id
stringlengths
1
8
url
stringlengths
31
618
title
stringlengths
1
250
text
stringlengths
11
513k
405927
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%87%20Nh%E1%BB%8B%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20T%C3%A2y%20Ban%20Nha
Đệ Nhị Cộng hòa Tây Ban Nha
Đệ nhị Cộng hòa Tây Ban Nha () là một chính phủ có khuynh hướng thiên tả, cầm quyền từ năm 1931 đến năm 1939 tại Tây Ban Nha. Nền Cộng hòa được tuyên bố vào ngày 14 tháng 4 năm 1931, sau khi Vua Alfonso XIII bị phế truất, và bị giải thể vào ngày 1 tháng 4 năm 1939 sau khi đầu hàng phe Quốc gia theo chủ nghĩa dân tộc do Tướng Francisco Franco lãnh đạo trong Nội chiến Tây Ban Nha. Chính phủ này do Mặt trận bình dân Tây Ban Nha thành lập, khi Vua Alfonso XIII rời bỏ đất nước, và các đại biểu của Mặt trận giành thắng lợi trong các cuộc bầu cử hội đồng địa phương. Đệ nhị Cộng hòa Tây Ban Nha chấm dứt khi Nội chiến Tây Ban Nha kết thúc, với việc Tướng Francisco Franco lên nắm quyền. Chính phủ Cộng hòa lưu vong tồn tại và giữ lại một đại sứ quán ở Thành phố México cho đến năm 1976. Sau khi nền dân chủ được khôi phục ở Tây Ban Nha, chính phủ lưu vong chính thức giải tán vào năm sau. Hiến pháp 1931 Sự ra đi của nhà vua đã dẫn đến sự thành lập một chính quyền lâm thời, lãnh đạo bởi Niceto Alcalá-Zamora, để thành lập một hiến pháp mới vào ngày 9 tháng 12 năm 1931. Điều này dẫn đến việc thành lập một chính phủ cộng hòa-xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Manuel Azana. Cùng với nhiều hiến pháp tự do khác, bản hiến pháp đã xây dựng quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tổ chức, phân ly nhà thờ khỏi đất nước và quyền ly dị cũng như việc tổ chức bầu cử phổ thông cho phụ nữ. Nó cũng dỡ bỏ tầng lớp quyền quý Tây Ban Nha ra khỏi mọi quyền lợi pháp lý. Chú thích Tham khảo Liên kết ngoài Lịch sử chính trị Tây Ban Nha Cựu cộng hòa Nội chiến Tây Ban Nha Cựu quốc gia châu Âu Cựu chính thể trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh
886749
https://vi.wikipedia.org/wiki/Colletes%20ebmeri
Colletes ebmeri
Colletes ebmeri là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Kuhlmann mô tả khoa học năm 2002. Chú thích Tham khảo Colletes Động vật được mô tả năm 2002
959148
https://vi.wikipedia.org/wiki/Molophilus%20banias
Molophilus banias
Molophilus banias là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc. Liên kết ngoài Tham khảo Molophilus Limoniidae ở vùng Palearctic
214385
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alclofenac
Alclofenac
Alclofenac là một thuốc chống viêm non-steroid. Biệt dược: Mervan, Neoston, Prinalgin, Reufenac. Chế phẩm viên nén hoặc nang trụ 250 và 500 mg. Liều giảm đau: 500 mg mỗi 4-6 giờ; chống viêm: ngày 3 lần x 1g. Xem thêm Thuốc chống viêm non-steroid Aspirin Tham khảo Liên kết ngoài Thuốc chống viêm không steroid Acid carboxylic
952932
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cheilotrichia%20percupida
Cheilotrichia percupida
Cheilotrichia percupida là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. Tham khảo Cheilotrichia Limoniidae ở vùng Neotropic
383867
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fleurey-l%C3%A8s-Saint-Loup
Fleurey-lès-Saint-Loup
Fleurey-lès-Saint-Loup là một xã thuộc tỉnh Haute-Saône trong vùng Franche-Comté phía đông nước Pháp. Xem thêm Xã của tỉnh Haute-Saône Tham khảo INSEE Xã của Haute-Saône
448573
https://vi.wikipedia.org/wiki/Monthion
Monthion
Monthion là một xã thuộc tỉnh Savoie trong vùng Rhône-Alpes ở đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao từ 319-2048 mét trên mực nước biển. Tham khảo INSEE Xã của Savoie
789218
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lax%C3%A5%20%28%C4%91%C3%B4%20th%E1%BB%8B%29
Laxå (đô thị)
Đô thị Laxå (Laxå kommun) là một đô thị trong hạt Örebro ở miền trung Thụy Điển. Thủ phủ nằm ở thị trấn Laxå. Năm 1967 thị xã (köping) Laxå (lập năm 1946) được sáp nhập với hai khu tự quản nông thôn liền kề. Một trong số đó đã được chuyển giao từ đô thị cũ của hạt Skaraborg, đặt đô thị hiện nay tại hai tỉnh lịch sử, Närke và Västergötland. Lịch sử của nó trải dài từ thế kỷ thứ 12, khi tu viện Ramundeboda được thành lập khoảng 4 km về phía Tây thị trấn. Vườn quốc gia Tiveden có một phần nằm trong đô thị này. Địa phương Finnerödja Laxå (thủ phủ) Röfors Tham khảo Liên kết ngoài Đô thị Laxå - Trang mạng chính thức Đô thị của hạt Örebro Đô thị Thụy Điển
953399
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranomyia%20cautinensis
Dicranomyia cautinensis
Dicranomyia cautinensis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. Liên kết ngoài Tham khảo Dicranomyia Limoniidae ở vùng Neotropic
324456
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nance%2C%20Jura
Nance, Jura
Nance là một xã của tỉnh Jura, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp. Xem thêm Theo điều tra dân số 1999, xã có dân số là 429.The estimation for 2007 was 467. Xem thêm Xã của tỉnh Jura Tham khảo INSEE IGN Xã của Jura
460179
https://vi.wikipedia.org/wiki/Broussy-le-Grand
Broussy-le-Grand
Broussy-le-Grand là một xã thuộc tỉnh Marne trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 110 mét trên mực nước biển. Tham khảo Broussylegrand
930189
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sesselia%20nigrocincta
Sesselia nigrocincta
Sesselia nigrocincta là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Bryant miêu tả khoa học năm 1958. Chú thích Tham khảo Sesselia
554295
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anogeissus%20dhofarica
Anogeissus dhofarica
Anogeissus dhofarica là một loài thực vật]] thuộc họ Combretaceae. Loài này có ở Oman và Yemen. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống. Tham khảo Ghazanfar, S.A. 1998. Anogeissus dhofarica. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 8 năm 2007. D Thực vật dễ tổn thương
475230
https://vi.wikipedia.org/wiki/Unterauersbach
Unterauersbach
Unterauersbach là một đô thị thuộc huyện Feldbach trong bang Steiermark, nước Áo. Đô thị có diện tích 7,89 km², dân số cuối năm 2005 là 330 người. Tham khảo
292723
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sault-l%C3%A8s-Rethel
Sault-lès-Rethel
Sault-lès-Rethel là một xã ở tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est ở phía bắc nước Pháp. Xem thêm Xã của tỉnh Ardennes Tham khảo Saultlesrethel
302072
https://vi.wikipedia.org/wiki/Renu%20Nakhon%20%28huy%E1%BB%87n%29
Renu Nakhon (huyện)
Renu Nakhon (, phiên âm: Rênu Nákhon) là một huyện (amphoe) của tỉnh Nakhon Phanom, đông bắc Thái Lan. Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Mueang Nakhon Phanom, That Phanom, Na Kae và Pla Pak. Lịch sử Renu Nakhon đã là một mueang được chuyển thành huyện thuộc tỉnh Nakhon Phanom trong các cuộc cải cách hành chính thesaphiban năm 1907. Năm 1917, huyện đã được đổi tên to That Phanom. Tên gọi lịch sử đã được sử dụng lại khi tiểu huyện được lập ngày 1 tháng 5 năm 1970 với 3 tambon Renu, Phon Thong và Tha Lat từ huyện That Phanom. Tiểu huyện đã được nâng cấp thành huyện ngày 21 tháng 8 năm 1975. Hành chính Huyện được chia ra thành 9 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 93 làng (muban). The township (thesaban tambon) Renu Nakhon nằm trên một phần của the tambon Renu và Phon Thong. Có 8 Tổ chức hành chính tambon. Tham khảo Liên kết ngoài amphoe.com Renu Nakhon
871101
https://vi.wikipedia.org/wiki/Smicridea%20compostela
Smicridea compostela
Smicridea compostela là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc. Tham khảo Trichoptera miền Tân bắc Smicridea
248810
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n%20bay%20qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF%20Polokwane
Sân bay quốc tế Polokwane
Sân bay quốc tế Polokwane hay Sân bay quốc tế Pietersburg là một sân bay ở thành phố Polokwane (có tên gọi Pietersburg cho đến năm 2003) ở tỉnh Limpopo của Nam Phi. Sân bay này cũng được gọi là Sân bay Gateway (Cửa ngõ). Sân bay Polokwane nằm cách thành phố 5 km về phía bắc. Sân bay này được khai trương năm 1996 trên địa điểm của một căn cứ không quân cũ. Sân bay này có các chuyến bay theo lịch trình nối với Johannesburg với tần suất 4 chuyển mỗi ngày thường, một chuyến vào ngày thứ Bảy và 2 chuyến vào ngày Chủ nhật. Sân bay này đã phục vụ khoảng 5000 lượt chuyến với 38.000 lượt khách mỗi năm. Các hãng hàng không và các tuyến điểm Các chuyến bay theo lịch trình South African Airways (do hãng Airlink đảm trách) (Johannesburg) Các chuyến bay thuê bao eMoyeni Air Charter Tham khảo Sân bay Nam Phi Polokwane
807455
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sevilla%20la%20Nueva
Sevilla la Nueva
Sevilla la Nueva là một đô thị trong Cộng đồng Madrid, Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích 25,1 km², dân số theo điều tra năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha là 8578 người. Đô thị này nằm ở khu vực có độ cao 675 mét trên mực nước biển. Cự ly so với Madrid là 38 km. Đô thị này được lập năm 1544. Tham khảo Đô thị ở Cộng đồng Madrid
404001
https://vi.wikipedia.org/wiki/F%C3%A9tigny%2C%20Broye
Fétigny, Broye
Fétigny là một đô thị thuộc huyện Broye, trong bang Fribourg, Thụy Sĩ. Tham khảo Liên kết ngoài Trang mạng chính thức Fetigny
691455
https://vi.wikipedia.org/wiki/Christieara
Christieara
× Christieara, abbreviated Chtra. in the horticultural trade, is an intergeneric hybrid between the orchid genera Aerides, Ascocentrum and Vanda (Aer. x Asctm. x V.). Chú thích Tham khảo
868134
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mortonagrion%20selenion
Mortonagrion selenion
Mortonagrion selenion là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Mortonagrion selenion được Ris miêu tả khoa học năm 1916. Hình ảnh Chú thích Tham khảo Mortonagrion
328996
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ventosilla%20y%20Tejadilla
Ventosilla y Tejadilla
Ventosilla y Tejadilla là một đô thị ở tỉnh Segovia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha (Instituto Nacional de Estadística), đô thị này có dân số 51 người. Tham khảo Đô thị ở Segovia
48216
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dwight%20D.%20Eisenhower
Dwight D. Eisenhower
Thống tướng Dwight David "Ike" Eisenhower (phát âm: ; 14 tháng 10 năm 1890 – 28 tháng 3 năm 1969) là một vị Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ và là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 34 từ năm 1953 đến 1961. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai, ông phục vụ với tư cách là Tư lệnh Tối cao các lực lượng Đồng Minh tại châu Âu, trong đó có trách nhiệm lập kế hoạch và giám sát cuộc tiến công xâm chiếm thành công vào nước Pháp và Đức năm 1944 – 1945 từ mặt trận phía Tây. Năm 1951, ông trở thành Tư lệnh Tối cao đầu tiên của NATO. Là một đảng viên Cộng hòa, Eisenhower bước vào cuộc đua tranh cử Tổng thống năm 1952 đối đầu với chủ nghĩa cô lập của thượng nghị sĩ Robert A. Taft, và cái mà ông muốn đi đầu để đối phó là "chủ nghĩa cộng sản, Triều Tiên và tham nhũng". Ông thắng lớn, kết thúc hai mươi năm kiểm soát Đảng Dân chủ. Là Tổng thống, Eisenhower đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân để buộc Trung Quốc đồng ý ngưng bắn trong cuộc Chiến tranh Triều Tiên. Ông luôn gây sức ép với Liên Xô trong thời Chiến tranh lạnh, cho phép ưu tiên phát triển các loại vũ khí hạt nhân không tốn nhiều kinh phí và giảm các lực lượng khác để tiết kiệm tiền bạc. Ông đã phải chơi trò đuổi bắt trong cuộc chạy đua không gian sau khi Liên Xô phóng vệ tinh Sputnik năm 1957. Về mặt trận trong nước, ông giúp loại Joe McCarthy khỏi quyền lực nhưng mặc khác bỏ đa số các vấn đề chính trị cho phó Tổng thống của mình là Richard Nixon đối phó. Ông từ chối hủy bỏ chương trình New Deal nhưng thay vào đó lại mở rộng chương trình An sinh Xã hội và khởi sự Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang. Ông là Tổng thống đầu tiên bị giới hạn nhiệm kỳ theo tu chính án 22, Hiến pháp Hoa Kỳ. Các sử gia thường xếp hạng Eisenhower trong số 10 Tổng thống hàng đầu của Hoa Kỳ. Thời thơ ấu và gia đình Eisenhower có tên khai sinh là David Dwight Eisenhower, sinh ngày 14 tháng 10 năm 1890 tại số 208 Đường Day, khu đông thành phố Denison, Texas, là Tổng thống đầu tiên sinh ra tại tiểu bang này. Ông là người con trai thứ ba trong số bảy anh em trai, có cha là David Jacob Eisenhower và mẹ Ida Elizabeth Stover, gốc Đức, Anh và Thụy Sĩ. Ngôi nhà nơi ông được sinh ra nay được dùng làm nhà lưu niệm lịch sử tiểu bang có tên gọi "Eisenhower Birthplace State Historic Site" do Ủy ban Lịch sử Texas điều hành hoạt động. Tên ông là David Dwight và mọi người thường gọi ông là Dwight. Ông chọn giữ thứ tự tên gọi của mình là Dwight thay vì là David khi ghi danh vào Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ. Tổ tiên bên nội của Eisenhower có thể được truy tìm nguồn gốc đến Hans Nicolas Eisenhauer là người có họ Đức với nghĩa