máy tính Rebecca Crane. Họ yêu cầu Desmond sử dụng phiên bản Animus của riêng họ, mệnh danh là Animus 2.0, hồi tưởng những ký ức của một Assassin, Ezio Auditore da Firenze nhằm đào tạo Desmond thành một Assassins qua "Bleeding Effect" (Tạm dịch: Hiệu ứng Huyết lưu; có thể hiểu là những kĩ năng sát thủ của Ezio có thể truyền sang cho Desmond) của Animus. Ký ức bắt đầu với sự ra đời của Ezio.
Ezio Auditore da Firenze là con trai thứ của một gia đình Auditore có bốn người con, cha là Giovanni Auditore da Firenze, mẹ là Maria Auditore da Firenze, bác là Mario Auditore, anh trai là Federico Auditore da Firenze, em gái là Claudia Auditore da Firenze và em trai út là Petruccio Auditore da Firenze. Gia đình anh vốn là con cháu bên ngoại của Altaïr ibn La-Ahad (do mẹ Altaïr là người Ý). Bề ngoài là một quý tộc nhưng cha Ezio lại là một sát thủ xuất sắc của Assassin Order với nhiệm vụ chống lại sự tàn bạo của Giáo hoàng, vì bị Uberto Alberti phản bội, một nửa gia đình nhà Auditore gồm Giovani, Federico và Petruccio đã bị xử án treo cổ. Ezio cùng với mẹ và em gái Claudia buộc phải chạy trốn khỏi thành phố Florence và đến lánh nạn tại biệt thự của người bác Mario tại Monteriggioni. Tại đây, Mario đã giúp đỡ Ezio điều tra những người đứng sau âm mưu giết hại cha anh. Việc tìm kiếm manh mối dẫn Ezio từ Florence đến San Gimignano, Forlì, Venice và cuối cùng là Rome. Cùng với việc ám sát nhân vật chính trị ngày càng nhiều, Ezio cũng có thêm một vài đồng minh, bao gồm Niccolò Machiavelli và Leonardo da Vinci. Cuối cùng, Ezio xác định được kẻ chủ mưu là một người Tây Ban Nha tên Rodrigo Borgia, hắn đã lập mưu hạ bệ gia đình Medici ở Florence với sự giúp đỡ của gia đình Pazzi và gia đình Barbarigo ở Venice. Ezio phát hiện được Borgia đang có ý định thu hồi Apple - một Piece of Eden giống mảnh của Altair lấy được hàng thế kỷ trước, và Borgia tin rằng mình là "Nhà tiên tri" sẽ dẫn Templar đến một "Mái vòm" (Vault) bí ẩn nằm đâu đó trên thế giới. Ezio đối đầu với Borgia cùng với sự giúp đỡ của các đồng minh và lấy được Apple, nhưng Borgia bỏ trốn trước khi bị giết. Đồng minh của Ezio tiết lộ họ đều là người của Assassins và coi Ezio như "Nhà tiên tri" của họ, đồng thời cho phép anh tham gia hàng ngũ của mình. Trở về Monteriggioni, Ezio ghép 30 mảnh Codex lại, và dùng Eagle Vision phát hiện ra rằng chúng chính là bản đồ chỉ dẫn vị trí của "Mái vòm": ở bên trong thành Vantican.
Trong thời gian hồi tưởng, Desmond phát hiện ra một ký ức khó hiểu về mối quan hệ của Altair với một cựu Templar tên là Maria Thorpe, cô ta sinh được một đứa trẻ tên là Darim. Desmond còn tìm thấy nhiều ký tự glyphs để lại bởi Subject 16 trong Animus, mà khi giải mã và lắp ráp tạo thành một đoạn video ngắn về một người đàn ông và phụ nữ, "Adam" và "Eva", đang chạy qua một khung cảnh tương lai được gọi là "Eden" (Địa đàng) với một Piece of Eden trong tay. Video kết thúc với các mã ASCII (trong hệ nhị phân) của từ "EDEN" (01.000.101 01.000.100 01.000.101 01.001.110). Video ngụ ý rằng thực ra Adam và Eve không bị đuổi khỏi Vườn Địa Đàng mà là họ đã lấy trộm một Piece of Eden (được dùng để kiểm soát nhân loại) rồi chạy trốn.
Các thành viên Assassins phát hiện ra Animus không thể truy cập vào được một số năm ký ức của Ezio (sau này có thể chơi được thông qua các DLC). Desmond chỉ có thể truy cập lại bắt đầu từ năm 1499, lúc Ezio và các Assassins lên kế hoạch tấn công Rodrigo Borgia (nay là Giáo hoàng Alexander VI) tại thành Vatican. Ezio đột nhập và hạ gục được Borgia, nhưng không giết hắn, vì anh biết rằng làm thế cũng không thể đem gia đình mình trở lại. Ezio sử dụng Apple và cây gậy Mục tử của Giáo hoàng (cũng là một Piece of Eden có tên gọi là Staff), và phát hiện ra lối vào "Mái vòm". Bên trong, Ezio kinh ngạc khi một hình ảnh ba chiều, tự xưng là Minerva xuất hiện. Nói chuyện trực tiếp với chính Desmond và cộng sự đang theo dõi anh ở thế giới hiện đại, cô ta giải thích mình là một phần của một nền văn minh tiên tiến đã tồn tại cùng với con người trên Trái Đất từ rất sớm cho đến khi hai bên nổ ra một cuộc chiến tranh. Một thảm họa toàn cầu xảy ra khiến cho cả hai gần như bị xóa sổ; những người sống sót đã gia nhập với nhau và cùng xây dựng một "ngôi đền" trên Trái đất cho phép con người ngăn chặn một thảm họa tương tự trong tương lai. Trước khi ảnh ba chiều biến mất, cô cảnh báo đích danh Desmond: "phần còn lại tùy thuộc vào anh". Cả Desmond lẫn Ezio đều bối rối và bị sốc trước lời nói và sự xuất hiện của Minerva.
Sau khi tỉnh dậy, Desmond và cộng sự phải đem theo Animus 2.0 chạy trốn khi bị quân của Abstergo tấn công. Trong lúc di chuyển đến một nơi ẩn náu khác, Lucy giải thích rằng có những điểm yếu mới được phát hiện trong từ trường của Trái Đất; một cơn bùng nổ mặt trời tấn công vào các điểm yếu này sẽ gây nên một sự hủy diệt toàn cầu giống như mô tả của Minerva. Desmond quyết tâm giúp các Assassins tìm thấy ngôi đền, và chuẩn bị khởi động lại cỗ máy Animus, vì họ biết rằng Ezio sẽ có câu trả lời cho các khúc mắc của mình.
Hậu bản của nó, Assassin Creed: Brotherhood bắt đầu ngay lập tức sau các sự kiện của Assassin Creed II.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trailer
Trò chơi trên Windows
Trò chơi điện tử thế giới mở
Trò chơi Xbox 360
Trò chơi PlayStation 3
Trò chơi điện tử năm 2009
Trò chơi điện tử năm 2010
Trò chơi trên macOS
Trò chơi điện tử có bản mở rộng
Trò chơi điện tử phần tiếp theo
Firenze trong các tác phẩm giả tưởng
Trò chơi PlayStation 4
Trò chơi Xbox One
cs:Assassin's Creed (série)#Assassin's Creed II |
759357 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oxyrhynchus%20%28chi%20%C4%91%E1%BA%ADu%29 | Oxyrhynchus (chi đậu) | Oxyrhynchus là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae. Nó thuộc phân họ Faboideae.
Phân loài
Oxyrhynchus alienus
Oxyrhynchus insularis
Oxyrhynchus papuanus
Oxyrhynchus trinervius
Oxyrhynchus volubilis
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
http://www.eol.org/search?q=Oxyrhynchus&search_image=
http://www.ipni.org/index.html
Oxyrhynchus |
970113 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Clypeodytes%20bedeli | Clypeodytes bedeli | Clypeodytes bedeli là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Régimbart miêu tả khoa học năm 1895.
Chú thích
Tham khảo
Bọ nước
Clypeodytes |
702884 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Alcithoe%20grahami | Alcithoe grahami | Alcithoe grahami là một loài ốc biển sâu, kích thước trung bình, là động vật thân mềm chân bụng trong họ Volutidae, họ ốc dừa.
Chiều cao vỏ ốc tới 32.5 mm, và chiều rộng vỏ ốc tới 15 mm.
Chú thích
Tham khảo
Powell A W B, New Zealand Mollusca, William Collins Publishers Ltd, Auckland, New Zealand 1979 ISBN 0-00-216906-1
Alcithoe
Động vật chân bụng New Zealand |
452446 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa%20h%E1%BA%ADu%20Th%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi%201974 | Hoa hậu Thế giới 1974 | Hoa hậu Thế giới 1974 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 24 được tổ chức ngày 22 tháng 11 năm 1974 tại Royal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh. Helen Elizabeth Morgan đại diện cho Vương quốc Anh và trở thành người phụ nữ thứ 2 từ xứ Wales chiến thắng trong cuộc thi. Bà ở ngôi được 4 ngày thì bị phát hiện đã làm mẹ đơn thân. Vì sự việc này, bà đã không thể tiếp tục giữ vương miện.
Anneline Kriel từ Nam Phi (thí sinh đại diện cho cộng đồng người da trắng) đã thay thế bà. Morgan là người chiến thắng đầu tiên từ bỏ ngôi vị, và trở thành người thứ hai liên tiếp trong lịch sử Hoa hậu Thế giới không hoàn thành trách nhiệm của mình. (Người đầu tiên là Hoa hậu Thế giới 1973 Marjorie Wallace đến từ Hoa Kỳ, bà bị tước ngôi vị sau khi giữ vương miện có 104 ngày vì "không hoàn thành trách nhiệm của một Hoa hậu.")
Morgan đại diện cho Wales tại Hoa hậu Hoàn vũ 1974 diễn ra trước đó không lâu và đoạt danh hiệu Á hậu 1, Người chiến thắng là Amparo Munoz từ Tây Ban Nha. Khi Muñoz quyết định từ bỏ ngôi vị Hoa hậu Hoàn vũ năm sau đó, đáng lẽ Morgan sẽ lên thay tuy nhiên Morgan lại chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Thế giới. Do vậy, Ban tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ vẫn ghi nhận người chiến thắng là Amparo.
Kết quả
Thứ hạng
Giải thưởng đặc biệt
Hoa hậu Cá tính: Judy Denise Anita Dirkin
Hoa hậu Ảnh: Jadranka Banjac
Các Nữ hoàng châu lục
Châu Phi - – Anneline Kriel
Châu Âu - – Jill Lindqvist
Châu Á - – Lea Klain
Châu Đại Dương - – Gail Margaret Petith
Châu Mỹ - – Terry Ann Browning
Thí sinh
- Evelyn Peggy Williams (Thí sinh da đen)
- Sara Barberi
- Esther Angeli Luisa Marugg
- Gail Margaret Petith
- Eveline Engleder
- Monique Betty Cooper
- Linda Yvonne Field
- Anne-Marie Sophie Sikorski
- Joyce Ann de Rosa
- Rosemary Moleti
- Mariza Sommer
- Sandra Margaret Emily Campbell
- Luz Maria Osorio Fernández
- Rose Marie Leprade Coto
- Jane Moller
- Giselle Scanlon Grullón
- Silvia Aurora Jurado Estrada
- Merja Talvikki Ekman
- Edna Tepava
- Sabrina Erlmeier
- Patricia Orfila
- Evgenia (Nia) Dafni
- Rosemary Pablo Laguna
- Gina Elizabeth Ann Atkinson
- Gerarda (Gemma) Sophia Balm
- Leslie Suez Ramirez
- Judy Denise Anita Dirkin
- Kiran Dholakia
- Julie Ann Farnham
- Lea Klain
- Zaira Zoccheddu
- Andrea Lyon
- Chikako Shima
- Christine Marjorie Sangan
- Shim Kyoung-sook
- Gisèle Hchem
- Raobelina Harisoa
- Shirley Tan
- Mary Louis Elull
- Guadalupe del Carmen Elorriaga Valdéz
- Sue Nicholson
- Francis (Fanny) Duarte de León Tapia
- Torill Mariann Larsen
- Agnes Benisano Rustia
- Loyda Eunice Valle Blas Machado
- Valerie Oh Choon Lian
- Anneline Kriel (Thí sinh da trắng)
- Natividad Rodríguez Fuentes
- Vinodini Roshanara Jayskera
- Jill Lindqvist
- Astrid Maria Angst
- Orn-Jir Chaisatra
- Zohra Kehlifi
- Helen Elizabeth Morgan
- Terry Ann Browning
- Alicia Rivas Serrano
- Jadranka Banjac
- Christine Munkombwe
Chú ý
Lần đầu tham gia
Trở lại
Lần cuối tham gia vào năm 1961:
Lần cuối tham gia vào năm 1970:
Lần cuối tham gia vào năm 1971:
Lần cuối tham gia vào năm 1972:
Bỏ cuộc
Liên kết ngoài
Trang chủ của cuộc thi Hoa hậu Thế giới
Tham khảo
Hoa hậu Thế giới |
266677 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bezzecca | Bezzecca | Bezzecca là một đô thị ở tỉnh Trento ở vùng Trentino-Alto Adige/Südtirol của Ý, tọa lạc cách 35 km về phía tây nam của Trento. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 587 người và diện tích là 17,7 km².
Bezzecca giáp các đô thị: Concei, Pieve di Bono, Tiarno di Sotto, Pieve di Ledro, Tiarno di Sopra, và Molina di Ledro.
Biến động dân số
Tham khảo
Đô thị Trentino |
619638 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20ti%E1%BB%83u%20h%C3%A0nh%20tinh%3A%207901%E2%80%938000 | Danh sách tiểu hành tinh: 7901–8000 | |-
| 7901 Konnai || 1996 DP || 19 tháng 2 năm 1996 || Oizumi || T. Kobayashi
|-
| 7902 Hanff || || 18 tháng 4 năm 1996 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 7903 Albinoni || || 20 tháng 4 năm 1996 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 7904 Morrow || || 1 tháng 5 năm 1997 || Socorro || LINEAR
|-
| 7905 Juzoitami || 1997 OX || 24 tháng 7 năm 1997 || Kuma Kogen || A. Nakamura
|-
| 7906 Melanchton || 3081 P-L || 24 tháng 9 năm 1960 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7907 Erasmus || 4047 P-L || 24 tháng 9 năm 1960 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7908 Zwingli || 4192 T-1 || 26 tháng 3 năm 1971 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7909 - || 1975 SK || 30 tháng 9 năm 1975 || Palomar || S. J. Bus
|-
| 7910 Aleksola || || 1 tháng 4 năm 1976 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 7911 Carlpilcher || || 8 tháng 9 năm 1977 || Palomar || E. Bowell
|-
| 7912 Lapovok || || 8 tháng 8 năm 1978 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 7913 Parfenov || || 9 tháng 10 năm 1978 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva
|-
| 7914 - || || 27 tháng 10 năm 1978 || Palomar || C. M. Olmstead
|-
| 7915 || || 25 tháng 6 năm 1979 || Siding Spring || E. F. Helin, S. J. Bus
|-
| 7916 || 1981 EN || 1 tháng 3 năm 1981 || La Silla || H. Debehogne, G. DeSanctis
|-
| 7917 || || 2 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7918 || || 2 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7919 Prime || || 2 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7920 || || 3 tháng 12 năm 1981 || Nanking || Purple Mountain Observatory
|-
| 7921 Huebner || 1982 RF || 15 tháng 9 năm 1982 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 7922 || || 12 tháng 2 năm 1983 || La Silla || H. Debehogne, G. DeSanctis
|-
| 7923 Chyba || 1983 WJ || 28 tháng 11 năm 1983 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 7924 Simbirsk || || 6 tháng 8 năm 1986 || Nauchnij || N. S. Chernykh, L. I. Chernykh
|-
| 7925 Shelus || || 6 tháng 9 năm 1986 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 7926 - || || 3 tháng 9 năm 1986 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 7927 - || || 29 tháng 11 năm 1986 || Kleť || A. Mrkos
|-
| 7928 Bijaoui || || 27 tháng 11 năm 1986 || Caussols || CERGA
|-
| 7929 || || 16 tháng 9 năm 1987 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 7930 || 1987 VD || 15 tháng 11 năm 1987 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 7931 Kristianpedersen || || 13 tháng 3 năm 1988 || Đài thiên văn Brorfelde || P. Jensen
|-
| 7932 Plimpton || 1989 GP || 7 tháng 4 năm 1989 || Palomar || E. F. Helin
|-
| 7933 Magritte || || 3 tháng 4 năm 1989 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 7934 Sinatra || || 16 tháng 9 năm 1989 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 7935 - || || 1 tháng 3 năm 1990 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 7936 Mikemagee || || 30 tháng 7 năm 1990 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 7937 - || || 22 tháng 8 năm 1990 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 7938 - || || 17 tháng 9 năm 1990 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 7939 Asphaug || || 14 tháng 1 năm 1991 || Palomar || E. F. Helin
|-
| 7940 Erichmeyer || || 13 tháng 3 năm 1991 || Harvard Observatory || Oak Ridge Observatory
|-
| 7941 - || || 12 tháng 7 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 7942 - || || 18 tháng 7 năm 1991 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 7943 - || || 5 tháng 8 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 7944 - || || 5 tháng 8 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 7945 Kreisau || || 13 tháng 9 năm 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen, L. D. Schmadel
|-
| 7946 - || || 13 tháng 9 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 7947 Toland || || 30 tháng 1 năm 1992 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 7948 Whitaker || 1992 HY || 24 tháng 4 năm 1992 || Kitt Peak || Spacewatch
|-
| 7949 - || 1992 SU || 23 tháng 9 năm 1992 || Palomar || E. F. Helin
|-
| 7950 Berezov || || 28 tháng 9 năm 1992 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva
|-
| 7951 - || || 18 tháng 11 năm 1992 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 7952 - || 1992 XB || 3 tháng 12 năm 1992 || Yakiimo || A. Natori, T. Urata
|-
| 7953 Kawaguchi || 1993 KP || 20 tháng 5 năm 1993 || Kiyosato || S. Otomo
|-
| 7954 Kitao || || 19 tháng 9 năm 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe
|-
| 7955 Ogiwara || 1993 WE || 18 tháng 11 năm 1993 || Oohira || T. Urata
|-
| 7956 Yaji || 1993 YH || 17 tháng 12 năm 1993 || Oizumi || T. Kobayashi
|-
| 7957 Antonella || 1994 BT || 17 tháng 1 năm 1994 || Cima Ekar || A. Boattini, M. Tombelli
|-
| 7958 Leakey || || 5 tháng 6 năm 1994 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker
|-
| 7959 Alysecherri || 1994 PK || 2 tháng 8 năm 1994 || Catalina Station || C. W. Hergenrother
|-
| 7960 Condorcet || || 10 tháng 8 năm 1994 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 7961 Ercolepoli || || 10 tháng 10 năm 1994 || Colleverde || V. S. Casulli
|-
| 7962 - || || 28 tháng 11 năm 1994 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 7963 Falcinelli || 1995 CA || 1 tháng 2 năm 1995 || Stroncone || Stroncone
|-
| 7964 - || || 23 tháng 2 năm 1995 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata
|-
| 7965 Katsuhiko || || 17 tháng 1 năm 1996 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe
|-
| 7966 Richardbaum || 1996 DA || 18 tháng 2 năm 1996 || Oizumi || T. Kobayashi
|-
| 7967 Beny || || 28 tháng 2 năm 1996 || Kleť || Z. Moravec
|-
| 7968 Elst-Pizarro || 1996 N2 || 14 tháng 7 năm 1996 || La Silla || E. W. Elst, G. Pizarro
|-
| 7969 - || || 5 tháng 9 năm 1997 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata
|-
| 7970 Lichtenberg || 6065 P-L || 24 tháng 9 năm 1960 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7971 Meckbach || 9002 P-L || 17 tháng 10 năm 1960 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7972 Mariotti || 1174 T-1 || 25 tháng 3 năm 1971 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7973 Koppeschaar || 1344 T-2 || 29 tháng 9 năm 1973 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7974 Vermeesch || 2218 T-2 || 29 tháng 9 năm 1973 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 7975 - || 1974 FD || 22 tháng 3 năm 1974 || Cerro El Roble || C. Torres
|-
| 7976 Pinigin || || 21 tháng 8 năm 1977 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 7977 || || 21 tháng 8 năm 1977 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 7978 Niknesterov || || 27 tháng 9 năm 1978 || Nauchnij || L. I. Chernykh
|-
| 7979 Pozharskij || || 16 tháng 9 năm 1978 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva
|-
| 7980 Senkevich || || 3 tháng 10 năm 1978 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 7981 - || || 7 tháng 11 năm 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus
|-
| 7982 || || 25 tháng 6 năm 1979 || Siding Spring || E. F. Helin, S. J. Bus
|-
| 7983 Festin || 1980 FY || 16 tháng 3 năm 1980 || La Silla || C.-I. Lagerkvist
|-
| 7984 || 1980 SM || 29 tháng 9 năm 1980 || Kleť || Z. Vávrová
|-
| 7985 || || 1 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7986 || || 1 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7987 || || 2 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7988 || || 2 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7989 || || 2 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 7990 || || 16 tháng 9 năm 1981 || Anderson Mesa || N. G. Thomas
|-
| 7991 Kaguyahime || || 30 tháng 10 năm 1981 || Kiso || H. Kosai, K. Hurukawa
|-
| 7992 Yozan || 1981 WC || 28 tháng 11 năm 1981 || Tōkai || T. Furuta
|-
| 7993 || || 16 tháng 10 năm 1982 || Kleť || A. Mrkos
|-
| 7994 Bethellen || || 15 tháng 2 năm 1983 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 7995 Khvorostovsky || 1983 PX || 4 tháng 8 năm 1983 || Nauchnij || L. G. Karachkina
|-
| 7996 Vedernikov || || 1 tháng 9 năm 1983 || Nauchnij || L. G. Karachkina
|-
| 7997 - || || 13 tháng 2 năm 1985 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 7998 Gonczi || 1985 JK || 15 tháng 5 năm 1985 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 7999 Nesvorný || || 11 tháng 9 năm 1986 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 8000 Isaac Newton || || 5 tháng 9 năm 1986 || La Silla || H. Debehogne
|-
Tham khảo |
763476 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Melanotaenia%20sexlineata | Melanotaenia sexlineata | Melanotaenia sexlineata là một loài cá thuộc họ Melanotaeniidae. Loài này có ở Indonesia và Papua New Guinea.
Chú thích
Tham khảo
Allen, G. 1996. Melanotaenia sexlineata. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 4 tháng 8 năm 2007.
S
Động vật được mô tả năm 1964 |
649093 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Megalographa | Megalographa | Megalographa là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Loài
Megalographa agualaniata (Dognin, 1912)
Megalographa biloba (Stephens, 1830)
Megalographa bonaerensis (Berg, 1882)
Megalographa culminicola Barbut và Piñas, 2007
Megalographa bonaerensis Berg, 1882
Megalographa monoxyla (Dyar, 1913)
Megalographa talamanca Lafontaine và Sullivan, 2009
Chú thích
Tham khảo
Megalographa at funet.fi
Natural History Museum Lepidoptera genus database
A review of the genus Megalographa Lafontaine và Poole (Lepidoptera: Noctuidae: Plusiinae) with the description of a new species from Costa Rica
Noctuidae
Plusiinae |
113441 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Murakami%20Haruki | Murakami Haruki | là một trong những tiểu thuyết gia, dịch giả văn học người Nhật Bản được biết đến nhiều nhất hiện nay cả trong lẫn ngoài nước Nhật. Từ thời điểm nhận giải thưởng Nhà văn mới Gunzo năm 1979 đến nay, hơn một phần tư thế kỷ hoạt động và viết lách, tác phẩm của ông đã được dịch ra khoảng 50 thứ tiếng trên thế giới, đồng thời trong nước ông là người luôn tồn tại ở tiền cảnh sân khấu văn học Nhật Bản. Murakami đã trở thành hiện tượng trong văn học Nhật Bản đương đại với những mĩ danh "nhà văn được yêu thích", "nhà văn bán chạy nhất", "nhà văn của giới trẻ".
Tiểu sử
Murakami sinh ngày 12 tháng 1 năm 1949 tại Kyoto, nhưng lớn lên tại thành phố Nishinomiya và thành phố Ashiya ở tỉnh Hyogo. Ông nội của ông là một nhà sư; ông ngoại của ông là một thương gia ở Osaka. Bố và mẹ ông đều là giáo viên môn Văn học Nhật Bản.
Từ nhỏ, Murakami đã chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa phương Tây, đặc biệt là âm nhạc và văn học. Ông lớn lên cùng với hàng loạt tác phẩm của các nhà văn Mỹ như Kurt Vonnegut và Richard Brautigan, và sự ảnh hưởng của phương Tây chính là đặc điểm giúp mọi người phân biệt ông với những nhà văn Nhật khác. Văn học Nhật thường chú trọng đến vẻ đẹp ngôn từ, do đó có thể khiến cho khả năng diễn đạt bị giới hạn và trở nên cứng nhắc, trong khi phong cách của Murakami tương đối thoáng đạt và uyển chuyển.
Murakami học về nghệ thuật sân khấu tại Đại học Waseda, Tokyo. Ở đó, ông đã gặp được Yoko, người sau này là vợ ông. Ban đầu ông làm việc trong một cửa hàng băng đĩa, nơi mà một trong những nhân vật chính của ông trong tác phẩm Rừng Na Uy, Watanabe Toru, đã làm việc. Một thời gian ngắn trước khi hoàn thành việc học, Murakami mở một tiệm cà phê chơi nhạc jazz có tên "Peter Cat" tại Kokubunji, Tokyo, ông quản lý nó từ năm 1974 đến 1982. Nhiều tiểu thuyết của ông lấy bối cảnh âm nhạc và nhan đề đề cũng nói đến một bản nhạc nào đó, gồm có Dance, Dance, Dance (của ban nhạc The Steve Miller), Rừng Na Uy (của The Beatles), và Phía nam biên giới, phía tây mặt trời (ghép từ nhan đề một bài hát South of the Border và mượn ý lại của một bài hát khác East of the Sun).