là "thợ làm đồ sắt". Hans Eisenhauer và gia đình di cư từ Karlsbrunn (bây giờ là Saarland), Đức đến Lancaster, Pennsylvania năm 1741. Con cháu di chuyển về hướng tây. Gia đình của Eisenhower định cư tại Abilene, Kansas năm 1892. Cha của ông, David Eisenhower, là một kỹ sư có bằng đại học. Do hoàn cảnh nghèo khó, ngay từ nhỏ cậu bé Eisenhower đã phải cùng với các anh em phụ giúp công việc gia đình, như tham gia trồng rau cải. Lớn lên ông lại phải ra ngoài làm tạp dịch để kiếm sống. Điều này đã hình thành thói quen cần kiệm và ham lao động của vị tướng tương lai. Trong thời gian này có hai sự kiện ảnh hưởng rất lớn đến Eisenhower. Năm 10 tuổi, do tức giận vì không được đi chơi Giáng sinh với một số bạn lớn tuổi hơn, cậu bé Eisenhower đã đấm liên tục vào thân cây cho đến chảy máu tay. Lúc đó mẹ ông đã khuyên rằng: tức giận là vô ích, những người có khả năng khống chế tình cảm của mình còn vĩ đại hơn cả những người khống chế một thành phố. Lời khuyên này đã ảnh hưởng lớn đến tính cách của Eisenhower và giúp ông rất nhiều trong việc tạo lập mối quan hệ tốt với đồng sự và giữ một hình ảnh cá nhân tốt đẹp trong mắt mọi người. Việc thứ hai là khi Eisenhower bị thương ở đầu gối lúc 15 tuổi. Vết thương nhiễm trùng và thầy thuốc đề nghị phải cưa bỏ chân, tuy nhiên Eisenhower thà chết chứ không muốn làm một kẻ tàn phế. Điều kỳ diệu là vết thương của ông phục hồi nhanh chóng sau đó. Ý chí kiên cường và tinh thần dũng cảm của Eisenhower đã bắt đầu bộc lộ trong hoàn cảnh này. Ông kết hôn với Mamie Geneva Doud (1896–1979), một cư dân của thành phố Boone, Iowa và là con gái của một đại phú thương tại thành Denver, Colorado, vào ngày 1 tháng 7 năm 1916. Chính nhờ cuộc hôn nhân tốt đẹp nên Dwight Eisenhower đã có một hậu phương vững chắc cho đời sống quân sự và chính trị của mình. Hai người có hai người con trai: Doud Dwight và John Sheldon Doud. Doud Dwight sinh ngày 24 tháng 9 năm 1917, và chết vì bệnh sốt đỏ ngày 2 tháng 1 năm 1921 lúc 3 tuổi. Con trai thứ hai của họ, John Sheldon Doud Eisenhower, sinh năm sau đó vào ngày 3 tháng 8 năm 1922; John phục vụ trong Lục quân Hoa Kỳ, về hưu với cấp bậc chuẩn tướng, trở thành nhà văn, và phục vụ trong vai trò đại sứ Mỹ tại Bỉ từ năm 1969 đến 1971. John tốt nghiệp West Point trùng hợp vào ngày D-Day 6 tháng 6 năm 1944 và kết hôn với Barbara Jean Thompson ngày 10 tháng 6 năm 1947. John và Barbara có bốn người con: Dwight David II "David", Barbara Ann, Susan Elaine và Mary Jean. David, tên được đặt cho Trại David, kết hôn với con gái của Tổng thống Richard Nixon là Julie năm 1968. Giáo dục Dwight D. Eisenhower học ở trường Trung học Abilene, thành phố Abilene, tiểu bang Kansas và tốt nghiệp năm 1909. Trong trường học, Eisenhower yêu thích nhất là môn lịch sử. Ông rất thích đọc các truyện ký về các vị anh hùng, các danh nhân quân sự thuở xưa; hai người ông hâm mộ nhất là Thống soái Hannibal Barca và Tổng thống Hoa Kỳ George Washington. Khi trưởng thành, Eisenhower vẫn còn nhớ rõ các chiến dịch quân sự quan trọng trong lịch sử. Bạn bè ông cho rằng Eisenhower sẽ trở thành giáo sư tại Đại học Yale. Tuy nhiên do gia cảnh khó khăn ông tạm nghỉ học để đi làm giúp người anh thứ hai có tiền học tiếp. Việc giúp đỡ lẫn nhau là một điểm đặc trưng trong gia đình của Eisenhower và đã giúp ích rất nhiều cho ông sau này. Lúc đó ông làm trưởng toán đêm trong hãng làm bơ Belle Springs. Sau khi làm việc hai năm để giúp anh của ông là Edgar học đại học, một người bạn đã hối thúc ông xin vào Học viện Hải quân Hoa Kỳ. Eisenhower dễ dàng vượt qua kỳ thi tuyển vào Học viện Hải quân Hoa Kỳ ở Annapolis. Tuy nhiên, do quá tuổi nên không được nhận vào trường và ông được Thượng nghị sĩ tiểu bang Kansas là Joseph L. Bristow giới thiệu vào Học viện Quân sự Hoa Kỳ tại West Point, New York năm 1911. Những sự trắc trở trên con đường học vấn của Eisenhower vô hình trung đã đem lại cho nước Mỹ một danh tướng lục quân. Eisenhower ghi danh vào Học viên Quân sự Hoa Kỳ tại West Point tháng 6 năm 1911. Cha mẹ của ông là những người chống chủ nghĩa quân phiệt đã phản đối ông vào học viện West Point vì họ là những người tài trợ giáo dục cho ông. Eisenhower là một vận động viên mạnh mẽ và có được những thành công nổi bật trong các cuộc tranh tài thể thao. Tại West Point, Eisenhower học lý luận quân sự cùng với các giáo trình chung khác của bậc Đại học. Ông yêu thích nhất môn Toán và môn Sử, đặc biệt ông bộc lộ đầu óc thông minh trong môn Toán khi có những bài giải còn hay hơn cả đáp án trong sách vở. Đồng thời ông cũng rất yêu thích thể thao: Eisenhower là một trung vệ nổi tiếng trong bóng bầu dục ở năm thứ hai Đại học, mặc dù sau đó ông bị chấn thương đầu gối và phải bỏ môn này - một trục trắc khác trên con đường sự nghiệp của Eisenhower đã giúp cho nước Mỹ không bị mất đi một danh tướng lục quân. Tuy nhiên, ít nhất môn thể thao này đã giúp Eisenhower hình thành tinh thần làm việc tập thể - một điều cực kỳ quan trọng đối với binh nghiệp của ông về sau. Nhìn chung, "danh tiếng" của Eisenhower rất cao trong trường West Point thông qua thái độ nhiệt tình, khoan dung và thân thiện của ông. Nhưng cá tính cứng rắn của Eisenhower đã khiến thành tích học tập và hạnh kiểm của ông không tốt lắm: ông tốt nghiệp năm 1915 chỉ với hạng 61 trong số 168 học sinh. Năm học 1915 được biết đến như là "năm học sao rơi xuống" vì 59 học viên lần lượt trở thành các sĩ quan cấp tướng. Nghiệp thể thao Tại West Point, Eisenhower không thành công khi thử thời vận với môn bóng chày. Sau này ông có nói rằng "không thành công với môn bóng chày tại West Point là một trong số những thất vọng lớn của tôi, có lẽ là sự thất vọng lớn nhất." Tuy nhiên, Eisenhower thành công với môn bóng bầu dục. Năm 1916, trong lúc đóng quân ở đồn Sam Houston, Eisenhower làm huấn luyện viên bóng bầu dục cho trường Đại học St. Louis, bây giờ là viện Đại học St. Mary. Trong cuộc đời sau này, Eisenhower rất mê say môn golf và gia nhập Câu lạc bộ Golf Quốc gia Augusta năm 1948 sau khi được câu lạc bộ này mời tham dự khi ông viếng thăm nơi này lần đầu tiên. Ông chơi golf thường xuyên trong hai nhiệm kỳ Tổng thống của mình, và cũng như sau khi về hưu. Ông có một sân chơi golf cơ bản được lập tại Trại David. Khởi sự binh nghiệp Sau khi tốt nghiệp Học viện Quân sự Hoa Kỳ vào năm 1915, thiếu úy Eisenhower nhận công tác đầu tiên ở đồn Sam Houston, tiểu bang Texas. Tại đây, ông dùng giờ rảnh chỉ vào hai việc: đi săn và làm huấn luyện viên môn bóng bầu dục. Ông phục vụ ngành bộ binh cho đến năm 1918 ở nhiều trại khác nhau trong tiểu bang Texas và Georgia. Chiến tranh thế giới thứ nhất Trong thời Chiến tranh thế giới thứ nhất, Eisenhower là chỉ huy số 3 của binh chủng xe tăng mới thành lập và vươn lên cấp bậc tạm thời trong thời chiến là trung tá trong Lục quân Quốc gia. Điều này khiến ông hết sức phấn khởi, và ông đã dùng khả năng tổ chức của mình để giữ sĩ khí và tinh thần sẵn sàng chiến đấu của binh đoàn ở mức cao. Tuy nhiên, một lần nữa số phận đã khiến ông không được toại nguyện khi vào tháng 9 cùng năm, Eisenhower bị phái đi làm sĩ quan huấn luyện tại một doanh trại huấn luyện dành cho các sĩ quan ở tiểu bang Georgia. Sau đó mấy tháng ông lại được điều đến một doanh trại huấn luyện khác. Việc không được tham chiến đã khiến Eisenhower tiếc nuối rất nhiều, nhưng một lần nữa, chính sự trớ trêu của số phận đã làm lợi cho ông: Eisenhower có thể tránh được mặc cảm bắn giết vô tình trong hồi ức và có một đầu óc tỉnh táo khi bước vào công tác lãnh đạo ở thế chiến thứ hai. Và nhiệm vụ đã khiến ông có cơ hội tham gia xây dựng và quản lý hàng nghìn binh sĩ, tham gia soạn thảo và giám sát kế hoạch huấn luyện; những kinh nghiệm tích lũy được trong thời gian này rất có lợi cho sự nghiệp của ông về sau. Lại nói về những công tác của ông trong thời kỳ này: do tài tổ chức và khả năng nhận biết, tận dụng nhân tài cùng với thái độ quan tâm chăm sóc đối với các thuộc cấp, Eisenhower đã chiếm được cảm tình của các sĩ quan cấp trên lẫn cấp dưới. Một thời gian ngắn sau, ông được điều đi tổ chức đơn vị tăng thiết giáp đầu tiên của Hoa Kỳ. Đó là một công việc hoàn toàn mới mẻ trong tình hình ở Mỹ chưa có một chiếc xe tăng nào cũng như chưa có tài liệu hướng dẫn nào về huấn luyện binh sĩ xe tăng; tuy nhiên Eisenhower vẫn hoàn thành tốt đẹp nhiệm vụ của mình. Vì vậy năm 1918 ông được thăng lên trung tá và nhận được một tấm huân chương. Ông được đánh giá là người khắc khổ, chịu khó, có khả năng dự kiến, tổ chức và huấn luyện sĩ quan. Đơn vị của ông cũng được khen tặng là một trong những đơn vị ưu tú nhất nước Mỹ. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Thời gian khó khăn Trong suốt chiến tranh, ông đào tạo các binh sĩ xe tăng tại Pennsylvania và chưa từng tham gia chiến đấu. Sau chiến tranh, Hoa Kỳ nhanh chóng cắt giảm binh bị và quân hàm tạm thời trong thời chiến của Eisenhower trong Lục quân Quốc gia bị quay trở về cấp bậc thường trực là đại úy trong Lục quân chính quy (vài ngày sau đó được thăng lên thiếu tá) trước khi nhận nhiệm vụ tại Trại Meade, tiểu bang Maryland, nơi ông ở đó cho đến năm 1922. Mặc dù là một quan chức thấp kém vào lúc này nhưng Eisenhower vẫn kiên trì bắt rễ vững chắc trong quân đội. Trong thời gian này ông cũng tích cực nghiên cứu các sách vở, tài liệu quân sự nói về lực lượng tăng thiết giáp. Sở thích của ông về chiến tranh xe tăng được củng cố trong những lần tiếp xúc nói chuyện với George S. Patton và các vị chỉ huy xe tăng cao cấp khác; tuy nhiên ý tưởng của họ về chiến tranh xe tăng không được các cấp chỉ huy cao cấp hơn khuyến khích. Với con mắt nhìn xa trông rộng, ông đã đoán biết được xe tăng và máy bay sẽ là hai lực lượng quan trọng bậc nhất trong chiến tranh sau này. Chính vì vậy ông chủ trương vứt bỏ những loại xe tăng chậm chạm yếu kém, thay vào đó là các loại tăng mạnh, nhanh, hỏa lực tốt. Tuy nhiên tư tưởng đúng đắn của Eisenhower đã bị viên tư lệnh bộ binh Hoa Kỳ lúc bấy giờ chỉ trích dữ dội, vì ông ta cho rằng thiết giáp là một vật tùy thuộc của bộ binh và không thể tùy tiện thay đổi. Một điều không may khác xảy ra với Eisenhower là người con trai đầu của ông, Doug Dwight bị bệnh sốt phát ban cướp đi sinh mạng vào năm 1921. Hai việc không may này khiến cho Eisenhower cảm thấy hết sức chán nản. Làm việc dưới trướng Conner Tuy nhiên vận rủi của Eisenhower không kéo dài lâu. Eisenhower trở thành sĩ quan hành chính cho tướng Fox Conner tại vùng kênh đào Panama nơi ông phục vụ đến năm 1924. Fox Conner là vị tướng có học thức vào hàng bậc nhất trong quân đội Hoa Kỳ và cũng là một trong những người mà Eishenhower cảm kích nhất. Chính Conner đã phát hiện ra tài năng của Eisenhower và dốc tâm bồi dưỡng cho ông. Conner cho rằng một cuộc chiến tranh lớn trong tương lai là điều không tránh khỏi, vì vậy ông cho rằng Eisenhower nên chuyên tâm tìm đọc thật nhiều sách vở quân sự. Đồng thời Conner khuyên Eisenhower nên tìm cách chen chân vào hàng ngũ nhân viên dưới quyền của George Catlett Marshall, lúc này đang là đại tá, vì ông thấy Marshall là người có đảm lược siêu việt. Những lời khuyên của Conner đã giúp ích rất nhiều cho Eisenhower sau này. Dưới sự giám hộ của Conner, ông học lịch sử và học thuyết quân sự (gồm có cuốn sách Vom Kriege của Karl von Clausewitz). Sau này tư tưởng quân sự của ông mang nặng ảnh hưởng của Conner. Năm 1925 – 1926, ông học Đại học Tư lệnh và Tham mưu ở Đồn Leavenworth, Kansas, và rồi phục vụ trong vai trò tư lệnh một tiểu đoàn ở Đồn Benning, tiểu bang Georgia cho đến năm 1927. Làm việc dưới trướng Douglas MacAthur Trong suốt cuối thập niên 1920 và đầu thập niên 1930, binh nghiệp của Eisenhower trong Lục quân thời bình dậm chân tại chỗ; nhiều bạn đồng đội của ông phải giải ngũ để tìm việc có lương cao hơn. Ông được thuyên chuyển đến Ủy ban Tượng đài Chiến tranh Mỹ do tướng John J. Pershing điều hành, rồi học Đại học Chiến tranh Lục quân, sau đó phục vụ trong vai trò sĩ quan hành chính cho tướng George V. Mosely, vị trợ tá của Bộ Chiến tranh Hoa Kỳ từ năm 1929 đến 1933. Năm 1930, Eisenhower khởi thảo một kế hoạch động viên cho thời chiến, kế hoạch này được Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ Douglas MacArthur đánh giá rất cao. Chính vì vậy năm 1932, MacArthur - lúc này là Tham mưu trưởng lục quân Mỹ - đã bổ nhiệm Eisenhower làm trợ tá trưởng quân sự cho mình. Eisenhower đã làm việc dưới trướng của MacArthur suốt 7 năm. Trong thời gian này, MacArthur nổi tiếng là một kẻ ngạo mạn và bướng bỉnh, nhưng Eisenhower xem thủ trưởng của mình như một "ông thánh" quả đoán, học cao hiểu rộng. Chính lập trường cứng rắn và tính kiên định của MacArthur đã ảnh hưởng sâu sắc đến Eisenhower. Eisenhower cũng học được nhiều kinh nghiệm đáng quý về quản lý hành chính cùng với nhiều bài học về cách làm việc quá khích của thượng cấp mình. Về phía MacArthur, ông rất quan tâm và trân trọng một sĩ quan tài năng như Eisenhower. Trong một báo cáo giám định MacArthur đã nhận xét