Tác phẩm đầu tay
Murakami viết tác phẩm đầu tay của ông khi ông 29 tuổi. Ông nói rằng ông đột ngột nảy ra ý tưởng viết bộ tiểu thuyết đầu tay của mình (Lắng nghe gió hát, 1979) khi đang xem một trận bóng chày. Vào năm 1978, Murakami đang ngồi xem trận đấu bóng chày giữa hai đội Yakult Swallows và Hiroshima Carp ở Sân vận động Jingu thì cầu thủ người Mỹ Dave Hilton lên đánh. Theo như những lời đồn đoán thì khi Hilton đánh được trái thứ hai, Murakami bỗng nhận ra mình có khả năng sẽ viết được một câu chuyện. Ông về nhà và bắt đầu viết truyện ngay tối hôm đó. Murakami viết tác phẩm này trong khoảng vài tháng do ban ngày ông phải làm việc tại quán bar (dẫn đến những câu văn rời rạc, thất thường trong những chương ngắn). Sau khi hoàn thành, ông gửi cuốn tiểu thuyết đến một cuộc thi văn học duy nhất chấp nhận tác phẩm ngắn cũng như vậy, và giành được giải nhất. Thậm chí trong tác phẩm đầu tay này, rất nhiều yếu tố căn bản tạo nên những tác phẩm sau này của Murakami cũng đã thành hình: phong cách phương Tây, kiểu hài hước thâm thúy, và nỗi nhớ quê hương sâu sắc.
Thành công ban đầu của cuốn Lắng nghe gió hát khuyến khích ông tiếp tục theo đuổi sự nghiệp cầm bút. Một năm sau đó, ông xuất bản cuốn Pinball, 1973, phần tiếp theo của cuốn đầu. Vào năm 1982, ông xuất bản Cuộc săn cừu hoang, một thành công nữa về mặt phê bình, sử dụng lại những yếu tố không tưởng và một cốt truyện mang tính kết thúc. Lắng nghe gió hát, Pinball, 1973, và Cuộc săn cừu hoang tạo thành "Bộ ba Chuột" (phần tiếp theo của bộ truyện, Nhảy Nhảy Nhảy, sau đó cũng được viết nhưng không được xem là một phần của loạt truyện này), trung tâm là người dẫn chuyện vô danh và anh bạn tên là "Chuột". Tuy nhiên, hai tiểu thuyết đầu không được xuất bản ra nước ngoài bằng tiếng Anh, mà chỉ có bản tiếng Anh dành cho sinh viên tiếng Anh. Theo Murakami (Publishers Weekly, 1991), ông cho rằng hai tiểu thuyết đầu tay của ông là "yếu", và không định dịch chúng sang tiếng Anh. Cuộc săn cừu hoang là "cuốn đầu tiên tôi cảm nhận một sự xúc động, một niềm vui khi kể câu chuyện. Khi bạn đọc một câu chuyện hay, bạn cứ ngấu nghiến đọc. Khi tôi viết một câu chuyện hay, tôi viết ngấu nghiến".
Được công nhận rộng rãi
Vào năm 1985 ông viết cuốn Xứ sở diệu kỳ tàn bạo và chốn tận cùng thế giới, một câu chuyện tưởng tượng mơ mộng dựa vào những yếu tố huyền ảo, đưa tác phẩm của ông lên một tầm cao mới.
Murakami tạo được một sự đột phá mạnh mẽ và sự thừa nhận tại Nhật vào năm 1987 với tác phẩm Rừng Na Uy, một câu chuyện viết về thời quá khứ đầy mất mát của nhân vật chính Watanabe Toru vào thập niên 60. Tác phẩm đã bán được hàng triệu bản trong giới trẻ Nhật, khiến Murakami trở thành một dạng "siêu sao" tại Nhật Bản (trong sự bất ngờ của ông). Cuốn sách được in thành hai tập, bán chung với nhau, khiến cho số lượng sách bán ra tăng gấp đôi so với thực tế, trở thành cuốn sách bán chạy nhất (bestseller) với hàng triệu bản. Một cuốn có bìa xanh lá, còn cuốn kia màu đỏ. Vào năm 1986, Murakami rời Nhật Bản, đi du lịch qua các nước Châu Âu, và sau đó sống một thời gian ở Hoa Kỳ.
Murakami từng là giảng viên văn tại Đại học Princeton ở Princeton, New Jersey, và tại Đại học Tufts ở Medford, Massachusetts. Trong thời gian này ông viết Nhảy Nhảy Nhảy và Phía nam biên giới, Phía tây mặt trời.
Thành tựu
Vào năm 1994/1995 ông xuất bản Biên niên ký chim vặn dây cót. Tiểu thuyết này hợp nhất khuynh hướng hiện thực và tưởng tượng, và chứa đựng cả yếu tố bạo lực. Nó cũng được xã hội chú ý rộng rãi hơn các tác phẩm trước đây, do nó liên quan đến đề tài nhạy cảm về tội ác chiến tranh ở Mãn Châu (Mãn Châu Quốc). Biên niên ký chim vặn dây cót giúp ông đoạt Giải Yomiuri, người trao giải cho ông là một trong những người phê bình ông gay gắt nhất, Oe Kenzaburo, người đã đoạt giải Nobel Văn học năm 1994.
Những chấn thương tâm lý trở thành chủ đề chính trong tác phẩm của Murakami giai đoạn này, vấn đề khi đó vẫn được xem là riêng tư. Trong khi ông đang hoàn thành cuốn Biên niên ký chim vặn dây cót, thì Nhật Bản rung động trong Vụ động đất ở Kobe và Vụ tấn công bằng khí sarin trên tàu điện ngầm Tokyo, ông đã trở về Nhật Bản sau khi vụ đó diễn ra. Ông đề cập đến những sự kiện này trong tác phẩm hiện thực đầu tiên của ông, Ngầm, và tập hợp những câu truyện ngắn Sau cơn động đất. Đường xe điện ngầm phần lớn là những cuộc phỏng vấn các nạn nhân trong vụ tấn công bằng khí ga ở hệ thống tàu điện ngầm Tokyo. Dù thủ phạm và sự kiện đứng đằng sau vụ tấn công không phải là chủ đề chính mà cuốn sách nói tới, nhưng bức tranh xã hội Nhật Bản mà Murakami vẽ nên khiến cho người đọc sửng sốt.
Bản dịch tiếng Anh các truyện ngắn của ông viết trong khoảng năm 1983 đến 1990 tập hợp trong The Elephant Vanishes (Con voi biến mất). Ông cũng dịch nhiều tác phẩm của F. Scott Fitzgerald, Raymond Carver, Truman Capote, John Irving, và Paul Theroux, v.v. sang tiếng Nhật.
Vào năm 2006, Murakami trở thành nhân vật thứ sáu nhận Giải Franz Kafka của Cộng hòa Séc cho tác phẩm Kafka bên bờ biển. Murakami nói với phóng viên, "Theo một cách nào đó, đọc những tác phẩm của Franz Kafka là một sự khởi đầu cho nghiệp văn của tôi". Hai người nhận giải Kafka trước Murakami vào năm 2004 và 2005 đều đã đoạt Giải Nobel Văn học. Murakami cũng đã được đánh giá là ứng cử viên cho giải Nobel.
Vào tháng 9 năm 2007, ông nhận bằng tiến sĩ danh dự của Đại học Liège. Năm 2009 ông đoạt Giải Jerusalem.
Các tác phẩm gần đây
Tác phẩm Người tình Sputnik được xuất bản lần đầu tiên năm 1999. Kafka bên bờ biển được xuất bản năm 2002. Vào cuối năm 2005, Murakami đã xuất bản tập truyện ngắn có nhan đề Tōkyō Kitanshū (東京奇譚集, Tokyo Kỳ Đàm Tập). Một tập truyện ngắn bằng tiếng Anh với 24 truyện ngắn, nhan đề Blind Willow, Sleeping Woman (Cây liễu mù, Người đàn bà ngủ), được xuất bản vào tháng 8 năm 2006. Tập truyện này bao gồm những tác phẩm từ thập niên 1980 cũng như một số truyện ngắn gần đây nhất của ông (gồm cả năm truyện trong Tōkyō Kitanshū).
Murakami vừa rồi đã xuất bản một hợp tuyển có tên Những câu chuyện sinh nhật, trong đó gồm những truyện ngắn lấy bối cảnh là những buổi sinh nhật của Russell Banks, Ethan Canin, Raymond Carver, David Foster Wallace, Denis Johnson, Claire Keegan, Andrea Lee, Daniel Lyons, Lynda Sexson, Paul Theroux, và William Trevor, cũng như một câu chuyện đặc biệt được chính Murakami viết.
Tháng 2 năm 2013, ông thông báo tiểu thuyết đầu tiên trong 3 năm kể từ 1Q84 sẽ được phát hành vào tháng 4. Ngày 12 tháng 4, cuốn sách được chính thức phát hành với tên Shikisai wo motanai Tazaki Tsukuru, kare no junrei no toshi (nghĩa là "Tazaki Tsukuru không màu và những năm tháng hành hương"). Ban đầu cuốn sách được cho in 300.000 bản nhưng với số lượng đơn đặt hàng tăng cao, Bungeishunju, nhà xuất bản cuốn sách đã phải nâng số bản in lên nửa triệu bản, phá kỷ lục lượng bản in đầu của bất cứ cuốn sách nào. Đây cũng là cuốn sách đầu tiên của Murakami Haruki có tên tiếng Anh chính thức Colorless Tsukuru Tazaki and His Years of Pilgrimage.
Giết chỉ huy đội kỵ sĩ được xuất bản tại Nhật Bản vào ngày 24 tháng 2 năm 2017 và tại Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 2018. Tác phẩm này là một cuốn tiểu thuyết lịch sử đã gây tranh cãi ở Hồng Kông. Cuốn tiểu thuyết được dán nhãn là "Loại II – không đứng đắn" ở Hồng Kông và đã dẫn đến hàng loạt sự kiểm duyệt. Nhà xuất bản không được phân phối cuốn sách cho những người dưới 18 tuổi và phải có nhãn cảnh báo được in trên trang bìa.
Ngày 1 tháng 3 năm 2023, nhà xuất bản Shinchosha công bố tên chính thức cho tác phẩm mới nhất của ông, Machi to sono futashika na kabe (街とその不確かな壁, tạm dịch: Thành phố và những bức tường thành không kiên cố), đồng thời thông báo ngày 13 tháng 4 sẽ phát hành cả bản in và bản điện tử. Nguyên tác cuốn tiểu thuyết mới nhất này dày 672 trang, với bản thảo lên tới gần 1200 trang.
Phê bình và ảnh hưởng
Những tiểu thuyết của Murakami, thường bị những tổ chức văn học Nhật Bản chỉ trích là văn học "bình dân", thường hài hước và mang tính siêu thực, cùng một lúc phản ánh sự ham muốn, nỗi cô đơn, và khao khát tình yêu khiến độc giả khắp Phương Tây cũng như Đông Á phải xúc động. Hơn nữa, những tác phẩm của Murakami cũng bị chỉ trích do cách mô tả của ông về sự ám ảnh tư bản của Nhật Bản. Thông qua tác phẩm của mình, ông có thể nắm bắt được cảm giác trống rỗng về linh hồn của những con người cùng thế hệ với ông và khám phá ra những tác động tiêu cực của tâm lý hướng về công việc của Nhật Bản. Tác phẩm của ông phê bình sự suy giảm trong giá trị người phụ nữ và sự mất mát mối quan tâm giữa con người với nhau trong xã hội tư bản nước Nhật.
Vào năm 2006, Murakami trở thành người thứ sáu giành Giải thưởng Franz Kafka, giải mà trước đó đã trao cho người đạt Giải Nobel Văn học Harold Pinter và Elfriede Jelinek. Chính Murakami cũng đã được xem là một tiềm năng cho giải Nobel. Nếu được nhận giải, ông sẽ trở thành người Nhật thứ ba, sau Kawabata Yasunari và Oe Kenzaburo.
Murakami được trao Giải thưởng Kiriyama dành cho Tiểu thuyết năm 2007 với tập truyện ngắn Cây liễu mù, người đàn bà ngủ nhưng, theo Trang web chính thức của Kiriyama, Murakami "đã từ chối nhận giải vì lý do cá nhân".
Murakami bị chúc mừng nhầm vì tưởng đã đoạt Giải Nobel Văn học năm 2006 trên trang chủ của thư viện phố ở quê nhà Ashiya của ông, nhưng đó là lỗi ở thư viện.
Các tác phẩm
Các bản dịch tiếng Việt
Rừng Na Uy (Tên gốc: Noruwei no mori), dịch giả: Trịnh Lữ (Nhã Nam, 2006)
Biên niên ký chim vặn dây cót (Tên gốc: Nejimaki-dori kuronikuru), dịch giả: Trần Tiễn Cao Đăng (Nhã Nam, 2006)
Truyện ngắn Murakami Haruki: Nghiên cứu và phê bình, dịch giả: Hoàng Long (Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2006)
Phía Nam biên giới, Phía Tây mặt trời (Tên gốc: Kokkyō no minami, taiyō no nishi), dịch giả: Cao Việt Dũng (Nhã Nam, 2007)
Kafka bên bờ biển (Tên gốc: Umibe no Kafuka), dịch giả: Dương Tường (Nhã Nam, 2007)
Sau nửa đêm (Tên gốc: Afutā dāku) (Nhà xuất bản Công an Nhân dân, 2007)
Người tình Sputnik (Tên gốc: Supūtoniku no koibito), dịch giả: Ngân Xuyên (Nhã Nam, 2008)
Ngầm (Tên gốc: Andāguraundo), dịch giả: Trần Đĩnh (Nhã Nam, 2009)
Xứ sở diệu kỳ tàn bạo và chốn tận cùng thế giới (Tên gốc: Sekai no Owari to Hādoboirudo Wandārando), dịch giả: Lê Quang (Nhã Nam, 2009)
Cuộc săn cừu hoang (Tên gốc: Hitsuji wo Meguru Bōken), dịch giả: Minh Hạnh (Nhã Nam, 2011)
Tôi nói gì khi nói về chạy bộ (Tên gốc: Hashiru koto ni tsuite kataru toki ni boku no kataru koto), dịch giả: Thiên Nga (Nhã Nam, 2011)
Nhảy nhảy nhảy (Tên gốc: Dansu Dansu Dansu), dịch giả: Trần Vân Anh (Nhã Nam, 2011)
1Q84 (trọn bộ 3 tập) (Tên gốc: Ichi-Kyū-Hachi-Yon), dịch giả: Lục Hương (Nhã Nam, 2012)
Tazaki Tsukuru không màu và những năm tháng hành hương (Tên gốc: Shikisai wo motanai Tazaki Tsukuru to, kare no junrei no toshi), dịch giả: Uyên Thiểm (Nhã Nam, 2014)
Những người đàn ông không có đàn bà (Tên gốc: Onna No Inai Otokotachi), dịch giả: Trương Thuỳ Lan (Nhã Nam, 2016)
Lắng nghe gió hát (Tên gốc: Kaze no uta wo kike), dịch giả: Nguyễn Hồng Anh (Nhã Nam, 2018)
Giết chỉ huy đội kỵ sĩ (2 tập) (Tên gốc: Kishidanchō-goroshi), dịch giả: Mộc Miên (Nhã Nam, 2020)
Thư viện kỳ lạ (Tên gốc: Fushigi na toshokan), dịch giả: Dương Hoa (Quảng Văn, 2021)
Bàn về âm nhạc: Trò chuyện cùng Seiji Ozawa (Tên gốc: Ozawa Seiji-san to, ongaku ni tsuite hanashi o suru), dịch giả: Phương Nam (Nhã Nam, 2022)
Ngôi thứ nhất số ít (Tên gốc: Ichininsho Tansu), dịch giả: Trương Thùy Lan (Nhã Nam, 2023)
Các tập truyện ngắn do Phạm Vũ Thịnh dịch và Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành năm 2006:
Ngày đẹp trời để xem Kangaroo (18 truyện)
Đom đóm
Sau cơn động đất
Người Ti-vi (14 truyện)
Bóng ma ở Lexington (14 truyện)
Truyện ngắn chọn lọc
Phi hư cấu
Bộ phim và chuyển thể
Phim
1981, bộ phim Nhật Lắng nghe gió hát (tiếng Nhật: 風の歌を聴け Kaze no uta wo kike), đạo diễn: Ōmori Kazuki, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên.
1982, phim ngắn Nhật Tập kích tiệm bánh mì (tiếng Nhật: パン屋襲撃 Panya shūgeki), đạo diễn: Yamakawa Naoto, dựa trên truyện ngắn "Tái tập kích tiệm bánh mì".
1983, phim ngắn Nhật Cô Gái 100% (tiếng Nhật: 100%の女の子, tiếng Anh chính thức: A Girl, She Is 100%), đạo diễn: Yamakawa Naoto, dựa trên truyện ngắn "Chuyện gặp cô gái 100% vào một sáng tháng Tư đẹp trời".
1988, bộ phim Nhật Phía bên kia khu rừng (tiếng Nhật: 森の向う側 Mori no mukōgawa), đạo diễn: Nomura Keichi, dựa trên truyện "Chú chó nhỏ của cô gái trong lòng đất".
2004, bộ phim Nhật Toni Takitani (tiếng Nhật: トニー滝谷 Tonī Takitani), đạo diễn: Ichikawa Jun, chuyển thể từ truyện ngắn cùng tên.
1998, bộ phim Đức Der Eisbaer (Gấu Bắc cực), kịch bản và đạo diễn: Granz Henman sử dụng nhiều yếu tố của truyện ngắn "Tái tập kích tiệm bánh mì".
2008, bộ phim Mĩ All God's Children Can Dance, đạo diễn: Robert Logevall, chuyển thể từ truyện ngắn "Tất cả các con của Thượng đế đều nhảy múa".
2010, phim ngắn Mĩ và Mexico The Second Bakery Attack, đạo diễn: Carlos Cuaron, có sự tham gia của Kirsten Dunst cũng chuyển thể từ truyện ngắn "Tái tập kích tiệm bánh mì".
2010, bộ phim Rừng Na Uy (tiếng Nhật: ノルウェイの森 Noruwei no mori), đạo diễn: Trần Anh Hùng, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên.
Khác
Tác phẩm của Murakami cũng đã được chuyển thể sang sân khấu, vào năm 2003 với vở kịch có tên Con voi biến mất, đồng hợp tác giữa công ty Complicite của Anh và Sân khấu Công cộng Setagaya của Nhật. Vở kịch do đạo diễn Simon McBurney đạo diễn, đã sử dụng lại ba câu truyện ngắn của Murakami và nhận được lời hoan nghênh do sự pha trộn đặc sắc các hình thức đa phương tiện (video nhạc và sản phẩm có dây khác). Trong chuyến lưu diễn, vở kịch đã được trình diễn bằng tiếng Nhật và có phụ đề dành cho khán giả châu Âu và Mỹ.
Trong album nhạc Songs from Before của Max Richter vào năm 2006, Robert Wyatt đã đọc một đoạn trong tiểu thuyết của Murakami.
Những câu nói đáng chú ý
Những câu nói đáng chú ý của Murakami Haruki được trích dẫn lại đây là những câu trả lời phỏng vấn từ Trần Tiễn Cao Đăng qua email, với hàm ý dành riêng cho độc giả Việt Nam nhân dịp nhiều tác phẩm của ông vừa được xuất bản bằng tiếng Việt:
Tôi thích rượu vang Pháp. Nhưng chẳng ai bảo rằng vì vậy mà tôi chịu ảnh hưởng mạnh của văn hóa Pháp. Tôi vẫn là một tiểu thuyết gia Nhật Bản, không gì khác. Tôi không nghĩ đấy là điều gì lạ lùng, sai lạc, kỳ quặc, trái khoáy, phi tự nhiên hay đáng thẹn. Một số nhà phê bình hay học giả phương Tây cứ có cái thói hễ văn chương châu Á thì cứ phải là đặc thù châu Á. Chẳng có lý do gì tôi phải thỏa mãn cái lối nhìn rập khuôn của họ. Cái mà tôi muốn mô tả trong tác phẩm của tôi là những con người. Tôi gọi họ là "những con người của tôi". Có thể diễn dịch rằng ấy là "người Nhật" mà cũng có thể diễn dịch họ là con người nói chung.
Tôi không nghĩ mình là nhà văn hậu hiện đại, mặc dù nếu bạn gọi tôi bằng cái tên đó thì tôi không phản đối. Nói thật, người ta gọi tôi là gì tôi cũng chẳng quan tâm. Theo ý tôi, tôi chỉ là người kể chuyện. Một người kể chuyện khá cừ, chắc vậy. Tôi cho rằng trên thế giới có hai loại tiểu thuyết gia: tiểu thuyết gia đầy cảm hứng và tiểu thuyết gia thường. Bạn cũng đoán được rồi đó, tôi muốn mình là loại thứ nhất.
Tôi chẳng mấy quan tâm đến bất kỳ giải thưởng nào. Giải thưởng đích thực của tôi là độc giả, những độc giả đang mong chờ tác phẩm kế tiếp của tôi. Tôi rất trân trọng sự quan tâm và thủy chung của họ. Tôi đã nỗ lực suốt nhiều năm trời để nắm được tư tưởng họ, tâm hồn họ, và dường như tôi đã nắm được tư tưởng, tâm hồn độc giả, nhiều độc giả.
Đến năm 29 tuổi tôi mới bắt đầu viết. Trước thời gian đó tôi chẳng có gì để viết. Đôi khi bạn phải sống cuộc đời của chính mình cho hết sức hết lòng, hết mực chân thành, sau đó bạn mới tìm thấy một cái gì đó của riêng mình để viết.
Chú thích
Tham khảo
Kỷ yếu hội thảo Thế giới của Haruki Murakami và Banana Yoshimoto, Trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam–Nhật Bản (VJCC), Công ty văn hóa và truyền thông Nhã Nam và, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam tổ chức. Tháng 3 năm 2007.
Liên kết ngoài
Haruki Murakami Official Website
exorcising ghosts - Haruki Murakami Resources
http://www.murakami.ch
Haruki Murakami Official Dutch Website
The Wind-Up Bird Chronicle - By Matthew Chozick - Literary Encyclopedia
Featured author in The New York Times
VR Panorama of Haruki Murakami in Prague receiving the Franz Kafka Award
Complete Works
Interview referenced in short story.
The Internet Movie Database entry for Tony Takitani
Special Edition book of Tony Takitani from Cloverfield Press
Limited edition book of Sleep from Kat Ran Press
Condalmo (discussion of Murakami works)
Review of Murakami's After The Quake
Short Stories
The Folklore of Our Times
Hunting Knife
Hanalei Bay
Where Murakami Ends and Radiohead Begins: A Comparative Study
The Mysterious Disappearance of the Strangely Beautiful Woman - A Murakami parody.
Phỏng vấn
Interview with Laura Miller in Salon, December 1997
Interview with Sinda Gregory, Toshifumi Miyawaki, and Larry McCaffer, Center for Book Culture
Interview with Roland Kelts, Metropolis Magazine
Interview with Matt Thompson in The Guardian, ngày 26 tháng 5 năm 2001
Interview with Velisarios Kattoulas, Time Asia, Nov. 25, 2002
An interview with Roland Kelts, The Japan Times: Dec. 1, 2002
An interview with Richard Williams in The Guardian, ngày 17 tháng 5 năm 2003
A Conversation with Philip Gabriel, translator of Kafka on the Shore, Random House
An interview from the magazine A Public Space
Nhà văn hiện thực
Dịch giả Anh-Nhật
Nhà văn Nhật Bản
Nhân vật còn sống
Sinh năm 1949
Tiểu thuyết gia Nhật
Tiểu thuyết gia thế kỷ 20
Tiểu thuyết gia thế kỷ 21
Nhà văn từ thành phố Kyoto
Nhà văn hiện thực huyền ảo |
806128 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri%E1%BB%81u%20Ti%C3%AAn%20%C4%90%E1%BB%8Bnh%20T%C3%B4ng | Triều Tiên Định Tông | Triều Tiên Định Tông (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng vào năm 1400 để lên làm Thượng vương dưới thời em trai ông, Triều Tiên Thái Tông.
Tiểu sử
Triều Tiên Định Tông tên thật là Lý Phương Quả (李芳果, Yi Bang-gwa), sau lại đổi tên là Lý Kính (李曔, Yi Gyeong). Ông sinh năm 1357, là con trai thứ hai của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Ý Vương hậu. Trên ông có Trấn An Đại quân Lý Phương Vũ, người đã mất sớm vào năm 1393 khi vua cha Thái Tổ vừa đăng cơ không lâu.
Từ nhỏ, Định Tông tính tình thận trọng, hào phóng, đôn hậu hiền lương. Triều Thái Tổ của ông, trước khi lập ra nhà Triều Tiên, vốn là một quyền thần thời triều đại Cao Ly, sau này lật đổ Cung Nhượng Vương vào năm 1392 mới lên ngôi Quốc vương. Sau khi phụ thân mình làm vua, Định Tông với thân phận Vương tử được phong làm Vĩnh An quân (永安君).
Vốn dĩ Triều Tiên Thái Tổ có 2 vị Vương hậu là Thần Ý Vương hậu Hàn thị và Thần Đức Vương hậu Khương thị, mỗi người đều sinh cho Thái Tổ ít nhất 2 Vương tử. Trong đó, Lý Phương Thạc (李芳蕃) tuy là con út trong 8 người con trai của Thái Tổ nhưng được Thái Tổ yêu quý, bèn muốn lập Lý Phương Thạc lên ngôi, việc đó được Thừa tướng Trịnh Đạo Truyền ủng hộ, nên khiến các vương tử khác lấy làm thất vọng, nhất là Tĩnh An quân Lý Phương Viễn - người luôn tự cho mình có đủ tư cách để nối ngôi.