Eisenhower là sĩ quan tốt nhất trong quân đội và sẽ là quân nhân có địa vị lãnh đạo trong cuộc chiến tranh tương lai. Chính vì trân trọng tài năng của Eisenhower, MacArthur đã nằng nặc kéo Eisenhower đi theo mình khi ông nhận lệnh bay sang Phillipines tổ chức lại quân đội vào năm 1936. Người ta cho rằng chính nhờ sự điều động này đã mang lại cho ông sự chuẩn bị quý giá để giao tiếp với những cá nhân có cá tính đầy thử thách như Winston Churchill, George S. Patton và Bernard Law Montgomery trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. Eisenhower được thăng cấp thường trực lên trung tá vào năm 1936 sau 16 năm với cấp bậc thiếu tá. Ông cũng học bay mặc dù ông chưa bao giờ được xếp loại là một phi công quân sự. Ông thực hiện một chuyến bay một mình trên Philippines năm 1937. Tuy nhiên, bản thân Eisenhower lại cho rằng trong thời gian tại Phillipines ông chỉ được học lái máy bay, được thăng lên trung tá và có thêm một ít kinh nghiệm về việc tiết giảm dự chi của quốc gia. Thêm vào đó, trong thời gian này mối quan hệ giữa Eisenhower và thủ trưởng MacArthur bắt đầu chuyển biến xấu đi. Chính vì thế, vào tháng 9 năm 1939, đúng lúc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Eisenhower rời Phillipines trở về nước Mỹ. Sau khi về nước, Dwight D. Eisenhower giữ nhiều chức vụ tham mưu tại Washington, D.C., California và Texas. Ông được bổ nhiệm trung đoàn phó trung đoàn 15 thuộc sư đoàn 3. Sau đó ông trở thành tham mưu trưởng của sư đoàn 3 đóng tại Lewisburg. Tháng 3 năm 1941 Eisenhower được thăng lên đại tá. Tháng 6 năm đó ông được bổ nhiệm là tham mưu trưởng tập đoàn quân số 3 do mọi người tán thưởng tầm nhìn xa, tư tưởng tiến bộ và sự túc trí đa mưu của ông. Trong chức vụ mới này ông đã lãnh đạo thành công một cuộc diễn tập lớn của quân đoàn số 2 và số 3 tại Louisiana. Thành tích này đã khiến ông được phong chuẩn tướng và lọt vào mắt xanh của đại tướng bốn sao George Marshall, lúc này đang là Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ. Ông được thăng cấp chuẩn tướng ngày 3 tháng 10 năm 1941. Tuy khả năng hành chính của ông nổi bật nhưng trong đêm trước ngày Hoa Kỳ tham dự vào Chiến tranh thế giới thứ hai ông vẫn chưa từng giữ một bộ tư lệnh tác chiến nào trên cấp tiểu đoàn huống chi việc được xem là một vị tư lệnh tiềm năng của các cuộc hành quân lớn. Chiến tranh thế giới thứ hai Sau khi Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng, Eisenhower được phái đến làm việc ở bộ tổng tham mưu tại Washington nơi ông phục vụ cho đến tháng 6 năm 1942 với trách nhiệm lập kế hoạch tác chiến chính để đánh bại Đức và Nhật Bản. Ông được bổ nhiệm phó tư lệnh đặc trách phòng thủ Thái Bình Dương dưới quyền của tư lệnh Bộ tham mưu Hoạch định Tác chiến (war plans division) là tướng Leonard T. Gerow, và sau đó thay thế Gerow làm tư lệnh Bộ tham mưu Hoạch định Tác chiến. Sau đó ông được bổ nhiệm là trợ tá tham mưu trưởng đặc trách Bộ tham mưu Hành quân dưới quyền của Tham mưu trưởng George C. Marshall là người tìm kiếm tài năng và thăng chức đúng cách. Năm 1942, Eisenhower được bổ nhiệm tướng tư lệnh Mặt trận Hành quân châu Âu (European Theater of Operations) và đóng quân tại Luân Đôn. Tháng 11, ông cũng được Tổng hành dinh Lực lượng Đồng minh mới bổ nhiệm làm tư lệnh tối cao Lực lượng Viễn chinh Đồng minh cho Mặt trận Hành quân Bắc Phi. Từ "viễn chinh" bị loại bỏ ngay sau khi ông được bổ nhiệm vì các lý do an ninh. Tháng 2 năm 1943, quyền tư lệnh của ông được nới rộng là tư lệnh Tổng hành dinh Lực lượng Đồng minh băng ngang qua vùng lòng chảo Địa Trung Hải bao gồm cả Lục quân 8 của Anh do tướng Bernard Law Montgomery chỉ huy. Lục quân 8 của Hoa Kỳ tiến qua sa mạc phía tây từ phía đông và sẵn sàng mở Chiến dịch Tunisia. Eisenhower lấy được ngôi sao thứ tư của mình (tức là được thăng cấp đại tướng) và bỏ quyền làm tư lệnh Mặt trận Hành quân châu Âu để làm tư lệnh Mặt trận hành quân Bắc Phi. Sau khi các lực lượng phe Trục bị đánh bại tại Bắc Phi, Eisenhower giám sát chiến dịch xâm chiếm Sicilia và đất liền Ý. Tháng 12 năm 1943, Tổng thống Roosevelt quyết định rằng Eisenhower - chứ không phải Marshall - sẽ là Tư lệnh Tối cao Đồng minh châu Âu. Tháng 1 năm 1944, ông nhận lại chức tư lệnh Mặt trận Hành quân châu Âu và tháng tiếp theo ông được chính thức giao trọng trách làm Tư lệnh Tối cao Đồng minh của Lực lượng Viễn chinh Đồng minh, phục vụ một lúc hai chức vụ cho đến khi kết thúc các cuộc kình địch tại châu Âu vào tháng 5 năm 1945. Với hai chức vụ này, ông đảm trách việc lập kế hoạch và tiến hành cuộc tiến công đổ bộ trên duyên hải Normandy vào tháng 6 năm 1944 dưới mật danh Chiến dịch Overlord, giải phóng tây Âu và xâm chiếm Đức. Một tháng sau cuộc đổ bộ vào vùng duyên hải Normandie ngày 6 tháng 6 năm 1944, cuộc xâm chiếm miền nam nước Pháp bắt đầu và quyền nắm các lực lượng tham chiến trong cuộc xâm chiếm miền nam được chuyển từ Tổng hành dinh Lực lượng Đồng minh sang Tư lệnh Tối cao Đồng minh của Lực lượng Viễn chinh Đồng minh. Từ đó cho đến khi kết thúc chiến tranh tại châu Âu ngày 8 tháng 5 năm 1945, Eisenhower với tư cách là Tư lệnh Tối cao Đồng minh của Lực lượng Viễn chinh Đồng minh đã nắm trong tay bộ tư lệnh tối cao gồm tất cả các lực lượng tác chiến của đồng minh, và với tư cách tư lệnh Mặt trận Hành quân châu Âu (tên gọi riêng cho lực lượng Hoa Kỳ tại Mặt trận phía Tây), ông nắm quyền điều hành tất cả các lực lượng Mỹ trên Mặt trận phía Tây, nằm về phía bắc dãy Alps. Ngày 20 tháng 12 năm 1944, để công nhận chức vụ cao cấp của ông trong Bộ tư lệnh Đồng minh, ông được thăng chức thống tướng, tương đương với cấp bậc thống chế của phần lớn lục quân châu Âu. Trong chức vụ này và các chức vụ tư lệnh cao trước đây, Eisenhower đã chứng tỏ được tài năng lãnh đạo và ngoại giao rất lớn của mình. Mặc dù ông chưa từng ra chiến trường nhưng ông đã nhận được sự nể trọng của các vị tư lệnh ở tiền tuyến. Ông giao tiếp khéo léo với những thuộc cấp khó khăn như George S. Patton, và các đồng minh như Winston Churchill, Thống chế Bernard Montgomery và Đại tướng Charles de Gaulle. Ông có bất đồng cơ bản với Churchill và Montgomery về các vấn đề chiến lược nhưng những vấn đề này hiếm khi làm phương hại đến mối quan hệ của ông với họ. Ông đã thương thảo với Nguyên soái Zhukov của Liên Xô, và vì thế chiếm được sự tin tưởng mà Tổng thống Franklin D. Roosevelt đã đặt vào ông. Chiến dịch Overlord chưa bao giờ được nghĩ chắc chắn là sẽ thành công. Sự nghiêm trọng xoay quanh toàn bộ quyết định trong đó có thời điểm và vị trí của cuộc đổ bộ trên Normandy có lẽ đã được tóm tắt trong một bài diễn văn thứ hai ngắn hơn mà Eisenhower đã viết sẵn trong trường hợp ông cần đến nó. Sau cuộc đổ bộ thành công trong ngày D-Day và đài BBC phát thanh bài diễn văn ngắn của Eisenhower có liên quan đến cuộc đổ bộ thì một bài diễn văn thứ hai không bao giờ được dùng đến đã được một trợ tá tìm thấy trong một túi áo. Nó được viết như sau: Kết cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai Chiếm đóng nước Đức Sau khi Đức đầu hàng vô điều kiện ngày 8 tháng 5 năm 1945, Eisenhower được bổ nhiệm là thống đốc quân sự vùng chiếm đóng của Hoa Kỳ tại Đức với căn cứ đặt tại Frankfurt am Main. Ông không có trách nhiệm đối với ba vùng chiếm đóng khác do Pháp, Anh và Liên Xô kiểm soát. Sau khi phát hiện các trại tử thần của phát xít Đức, ông ra lệnh cho đội quay phim ghi hình để thu thập bằng chứng diệt chủng để sử dụng trong các phiên tòa truy tố các tội phạm chiến tranh. Ông quyết định tái xếp loại tù binh chiến tranh Đức đang bị Hoa Kỳ giam giữ thành "các lực lượng địch bị giải giới". Vì sự tàn phá của nước Đức sau chiến tranh, ông phải đối phó với sự khan hiếm lương thực trầm trọng và một dòng người tỵ nạn khổng lồ bằng việc phân phát đồ tiếp liệu y tế và thực phẩm của Mỹ. Hành động của ông phản ánh thái độ thay đổi của người Mỹ từ thái độ xem nhân dân Đức là những kẻ côn đồ thành những nạn nhân của chủ nghĩa phát xít trong lúc đó ra tay rất mạnh bạo để thanh trừng những người cựu phát xít. Tháng 11 năm 1945, Eisenhower chấp thuận phân phát 1000 bản miễn phí sách của Henry Morgenthau, Jr. có tựa đề Germany is Our Problem (Nước Đức là vấn đề của chúng ta) để cổ vũ và mô tả chi tiết cho Kế hoạch Morgenthau đến các giới chức quân sự Mỹ tại nước Đức bị chiếm đóng. Stephen Ambrose rút ra kết luận rằng mặc dù sau này Eisenhower tuyên bố rằng hành động này không phải là một sự tán thành kế hoạch Morgenthau nhưng việc Eisenhower chấp thuận kế hoạch và trước đó đã cho Morgenthau ít nhất một số ý tưởng của mình về cách nên xử sự thế nào với nước Đức. Theo Vladimir Petrov, Eisenhower cũng nhập các giới chức ngân khố của Morgenthau vào trong lục quân chiếm đóng. Những giới chức này thường được gọi là "Morgenthau boys" (các bé trai của Morgenthau) vì sự nhiệt thành của họ trong việc diễn giải chỉ thị chiếm đóng JCS 1067 nghiêm ngặt như có thể. Lệnh này bị bãi bỏ vào tháng 7 năm 1947. Phó tướng và sau đó thay thế Eisenhower tại Đức là tướng Lucius D. Clay nhận xét: "Không nghi ngờ rằng chỉ thị JCS 1067 đã dự tính cho "nền hòa bình Carthaginia" (có nghĩa dàn xếp hòa bình một cách vội vã và nhằm thuyết phục những người yếu thế của phe thất trận) mà đã chiếm hết các hoạt động của chúng tôi tại Đức trong suốt những tháng đầu chiếm đóng." Các lực lượng chiếm đóng của Hoa Kỳ và gia đình của họ được lệnh nghiêm ngặc là không được chia sẻ lương thực của họ với dân chúng Đức, lương thực còn dư "phải bị hủy bỏ hoặc là làm sao để khỏi ăn được". Những nỗ lực của các cơ quan cứu trợ nhằm gửi lương thực đến Đức đều bị từ chối theo "đạo luật trao đổi với kẻ thù" nhưng vào tháng 1 năm 1946, sau khi được phép của Tổng thống Truman, Eisenhower cho phép hội hồng thập tự Thụy Điển gửi thực phẩm đến trẻ em Đức. Tham mưu trưởng Tháng 11 năm 1945, Eisenhower trở về Washington để thay tướng Marshall làm Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ. Vai trò chính của ông là nhanh chóng tháo gỡ lệnh tổng động viên cho hàng triệu binh sĩ, một công việc chậm chạp vì thiếu tàu vận chuyển. Khi căng thẳng giữa Đông và Tây trên vấn đề nước Đức và Hy Lạp leo thang, Eisenhower tin tưởng mãnh liệt vào năm 1946 rằng Liên Xô không muốn chiến tranh và rằng các mối quan hệ thân thiện có thể được duy trì; ông mạnh mẽ ủng hộ Liên Hợp Quốc mới. Tuy nhiên, để thảo ra chính sách có liên quan đến bom nguyên tử cũng như về phía Liên Xô, Tổng thống Truman lắng nghe Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ và phớt lờ Eisenhower và toàn bộ Lầu Năm Góc. Giữa năm 1947 Eisenhower quay hướng về chính sách kiềm chế để ngăn chặn sự bành trướng của Liên Xô. Đại học Columbia và NATO Năm 1948, Eisenhower trở thành Chủ tịch Đại học Columbia, một đại học tư tại New York; đấy không phải là một chức vụ hợp với ông. Tháng 12 năm 1950, ông rời chức vụ trường đại học khi trở thành Tư lệnh Tối cao của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), và được giao Bộ tư lệnh các lực lượng NATO tại châu Âu. Eisenhower giải ngũ vào ngày 31 tháng 5 năm 1952, và nhận lại chức vụ chủ tịch đại học mà ông tiếp tục giữ cho đến tháng 1 năm 1953. Năm 1948 cũng là năm hồi ký của ông "Crusade in Europe" (Cuộc Thập tự chinh ở châu Âu) được phát hành. Theo Tự điển Bách khoa Britannica online, tác phẩm này đã mang đến sự thành công lớn về tài chính cho ông. Bước vào chính trường Không lâu sau khi ông trở về năm 1952, một phong trào trong Đảng Cộng hòa Hoa Kỳ có tên là "Draft Eisenhower" (tuyển mộ Eisenhower) đã thuyết phục ông tuyên bố ứng cử trong cuộc bầu cử Tổng thống năm 1952 đối lại với chủ nghĩa không can thiệp của Thượng nghị sĩ Robert Taft (Eisenhower đã từng được cả hai đảng Dân chủ và Cộng hòa ve vãn vào năm 1948 nhưng ông từ chối ra tranh cử vào lúc đó). Eisenhower đánh bại Taft giành quyền đề cử của Đảng Cộng hòa cho cuộc tổng tuyển cử toàn quốc nhưng với một thỏa thuận rằng Thượng nghị sĩ Taft sẽ phải đứng ngoài những vấn đề ngoại vụ trong lúc Eisenhower theo đuổi một chính sách đối nội bảo thủ. Chiến dịch vận động tranh cử của Eisenhower nổi bật với khẩu hiệu đơn giản nhưng hữu hiệu là "I Like Ike" (có nghĩa "tôi thích Ike", Ike biệt danh ngắn gọn của ông) và là một chiến dịch lớn chống các chính sách của Chính phủ Truman liên quan đến "Triều Tiên, chủ nghĩa cộng sản và tham nhũng." Tổng thống Truman, trước đây là 1 người bạn của Eisenhower, sẽ mãi không bao giờ tha thứ cho Eisenhower vì đã không lên tiếng chỉ trích Thượng nghị sĩ Joseph McCarthy trong suốt cuộc vận động tranh cử Tổng thống năm 1952. Truman nói rằng ông trước đây đã từng nghĩ Eisenhower sẽ là một Tổng thống vĩ đại nhưng "ông ấy đã phản bội gần như mọi thứ mà tôi nghĩ ông ấy từng tranh đấu cho." Trong suốt chiến dịch vận động tranh cử, Eisenhower hứa tự mình đi Triều Tiên và kết thúc chiến tranh tại đó. Ông cũng hứa duy trì một sự ràng buộc mạnh mẽ của NATO chống lại chủ nghĩa cộng sản và một bộ máy hành chính cần kiệm không tham nhũng tại quốc nội. Ông và người phó đứng chung liên danh tranh cử là Richard Nixon (là người có con gái kết hôn với cháu nội của Eisenhower tên David) đã đánh bại liên danh tranh cử của Đảng Dân chủ Hoa Kỳ là Adlai Stevenson và John Sparkman bằng một chiến thắng lớn lao. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên Đảng Cộng hòa Hoa Kỳ trở lại nắm Nhà Trắng sau 20 năm, và Eisenhower trở thành vị Tổng thống cuối cùng sinh trong thế kỷ 19. Eisenhower, lúc đó 62 tuổi, là người già nhất được bầu làm Tổng thống kể từ khi James Buchanan được bầu năm 1856. Eisenhower là vị tướng duy nhất phục vụ trong chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ trong thế kỷ 20, và là Tổng thống gần đây nhất chưa từng giữ một chức vụ dân cử trước khi làm Tổng thống. Các Tổng thống khác của Hoa Kỳ chưa từng ra tranh cử một chức vụ dân cử nào trước khi làm Tổng thống là Zachary Taylor, Ulysses S. Grant, William Howard Taft, và Herbert Hoover. Vai trò Tổng thống 1953–1961 Suốt thời làm Tổng thống, Eisenhower luôn rao giảng một học thuyết về chủ nghĩa bảo thủ năng động. Ông tiếp tục tất cả các chương trình New Deal chính còn dở dang, đặc biệt là chương trình An sinh Xã hội. Ông mở những chương trình của nó và đưa chúng vào một cơ quan mới cấp nội các, đó là Bộ Y tế, Giáo dục và Phúc lợi Hoa Kỳ trong khi đó nới rộng phúc lợi cho thêm 10 triệu công nhân. Nội các của ông gồm có một số giới chức hành chính công ty và một lãnh đạo công đoàn được một nhà báo đặt cho biệt danh là "8 triệu phú và một thợ ống nước." Eisenhower tái trúng cử Tổng thống nhiệm kỳ hai năm 1956, giành 457 trong số 531 phiếu đại cử tri đoàn và 57,6% phiếu phổ thông. Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang Một trong những thành tựu dài hạn của Eisenhower là tiên phong cổ vũ và ký đạo luật ra lệnh xây dựng Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang năm 1956. Ông biện minh kế hoạch này là thiết yếu đến an ninh của Hoa Kỳ trong thời Chiến tranh lạnh. Lúc đó người ta tin rằng các thành phố lớn của Hoa Kỳ có thể sẽ là các mục tiêu trong một cuộc chiến tranh có thể xảy ra trong tương lai, và vì vậy hệ thống xa lộ này được thiết kế để di tản họ và giúp quân đội tới được các thành phố. Mục đích Eisenhower xây các xa lộ cải tiến này bị ảnh hưởng bởi những năm tháng ông phục vụ trong binh đoàn vận tải cơ giới liên lục địa của Lục quân Hoa Kỳ vào năm 1919. Lúc đó ông được điều động làm quan sát viên cho nhiệm vụ mà gồm có việc phái một đoàn xe của Lục quân Hoa Kỳ đi từ duyên hải bên này sang duyên hải phía bên kia nước Mỹ. Kinh nghiệm sau đó của ông về hệ thống xa lộ autobahn của Đức trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai cũng đã thuyết phục ông về lợi ích của một hệ thống xa lộ liên tiểu bang. Nhận thấy khả năng cải thiện trong việc di chuyển đồ tiếp liệu xuyên suốt đất nước, ông nghĩ rằng một Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang tại Hoa Kỳ không chỉ có lợi cho các hoạt động quân sự mà còn là những nền tảng xây dựng cần cho sự phát triển kinh tế đất nước. Trung Đông Ngay sau khi nhậm chức, chính phủ Eisenhower chấp thuận cho phép Cục tình báo trung ương Mỹ lật đổ chính phủ dân cử của Thủ tướng Mohammad Mosaddegh ở Iran. Cuộc đảo chính này được thực hiện xong vào ngày 19 tháng 8 năm 1953. Ngày 15 tháng 12 năm 1954, Eisenhower ký một bản ghi nhớ trao tặng Huân chương An ninh Quốc gia cho nhân viên CIA là Kermit Roosevelt, đây là huân chương cao nhất của Hoa Kỳ dành cho các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực an ninh vì vai trò của ông trong cuộc đảo chính, và đến ngày 24 tháng 3 năm 1955, Eisenhower trao cho Kermit Roosevelt, cháu nội của cố Tổng thống Theodore Roosevelt huân chương vừa nói trên trong một buổi lễ đặc biệt tại Nhà Trắng với sự hiện diện của cả hai anh em nhà Dulles (Allen Dulles là giám đốc CIA và John Foster Dulles là Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ vào lúc đó) và Đại sứ Hoa Kỳ tại Iran là Loy Henderson. Học thuyết Eisenhower Sau cuộc Khủng hoảng Suez năm 1956, Hoa Kỳ trở thành quốc gia bảo vệ phần lớn những lợi ích của phương Tây tại Trung Đông. Kết quả là, Eisenhower công bố "Học thuyết Eisenhower" vào tháng 1 năm 1957. Để trả đũa Trung Đông, Hoa Kỳ sẽ "chuẩn bị sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại sự khiêu khích từ bất cứ quốc gia nào bị chủ nghĩa cộng sản quốc tế kiềm chế." Học thuyết Eisenhower năm 1957 tuyên bố rằng Hoa Kỳ sẽ phân phối viện trợ quân sự và kinh tế và, nếu cần thiết, sẽ sử dụng lực lượng quân sự ngăn chặn sự lan tràn của chủ nghĩa cộng sản tại Trung Đông. Eisenhower thấy khó khăn để thuyết phục các quốc gia Ả Rập hàng đầu hay Israel tán thành mục đích hay sự hữu dụng của học thuyết này. Tuy nhiên, ông đã dùng học thuyết này năm 1957- 1958 bằng cách tung viện trợ kinh tế để củng cố mối quan hệ với Vương quốc Jordan, và bằng cách khuyến khích các quốc gia lân bang của Syria xem xét đến các hoạt động quân sự chống lại Syria. Hơn thế nữa, tháng 7 năm 1958, ông phái khoảng chừng dưới 15.000 thủy quân lục chiến và binh sĩ khác đến Liban như một phần của Chiến dịch Blue Bat, một sứ mệnh gìn giữ hòa bình không tác chiến để củng cố chính phủ thân Tây phương và ngăn chặn một cuộc cách mạng cấp tiến, không cho nó tràn ngập quốc gia Liban. Các binh sĩ này rời khỏi vào tháng 10 năm 1958. Học thuyết này bao gồm một sự ràng buộc lớn của Hoa Kỳ đối với nền an ninh và ổn định của Trung Đông và tỏ dấu hiệu một cấp bậc mới giải quyết vấn đề của Hoa Kỳ nhằm áp đặt ảnh hưởng của mình trong các vấn đề quốc tế. Qua việc công bố học thuyết này, Eisenhower đã làm tăng thêm viễn cảnh rằng Hoa Kỳ sẽ chiến đấu tại Trung Đông và chấp nhận những trách nhiệm trong vùng này mà Hoa Kỳ sẽ duy trì hàng thập niên sắp tới. Việt Nam Người Pháp đã yêu cầu Dwight D. Eisenhower giúp đỡ tại Đông Dương thuộc Pháp để chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Trung Quốc viện trợ trong cuộc Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Năm 1953, Eisenhower phái Trung tướng John W. "Iron Mike" O'Daniel đến Việt Nam để nghiên cứu tình hình và "đánh giá" các lực lượng Pháp ở đó. Tham mưu trưởng Matthew Ridgway đã làm nản lòng Tổng thống bằng việc đệ trình lên ông một bản ước tính chi tiết về một lực lượng quân sự khổng lồ cần phải khai triển cho cuộc chiến. Tuy nhiên sau đó vào năm 1954, Eisenhower đã viện trợ kinh tế và quân sự cho quốc gia Việt Nam Cộng hòa mới được thành lập. Trong những năm theo sau đó, con số các cố vấn quân sự Hoa Kỳ tại Nam Việt Nam gia tăng vì miền Bắc Việt Nam tăng viện cho "các cuộc nổi dậy" ở miền Nam và vì lo sợ rằng Nam Việt Nam sẽ bị sụp đổ. Khi Chiến tranh lạnh gia tăng, Bộ trưởng Ngoại giao của Eisenhower là John Foster Dulles tìm cách cô lập Liên bang Xô viết bằng cách xây dựng các nhóm đồng minh vùng gồm các quốc gia chống lại Liên Xô. Nỗ lực của ông đôi khi được gọi là "pacto-mania". Các vấn đề chủng tộc Tháng 10 năm 1952, chính phủ Eisenhower tuyên bố kỳ thị chủng tộc là một vấn đề an ninh quốc gia, nghĩa là chủ nghĩa cộng sản khắp thế giới đang sử dụng nạn kỳ thị chủng tộc tại Hoa Kỳ làm một điểm tấn công tuyên truyền của họ. Một ngày sau khi Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ ra quyết định của mình trong vụ án Brown đối đầu với Ban Giáo dục thành phố Topeka mà trong vụ án này các trường học tách ly chủng tộc (tách ly nhưng được đối xử công bằng) bị tuyên án là bất hợp hiến, Eisenhower bảo các viên chức Đặc khu Columbia biến thành phố Washington thành một kiểu mẫu cho toàn quốc noi gương bằng cách hội nhập tất cả các trẻ em da trắng và đen ở các trường công lập lại với nhau. Ông trình lên Quốc hội Hoa Kỳ Đạo luật Nhân quyền 1957 và Đạo luật Nhân quyền 1960 và ký các đạo luật này thành luật. Mặc dù cả hai đạo luật này yếu kém hơn so với luật nhân quyền sau này nhưng chúng đã tạo ra những đạo luật nhân quyền nổi bật đầu tiên kể từ khi Đạo luật Nhân quyền 1875 được Tổng thống Ulysses S. Grant ký thành luật. Sự kiện "Little Rock Nine" năm 1957 (9 học sinh ở thành phố Little Rock) xảy ra khi tiểu bang Arkansas không tuân theo lệnh tòa án liên bang hội nhập và hòa đồng lại tất cả học sinh của tất cả các chủng tộc tại các trường học. Theo lệnh hành pháp 10730, Eisenhower đặt Vệ binh Quốc gia của tiểu bang Arkansas dưới quyền kiểm soát của liên bang và đưa binh sĩ Lục quân Hoa Kỳ đến để hộ tống 9 học sinh da đen vào trường Trung học Little Rock, một trường công lập toàn da trắng. Việc hội nhập hòa đồng chủng tộc được thực hiện nhưng không phải là không có bạo động. Eisenhower và Thống đốc tiểu bang Arkansas Orval Faubus đã lâm vào những trận tranh cãi dữ dội. Bổ nhiệm quan chức tư pháp Eisenhower đã bổ nhiệm các thẩm phán Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ sau đây: Earl Warren, 1953 (thẩm phán trưởng) John Marshall Harlan II, 1954 William J. Brennan, 1956 Charles Evans Whittaker, 1957 Potter Stewart, 1958 Ngoài ra năm thẩm phán Tối cao Pháp viện, Eisenhower đã bổ nhiệm 45 thẩm phán cho các Tòa án Thượng thẩm Hoa Kỳ và 129 thẩm phán cho các toàn án khu vực của Hoa Kỳ. Các tiểu bang mới gia nhập liên bang Alaska – ngày 3 tháng 1 năm 1959 tiểu bang thứ 49 Hawaii – ngày 21 tháng 8 năm 1959 tiểu bang thứ 50 Các vấn đề sức khỏe Có lẽ Eisenhower là Tổng thống đầu tiên cho phép công bố các vấn đề sức khỏe cá nhân của Tổng thống khi đang tại chức. Tháng 9 năm 1955, trong lúc đi nghỉ ở Colorado, ông bị lên cơn đau tim trầm trọng mà cần phải nằm bệnh viện vài tuần. Ông được bác sĩ giải phẫu tim mạch nổi tiếng quốc gia là Paul Dudley White điều trị và thường xuyên được vị bác sĩ này thông báo tiến triển sức khỏe của ông đến giới báo chí. Vì cơn đau tim này mà cơ thể Eisenhower phát triển chứng phình mạch tâm thất trái mà dần dần là nguồn gốc của lần đột quy tháng 11 năm 1957. Tổng thống cũng bị mắc chứng bệnh viêm ruột cần giải phẫu vào tháng 6 năm 1956. May thay, ba năm cuối cùng trong nhiệm kỳ của mình, sức khỏe của Eisenhower tương đối là tốt. Tuy nhiên, sau này khi rời Nhà Trắng, ông bị thêm một vài lần nhồi máu cơ tim và sau cùng thân thể bị liệt vì chúng. Mãn nhiệm Tổng thống Năm 1961, Eisenhower trở thành vị Tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên "bị bắt buộc theo hiến pháp" rời khỏi chức Tổng thống khi đã phục vụ tối đa hai nhiệm kỳ mà tu chính án 22, Hiến pháp Hoa Kỳ cho phép. Tu chính án này được thông qua năm 1951 trong nhiệm kỳ của Tổng thống Harry S. Truman nhưng quy định của tu chính án không ảnh hưởng đối với Truman vì nó đặc biệt miễn trừ cho Tổng thống đương nhiệm vào lúc nó được đề nghị bởi Quốc hội Hoa Kỳ. Eisenhower cũng là Tổng thống mãn nhiệm đầu tiên được bảo vệ theo Đạo luật Cựu Tổng thống; hai cựu Tổng thống Hoa Kỳ còn sống vào lúc đó là Herbert Hoover và Harry S. Truman rời nhiệm sở trước khi đạo luật này được thông qua. Chiếu theo đạo luật này, Eisenhower được hưởng lương hưu bổng suốt đời, có một ban nhân viên do chính phủ cung cấp và được sở mật vụ Hoa Kỳ bảo vệ. Trong cuộc bầu cử Tổng thống để chọn người kế vị ông, Eisenhower ủng hộ phó Tổng thống của mình là đảng viên Cộng hòa Richard Nixon đối đầu với đảng viên Dân chủ John F. Kennedy. Ông hết mực ủng hộ Nixon và nói với bạn bè rằng: "tôi sẽ làm gần như mọi cách để tránh đưa cái ghế của tôi và quốc gia này cho Kennedy." Tuy nhiên, ông chỉ tham gia vận động cho Nixon trong những ngày cuối cùng của chiến dịch vận động tranh cử và thậm chí ông đã làm một số điều bất lợi cho Nixon. Thí dụ, khi được phóng viên báo chí hỏi vào lúc cuối cuộc họp báo được truyền hình là ông hãy nêu ra một trong các ý tưởng về chính sách của Nixon mà ông đã chấp nhận thì ông cười đùa như sau: "Nếu ông cho phép tôi một tuần thì tôi có lẽ sẽ nghĩ ra một." Chiến dịch vận động tranh cử của Kennedy đã sử dụng câu nói này để chống lại cuộc vận động tranh cử của Nixon. Nixon thua khít khao trước Kennedy. Eisenhower, người già nhất được bầu làm Tổng thống (và là Tổng thống già nhất) trong lịch vào lúc đó, như thế đã trao quyền lực cho Tổng thống đắc cử trẻ nhất. Ngày 17 tháng 1 năm 1961, Eisenhower đọc bài diễn văn cuối cùng được truyền hình trên toàn quốc từ văn phòng bầu dục. Trong bài diễn văn từ biệt, Eisenhower nêu lên vấn đề Chiến tranh lạnh và vai trò của các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ. Ông diễn tả Chiến tranh lạnh qua lời nói như sau: "Chúng ta đối diện một hệ tư tưởng thù địch, toàn cầu trong phạm vi, vô thần trong bản chất, tàn bạo trong chủ tâm và xảo quyệt trong phương sách..." và cảnh báo về cái mà ông thấy như là những đề nghị chi tiêu không chính đáng của chính phủ và ông tiếp tục với một lời cảnh báo khác là "chúng ta phải phòng ngừa chống lại việc mua ảnh hưởng không chính đáng, cho dù được tìm đến hay không được tìm đến, bởi cái mối liên hệ phức tạp giữa quân sự và công nghiệp quân sự... Tiềm năng trỗi dậy tai hại của thứ quyền lực không đúng chỗ vẫn tồn tại và sẽ dai dẳng... Chỉ có sự cảnh giác và hiểu biết