Trị vì
Năm 1398, Tĩnh An quân Lý Phương Viễn đem quân xông vào cung điện, giết chết thế lực của Trịnh Đạo Truyền, ép buộc Thái Tổ lui về làm Thái thượng vương, dời đô về Khai Thành. Sau đó, Lý Phương Viễn tỏ ý không muốn lên ngôi, bèn đưa Lý Phương Quả lên. Đó gọi là Mậu Dần tĩnh xã (戊寅靖社).
Trong khi đó, Lý Phương Viễn lại tiếp tục kế hoạch vận động để bản thân mình được trở thành Trữ quân kế vị ngai vàng của anh trai. Tuy nhiên, kế hoạch của Lý Phương Viễn bị Hoài An Đại quân Lý Phương Cán (李芳幹), con trai thứ tư của vua Thái Tổ chống đối, bản thân Phương Cán cũng mong muốn giành ngôi vị Trữ quân với em trai mình.
Đến năm 1400, mâu thuẫn giữa hai anh em Lý Phương Viễn và Lý Phương Cán trở thành một cuộc xung đột vũ trang đẫm máu, mang tên Canh Thân tĩnh xã (庚辰靖社). Cuối cùng, Lý Phương Viễn chiến thắng còn Lý Phương Cán bị đày đến Thố Sơn (T'osan, 토산, 兎山), những người thuộc phe cánh của Phương Cán đều bị xử tử. Ngay sau đó, Định Tông nhanh chóng lập Phương Viễn làm Vương thế đệ và cùng năm ông thoái vị nhường ngôi cho Phương Viễn. Thế đệ Phương Viễn kế ngôi, trở thành Triều Tiên Thái Tông.
Năm 1419, tháng 9, Thái thượng vương qua đời tại Nhân Đức cung (仁德宫) của Khai Thành, hưởng thọ khoảng 62 tuổi. Do vị thế của ông, sau khi qua đời ông không được dâng miếu hiệu mà chỉ gọi bằng thụy hiệu là Cung Tĩnh Đại vương (恭靖大王). Đến thời Triều Tiên Túc Tông (1681), tông tộc Triều Tiên mới quyết định dâng cho ông miếu hiệu Định Tông (定宗), toàn thụy viết Cung Tĩnh Ý Văn Trang Vũ Ôn Nhân Thuận Hiếu Đại Vương (恭靖懿文莊武温仁顺孝大王).
Gia đình
Thân phụ: Triều Tiên Thái Tổ Lý Thành Quế.
Thân mẫu: Thần Ý Vương hậu Hàn thị (神懿王后韓氏, 1337 – 1391).
Nguyên phối:
Định An Vương hậu Kim thị (定安王后金氏; 1355 - 1412), người ở Khánh Châu, con gái của Nguyệt Thành phủ viện quân Kim Thiên Thụy (月城府院君金天瑞) và phu nhân Đàm Dương Lý thị.
Hậu cung:
Thành tần Trì thị (诚嫔池氏).
Thục nghi Trì thị (淑儀池氏).
Thục nghi Kỳ thị (淑仪奇氏).
Thục nghi Văn thị (淑仪文氏).
Thục nghi Doãn thị (淑仪尹氏).
Thục nghi Lý thị (淑仪李氏).
Vương tử:
Nghĩa Bình quân Lý Nguyên Sinh (義平君李元生, ? - 1461), mẹ Thục nghi Trì thị.
Thuận Bình quân Lý Khoái Sinh (順平君李羣生, ? - 1456), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Cẩm Bình quân Lý Nghĩa Sinh (錦平君李義生, ? - 1435), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Tuyên Thành quân Lý Mậu Sinh (宣城君李茂生, 1392 - 1460), mẹ Thục nghi Trì thị.
Tòng Nghĩa quân Lý Quý Sinh (從義君李貴生, 1393 - 1451), mẹ Thục nghi Văn thị.
Trấn Nam quân Lý Chung Sinh (鎭南君李終生, 1396 - 1470), mẹ Thục nghi Lý thị.
Thủ Đạo quân Lý Đức Sinh (守道君李德生), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Lâm Yển quân Lý Lộc Sinh (林堰君李祿生, 1399 - 1432), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Thạch Bảo quân Lý Phúc Sinh (石保君李福生, 1399 - 1447), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Đức Tuyền quân Lý Hậu Sinh (德泉君李厚生, 1397 - 1456), mẹ Thành tần Trì thị.
Nhâm Thành quân Lý Hảo Sinh (任城君李好生), mẹ Thục nghi Trì thị.
Đào Bình quân Lý Chu Sinh (桃平君李末生, 1402 - 1439), mẹ Thành tần Trì thị.
Trường Xuyên quân Lý Phổ Sinh (長川君李普生), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Trinh Thạch quân Lý Long Sinh (貞石君李隆生, 1409 - 1464), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Mậu Lâm quân Lý Thiện Sinh (茂林君李善生, 1419 - 1475), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Vương nữ:
Hàm Dương Ông chúa (咸陽翁主), kết hôn với Phác Quảng (朴賡).
Thục Thận ông chúa (淑愼翁主, 1401 - 1486), kết hôn với Kim Thế Mẫn (金世敏).
Đức Xuyên Ông chúa (德川翁主), kết hôn với Biên Thượng Phục (邊尙服).
Cao Thành Ông chúa (高城翁主), kết hôn với Kim Hoán (金澣).
Tường Nguyên Ông chúa (祥原翁主), kết hôn với Triệu Hiếu Sơn (趙孝山).
Toàn Sơn Ông chúa (全山翁主), kết hôn với Lý Hy Tông (李希宗).
Nhân Xuyên Ông chúa (仁川翁主), kết hôn với Lý Khoan Thực (李寬植).
Hàm An Ông chúa (咸安翁主), kết hôn với Lý Hằng Tín (李恒信).
Thụy hiệu đầy đủ
Cung Tĩnh Ý Văn Trang Vũ Ôn Nhân Thuận Hiếu đại vương
恭靖懿文庄武温仁顺孝大王
King Jeongjong Gongjeong Euimun Jangmu Onin Sunhyo the Great of Korea
정종공정의문장무온인순효대왕
Tham khảo
Sinh năm 1357
Mất năm 1419
Định Tông
Thái thượng vương
Nhân vật chính trị Cao Ly |
371718 | https://vi.wikipedia.org/wiki/500%20Miles | 500 Miles | "500 Miles" (các tên khác: "500 Miles Away from Home", "Railroaders' Lament") là một bài dân ca trở thành phổ biến ở Hoa Kỳ và Châu Âu trong cuộc phục hưng dân ca Mỹ những năm 1960. Phần điệp khúc của lời bài hát là lời than thở của một kẻ lãng du xa nhà, hết tiền và xấu hổ không dám trở về. Người ta thường cho rằng tác giả của bài hát này là Hedy West, song cũng có ý kiến cho rằng các đồng tác giả là Bobby Bare, Curly Williams, và/hoặc John Phillips. Người ta cho rằng West đã học được một phiên bản của bài hát khi còn bé từ bà nội là Lillie Mulkey West. "500 Miles" được cho là có quan hệ với một bài dân ca cũ, 900 Miles, mà đến lượt bài này lại có nguồn gốc là một giai điệu buồn ở miền Nam nước Mỹ có tên là "Reuben's Train."
"500 Miles" là "bài hát được soạn thành hợp tuyển nhất" của West. Bài hát được trình diễn lần đầu là vào năm 1961 với cái tên the Journeymen. Sau đó, nó được ca sĩ nhạc đồng quê Mỹ là Bobby Bare thể hiện và phát hành đĩa đơn vào năm 1963, và đã thành một đĩa đơn có tiếng. Nó cũng được thể hiện và thu đĩa bởi Peter, Paul & Mary, The Kingston Trio, Sonny & Cher, The Hooters, Reba McEntire, The Seldom Scene, The Spies of Life và nhiều ca sĩ, ban nhạc khác.
Phiên bản các thứ tiếng khác
Ca sỹ Anjan Dutt hát một phiên bản tiếng Bengal có tên "Mr. Hall" trong album của mình năm Keu Gaan Gaye 1997.
Năm 2017, Một phiên bản tiếng Trung của bài hát mang tên "别送我"(Đừng tiễn tôi) được phát hành với tư cách nhạc phim trong bộ phim 乘风破浪, được thể hiện bởi Chen Hongyu, Su Zixu, Liu Hao Lin, and Han Luo.
Phiên bản tiếng Việt của bài hát mang tên "Tiễn em lần cuối" do ca sỹ Trung Hành thể hiện. Một phiên bản nữa là "Người tình ngàn dặm" do Ngọc Lan thể hiện.
Tham khảo
Dân ca Mỹ
Bài hát năm 1961
Đĩa đơn năm 1962
Đĩa đơn năm 1963
Bài hát về tàu hỏa |
364785 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Angeac-Champagne | Angeac-Champagne | Angeac-Champagne là một xã ở Charente phía tây nước Pháp. Xã này có diện tích km², dân số năm 1999 là 479 người. Khu vực này có độ cao trung bình 71 mét trên mực nước biển. Xã gồm các làng Angeac-Champagne và Roissac.
Angeac-Champagne toạ lạc phía tây Charente, giáp Gensac-la-Palue về phía bắc, Gentue về phía tây bắc, Salles-d'Angles về phía tây, Segonzac về phía đông, Juillac-le-coq và Saint-Fort-sur-le-Ne về phía nam.
Xem thêm
Thị trấn của tỉnh Charente
Tham khảo
INSEE commune file
Angeacchampagne |
954614 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Elephantomyia%20humilis | Elephantomyia humilis | Elephantomyia humilis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Elephantomyia
Limoniidae ở vùng Neotropic |
398399 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kummerow%2C%20Vorpommern-R%C3%BCgen | Kummerow, Vorpommern-Rügen | Kummerow là một đô thị tại huyện Vorpommern-Rügen (trước thuộc huyện Nordvorpommern), bang Mecklenburg-Vorpommern, miền bắc nước Đức.
Tham khảo
Xã của bang Mecklenburg-Vorpommern
Xã và đô thị ở huyện Vorpommern-Rügen |
951579 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20papandajanica | Tipula papandajanica | Tipula papandajanica là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng Indomalaya.
Chú thích
Tham khảo
Chi Ruồi hạc |
313000 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Maurice-Colombier | Saint-Maurice-Colombier | Saint-Maurice-Colombier là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Colombier-Fontaine
Xã của tỉnh Doubs
Tham khảo
INSEE
IGN
Saint-Maurice-Colombier on the regional Web site
Xã của Doubs |
813175 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng%20mi%E1%BB%87n | Vương miện | Vương miện hay mũ miện là một chiếc mũ đội đầu tượng trưng cho một hình thức hay biểu tượng truyền thống của nhà Quân chủ, Giáo hoàng hay một vị thần thánh, trong đó vương miện truyền thống đại diện cho quyền lực, tính hợp pháp, sự bất tử, sự công bình, chiến thắng, sự tái sinh, danh dự và vinh quang của người đội nó. Vương miện cùng, ngai vàng, quyền trượng và kim cầu hoặc bảo kiếm là những bảo vật tượng trưng cho quyền lực tối cao và uy quyền của Quân chủ. Trong nghệ thuật, vương miện có thể được miêu tả bằng những vật đội đầu của các thiên thần (vòng nguyệt quế) và ngày nay, vương miện còn được thiết kế để đội cho những hoa hậu đăng quang trong một cuộc thi sắc đẹp.
Vương miện theo truyền thống được làm bằng kim loại quý (thường là bằng Vàng) và được khảm những châu báu quý giá như ngọc ngà, kim cương, đá quý, mã não...mũ được chế tác hết sức tinh xảo. Ở các nước Đông Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam...) Vương miện không chỉ được làm bằng nguyên liệu là kim loại mà nguyên liệu chính là vải vóc, gấm nhung lụa là, gỗ quý, ngà... Ngoài hình thức truyền thống, vương miện cũng có thể được thể hiện trong hình thức là một vòng hoa và được làm bằng hoa, lá sồi hoặc gai và được đội cho những người đại diện cho phần đăng quang nhằm mục đích để tượng trưng. Trong nghệ thuật tôn giáo, một vương miện của các ngôi sao được sử dụng tương tự như một vầng hào quang. Vương miện của các nhà cầm quyền thường chứa các đồ trang sức. Hình dáng của vương miện ở mỗi quốc gia dân tộc khác nhau nhưng trình tròn, hình vuông, hình ô van hoặc kết hợp giữa các loại hình nêu trên.
Ở Việt Nam
Ở một số nước phương Đông, ngoài những bảo vật tượng trưng cho quyền uy tối thượng của nhà vua, được lưu truyền qua các thời đại như ấn, kiếm (Thượng phương bảo kiếm), chế tác từ các chất liệu quý hiếm như vàng, ngọc, ngà, đồi mồi… thì mũ miện của vua cũng là một yếu tố quan trọng biểu hiện uy quyền của Thiên tử trước trời đất, quần thần và bách gia trăm họ. Ở Việt Nam thời Phong kiến có kiểu mũ lễ bình thiên hay còn gọi là Miện và các loại mũ thượng triều gọi là Xung Thiên hoặc Đường Cân.
Mũ thượng triều được Vua sử dụng thường xuyên, mũ thượng triều tức mũ lên triều hay còn gọi là thiết triều, cũng được trang trí rất cầu kỳ bằng vàng và cẩn ngọc quý. Theo mũ thượng triều hay còn gọi là mũ đại triều được vua sử dụng mỗi khi thiết triều hoặc yến kiến sứ giả các nước bang giao… Mũ có hai cánh chỉ lên trời, nên có tên gọi là mũ Xung thiên (vào thời Nguyễn còn được gọi là mũ Cửu long thông thiên). Mũ được chế tác tinh xảo trên nền sa màu đen đính rồng, hoa cúc bằng vàng và nhụy bằng ngọc. Đặc biệt, chiếc mũ nằng gắn 35 con rồng, trọng lượng 600gr.
Mũ Bình thiên hay tên chính thức là Miện là loại mũ dùng trong lễ tế Giao (hay còn gọi là tế Nam Giao), là nghi thức lễ thể hiện quyền lực tối thượng của Thiên tử, người đứng đầu nhà nước Phong Kiến, thay trời hành đạo, cai trị muôn dân. Trọng dịp đại lễ này, Vua đội mũ bình thiên mặc áo cổn và đích thân làm chủ lễ. Mũ bình thiên thời nhà Nguyễn là loại mũ Miện 12 dải tua trước và 12 dải tua sau, mỗi dải xâu 12 hạt ngọc được dùng cho các bậc đế vương, có khung được dệt bằng những sợi đồng mảnh, bọc nền bằng sa đen, đính 12 con rồng bằng vàng đang trong tư thế bay lên, xung quanh đính những bông hoa cúc cũng bằng vàng mà nhụy là những viên ngọc quý. Phiến mũ (Miện Bản) hình chữ nhật phẳng, trước và sau phiến mũ có trang trí 12 lưu (tua), mỗi lưu có 12 chương là những hạt vàng, ngọc và san hô, rủ cả về hai phía. Mũ có trọng lượng 720gr.
Chú thích
Hoàng đế
Chế độ quân chủ
Miện |
815072 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20Amp%C3%A8re | Giải Ampère | Giải Ampère là một giải thưởng khoa học của Viện hàn lâm khoa học Pháp, được trao hàng năm cho các nhà khoa học Pháp có công trình nghiên cứu xuất sắc trong lãnh vực toán học hay vật lý học.
Giải này được thiết lập từ năm 1974 để vinh danh nhà khoa học nổi tiếng André-Marie Ampère, mà lễ kỷ niệm sinh nhật thứ 200 của ông được cử hành năm 1975. Khoản tiền thưởng của giải này là 30.500 euro.
Những người đoạt giải
1974: Jean Brossel
1975: André Lagarrigue
1976: Jacques Dixmier
1977: Pierre-Gilles de Gennes
1978: Pierre Cartier
1979: Claude Cohen-Tannoudji
1980: Alain Connes
1981: Édouard Brézin, Jean Zinn-Justin
1982: Paul-André Meyer
1983: Claude Bouchiat, Marie-Anne Bouchiat và Lionel Pottier
1984: Daniel Kastler
1985: Haïm Brezis
1986: Georges Slodzian
1987: Michel Raynaud
1988: Jules Horowitz
1989: Adrien Douady
1990: Jean-Michel Bismut
1991: Michel Devoret và Daniel Estève
1992: Pierre-Louis Lions
1993: Christophe Soulé
1994: François David
1995: Claude Itzykson
1996: Cirano de Dominicis và Marc Mezard
1997: Michèle Vergne
1998: Michel Brune và Jean-Michel Raimond
1999: Yves Colin de Verdière
2000: Pierre Suquet
2001: Bernard Derrida
2002: Massimo Salvatores
2003: Gilles Lebeau
2004: không trao giải
2005: không trao giải
2006: không trao giải
2007: Alfred Vidal-Madjar
2008: Gérard Iooss
2009: Ian Campbell
2010: Nicolas Nikolski
2011: Daniel Maystre
2012: Jean-Marc Chomaz
2013: Arnaud Beauville
2014: Gilles Chabrier
Tham khảo
Liên kết ngoài
Site officiel
Giải thưởng vật lý
Giải thưởng toán học
Giải thưởng thành lập năm 1974 |
950106 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20bicornis | Tipula bicornis | Tipula bicornis là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Nearctic.
Chú thích
Tham khảo
Chi Ruồi hạc |
789220 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn%20qu%E1%BB%91c%20gia%20Tiveden | Vườn quốc gia Tiveden | Vườn quốc gia Tiveden là một vườn quốc gia nằm ở Karlsborg và Laxå, thuộc các hạt Örebro và Västra Götaland, Thụy Điển. Khu rừng Tiveden rộng lớn hơn trong suốt lịch sử của nó nổi tiếng về sự nguy hiểm khi từng là một nơi ẩn náu cho những kẻ sống ngoài vòng pháp luật.
Được thành lập năm 1983, vườn quốc gia Tiveden có diện tích chỉ là 13,5 km ², là khu rừng trên núi đá gồ ghề, một phần tương đối nhỏ và được cho là khó có thể thể tiếp cận nhất của rừng Tiveden.
Tham khảo
Tiveden
Địa lý Västra Götaland |
664941 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Etheostoma%20luteovinctum | Etheostoma luteovinctum | The redband darter (Etheostoma luteovinctum) là một loài cá thuộc họ Percidae. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ.
Nguồn
Gimenez Dixon, M. 1996. Etheostoma luteovinctum. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
Tham khảo
Etheostoma
Động vật Mỹ |
907420 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lacon%20philippinus | Lacon philippinus | Lacon philippinus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fleutiaux miêu tả khoa học năm 1934.
Chú thích
Tham khảo
Lacon |
895136 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophora%20krugeri | Anthophora krugeri | Anthophora krugeri là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Eardley & Brooks mô tả khoa học năm 1989.
Chú thích
Tham khảo
Anthophora
Động vật được mô tả năm 1989 |
436185 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng%20Cao%20%C4%91%E1%BA%B3ng%20C%C3%B4ng%20ngh%E1%BB%87%20H%C3%A0%20N%E1%BB%99i | Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội | Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội (tên viết tắt là HiTech) là một trường cao đẳng tư thục tại Hà Nội.
Các ngành đào tạo
Hệ Cao đẳng chính quy (Được học liên thông lên Đại học)
Công nghệ Kỹ thuật cơ khí
Công nghệ kỹ thuật Điện.
Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử
Công nghệ thông tin
Kế toán
Quản trị kinh doanh
Tài chính - Ngân hàng.
Hệ Cao đẳng liên thông (TCCN lên Cao đẳng)
Công nghệ kỹ thuật Cơ khí
Công nghệ kỹ thuật điện
Công nghệ thông tin
Kế toán
Trung cấp chuyên nghiệp(Được học liên thông lên CĐ, ĐH)
Công nghệ kỹ thuật Cơ khí
Điện công nghiệp và dân dụng
Công nghệ thông tin
Kế toán
Cao đẳng nghề (Được học liên thông lên ĐH)
Điện công nghiệp
Lập trình máy tính
Kế toán doanh nghiệp
Điện tử công nghiệp
Hệ ĐH liên thông học tại trường (Hợp tác với ĐHCNHN – ĐHKTQD)
Công nghệ kỹ thuật điện
Công nghệ thông tin
Kế toán
Quản trị Kinh doanh
Tài chính ngân hàng
Chú thích
Liên kết ngoài
Trang chủ
Trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
Trường cao đẳng tại Việt Nam
Đại học và cao đẳng kỹ thuật Việt Nam |
408996 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pentling | Pentling | Pentling là một đô thị trong huyện Regensburg bang Bayern thuộc nước Đức. Giáo hoàng Benedict XVI đã từng sống tại đây.
Tham khảo |
922048 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bruchidius%20mendosus | Bruchidius mendosus | Bruchidius mendosus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bruchidae. Loài này được Gyllenhal miêu tả khoa học năm 1839.
Chú thích
Tham khảo
M |
268316 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sant%27Antonio%20di%20Gallura | Sant'Antonio di Gallura | Sant'Antonio di Gallura là một đô thị ở tỉnh Sassari trong vùng Sardegna, có khoảng cách khoảng 200 km về phía bắc của Cagliari và cách khoảng 20 km về phía tây bắc của Olbia. Sant'Antonio di Gallura giáp các đô thị: Arzachena, Calangianus, Luras, Olbia, Telti.
Quá trình thay đổi dân số
Tham khảo
Đô thị tỉnh Sassari |
95842 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Porto-Vecchio | Porto-Vecchio | Porto-Vecchio là một xã trong vùng hành chính Corse, thuộc tỉnh Corse-du-Sud, quận Sartène (quận), tổng Porto-Vecchio. Porto-Vecchio nằm trên độ cao trung bình là 40 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 0 m mét và điểm cao nhất là 1.316 m mét. Xã có diện tích 168,65 km², dân số vào thời điểm 1999 là 10326 người; mật độ dân số là 61 người/km².
Thông tin nhân khẩu
Ghi chú
Liên kết ngoài
Portovecchio |
349696 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pitogo%2C%20Quezon | Pitogo, Quezon | Pitogo là một đô thị cấp năm ở tỉnh Quezon, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 21.095 người.
Các đơn vị hành chính
Pitogo, về mặt hành chính, được chia thành 39 khu phố (barangay).
Tham khảo
Liên kết ngoài
Mã địa lý chuẩn Philipin
2007 Census of Population
Đô thị của Quezon |
791358 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jujubinus%20augustoi | Jujubinus augustoi | Jujubinus augustoi là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Trochidae, họ ốc đụn.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Jujubinus |
584885 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Doritites%20bosniackii | Doritites bosniackii | Doritites bosniackii là một loài bướm ngày hóa thạch thuộc phân họ Parnassiinae họ bướm phượng. Chi và loài duy nhất được miêu tả có tuổi Miocene ở Tuscany, Italy.
Hình ảnh
Tham khảo
Hancock, D.L., 1983. Classification of the Papilionidae (Lepidoptera): a phylogenetic approach. Smithersia 2: 1-48.
Nazari, V., Zakharov, E.V., Sperling, F.A.H., 2007. Phylogeny, historical biogeography, and taxonomic ranking of Parnassiinae (Lepidoptera, Papilionidae) based on morphology and seven genes. Molecular Phylogenetics and Evolution, 42: 131-156.
Rebel, H., 1898. Doritites bosniaskii. Sitzungsberichte der akademie der wissenschaften. Mathematischen-naturwissenschaftliche classe. Abteilung 1: Mineralogie, biologie, erdkunde.Wien. 107: 734-741, 745.
Liên kết ngoài
TOL Picture
Kyoto University
B
Fossils
Động vật được mô tả năm 1898 |
919201 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Diabrotica%20cryptomorpha | Diabrotica cryptomorpha | Diabrotica cryptomorpha là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Bechyne miêu tả khoa học năm 1997.
Chú thích
Tham khảo
C |
406884 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mertendorf | Mertendorf | Mertendorf là một đô thị thuộc huyện Burgenland, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Mertendorf có diện tích 6,98 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 712 người.
Tham khảo |
13931 | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99%20%C4%91%E1%BB%99i%20B%C3%ACnh%20Xuy%C3%AAn | Bộ đội Bình Xuyên | Bộ đội Bình Xuyên là tên gọi của một tổ chức chính trị - quân sự tồn tại ở khu vực Nam Bộ trong khoảng 1945 đến 1960.
Tên gọi
Bình Xuyên vốn là tên một ấp thuộc làng Chính Hưng, Sài Gòn (nay tương ứng với khu vực Rạch Ông thuộc địa bàn Phường 1 và Phường 2, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh). Kể từ năm 1945, danh xưng "Bình Xuyên" được dùng để mô tả Bộ đội Bình Xuyên với nòng cốt là giới du đãng ven Sài Gòn, hoạt động trong 10 năm (1945 - 1955).
Lịch sử
Giai đoạn Chiến tranh Đông Dương
Sau khi quân Anh-Pháp gây hấn ở Sài Gòn (23 tháng 9 năm 1945), nhiều lực lượng quân sự chống Pháp tự phát được thành lập. Người lập bộ đội thường lấy tên của mình đặt cho lực lượng trong vùng, như bộ đội Tân Quy cũng được gọi là bộ đội Dương Văn Dương, hay gọn hơn là bộ đội Ba Dương. Bộ đội Nhà Bè mang tên bộ đội Hai Nhị, Hai Soái... Khi Dương Văn Dương, thủ lĩnh các nhóm giang hồ Nam Bộ, thống nhất các lực lượng quân sự chống Pháp ở Tân Quy, Tân Thuận, Nhà Bè, Thủ Thiêm, ông đã chọn cái tên "Bình Xuyên" để đặt cho lực lượng thống nhất này. Đây là tên chữ trên bản đồ Sài Gòn - Chợ Lớn để chỉ vùng Hố Bần, còn gọi là Xóm Cỏ, địa bàn hoạt động của lực lượng này. Cái tên "Bình Xuyên" còn hàm chỉ: "Bình" gợi chiến công đánh chiếm và bình định, còn chữ "Xuyên" để chỉ vùng chi chít sông rạch.