của công chúng mới có thể bắt buộc được một sự hài hoà thích hợp của bộ máy quân sự và công nghiệp quốc phòng khổng lồ theo phương thức và mục tiêu hòa bình của chúng ta để nền tự do và an ninh của chúng ta có thể phồn thịnh cùng với nhau." Vì vấn đề pháp lý liên quan đến việc giữ một cấp bậc quân sự trong lúc tại chức với một chức vụ dân sự, Eisenhower đã phải từ chức thống tướng lục quân trước khi nhận chức Tổng thống Hoa Kỳ. Sau khi mãn nhiệm Tổng thống, sự ủy nhiệm quân sự của ông trên danh sách hồi hưu được tái phục hồi và Eisenhower được ủy nhiệm trở lại là một vị tướng 5-sao trong Lục quân Hoa Kỳ. Sau khi mãn nhiệm Tổng thống Eisenhower trở về sống cuộc đời hồi hưu nơi ông và Mamie đã từng sống trong khoảng thời gian dài sau chiến tranh. Đó là một nông trại nằm gần cạnh bãi chiến trường Gettysburg, Pennsylvania. Năm 1967, gia đình Eisenhower quyên tặng nông trại này cho Sở Công viên Quốc gia Hoa Kỳ và từ năm 1980 nó được mở cửa cho công chúng với tên gọi Khu Lịch sử Quốc gia Eisenhower. Lúc hồi hưu, ông không hoàn toàn rút khỏi cuộc đời chính trị; ông đã diễn thuyết tại Hội nghị Quốc gia Đảng Cộng hòa năm 1964 và xuất hiện cùng với Barry Goldwater trong chương trình quảng cáo thương mại tranh cử của đảng Cộng hòa từ Gettysburg. Qua đời và tang lễ Dwight D. Eisenhower qua đời vì bị suy tim ứ huyết ngày 28 tháng 3 năm 1969 tại Bệnh viện Lục quân Walter Reed ở Washington D.C. Ngày hôm sau, thi thể của ông được đưa đến khu cầu nguyện Bethlehem của Nhà thờ Quốc gia Washington và được đặt ở đó trong 28 tiếng đồng hồ. Ngày 30 tháng 3, thi thể của ông được đưa đến Tòa Quốc hội Hoa Kỳ và được đặt yên tại mái vòm chính của tòa nhà. Ngày 31 tháng 3, thi thể của Eisenhower được đưa trở về Nhà thờ Quốc gia Washington - nơi tiến hành lễ tang cho ông. Chiều hôm đó, thi thể ông được đặt lên một chuyến xe lửa trên đường đến thành phố Abilene, Kansas. Thi thể ông đến đó ngày 2 tháng 4 và được mai táng vào cuối ngày hôm đó trong một nhà thờ nhỏ trên khu đất Thư viện Tổng thống Eisenhower. Eisenhower được chôn gần bên người con trai của ông mất lúc 3 tuổi vào năm 1921, và sau này vợ ông là Mamie cũng được chôn cất gần ông vào năm 1979. Richard Nixon nói về cái chết của Eisenhower như sau: Di sản Sau khi Eisenhower rời chức vụ Tổng thống, thanh danh của ông xuống thấp và người ta nhận thấy ở ông, một vị Tổng thống "không có làm gì cả". Một phần là vì sự tương phản giữa Eisenhower và người kế nhiệm trẻ tích cực hoạt động là John F. Kennedy. Mặc dù việc sử dụng (chưa từng có trước đây) các binh sĩ Lục quân để cưỡng bách lệnh liên bang bãi bỏ việc tách ly chủng tộc tại trường Trung học Little Rock, Eisenhower bị chỉ trích vì do dự không ủng hộ phong trào nhân quyền đến cấp độ mà những nhà hoạt động nhân quyền khác mong muốn. Eisenhower cũng bị chỉ trích vì việc xử lý sự kiện U-2 năm 1960 (U-2 bị bắn rơi trên bầu trời Liên Xô) và bị mất mặt với quốc tế, việc Liên bang Xô viết dẫn đầu thấy rõ trong cuộc chạy đua không gian, và ông không chống đối chủ nghĩa McCarthy một cách công khai. Đặc biệt, Eisenhower bị chỉ trích vì không bênh vực được cho George Marshall trong những cuộc tấn công từ phía Joseph McCarthy mặc dù cá nhân ông phản đối những tuyên bố và chiến thuật của McCarthy. Những khiếm khuyết này được đưa ra để chống ông trong thời khí thế của chủ nghĩa tự do lên cao trong thập niên 1960 và thập niên 1970. Tuy nhiên từ đó, thanh danh của Eisenhower lên cao trở lại. Trong những cuộc thăm dò vừa qua của các sử gia, Eisenhower thường được xếp hạng trong số 10 vị Tổng thống hàng đầu của Hoa Kỳ từ xưa đến nay. Mặc dù chủ nghĩa bảo thủ đang lên cao trào trong thập niên 1950 và Eisenhower chia sẻ cái cảm giác này nhưng chính phủ của ông đã thực hiện một vai trò rất ôn hòa trong việc làm thay đổi bức tranh chính trị. "Những chiến thắng của Eisenhower", theo Hans Morgenthau, "là không gì khác hơn ngoài những sự cố không để lại hậu quả trong lịch sử của Đảng Cộng hòa."<ref>Hans J. Morgenthau: "Goldwater – The Romantic Regression", in Commentary, tháng 9 năm 1964.</ref> Eisenhower là Tổng thống đầu tiên thuê mướn một "Tham mưu trưởng Nhà Trắng" (từ tiếng Anh "Chief of Staff" thường được gọi trong tiếng Việt là "trưởng hay chánh văn phòng Nhà Trắng") hay "người gác cổng" – một ý nghĩ mà ông đã mượn từ Lục quân Hoa Kỳ là chức vụ Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ. Sau này tất cả các Tổng thống Hoa Kỳ từ sau thời Tổng thống Lyndon Johnson đều bắt chước theo. Jimmy Carter ban đầu có ý định không dùng đến một "tham mưu trưởng" nhưng cuối cùng phải từ bỏ ý nghĩ đó và thuê mướn một người. Dwight D. Eisenhower thành lập tổ chức "People to People International" năm 1956, dựa theo niềm tin của ông là sự tiếp xúc giữa các công dân với nhau sẽ thúc đẩy tiếp xúc văn hóa và hòa bình thế giới. Chương trình này gồm có một bộ phận thành phần đại sứ sinh viên mà sẽ gửi thanh niên Mỹ trong những chuyến đi học tập đến các quốc gia khác. Eisenhower là Tổng thống đầu tiên xuất hiện trên truyền hình màu. Ông được thu hình khi nói chuyện tại buổi lễ ra mắt phòng thu mới của đài truyền hình WRC-TV tại Washington, D.C., vào ngày 22 tháng 5 năm 1958. Băng thu hình được cất giữ và được tin là băng thu hình màu xưa nhất còn tồn tại. Chỉ trích Trong cuốn sách Other Losses xuất bản năm 1989, nhà văn Canada James Bacque gây tranh cãi khi cho rằng Eisenhower đã có chủ tâm tạo ra cái chết của 790.000 tù nhân người Đức trong các trại tập trung vì bệnh, đói, và rét từ 1944 đến 1949. Trong các trại tương tự ở Pháp, khoảng thêm 250.000 người được cho rằng đã vùi xác trong các trại. Ủy ban Hồng Thập tự Quốc tế bị từ chối cho vào các trại, Thụy Sĩ bị tước địa vị là quốc gia có "quyền bảo vệ tù nhân" và các tù binh chiến tranh bị tái xếp loại thành "các lực lượng thù địch bị giải giới" để khỏi được công nhận là tù binh chiến tranh theo Công ước Geneva. Bacque cho rằng vụ giết người tập thể vừa nói ở trên là kết quả trực tiếp đến từ các chính sách của đồng minh phương Tây cùng với Liên Xô cai trị nước Đức bị chia cắt từ tháng 5 năm 1945 cho đến năm 1949. Nhà văn này đổ tội lỗi lên tướng Dwight D. Eisenhower khi cho rằng người Đức bị giữ cho chết đói cho dù có đủ thực phẩm trên thế giới để tránh sự khan hiếm thực phẩm đến mức độ chết người tại Đức năm 1945–1946. Năm 1990, các sử gia được mời gồm có Stephen Ambrose và Günter Bischof tập hợp tại Trung tâm Hoa Kỳ học Eisenhower của Đại học New Orleans tham gia hội nghị hàm lâm để nghiên cứu về những lời cáo buộc mà Bacque đã đưa ra. Hội nghị kết luận rằng có sự ngược đãi tù binh Đức năm 1945 nhưng đấy không phải là do kết quả từ bất cứ lệnh nào của Eisenhower. Các chứng cứ mà Bacque thu thập được bị cho là lạc văn mạch và quá hời hợt bất cẩn. Năm 1992, một cuốn sách với kết quả của cuộc hội nghị đã được Ambrose và Bischof biên tập và xuất bản. Tưởng niệm Hình của Eisenhower có trên đồng đô la kim loại phát hành năm 1971 đến 1978. Gần 700 triệu tiền kim loại mạ đồng-nickel được đúc để lưu hành, và con số nhỏ hơn không lưu hành được phát hành cho các nhà sưu tầm. Ông tái xuất hiện trên đồng đô la tưởng niệm bằng bạc được phát hành năm 1990, kỷ niệm sinh nhật lần thứ 100 của ông. Đồng bạc này có hai hình ảnh của ông trong hai vai trò, người lính và chính khách. Mặt trái mô tả ngôi nhà của ông tại Gettysburg. Trong chương trình phát hành tiền kim loại $1 kỷ niệm các Tổng thống, Eisenhower sẽ có mặt trên một loại tiền kim loại màu vàng mệnh giá $1 vào năm 2015. Ông được tưởng nhớ vì vai trò của ông trong Chiến tranh thế giới thứ hai, việc xây dựng Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang và kết thúc Chiến tranh Triều Tiên. USS Dwight D. Eisenhower là siêu hàng không mẫu hạm thứ hai thuộc lớp Nimitz được đặt tên để vinh danh ông. Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang được chính thức gọi tên là Hệ thống Xa lộ Quốc phòng và Liên tiểu bang Quốc gia Dwight D. Eisenhower để vinh danh ông. Một số xa lộ cũng được đặt tên ông trong đó có Xa lộ Tốc hành Eisenhower (Xa lộ Liên tiểu bang 290) gần Chicago và Đường hầm Eisenhower trên Xa lộ Liên tiểu bang 70 nằm ở phía tây Denver. Đầu máy xe lửa hơi nước Vương quốc Anh lớp A4 số 4496 (đổi số thành 60008) Golden Shuttle được đặt tên lại là Dwight D. Eisenhower năm 1946. Nó được bảo tồn tại Bảo tàng Đường sắt Quốc gia ở Green Bay, Wisconsin. Đại học Eisenhower là một trường đại học nhỏ dạy mỹ thuật tự do ở Seneca Falls, New York năm 1965 có các lớp học bắt đầu năm 1968. Nhiều vấn đề tài chính đã buộc trường nằm dưới quyền điều hành của Viện Kỹ thuật Rochester năm 1979. Lớp học cuối cùng của trường tốt nghiệp vào năm 1983. Eisenhower Hall là tòa nhà hoạt động của học viên tại West Point, được xây xong năm 1974. Năm 1983, đài tưởng niệm Eisenhower được khánh thành tại West Point. Trung tâm Y tế Eisenhower ở Rancho Mirage, California được đặt tên ông năm 1971. Trung tâm Y tế Lục quân Dwight D. Eisenhower nằm ở đồn Gordon gần thành phố Augusta, Georgia được đặt tên ông để vinh danh ông. Tháng 2 năm 1971, Trường Dwight D. Eisenhower thuộc xã Freehold, New Jersey được chính thức mở cửa. Năm 1983, Viện Eisenhower được thành lập ở Washington, D.C. trong vai trò một viện chính sách nhằm giới thiệu rộng rãi những di sản lãnh đạo và tài trí của Eisenhower. Năm 1989, Đại sứ Hoa Kỳ Charles Price và Thủ tướng Anh Margaret Thatcher khánh thành tượng đồng Eisenhower tại Quảng trường Grosvenor, London. Bức tượng được đặt phía trước Đại sứ quán Hoa Kỳ và phía bên kia là cựu trung tâm bộ tư lệnh Lực lượng Viễn chinh Đồng minh trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai nơi mà Eisenhower có các văn phòng trong đó thời chiến tranh. Năm 1999, Quốc hội Hoa Kỳ thành lập Ủy ban Tượng đài Dwight D. Eisenhower để xây dựng một đài tưởng niệm quốc gia tại Washington, D.C. Năm 2009, ủy ban chọn kiến trúc sư Frank Gehry thiết kế đài tưởng niệm. Đài tưởng niệm sẽ đứng gần Khu dạo chơi Quốc gia (National Mall) trên Đường Maryland, khu tây nam, bên kia đường là Bảo tàng Hàng không và Không gian Quốc gia (Hoa Kỳ). Ngày 7 tháng 5 năm 2002, Cựu Tòa Văn phòng Hành chánh được chính thức đặt tên mới là Tòa Văn phòng Hành chánh Eisenhower. Tòa nhà này là một phần của Khu phức hợp Nhà Trắng, ở phía tây của cánh Tây (West Wing) Nhà Trắng. Hiện tại nó có một số văn phòng hành chánh trong đó có văn phòng của phó Tổng thống Hoa Kỳ và phu nhân hay phu quân của mình. Một công viên quận tại East Meadow, New York (Long Island) được đặt tên ông để vinh danh ông. Ngoài ra, Công viên Tiểu bang Eisenhower trên Hồ Texoma gần nơi ông sinh ra trong thành phố Denison được đặt tên ông; nơi ông được sinh ra hiện nay đang được tiểu bang Texas quản lý như Khu Lịch sử Tiểu bang Nơi sinh của Eisenhower. Nhiều trường trung học công lập tại Hoa Kỳ được đặt tên Eisenhower. Có một ngọn núi tên Eisenhower trong dãy núi Tổng thống thuộc nhóm núi White ở tiểu bang New Hampshire. Một cây nhô ra phía trên lỗ số 17, là lỗ luôn tạo rắc rối cho ông tại Câu lạc bộ Golf Quốc gia Augusta nơi ông là thành viên, được đặt tên "Cây Eisenhower" để vinh danh ông. Câu lạc bộ Golf Eisenhower ở Học viện Không quân Hoa Kỳ, một sân golf 36-lỗ được xếp hạng một trong số các sân của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, được đặt tên Eisenhower để vinh danh ông. Lỗ thứ 18 ở Câu lạc bộ Cherry Hills Country gần thành phố Denver được đặt tên ông. Eisenhower là một thành viên lâu năm của câu lạc bộ này, một trong những sân golf mà ông thích. Huân chương và tưởng thưởng Tưởng thưởng Hoa Kỳ Theo thứ tự cao thấp Huân chương Phục vụ Xuất sắc Lục quân có bốn chùm lá sồi Huân chương Phục vụ Xuất sắc Hải quân Huân chương Chiến công Huân chương Phục vụ Biên giới Mexico Huân chương Chiến thắng Chiến tranh thế giới thứ nhất Huân chương Phục vụ Quốc phòng Mỹ Huân chương Chiến dịch châu Âu-châu Phi-Trung Đông với bốn ngôi sao phục vụ màu đồng và một ngôi sao bạc Huân chương Chiến thắng Chiến tranh thế giới thứ hai Huân chương Lục quân Chiếm đóng Huân chương Phục vụ Quốc phòng Quốc gia (2 lần) Tưởng thưởng quốc tế Danh sách các huân chương và tưởng thưởng do các quốc gia khác trao tặng. Anh: Huân chương Bath, Đại Thập tự Hiệp sĩ (Knight Grand Cross) Anh: Ngôi sao châu Phi với các mẫu hình số "8" và "1". Argentine: Huân chương Người giải phóng San Martin, Đại Thập tự Bỉ: Huân chương Léopold Bỉ: Thập tự Chiến tranh (Croix de Guerre/Belgisch Oorlogskruis) Brasil Huân chương Chiến dịch Brasil: Huân chương Chiến tranh Brasil: Huân chương Chiến công, Đại Thập tự Brasil: Huân chương Công trạng Hàng không, Đại Thập tự Brasil: Huân chương Quốc gia Nam Thập tự (National Order of the Southern Cross) Chile: Huân chương Chiến công hạng nhất Trung Quốc: Huân chương Yun Hui Trung Quốc: Huân chương Yun Fei Khối Thịnh vượng chung: Huân chương Chiến công Tiệp Khắc: Huân chương Sư tử trắng Tiệp khắc: Ngôi sao vàng Chiến thắng Đan Mạch: Huân chương Voi Ecuador: Ngôi