Bộ đội Bình Xuyên là lực lượng quân sự mạnh nhất ở vùng Đông Nam Bộ thời bấy giờ. Địa bàn hoạt động được tổ chức thành Liên khu Bình Xuyên (gồm các chi đội số 2, 3, 4, 7, 9, 21, 25), đảm trách nhiệm vụ bao vây quân Anh-Pháp ở mạn Nam Sài Gòn. Sau khi đặc phái viên trung ương Nguyễn Bình vào tổ chức quân đội, Dương Văn Dương được chỉ định làm Khu bộ phó Khu 7. Sau khi Dương Văn Dương tử trận vào năm 1946, lực lượng Bình Xuyên bị phân hóa. Một bộ phận chống Pháp do Dương Văn Hà (tức Năm Hà, em cùng cha khác mẹ của Dương Văn Dương) chỉ huy, được tổ chức lại và phiên chế chính quy thành Vệ quốc đoàn. Một bộ phận khác do Lê Văn Viễn chỉ huy, li khai năm 1948 và tham gia thành lập chính quyền Quốc gia Việt Nam. Thành phần này là lực lượng Bình Xuyên được biết đến nhiều nhất vào thập niên 1950.
Từ năm 1948, nhóm Bình Xuyên li khai là một lực lượng quân sự bổ sung nằm trong khối Liên hiệp Pháp dưới danh xưng "Công an Xung phong", địa bàn hoạt động ở xung quanh Sài Gòn. Dưới sự đồng thuận của Pháp, Bình Xuyên kiểm soát nhiều sòng bài, nhà thổ, cùng những thương cuộc lớn nhỏ khắp vùng Sài Gòn - Chợ Lớn trong đó phải kể Casino Grande Monde (Đại Thế giới), Casino Cloche d'Or (Kim Chung), Bách hóa Noveautes Catinat. Sau Hiệp định Genève, Bình Xuyên phải sáp nhập vào Quân đội Quốc gia Việt Nam nhưng ngầm không phục tùng.
Giai đoạn Đệ nhất Cộng hòa
Tháng 7 năm 1954, Thủ tướng Ngô Đình Diệm chấp chính thành lập chính phủ trung ương và nộp danh sách nội các. Lê Văn Viễn, vị chỉ huy Bình Xuyên đòi được tham chính và đưa ra yêu sách lập chính phủ mới. Lực lượng Bình Xuyên cùng với quân đội Cao Đài và Hòa Hảo còn lập Mặt trận Thống nhất Toàn lực Quốc gia và gửi tối hậu thư buộc chính phủ phải có danh sách mới trước ngày 26 tháng 3 năm 1955. Nội các Ngô Đình Diệm không chịu nhượng bộ nên Bình Xuyên mở cuộc tấn công Bộ Tổng tham mưu rồi pháo kích vào Dinh Độc Lập. Sang tháng 4 năm 1955 thì quân Bình Xuyên tấn công thành Cộng Hòa. Quân đội Quốc gia phản công, phá được căn cứ chính của Bình Xuyên ở khu vực cầu Chữ Y khiến lực lượng Bình Xuyên phải triệt thoái khỏi Sài Gòn - Chợ Lớn và rút về Rừng Sác.
Tháng 9 năm 1955, Tổng thống Ngô Đình Diệm phái Đại tá Dương Văn Minh mở Chiến dịch Hoàng Diệu để truy nã Bình Xuyên tại khu vực Rừng Sác. Quân Bình Xuyên bị hoàn toàn tiêu diệt. Lê Văn Viễn đào tẩu sang Campuchia rồi lưu vong sang Pháp, chấm dứt thực lực của Bình Xuyên. Một lực lượng Bình Xuyên li khai khác do Võ Văn Môn (tức Bảy Môn) chỉ huy đào thoát về miền Đông Nam Bộ, lập căn cứ tồn tại độc lập mãi đến năm 1960 thì tham gia vào Mặt trận Dân tộc Giải phóng.
Giai đoạn Đệ nhị Cộng hòa
Kể từ ngày 15 tháng 4 năm năm 1966 cho tới khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất, nhóm cựu Bình Xuyên quân trong Mặt trận Giải phóng được gọi là Đặc công Rừng Sác hay Đoàn 10 Đặc công Rừng Sác do đã thông thạo địa hình rừng Sác và đa số sinh ra ở miền sông nước nên có khả năng bơi lặn nhiều giờ đồng hồ, tuy nhiên phía Mặt Trận vẫn phải cử cán bộ từ miền Bắc vào huấn luyện thêm. Khu cứ địa Nhà Bè, Nhơn Trạch, Cần Giờ được gọi chung là Đặc khu Quân sự Rừng Sác. Đương thời Vũng Rô và Rừng Sác là hai điểm đón tàu không số trọng yếu nhất của Hải quân Nhân dân Việt Nam (mệnh danh tử huyệt hay tọa độ chết), nên cũng là hai vùng biển có nhiều thuyền bị đắm nhất (do bị phục kích hoặc tự hủy vì lí do an ninh). Ngoài ra, nơi đây cũng thường đón các đợt tù nhân chính trị ở Phú Quốc và Côn Đảo vượt ngục hoặc phóng thích trở về, cho nên hình thành lực lượng được coi là chiến đấu hữu hiệu nhất trong quân giải phóng miền Nam.
Từ năm 1966 đến 30-4-1975, đặc công Rừng Sác đã đánh gần 400 trận lớn nhỏ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 lính Mỹ và chư hầu; đánh chìm và cháy 356 tàu, thuyền chiến đấu, đánh đắm 13 tàu vận tải, bắn cháy 145 giang thuyền; bắn rơi 29 máy bay trực thăng. Trong tổng số hơn 1.000 chiến sĩ thì có đến 860 đã hy sinh (trong đó 767 người hy sinh từ năm 1966 tới 1975), trong đó có 542 chiến sĩ đến nay vẫn chưa tìm thi hài. Ngày 23/9/1973, Đoàn 10 - Trung đoàn 10 đặc công Rừng Sác được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Giai đoạn Thống nhất
Về sau (không rõ năm) Đoàn 10 được nâng lên bộ đội chính quy với danh xưng Trung đoàn 10, Bộ Tư lệnh TPHCM. Vì vấn đề bảo mật quân sự, nên mãi tới đầu thập niên 1980, toàn bộ lịch sử Trung đoàn 10 với tư cách cựu Bộ đội Bình Xuyên mới được tiết lộ qua một số báo chí. Ngày nay, chiến khu rừng Sác được coi là di tích lịch sử cấp quốc gia.
Trong văn hóa
Lực lượng Bình Xuyên là một phần chủ đề của tiểu thuyết [[Người Bình Xuyên (sách)|Người Bình Xuyên]] của nhà văn Nguyên Hùng; sau đó được dựng thành phim Dưới cờ đại nghĩa bởi hãng phim TFS và được trình chiếu vào năm 2006.Nam bộ đẹp hào hùng trong 'Dưới cờ đại nghĩa' VnExpress
Năm 1995, còn có phim Bông hoa rừng Sác do NSND Trần Phương và NSND Hoàng Tích Chỉ đạo diễn, kể về cuộc sống nổi trôi của bộ đội ở chiến khu rừng Sác. Phim làm nên tên tuổi của Yến Vy và Thanh Tâm. Ngoài ra, hình tượng Bảy Viễn trùm du đãng Bình Xuyên cũng xuất hiện trong các phim Ván bài lật ngửa, Ông cố vấn, Ngọn nến Hoàng cung, Vị tướng tình báo và hai bà vợ, Độc nhãn tướng quân Nguyễn Bình và Con đường sáng''.
Xem thêm
Chiến tranh Đông Dương
Việt Minh
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Mặt trận Thống nhất Toàn lực Quốc gia
Mặt trận Quốc gia Liên hiệp
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
Tham khảo
Thư mục
Phù hiệu của Lực lượng Bình Xuyên
Huynh Kim Khanh, "Background of the Vietnamese August Revolution", The Journal of Asia Studies 25, no. 4 (August 1971)
Indochina: Saigon after the combats (rushes) French news archives, ORTF, ngày 10 tháng 5 năm 1955
Origins of the Insurgency in South Vietnam, 1954-1960 The Pentagon Papers, Gravel Edition, Boston: Beacon Press, 1971
Bến Tre Province website: Biography of General Dương Văn Dương
Sects, Drugs and Warrior Monks: Auxiliary Forces of the French in Vietnam: 1945-1954
The Bình Xuyên: Order and Opium in Saigon
Nhân vật trong chiến tranh Việt Nam
Chiến tranh Việt Nam
Nhóm tội phạm có tổ chức châu Á
Tội phạm Việt Nam |
923033 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zabrotes%20humboldtae | Zabrotes humboldtae | Zabrotes humboldtae là một loài bọ cánh cứng trong họ Bruchidae. Loài này được Kingsolver miêu tả khoa học năm 1990.
Chú thích
Tham khảo
Zabrotes |
54559 | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B4n%20Th%E1%BB%8D%20T%C6%B0%E1%BB%9Dng | Tôn Thọ Tường | Tôn Thọ Tường (chữ Hán: 尊壽祥; 1825 - 1877) là một danh sĩ sống vào thời nhà Nguyễn. Do ông cộng tác với thực dân Pháp nên bị nhiều trí thức người Việt chỉ trích mạnh mẽ.
Cuộc đời
Tôn Thọ Tường là người huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh).
Ông vốn xuất thân trong một gia đình khoa cử, cha là Tôn Thọ Đức đỗ cử nhân, làm quan dưới triều Thiệu Trị, Tự Đức. Ngay từ thời trẻ, Tôn Thọ Tường học ở Huế, nổi tiếng văn hay chữ tốt. Năm 1840, cha qua đời, nên việc học ông bị dở dang, đến năm 30 tuổi vẫn chưa đỗ đạt gì.
Năm 1855, Tôn Thọ Tường được tập ấm làm quan, nhưng chỉ được giao một chức quan võ, không hợp với khả năng nên ông từ chối. Vì túng thiếu, ông phải đi làm bài thi mướn để lấy tiền. Việc bại lộ, ông bị bắt giải về Kinh đô Huế. Vua Tự Đức xét đến công lao của cha ông và nhận thấy ông cũng là người có tài nên gia ơn tha tội .
Ông trở về Nam, khi đi qua tỉnh Bình Thuận, các viên quan ở đây vì mến tài, muốn bổ ông chức thông phán, nhưng bộ Lại không chấp nhận. Việc này càng làm cho Tôn Thọ Tường bất mãn triều đình Huế.
Đến Gia Định, ông lập lại Bạch Mai thi xã, để cùng các bạn xướng vịnh. Năm 1862, Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, ông được chính quyền mới mời ra nhận chức tri phủ Tân Bình, nên được người đời gọi là Phủ Ba Tường. Đô đốc Bonard muốn dùng ông dùng uy tín của mình để dụ hàng Trương Định, nhưng không thành công. Năm 1863, ông được cử làm ký lục trong phái bộ của Phan Thanh Giản sang Pháp và Tây Ban Nha.
Năm 1867, ông được nhà cầm quyền Pháp phái về Ba Tri (Bến Tre) để dụ hàng nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu cùng hai người con Phan Thanh Giản là Phan Tôn và Phan Liêm, nhưng thất bại.
Năm 1871, ông được thăng đốc phủ sứ.
Tháng 2 năm 1872, viên chủ quận Vũng Liêm tên Thực bị nghĩa quân ở nơi đó giết chết, ông được cử đến thay.
Sau, vì không ổn định được tình hình nơi ông cai quản, nhà cầm quyền Pháp rút ông về dạy Hán văn ở trường Hậu Bổ (Collège des Stagiaires) Nam Kỳ.
Năm 1873, ông được tham dự phái đoàn của Pháp sang Trung Quốc hai tháng. Năm 1875, Tôn Thọ Tường làm việc dưới quyền của Tổng Lãnh sự Pháp De Kergaradec ở Bắc Kỳ.
Năm 1877, trong một lần theo viên lãnh sự này đi quan sát miền thượng du Bắc Kỳ, ông mắc bệnh sốt rét ác tính rồi mất.
Nhận xét
Tôn Thọ Tường được đánh giá là một nhà thơ có thi tài được thể hiện qua một số bài thơ có hình tượng nghệ thuật như Đĩ già đi tu, Từ thứ qui Tào, Cây mai, Mười bài tự thuật... Đương thời, Tường bị các trí thức người Việt, đặc biệt hơn cả là Phan Văn Trị lên án, chỉ trích do làm việc cho người Pháp là kẻ xâm lược.