sao Abdon Calderon Ai Cập: Huân chương Ismal Ethiopia: Huân chương Solomon Pháp: Thập tự Chiến tranh Pháp: Bắc đẩu bội tinh, Đại Thập tự. Pháp: Huân chương Giải phóng Pháp: Huân chương Quân sự Hy Lạp: Huân chương George I Guatemala Thập tự Chiến công, hạng nhất Haiti: Huân chương Vinh dự và Chiến công, Đại Thập tự Ý: Huân chương Quân sự, Đại Thập tự Hiệp sĩ Ý: Huân chương Malta Luxembourg Huân chương Chiến công Luxembourg: Thập tự Chiến tranh México: Huân chương Đại bàng Aztec, hạng nhất Mexico: Huân chương Công trạng Dân sự Mexico: Huân chương Chiến công Maroc: Huân chương Ouissam Alaouite Hà Lan: Huân chương Sư tử Hà Lan, Đại Thập tự Hiệp sĩ Na Uy: Huân chương St. Olav Pakistan: Huân chương Pakistan, hạng nhất Panama: Huân chương Vasco Nunez de Balboa, Đại Thập tự Panama: Huân chương Manuel Amador Guerrero Philippines: Ngôi sao Phục vụ Xuất sắc Philippines: Huân chương Vinh dự, Tổng tư lệnh Philippines: Huân chương Sikatuna, hạng nhất Ba Lan: Thập tự Grunwald, hạng nhất Ba Lan: Huân chương Polonia Restituta Ba Lan: Virtuti Militari Liên bang Xô viết: Huân chương Suvorov Liên bang Xô viết: Huân chương Chiến thắng Tunisia Huân chương Nichan Iftikhar. Vinh dự khác Năm 1966, Eisenhower là người thứ hai được vinh dự nhận giải công dân thế giới của hội Civitan International. Tên của Eisenhower được đặt cho một số con đường tại các thành phố trên thế giới trong đó có Paris, Pháp. Tháng 12 năm 1999, Eisenhower được ghi tên trong danh sách những người được ngưỡng mộ nhiều nhất trong thế kỷ 20 của Gallup. Năm 2009, Eisenhower được ghi tên trong Đại sảnh Danh vọng Golf Thế giới cho thể loại "thành tựu trọn đời" vì những cống hiến của ông cho môn thể thao này. Trên hết ông là Người Mỹ Trầm Lặng Của Thế giới Vì Hòa Bình. Chú thích Tham khảo Binh nghiệp của Eisenhower Ambrose, Stephen E. Eisenhower: Soldier, General of the Army, President-Elect, 1890–1952 (1983);' Ambrose, Stephen E. The Victors: Eisenhower and his Boys: The Men of World War II, New York: Simon & Schuster, 1998. ISBN 0-684-85628-X Eisenhower, David. Eisenhower at War 1943–1945 (1986), New York: Random House. ISBN 978-0-394-41237-5. A detailed study by his grandson. Irish, Kerry E. "Apt Pupil: Dwight Eisenhower and the 1930 Industrial Mobilization Plan", The Journal of Military History 70.1 (2006) 31–61 online in Project Muse. Pogue, Forrest C. The Supreme Command, Washington, D.C.: Office of the Chief of Military History, Dept. of the Army, 1954. The official Army history of SHAEF. Weigley, Russell. Eisenhower's Lieutenants. Đại học Indiana Press, 1981. Ike's dealings with his key generals in WW2 Cố Vân Thâm (chủ biên); Dịch giả: Phong Đảo (2003). Thập đại tùng thư: 10 Đại tướng soái thế giới. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. Eisenhower khi là người thường Albertson, Dean, ed. Eisenhower as President (1963). Alexander, Charles C. Holding the Line: The Eisenhower Era, 1952–1961 (1975). Ambrose, Stephen E. Eisenhower: Soldier, General of the Army, President-Elect, 1890–1952 (1983); Eisenhower. The President (1984); one volume edition mang tên Eisenhower: Soldier and President (2003). Standard biography. Bowie, Robert R. and Richard H. Immerman; Waging Peace: How Eisenhower Shaped an Enduring Cold War Strategy, Oxford University Press, 1998. Burk, Robert. "Eisenhower Revisionism Revisited: Reflections on Eisenhower Scholarship," Historian, Spring 1988, Vol. 50 Issue 2, pp 196–209 Damms, Richard V. The Eisenhower Presidency, 1953–1961 (2002). David Paul T. (ed.), Presidential Nominating Politics in 1952. 5 vols., Johns Hopkins Press, 1954. Divine, Robert A. Eisenhower and the Cold War (1981). Greenstein, Fred I. The Hidden-Hand Presidency: Eisenhower as Leader (1991). Harris, Douglas B. "Dwight Eisenhower and the New Deal: The Politics of Preemption" Presidential Studies Quarterly, Vol. 27, 1997. Harris, Seymour E. The Economics of the Political Parties, with Special Attention to Presidents Eisenhower and Kennedy (1962). Krieg, Joann P. ed. Dwight D. Eisenhower, Soldier, President, Statesman (1987). 24 essays by scholars. McAuliffe, Mary S. "Eisenhower, the President", Journal of American History 68 (1981), pp. 625–632. Medhurst, Martin J. Dwight D. Eisenhower: Strategic Communicator Greenwood Press, 1993. Pach, Chester J. and Elmo Richardson. Presidency of Dwight D. Eisenhower (1991). Standard scholarly survey. Nguồn sơ cấp Boyle, Peter G., ed. The Churchill-Eisenhower Correspondence, 1953–1955 University of North Carolina Press, 1990. Eisenhower, Dwight D. Crusade in Europe (1948), his war memoirs. Eisenhower, Dwight D. The White House Years: Waging Peace 1956–1961, Doubleday and Co., 1965. Eisenhower Papers 21 volume scholarly edition; complete for 1940–1961. Summersby, Kay. Eisenhower was my boss'' (1948) New York: Prentice Hall; (1949) Dell paperback. Tổng thống Hoa Kỳ Tổng thống Hoa Kỳ của Đảng Cộng hòa Đảng viên Đảng Cộng hòa Hoa Kỳ West Point Người Mỹ gốc Đức Người Kansas Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ Bắc Đẩu Bội tinh hạng nhất Chính khách Mỹ thế kỷ 20 Người được trao tặng Huân chương Polonia Restituta
840525
https://vi.wikipedia.org/wiki/%28147957%29%201993%20TM21
(147957) 1993 TM21
{{DISPLAYTITLE:(147957) 1993 TM21}} (147957) 1993 TM21 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Henry E. Holt ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 10 tháng 10 năm 1993. Xem thêm Danh sách các tiểu hành tinh: 147001–148000 Tham khảo Thiên thể phát hiện năm 1993 Được phát hiện bởi Henry E. Holt Tiểu hành tinh vành đai chính
843506
https://vi.wikipedia.org/wiki/%2866885%29%201999%20VH72
(66885) 1999 VH72
{{DISPLAYTITLE:(66885) 1999 VH72}} (66885) 1999 VH72 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện qua chương trình tiểu hành tinh Beijing Schmidt CCD ở trạm Xinglong ở tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 12 tháng 11 năm 1999. Xem thêm Danh sách các tiểu hành tinh: 66001–67000 Tham khảo Thiên thể phát hiện năm 1999 Tiểu hành tinh vành đai chính
531297
https://vi.wikipedia.org/wiki/665
665
Năm 665 là một năm trong lịch Julius. Sự kiện 20-5-1998 **2-9-1998** Mất Tham khảo Năm 665
581524
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agdenes
Agdenes
Agdenes là một đô thị hạt Trøndelag, Na Uy. Nó là một phần của khu vực Orkdalen. Trung tâm hành chính là làng Lensvik. Agdenes đã được tách ra từ Orland ngày 1 tháng 1 năm 1896. Lensvik được sáp nhập với Agdenes ngày 01 tháng 1 năm 1964. Đô thị này nằm ở cuối phía nam của cửa Trondheimsfjord. Giáp các đô thị của Hitra, Orland, Rissa, Orkdal, và Snillfjord. Tham khảo Liên kết ngoài Đô thị của Trøndelag
870593
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydropsyche%20teruela
Hydropsyche teruela
Hydropsyche teruela là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc. Tham khảo Trichoptera miền Cổ bắc Hydropsyche
874521
https://vi.wikipedia.org/wiki/Protoptila%20lorada
Protoptila lorada
Protoptila lorada là một loài Trichoptera trong họ Glossosomatidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. Tham khảo Trichoptera vùng Tân nhiệt đới Protoptila
569887
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Towner%2C%20North%20Dakota
Quận Towner, North Dakota
Quận Towner là một quận thuộc tiểu bang Bắc Dakota, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở Cando. Quận được đặt tên theo Oscar M. Towner, một doanh nhân và nghị sĩ. Dân số theo điều tra năm 2010 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 2246 người. Địa lý Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận này có diện tích 2696km2, trong đó có 44km2 là diện tích mặt nước. Các quận giáp ranh Thông tin nhân khẩu Tham khảo Quận của North Dakota Khu dân cư thành lập năm 1884 Lãnh thổ Dakota 1884
204274
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chhabra
Chhabra
Chhabra là một thành phố và khu đô thị của quận Baran thuộc bang Rajasthan, Ấn Độ. Địa lý Chhabra có vị trí Nó có độ cao trung bình là 321 mét (1053 foot). Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Chhabra có dân số 22.795 người. Phái nam chiếm 53% tổng số dân và phái nữ chiếm 47%. Chhabra có tỷ lệ 60% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 70%, và tỷ lệ cho phái nữ là 50%. Tại Chhabra, 17% dân số nhỏ hơn 6 tuổi. Tham khảo Thành phố thuộc bang Rajasthan
648082
https://vi.wikipedia.org/wiki/Empusada
Empusada
Empusada là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Chú thích Tham khảo Natural History Museum Lepidoptera genus database Cuculliinae
784227
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aciagrion%20rarum
Aciagrion rarum
Aciagrion rarum là một loài chuồn chuồn kim thuộc họ Coenagrionidae. Loài này có ở Angola và Zambia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi và đầm lầy. Chú thích Tham khảo Suhling, F. 2005. Aciagrion rarum. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 9 tháng 8 năm 2007. Aciagrion
205596
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jalpaiguri
Jalpaiguri
Jalpaiguri là một thành phố và khu đô thị của quận Jalpaiguri thuộc bang Tây Bengal, Ấn Độ. Địa lý Jalpaiguri có vị trí Nó có độ cao trung bình là 75 mét (246 feet). Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Jalpaiguri có dân số 100.212 người. Phái nam chiếm 50% tổng số dân và phái nữ chiếm 50%. Jalpaiguri có tỷ lệ 80% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 83%, và tỷ lệ cho phái nữ là 75%. Tại Jalpaiguri, 9% dân số nhỏ hơn 6 tuổi. Tham khảo Thành phố thuộc bang West Bengal
241959
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ea%20Sar
Ea Sar
Ea Sar là một xã thuộc huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. Địa lý Xa Ea có vị trí địa lý: Phía đông giáp các xã Ea Sô, Ea Tih và thị trấn Ea Knốp Phía tây giáp xã Xuân Phú, xã Ea Đar, thị trấn Ea Kar và huyện Krông Năng Phía nam giáp xã Ea Đar, thị trấn Ea Knốp Phía bắc giáp xã Ea Sô và huyện Krông Năng. Xã Ea Sar có diện tích là 56,39 km² diện tích, dân số năm 2007 là 6.511 người, mật độ dân số đạt 116 người/km². Lịch sử Xã Ea Sar được thành lập vào 27 tháng 8 năm 2007 trên cơ sở điều chỉnh 3.677 ha diện tích tự nhiên và 4.739 người của xã Ea Sô; 1.962 ha diện tích tự nhiên và 1.772 người của xã Xuân Phú. Xã Ea Sar có 5.639 ha diện tích tự nhiên và 6.511 người. Chú thích Tham khảo
778509
https://vi.wikipedia.org/wiki/Guinglange
Guinglange
Guinglange là một xã trong tỉnh Moselle, vùng Grand Est đông bắc nước Pháp. Xem thêm Commune của tỉnh Moselle Tham khảo INSEE IGN Xã của Moselle
869021
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chimarra%20sassandrae
Chimarra sassandrae
Chimarra sassandrae là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi. Tham khảo Trichoptera ở vùng nhiệt đới châu Phi Chimarra
843688
https://vi.wikipedia.org/wiki/%28237356%29%203103%20T-2
(237356) 3103 T-2
(237356) 3103 T-2 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld, và Tom Gehrels ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 30 tháng 9 năm 1973. Xem thêm Danh sách các tiểu hành tinh: 237001–238000 Tham khảo Liên kết ngoài JPL Small-Body Database Browser Thiên thể phát hiện năm 1973 Được phát hiện bởi Cornelis Johannes van Houten Được phát hiện bởi Ingrid van Houten-Groeneveld Được phát hiện bởi Tom Gehrels Tiểu hành tinh vành đai chính
148132
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alhambra
Alhambra
Lâu đài Alhambra (, ; , , ) là một quần thể cung điện và pháo đài nằm ở Granada, Andalusia, Tây Ban Nha. Ban đầu nó được xây dựng như một pháo đài nhỏ vào năm 889 trên nền là hệ thống công sự phòng thủ của đế chế Roman, và sau đó hầu như bị lãng quên cho đến khi những tàn tích của công trình này được cải tạo và xây dựng lại vào giữa thế kỷ 13 bởi Tiểu Vương Mohammed ben Al-Ahmar, triều đại Nasrid thuộc đế chế Emirate of Granada, ông là người đã xây dựng lên kiến trúc cung điện và những bức tường của Alhambra như hiện tại. Đến năm 1333, Cung điện này được chuyển thành cung điện hoàng gia bởi Yusuf I, Sultan of Granada (Quốc vương của Granada). Sau thời kỳ Tái lập Cơ Đốc Giáo Reconquista vào năm 1492, nơi đây trở thành Toà án Hoàng gia của Ferdinand và Isabella (Nơi Cristoforo Colombo được trao chứng nhận hoàng gia cho cuộc thám hiểm của mình), và cung điện cũng được thay đổi một phần theo phong cách Phục Hưng. Năm 1526, Charles I & V đã cho xây dựng một cung điện mới theo phong cách phục hưng để phù hợp hơn với danh hiệu Hoàng đế Thần thánh của Roman trong cuộc cách mạng của phong cách Mannerism ảnh hưởng từ Chủ nghĩa Nhân Văn thời kỳ Phục Hưng, cung điện mới được xây dựng một cách đối lập với kiến trúc của triều đại Nasrid, nhưng cuối cùng nó đã không bao giờ được hoàn thiện bởi sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng Morisco ở Granada. Hình ảnh Tham khảo Đọc thêm Grabar, Oleg. The Alhambra. Massachusetts: Harvard University Press, 1978. Jacobs, Michael and Francisco Fernandez. Alhambra. New York: Rizzoli International Publications, 2000. Lowney, Chris. A Vanished World: Medieval Spain’s Golden Age of Enlightenment. New York: Simon and Schuster, Inc., 2005. Menocal, Maria, Rosa. The Ornament of the World. Boston: Little, Brown and Company, 2002. Read, Jan. The Moors in Spain and Portugal. London: Faber and Faber, 1974. D. Fairchild Ruggles, "Alhambra," in Encyclopaedia of Islam, third edition. Leiden: E. J. Brill, 2008. D. Fairchild Ruggles, Gardens, Landscape, and Vision in the Palaces of Islamic Spain, Philadelphia: Pennsylvania State University Press, 2000. D. Fairchild Ruggles, "The Gardens of the Alhambra and the Concept of the Garden in Islamic Spain," in Al-Andalus: The Arts of Islamic Spain, ed. Jerrilynn Dodds. New York: Metropolitan Museum, 1992, pp. 162–71. D. Fairchild Ruggles, Islamic Gardens and Landscapes, University of Pennsylvania Press, 2008. Steves, Rick (2004). Spain and Portugal 2004, pp. 204–205. Avalon Travel Publishing. ISBN 1-56691-529-5. lexicorient.com Stewart, Desmond. The Alhambra. Newsweek Publishing, 1974. ISBN 0-88225-088-4. The World Heritage. Istanbul and Cordoba, Vol. #15. Film Ideas, 2008. ISBN 1-57557-715-1. Liên kết ngoài Alhambra in turgranada.es Official site for tourism of the province of Granada. The Alhambra in Granada, Spain Masterpieces of Islamic Architecture. InFocus: La Alhambra & Generalife (Granada, Spain) at HitchHikers Handbook Official website of Patronato of Alhambra and Generalife Paul F. Hoye, 1967, The Alhambra, Saudi Aramco World James Cavanah Murphy, 1816, The Alhamra (Alhambra) at Granada , islamic-arts.org Al-Andalus: the art of Islamic Spain, an exhibition catalog from The Metropolitan Museum of Art (fully available online as PDF), which contains material on Alhambra (see index) Granada Công trình xây dựng ở Granada Lâu đài Andalucía Vườn ở Tây Ban Nha Cung điện Andalucía Bảo tàng ngoài trời Tây Ban Nha Kiến trúc Ả Rập Vườn Hồi giáo Vườn Tây Ban Nha Lịch sử thiết kế cảnh quan Tây Ban Nha Nhà Nasr Di sản thế giới tại Tây Ban Nha Mỹ thuật Hồi giáo Tây Ban Nha Azulejo trong công trình xây dựng Andalucía
331392
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A9v%C3%A9
Trévé
Trévé () là một xã của tỉnh Côtes-d’Armor, thuộc vùng Bretagne, tây bắc Pháp. Dân số Người dân ở Trévé được gọi là Trévéens. Xem thêm Xã của tỉnh Côtes-d’Armor Tham khảo Liên kết ngoài French Ministry of Culture list for Trévé Treve
573000
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saeki%2C%20Hiroshima
Saeki, Hiroshima
Saeki-ku (佐伯区) là một trong 8 khu của thành phố Hiroshima, Nhật Bản. Ngày 25 tháng 4 năm 2005, khu này sáp nhập thêm thị trấn Yuki từ huyện Saeki. Đến ngày 01 tháng 10 năm 2010, dân số khu này là 135.306 người, mật độ 604 người/km². Tổng diện tích là 224,19 km² Tham khảo Khu của thành phố Hiroshima
690956
https://vi.wikipedia.org/wiki/Epidendrum%20rigidum
Epidendrum rigidum
Epidendrum rigidum là một loài lan biểu sinh trong chi Epidendrum thuộc họ lan được tìm thấy khắp các xứ đất thấp Tân nhiệt đới, dưới độ cao 600 m. (The Fora of North America công nhận một loài riêng, E. cardiophorum Schltr., thay thế E. rigidum ở México và Trung Mỹ; Kew lists E. cardiophorum Schltr. là một đồng âm của E. rigidum.) Miêu tả E. rigidum đã được đặt trong phân chi E. subg Epidendrum Lindl. (1841) Số nhiễm sắc thể nhị bội của E. rigidum được xác định là 2n = 40. Đồng âm Epidendrum rigidum Lodd. 1829 nom. illeg. là một đồng âm của E. ramosum Jacq. 1760 Epidendrum rigidum var. angustisegmentum L.O.Williams 1946 là một đồng âm của ''E. angustisegmentum (L.O.Williams) Hágsater 1999 Chú thích Liên kết ngoài A photograph of the flowers may be found at http://www.orchidspecies.com/epirigidum.htm Photographs of the flowering plant và leaves may be found at http://www.cybertruffle.org.uk/vinales/eng/epidendrum_rigidum.htm http://titanarum.uconn.edu/199100202.html rigidum
745319
https://vi.wikipedia.org/wiki/Inquisitor%20isabella
Inquisitor isabella
Inquisitor isabella là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Turridae. Miêu tả Phân bố Chú thích Tham khảo Inquisitor
512862
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nga%20H%E1%BA%A3i
Nga Hải
Nga Hải là một xã thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Thông tin địa lý Xã Nga Hải có diện tích: 4,33 km². Theo Tổng điều tra dân số năm 1999, xã Nga Hải có dân số 6.037 người. Xã Nga Hải nằm ở trung tâm huyện Nga Sơn. Địa giới hành chính như sau: Phía đông giáp các xã Nga Thành và Nga Liên; Phía nam giáp các xã Nga Liên và Nga Yên; Phía tây giáp xã Nga Yên; Phía bắc giáp các xã Nga Giáp và Nga Thành. Hành chính Năm 1977, huyện Nga Sơn sáp nhập với huyện Hà Trung thành huyện Trung Sơn, xã Nga Hải thuộc huyện Trung Sơn. Năm 1982 huyện Trung Sơn chia tách thành hai huyện như cũ, xã Nga Hải lại thuộc huyện Nga Sơn. Xã Nga Hải ngày nay gồm các làng (thôn): Tham khảo Liên kết ngoài
359714
https://vi.wikipedia.org/wiki/Strazeele
Strazeele
Strazeele là một xã ở trong tỉnh Nord ở miền bắc nước Pháp. Xã này có diện tích 4,69 km², dân số năm 1999 là 681 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 51 mét trên mực nước biển. Xem thêm Xã của tỉnh Nord Tham khảo INSEE commune file Xã của Nord
300438
https://vi.wikipedia.org/wiki/Photharam%20%28huy%E1%BB%87n%29
Photharam (huyện)
Photharam () là một huyện (amphoe) ở phía bắc của tỉnh Ratchaburi, miền trung Thái Lan. Lịch sử Photharam là một huyện (kwaeng) của mueang Ratchaburi vào thế kỷ 19. Năm 1836, trụ sở huyện đã được dời đến cửa con kênh Bang Tanod về phía bờ đông của sông Mae Klong đối diện với Wat Chaloem Art. Ngày 10 tháng 3 năm 1952, trụ sở đã được dời đến vị trí ngày nay ở đô thị Photharam. Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía đông theo chiều kim đồng hồ) là: Bang Phae, Damnoen Saduak, Mueang Ratchaburi, Chom Bueng của tỉnh Ratchaburi, Tha Muang của tỉnh Kanchanaburi, Ban Pong của tỉnh Ratchaburi và Mueang Nakhon Pathom của tỉnh Nakhon Pathom. Nguồn nước quan trọng ở huyện này là sông Mae Klong. Hành chính Huyện này được chia thành 19 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 156 làng (muban). Có sáu khu vực đô thị (thesaban): thị xã (thesaban mueang) Photharam nằm trên toàn bộ tambon Photaram, các thị trấn (thesaban tambon) Ban Lueak, Ban Sing và Chet Samian mỗi đơn vị nằm trên toàn bộ một tambon cùng tên. Thị trấn Khao Khuang nằm trên toàn bộ tambon Nang Kaeo và một phần của Chamrae, Tao Pun và Khao Cha-ngum. Thị trấn Nong Pho finally nằm trên một phần của tambon Nong Pho. Có 14 Tổ chức hành chính tambon. Tham khảo Liên kết ngoài Photharam district history Photharam
814846
https://vi.wikipedia.org/wiki/Torrechiva
Torrechiva
Torrechiva là một đô thị trong tỉnh Castellón, Cộng đồng Valencia, Tây Ban Nha. Đô thị Torrechiva có diện tích km², dân số theo điều tra năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha là người. Đô thị Torrechiva nằm ở khu vực có độ cao mét trên mực nước biển. Tham khảo Đô thị ở Castellón
495274
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Lamar%2C%20Georgia
Quận Lamar, Georgia
Quận Lamar là một quận trong tiểu bang Georgia, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Barnesville . Theo điều tra dân số năm 2010 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 18.317 người . Thông tin nhân khẩu Tham khảo Quận của Georgia Georgia 1920 Khu dân cư thành lập năm 1920 Quận của vùng đô thị Atlanta
778617
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%A1n%20r%E1%BB%ABng
Nhạn rừng
Nhạn rừng (danh pháp hai phần: Artamus fuscus) là một loài chim thuộc họ Nhạn rừng, có mặt ở Nam Á. Phạm vi phân bố Nhạn rừng được tìm thấy trong một loạt các môi trường sống từ đồng bằng đến khoảng 2000 m, trên các khu vực canh tác, trong rừng và thường ở các khu vực có cây cọ cao. Các loài được phân bố rộng khắp Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Sri Lanka, Thái Lan, Myanmar, Lào, Malaysia và Trung Quốc. Họ vắng mặt ở những vùng rất khô cằn ở phía tây Ấn Độ. Chúng được ghi nhận ở trên đảo Maldives. Thư viện ảnh Chú thích Tham khảo Database entry includes justification for why this species is of least concern F Chim Nepal Chim Bangladesh Động vật được mô tả năm 1817 Chim Ấn Độ Chim Nam Á Chim Đông Nam Á
264380
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mompantero
Mompantero
Mompantero là một đô thị ở tỉnh Torino trong vùng Piedmont, có vị trí cách khoảng 50 km về phía tây của Torino. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 681 người và diện tích là 30,1 km². Đô thị Mompantero có các frazioni (các đơn vị trực thuộc, chủ yếu là các làng) Urbiano, Seghino, Pietrastretta, Grangia, Marzano, San Giuseppe, và Trinità. Mompantero giáp các đô thị: Usseglio, Novalesa, Venaus, Bussoleno, Giaglione, Susa. Quá trình biến động dân số Tham khảo Liên kết ngoài Comune di mompantero Pro Loco di Mompantero Đô thị tỉnh Torino Thành phố và thị trấn ở Piemonte
404326
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Andr%C3%A9-Capc%C3%A8ze
Saint-André-Capcèze
Saint-André-Capcèze là một xã ở tỉnh Lozère trong vùng Occitanie, phía nam nước Pháp. Tham khảo INSEE commune file Department Web site Xã của Lozère
144859
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3o%20C%C3%A2y
Đảo Cây
Đảo Cây là một đảo san hô thuộc nhóm đảo An Vĩnh của quần đảo Hoàng Sa. Đảo nằm cách đảo Phú Lâm khoảng 9,1 hải lý (16,9 km) về phía bắc tây bắc và cách cồn cát Tây 2,9 hải lý (5,4 km) về phía đông. Đảo Cây là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan và Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đang kiểm soát đảo này. Tên gọi: đảo Cây hoặc đảo Cù Mộc (ít dùng); tiếng Anh: Tree Island; , Hán-Việt: Triệu Thuật đảo Đặc điểm: có hình bầu dục nhưng nhọn lại ở một đầu và dải cát trải dài ra từ đó (và đã được Trung Quốc bồi đắp thêm). Hiện đảo dài 915 m rộng khoảng 390 m, diện tích đảo vào khoảng 28 ha. Trên đảo có rất nhiều cây xanh. Tham khảo Cây
514973
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn%20d%E1%BB%8Bch%20T%E1%BA%BFt%201969
Chiến dịch Tết 1969
Chiến dịch Tết 1969 là một loạt các cuộc tấn công của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam nhằm vào các lực lượng Hoa Kỳ tại Nam Việt Nam vào dịp Tết Nguyên Đán năm 1969. Cũng như chiến dịch diễn ra vào Tết Nguyên Đán năm trước đó, mục đích của các cuộc tấn công này là để đáp trả Chiến dịch Phụng Hoàng của Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa cũng như gây sức ép trên bàn đàm phán Hội nghị Paris. Cuộc tấn công bắt đầu vào ngày 22 tháng 2 năm 1969, nhằm vào hàng loạt các thành phố và căn cứ quân sự, nhưng chiến sự chủ yếu diễn ra quanh Sài Gòn. Mặc dù phải nhanh chóng rút lui sau bị đối phương phản công, nhưng Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đã kịp gây thương vong khá nặng nề đối với phía Hoa Kỳ. Đã có 1.140 lính Mỹ bị thiệt mạng trong đợt tấn công này. Chú thích Trận đánh và chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh Việt Nam Trận đánh liên quan tới Việt Nam Xung đột năm 1969 Việt Nam năm 1969 Trận đánh liên quan tới Hoa Kỳ Chiến dịch quân sự liên quan tới Việt Nam
355739
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lumba-Bayabao
Lumba-Bayabao
Lumba-bayabao là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Lanao del Sur, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 23.521 người trong 3.632 hộ. Các đơn vị hành chính Lumba-bayabao được chia ra 38 barangay. Tham khảo Liên kết ngoài Mã địa lý chuẩn của Philipin Thông tin điều tra dân số năm 2000 của Philipin Đô thị của Lanao del Sur
672736
https://vi.wikipedia.org/wiki/Platymantis%20browni
Platymantis browni
Platymantis browni là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng là loài đặc hữu của Papua New Guinea. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vườn nông thôn, và rừng trước đây suy thoái nghiêm trọng. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Tham khảo Richards, S. & Allison, A. 2004. Platymantis browni. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 7 năm 2007. Platymantis Động vật lưỡng cư Papua New Guinea
234942
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bonneville%2C%20Oregon
Bonneville, Oregon
Bonneville là một cộng đồng chưa hợp nhất trong Quận Multnomah, Oregon, Hoa Kỳ nằm trên Xa lộ Liên tiểu bang 84 và Sông Columbia. Bonneville nổi danh vì là nơi có Đập Bonneville. Thành phố North Bonneville thuộc tiểu bang Washington nằm phía bên kia sông. Trong nhiều thập niên trước khi con đập được xây dựng, Bonneville là một nơi tổ chức ăn ngoài trời (picnic) ưa chuộng của người dân sống dọc Sông Columbia giữa Portland và The Dalles, và công ty xe lửa đã duy trì một "nhà ăn" cho hành khách tại đó. Trạm xe lửa Bonneville được đặt tên là Benjamin Bonneville, có lẽ là tên của người Âu-Mỹ đầu tiên khám phá Quận Wallowa. Cái tên "Bonneville" không xuất hiện trên bản đồ cho đến cuối thập niên 1880. Bưu điện Bonneville được thiết lập vào năm 1900. Tham khảo Liên kết ngoài Historic images of Bonneville, Oregon from Salem Public Library Quận Multnomah, Oregon Khởi đầu năm 1900 ở Oregon