Năm 1966, GS. Trịnh Vân Thanh có nêu lên một nhận xét khá công tâm hơn:
Với một tâm trạng đau khổ, luôn bị dằn dặt của Tôn Thọ Tường, chúng ta thấy ông không phải là người đánh mất cả lương tri. Việc vận động với người Pháp để xin ân xá cho Bùi Hữu Nghĩa, nhẫn nhục nhận lấy những lời thóa mạ, nguyền rủa của Phan Văn Trị, Huỳnh Mẫn Đạt, Lê Quang Chiểu... mà không tìm cách trả thù hay ám hại, chứng tỏ Tường vẫn còn biết trọng nho phong, sĩ khí...
Đường phố
Ở Thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1975 (lúc đó gọi là Sài Gòn và Gia Định) có tới hai con đường mang tên Tôn Thọ Tường. Đường Tôn Thọ Tường của Đô thành Sài Gòn cũ hiện nay là đường Tạ Uyên đi qua quận 5 và quận 11, còn đường Tôn Thọ Tường của tỉnh Gia Định cũ nay là đường Phan Văn Hân ở quận Bình Thạnh. Ở Trà Vinh trước năm 1975 có một con đường mang tên Tôn Thọ Tường sau bị đổi thành Độc Lập, và ở Bạc Liêu cũng có con đường mang tên Tôn Thọ Tường sau đó đổi thành Thống Nhất.
Xem thêm
Phan Văn Trị
Chú thích
Tham khảo
Dương Quảng Hàm, Việt Nam thi văn học sử yếu. Trung tâm học liệu xuất bản (bản in lần thứ 9), Sài Gòn, 1968.
GS Trịnh Vân Thanh, Thành ngữ điển tích danh nhân từ điển (quyển 2). Nhà xuất bản Hồn Thiêng, Sài Gòn, 1966.
Huỳnh Minh, Vĩnh Long xưa. Nhà xuất bản Thanh Niên, 2002.
Nguyễn Q. Thắng-Nguyễn Bá Thế, Từ điển Nhân vật lịch sử Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1992.
Diên Hương, Thành ngữ điển tích từ điển. Nhà xuất bản Tổng hợp Đồng Tháp, 1992.
Liên kết ngoài
Cuộc bút chiến giữa Phan Văn Trị và Tôn Thọ Tường
Nhà thơ Việt Nam thời Nguyễn
Người Sài Gòn
Cộng sự thực dân Pháp
Tín hữu Công giáo Việt Nam
Tín hữu Công giáo được đặt tên đường ở Việt Nam |
553306 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eugenia%20colipensis | Eugenia colipensis | Eugenia colipensis là một loài thực vật thuộc họ Myrtaceae. Đây là loài đặc hữu của México.
Chú thích
Tham khảo
World Conservation Monitoring Centre 1998. Eugenia colipensis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Downloaded 21 tháng 8 năm 2007.
Thực vật México
C
Thực vật dễ tổn thương |
259938 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Capri%20%28th%E1%BB%8B%20tr%E1%BA%A5n%29 | Capri (thị trấn) | Capri là một thị trấn trên đảo Capri, thuộc tỉnh Napoli, vùng Campania, nước Ý. Thị trấn này có diện tích 3 ki-lô-mét vuông và dân số 7278 người (theo thống kê ngày31 tháng 12 năm 2004).
Tham khảo
Comune của tỉnh Napoli
Thành phố và thị trấn ở Campania |
587249 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leguminivora | Leguminivora | Leguminivora là một chi bướm đêm thuộc phân họ Olethreutinae, họ Tortricidae Tortricidae.
Các loài
Leguminivora glycinivorella (Matsumura, 1898)
Leguminivora longigula Komai & Horak, in Horak, 2006
Leguminivora meridiana Kuznetzov, 1992
Leguminivora ptychora (Meyrick, 1907)
Xem thêm
Danh sách các chi của Tortricidae
Chú thích
Tham khảo
tortricidae.com
Grapholitini |
378676 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Germain-la-Poterie | Saint-Germain-la-Poterie | Saint-Germain-la-Poterie là một xã ở tỉnh Oise Hauts-de-France phía bắc Pháp. Xã Saint-Germain-la-Poterie nằm ở khu vực có độ cao trung bình 170 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
INSEE commune file
Saintgermainlapoterie |
695069 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phragmipedium%20pearcei | Phragmipedium pearcei | Phragmipedium pearcei là một loài lan phân bố từ Ecuador đến miền bắc Peru.
Hình ảnh
Tham khảo
pearcei |
947946 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Holorusia%20vishnu | Holorusia vishnu | Holorusia vishnu là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Holorusia |
291423 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coucy-le-Ch%C3%A2teau-Auffrique%20%28t%E1%BB%95ng%29 | Coucy-le-Château-Auffrique (tổng) | Tổng Coucy-le-Château-Auffrique là một tổng ở tỉnh Aisne trong vùng Hauts-de-France.
Địa lý
Tổng này được tổ chức xung quanh Coucy-le-Château-Auffrique thuộc quận Laon. Độ cao thay đổi từ 38 m (Manicamp) đến 212 m (Septvaux) với độ cao trung bình 87 m.
Hành chính
Các đơn vị cấp dưới
Tổng Coucy-le-Château-Auffrique gồm 29 xã với dân số là 11 146 người (điều tra năm 1999, dân số không tính trùng)
|-
| Audignicourt || align="right" | 98 || align="right" | 2300 || align="right" | 02034
|-
| Barisis || align="right" | 669 || align="right" | 2700 || align="right" | 02049
|-
| Besmé || align="right" | 133 || align="right" | 2300 || align="right" | 02078
|-
| Bichancourt || align="right" | 941 || align="right" | 2300 || align="right" | 02086
|-
| Blérancourt || align="right" | 1 193 || align="right" | 2300 || align="right" | 02093
|-
| Bourguignon-sous-Coucy || align="right" | 83 || align="right" | 2300 || align="right" | 02107
|-
| Camelin || align="right" | 424 || align="right" | 2300 || align="right" | 02140
|-
| Champs || align="right" | 275 || align="right" | 2670 || align="right" | 02159
|-
| Coucy-le-Château-Auffrique || align="right" | 995 || align="right" | 2380 || align="right" | 02217
|-
| Coucy-la-Ville || align="right" | 176 || align="right" | 2380 || align="right" | 02219
|-
| Crécy-au-Mont || align="right" | 290 || align="right" | 2380 || align="right" | 02236
|-
| Folembray || align="right" | 1 490 || align="right" | 2670 || align="right" | 02318
|-
| Fresnes || align="right" | 151 || align="right" | 2380 || align="right" | 02333
|-
| Guny || align="right" | 447 || align="right" | 2300 || align="right" | 02363
|-
| Jumencourt || align="right" | 119 || align="right" | 2380 || align="right" | 02395
|-
| Landricourt || align="right" | 128 || align="right" | 2380 || align="right" | 02406
|-
| Leuilly-sous-Coucy || align="right" | 418 || align="right" | 2380 || align="right" | 02423
|-
| Manicamp || align="right" | 344 || align="right" | 2300 || align="right" | 02456
|-
| Pierremande || align="right" | 260 || align="right" | 2300 || align="right" | 02599
|-
| Pont-Saint-Mard || align="right" | 179 || align="right" | 2380 || align="right" | 02616
|-
| Quierzy || align="right" | 335 || align="right" | 2300 || align="right" | 02631
|-
| Quincy-Basse || align="right" | 68 || align="right" | 2380 || align="right" | 02632
|-
| Saint-Aubin || align="right" | 273 || align="right" | 2300 || align="right" | 02671
|-
| Saint-Paul-aux-Bois || align="right" | 364 || align="right" | 2300 || align="right" | 02686
|-
| Selens || align="right" | 209 || align="right" | 2300 || align="right" | 02704
|-
| Septvaux || align="right" | 202 || align="right" | 2410 || align="right" | 02707
|-
| Trosly-Loire || align="right" | 621 || align="right" | 2300 || align="right" | 02750
|-
| Vassens || align="right" | 126 || align="right" | 2290 || align="right" | 02762
|-
| Verneuil-sous-Coucy || align="right" | 135 || align="right" | 2380 || align="right" | 02786
|}
Biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tổng Coucy-le-Château-Auffrique trên trang mạng của Insee
plan du canton de Coucy-le-Château-Auffrique sur Mapquest
Vị trí của tổng Coucy-le-Château-Auffrique trên một bưu thiếp của Pháp
Coucy-le-Château-Auffrique]]
Tổng của Aisne |
930498 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Stenispa%20collaris | Stenispa collaris | Stenispa collaris là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Baly miêu tả khoa học năm 1858.
Chú thích
Tham khảo
Stenispa |
683786 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sundagrapha | Sundagrapha | Sundagrapha là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Cassymini |
839195 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%2816491%29%201990%20SA3 | (16491) 1990 SA3 | {{DISPLAYTITLE:(16491) 1990 SA3}}
(16491) 1990 SA3 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Henry E. Holt ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 18 tháng 9 năm 1990.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 16001–17000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1990
Được phát hiện bởi Henry E. Holt
Tiểu hành tinh vành đai chính |
751963 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Frovina%20indecora | Frovina indecora | Frovina indecora là một loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Zerotulidae.
Phân bố
Miêu tả
Độ dài vỏ lớn nhất ghi nhận được là 3.6 mm.
Môi trường sống
Độ sâu nhỏ nhất ghi nhận được là 311 m. Độ sâu lớn nhất ghi nhận được là 426 m.
Chú thích
Tham khảo
Zerotulidae |
331718 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gr%C3%A2ces | Grâces | Grâces () là một xã của tỉnh Côtes-d’Armor, thuộc vùng Bretagne, tây bắc Pháp.
Dân số
Người dân ở Grâces được gọi là Gracieux.
Xem thêm
Xã của tỉnh Côtes-d’Armor
Tham khảo
Liên kết ngoài
French Ministry of Culture list for Grâces
Graces |
708098 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Benthomangelia%20brachytona | Benthomangelia brachytona | Benthomangelia brachytona là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
brachytona
Động vật được mô tả năm 1881 |
583387 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ornipholidotos%20peucetia | Ornipholidotos peucetia | The Large Glasswing or White Mimic (Ornipholidotos peucetia) là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm xanh. Nó được tìm thấy ở nam và tây nam Africa.
Sải cánh dài 35–37 mm đối với con đực và females. Con trưởng thành bay từ tháng 11 đến tháng 5 nhiều nhất vào cuối hè. Có một lứa một năm.
Ấu trùng ăn Cyanobacteria species.
Phụ loài
Ornipholidotos peucetia peucetia (eastern Zimbabwe, Malawi, Zambia, tây Tanzania, nam Uganda)
Ornipholidotos peucetia penningtoni (Riley, 1944) (along the coast from Mozambique to Zululand)
Ornipholidotos peucetia chyuluensis van Someren, 1939 (tây nam Kenya (Chyulu Hills))
Ornipholidotos peucetia meru van Someren
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Ornipholidotos |
214637 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%82u%20H%E1%BA%A3i | Âu Hải | Âu Hải (chữ Hán giản thể: 瓯海区, bính âm: Ōuhǎi Qū, âm Hán Việt: Âu Hải khu) là một quận thuộc địa cấp thị Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Âu Hải có diện tích 614 km², dân số 406.600 người (năm 2009). Chính quyền nhân dân Âu Hải đóng tại nhai đạo Lâu Kiều.
Địa lý
Âu Hải nằm ở tây nam Ôn Châu. Phía đông giáp quận Long Loan, phía tây giáp huyện Thanh Điền của địa cấp thị Lệ Thủy, phía nam giáp thành phố cấp huyện Thụy An, phía bắc giáp quận Lộc Thành.
Lịch sử
Tháng 12 năm 1981, huyện Âu Hải tách ra khỏi Ôn Châu. Tháng 3 năm 1992 bỏ huyện lập quận. Tháng 7 năm 2001 điều chỉnh địa giới hành chính của Ôn Châu. Nửa Vĩnh Cường gồm 7 trấn nguyên thuộc Âu Hải nay thuộc về Long Loan, nửa Đằng Kiều gồm 2 trấn 3 hương và 4 thôn của trấn Ngô Duyên thuộc về Lộc Thành. Các trấn Tiên Nham, Lệ Áo vốn thuộc thành phố cấp huyện Thụy An quy về Âu Hải.
Năm 2003 chính quyền tỉnh Chiết Giang triệt tiêu 3 hương Tây Ngạn, Ngũ Phượng Dương, Bắc Lâm Dương để thành lập trấn Trạch Nhã. Đổi 5 trấn và 1 hương thành nhai đạo. Đó là Ngô Điền, Tân Kiều, Lâu Kiều, Nam Bạch Tượng, Trà Sơn cùng Tam Dương.
Phân chia hành chính
Về mặt hành chính, năm 2010 quận Âu Hải có các đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 nhai đạo, 6 trấn.
Nhai đạo: Cảnh Sơn, Tân Kiều, Lâu Kiều, Ngô Điền, Nam Bạch Tượng, Trà Sơn, Tam Dương.
Trấn: Cù Khê, Quách Khê, Phan Kiều, Trạch Nhã, Lệ Áo, Tiên Nham.
Liên kết ngoài
Website chính thức
Ghi chú
Đơn vị cấp huyện Chiết Giang
Ôn Châu |