667176
https://vi.wikipedia.org/wiki/Millettia%20orientalis
Millettia orientalis
Millettia orientalis là một loài rau đậu thuộc họ Fabaceae. Loài này chỉ có ở Madagascar. Chú thích Tham khảo Du Puy, D. & Labat, H. 1998. Millettia orientalis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 19 tháng 7 năm 2007. O Thực vật Madagascar
617953
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20h%C3%A0nh%20tinh%20vi%20h%C3%ACnh%3A%209001%E2%80%9310000
Danh sách hành tinh vi hình: 9001–10000
9001–9100 |-bgcolor=#fefefe | 9001 Slettebak || || || August 30, 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 3.8 km || |-id=002 bgcolor=#E9E9E9 | 9002 Gabrynowicz || || || August 23, 1981 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 5.4 km || |-id=003 bgcolor=#E9E9E9 | 9003 Ralphmilliken || || || October 24, 1981 || Palomar || S. J. Bus || HOF || align=right | 15 km || |-id=004 bgcolor=#d6d6d6 | 9004 Peekaydee || || || October 22, 1982 || Kitt Peak || G. Aldering || ALA || align=right | 14 km || |-id=005 bgcolor=#E9E9E9 | 9005 Sidorova || || || October 20, 1982 || Nauchnij || L. G. Karachkina || — || align=right | 12 km || |-id=006 bgcolor=#E9E9E9 | 9006 Voytkevych || || || October 21, 1982 || Nauchnij || L. G. Karachkina || EUN || align=right | 7.6 km || |-id=007 bgcolor=#fefefe | 9007 James Bond || || || October 5, 1983 || Kleť || A. Mrkos || 007 || align=right | 3.7 km || |-id=008 bgcolor=#fefefe | 9008 Bohšternberk || 1984 BS || || January 27, 1984 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 4.5 km || |-id=009 bgcolor=#fefefe | 9009 Tirso || || || April 23, 1984 || La Silla || V. Zappalà || — || align=right | 3.5 km || |-id=010 bgcolor=#fefefe | 9010 Candelo || || || April 27, 1984 || La Silla || V. Zappalà || — || align=right | 5.0 km || |-id=011 bgcolor=#fefefe | 9011 Angelou || 1984 SU || || September 20, 1984 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 3.7 km || |-id=012 bgcolor=#d6d6d6 | 9012 Benner || 1984 UW || || October 26, 1984 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 11 km || |-id=013 bgcolor=#E9E9E9 | 9013 Sansaturio || || || August 14, 1985 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 4.3 km || |-id=014 bgcolor=#fefefe | 9014 Svyatorichter || || || October 22, 1985 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 3.8 km || |-id=015 bgcolor=#E9E9E9 | 9015 Coe || 1985 VK || || November 14, 1985 || Brorfelde || P. Jensen || — || align=right | 17 km || |-id=016 bgcolor=#E9E9E9 | 9016 Henrymoore || 1986 AE || || January 10, 1986 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || — || align=right | 8.2 km || |-id=017 bgcolor=#E9E9E9 | 9017 Babadzhanyan || || || October 2, 1986 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || RAF || align=right | 4.5 km || |-id=018 bgcolor=#fefefe | 9018 Galache || 1987 JG || || May 5, 1987 || Lake Tekapo || A. C. Gilmore, P. M. Kilmartin || V || align=right | 3.2 km || |-id=019 bgcolor=#fefefe | 9019 Eucommia || || || August 28, 1987 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 5.1 km || |-id=020 bgcolor=#E9E9E9 | 9020 Eucryphia || || || September 19, 1987 || Smolyan || E. W. Elst || — || align=right | 5.0 km || |-id=021 bgcolor=#E9E9E9 | 9021 Fagus || || || February 14, 1988 || La Silla || E. W. Elst || EUN || align=right | 13 km || |-id=022 bgcolor=#d6d6d6 | 9022 Drake || || || August 14, 1988 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || — || align=right | 7.0 km || |-id=023 bgcolor=#C2FFFF | 9023 Mnesthus || || || September 10, 1988 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || L5 || align=right | 49 km || |-id=024 bgcolor=#fefefe | 9024 Gunnargraps || || || September 5, 1988 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 2.6 km || |-id=025 bgcolor=#d6d6d6 | 9025 Polanskey || || || September 16, 1988 || Cerro Tololo || S. J. Bus || THM || align=right | 9.1 km || |-id=026 bgcolor=#d6d6d6 | 9026 Denevi || || || September 16, 1988 || Cerro Tololo || S. J. Bus || THM || align=right | 11 km || |-id=027 bgcolor=#fefefe | 9027 Graps || || || November 4, 1988 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 3.1 km || |-id=028 bgcolor=#fefefe | 9028 Konrádbeneš || || || January 26, 1989 || Kleť || A. Mrkos || NYS || align=right | 11 km || |-id=029 bgcolor=#E9E9E9 | 9029 || 1989 GM || — || April 6, 1989 || Palomar || E. F. Helin || GER || align=right | 5.3 km || |-id=030 bgcolor=#C2FFFF | 9030 Othryoneus || || || October 30, 1989 || Cerro Tololo || S. J. Bus || L5 || align=right | 32 km || |-id=031 bgcolor=#fefefe | 9031 || || — || November 29, 1989 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 3.1 km || |-id=032 bgcolor=#fefefe | 9032 Tanakami || || || November 23, 1989 || Geisei || T. Seki || FLO || align=right | 3.2 km || |-id=033 bgcolor=#d6d6d6 | 9033 Kawane || 1990 AD || || January 4, 1990 || Susono || M. Akiyama, T. Furuta || MEL || align=right | 16 km || |-id=034 bgcolor=#E9E9E9 | 9034 Oleyuria || || || August 26, 1990 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 11 km || |-id=035 bgcolor=#E9E9E9 | 9035 || || — || September 16, 1990 || Palomar || H. E. Holt || CLO || align=right | 10 km || |-id=036 bgcolor=#d6d6d6 | 9036 || || — || September 17, 1990 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 6.0 km || |-id=037 bgcolor=#E9E9E9 | 9037 || || — || October 20, 1990 || Dynic || A. Sugie || — || align=right | 10 km || |-id=038 bgcolor=#E9E9E9 | 9038 Helensteel || || || November 12, 1990 || Siding Spring || D. I. Steel || EUN || align=right | 5.9 km || |-id=039 bgcolor=#d6d6d6 | 9039 || || — || November 16, 1990 || Kani || Y. Mizuno, T. Furuta || — || align=right | 11 km || |-id=040 bgcolor=#d6d6d6 | 9040 Flacourtia || || || January 18, 1991 || Haute-Provence || E. W. Elst || — || align=right | 14 km || |-id=041 bgcolor=#fefefe | 9041 Takane || 1991 CX || || February 9, 1991 || Kiyosato || S. Otomo, O. Muramatsu || FLO || align=right | 2.3 km || |-id=042 bgcolor=#d6d6d6 | 9042 || || — || March 11, 1991 || La Silla || H. Debehogne || KOR || align=right | 6.9 km || |-id=043 bgcolor=#d6d6d6 | 9043 || || — || March 12, 1991 || La Silla || H. Debehogne || HYG || align=right | 24 km || |-id=044 bgcolor=#fefefe | 9044 Kaoru || 1991 KA || || May 18, 1991 || Kiyosato || S. Otomo, O. Muramatsu || FLO || align=right | 4.6 km || |-id=045 bgcolor=#fefefe | 9045 || || — || August 7, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 6.3 km || |-id=046 bgcolor=#fefefe | 9046 || || — || August 9, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 5.4 km || |-id=047 bgcolor=#E9E9E9 | 9047 || 1991 QF || — || August 30, 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 4.4 km || |-id=048 bgcolor=#fefefe | 9048 || || — || September 12, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 4.4 km || |-id=049 bgcolor=#fefefe | 9049 || || — || September 12, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 6.9 km || |-id=050 bgcolor=#fefefe | 9050 || || — || September 13, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 6.0 km || |-id=051 bgcolor=#fefefe | 9051 || || — || October 31, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 4.5 km || |-id=052 bgcolor=#fefefe | 9052 Uhland || || || October 30, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || NYS || align=right | 8.1 km || |-id=053 bgcolor=#E9E9E9 | 9053 Hamamelis || || || November 2, 1991 || La Silla || E. W. Elst || RAF || align=right | 5.8 km || |-id=054 bgcolor=#E9E9E9 | 9054 Hippocastanum || 1991 YO || || December 30, 1991 || Haute-Provence || E. W. Elst || EUNslow || align=right | 6.5 km || |-id=055 bgcolor=#E9E9E9 | 9055 Edvardsson || || || February 29, 1992 || La Silla || UESAC || CLO || align=right | 7.7 km || |-id=056 bgcolor=#E9E9E9 | 9056 Piskunov || || || March 1, 1992 || La Silla || UESAC || AGN || align=right | 5.3 km || |-id=057 bgcolor=#d6d6d6 | 9057 || || — || April 24, 1992 || La Silla || H. Debehogne || THM || align=right | 16 km || |-id=058 bgcolor=#FFC2E0 | 9058 || 1992 JB || — || May 1, 1992 || Palomar || J. Alu, K. J. Lawrence || APO +1km || align=right data-sort-value="0.90" | 900 m || |-id=059 bgcolor=#fefefe | 9059 Dumas || 1992 PJ || || August 8, 1992 || Caussols || E. W. Elst || — || align=right | 3.2 km || |-id=060 bgcolor=#fefefe | 9060 Toyokawa || 1992 RM || || September 4, 1992 || Kiyosato || S. Otomo || — || align=right | 3.6 km || |-id=061 bgcolor=#fefefe | 9061 || || — || November 18, 1992 || Dynic || A. Sugie || FLO || align=right | 5.6 km || |-id=062 bgcolor=#fefefe | 9062 Ohnishi || || || November 27, 1992 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 4.4 km || |-id=063 bgcolor=#fefefe | 9063 Washi || 1992 YS || || December 17, 1992 || Geisei || T. Seki || FLO || align=right | 3.0 km || |-id=064 bgcolor=#fefefe | 9064 Johndavies || || || January 21, 1993 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 4.0 km || |-id=065 bgcolor=#E9E9E9 | 9065 || || — || March 25, 1993 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 8.8 km || |-id=066 bgcolor=#d6d6d6 | 9066 || || — || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 9.6 km || |-id=067 bgcolor=#E9E9E9 | 9067 Katsuno || 1993 HR || || April 16, 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 8.1 km || |-id=068 bgcolor=#FA8072 | 9068 || 1993 OD || — || July 16, 1993 || Palomar || E. F. Helin || H || align=right | 5.1 km || |-id=069 bgcolor=#fefefe | 9069 Hovland || 1993 OV || || July 16, 1993 || Palomar || E. F. Helin || Hmoon || align=right | 3.9 km || |-id=070 bgcolor=#d6d6d6 | 9070 Ensab || || || July 23, 1993 || Palomar || C. S. Shoemaker, D. H. Levy || — || align=right | 6.1 km || |-id=071 bgcolor=#d6d6d6 | 9071 Coudenberghe || || || July 19, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 10 km || |-id=072 bgcolor=#d6d6d6 | 9072 || || — || September 12, 1993 || Palomar || PCAS || URS || align=right | 24 km || |-id=073 bgcolor=#fefefe | 9073 Yoshinori || 1994 ER || || March 4, 1994 || Ōizumi || T. Kobayashi || FLO || align=right | 3.0 km || |-id=074 bgcolor=#fefefe | 9074 Yosukeyoshida || 1994 FZ || || March 31, 1994 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || ERIslow || align=right | 9.4 km || |-id=075 bgcolor=#fefefe | 9075 || || — || April 14, 1994 || Palomar || E. F. Helin || — || align=right | 3.0 km || |-id=076 bgcolor=#fefefe | 9076 Shinsaku || 1994 JT || || May 8, 1994 || Kuma Kogen || A. Nakamura || V || align=right | 2.0 km || |-id=077 bgcolor=#E9E9E9 | 9077 Ildo || 1994 NC || || July 3, 1994 || Farra d'Isonzo || Farra d'Isonzo || — || align=right | 4.9 km || |-id=078 bgcolor=#d6d6d6 | 9078 || || — || August 9, 1994 || Palomar || PCAS || KOR || align=right | 6.8 km || |-id=079 bgcolor=#d6d6d6 | 9079 Gesner || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || EOS || align=right | 8.8 km || |-id=080 bgcolor=#d6d6d6 | 9080 Takayanagi || 1994 TP || || October 2, 1994 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 11 km || |-id=081 bgcolor=#d6d6d6 | 9081 Hideakianno || 1994 VY || || November 3, 1994 || Kuma Kogen || A. Nakamura || EOS || align=right | 5.5 km || |-id=082 bgcolor=#FA8072 | 9082 Leonardmartin || || || November 4, 1994 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || — || align=right | 8.5 km || |-id=083 bgcolor=#E9E9E9 | 9083 Ramboehm || || || November 28, 1994 || Palomar || C. S. Shoemaker, D. H. Levy || — || align=right | 8.7 km || |-id=084 bgcolor=#fefefe | 9084 Achristou || || || February 3, 1995 || Siding Spring || D. J. Asher || H || align=right | 1.9 km || |-id=085 bgcolor=#fefefe | 9085 || || — || August 24, 1995 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || V || align=right | 2.4 km || |-id=086 bgcolor=#fefefe | 9086 || || — || September 20, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 7.4 km || |-id=087 bgcolor=#fefefe | 9087 Neff || || || September 29, 1995 || Kleť || Kleť Obs. || FLO || align=right | 2.6 km || |-id=088 bgcolor=#fefefe | 9088 Maki || || || September 20, 1995 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || FLO || align=right | 3.9 km || |-id=089 bgcolor=#fefefe | 9089 || || — || October 26, 1995 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || V || align=right | 4.3 km || |-id=090 bgcolor=#E9E9E9 | 9090 Chirotenmondai || || || October 28, 1995 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 18 km || |-id=091 bgcolor=#fefefe | 9091 Ishidatakaki || 1995 VK || || November 2, 1995 || Ōizumi || T. Kobayashi || NYS || align=right | 4.3 km || |-id=092 bgcolor=#d6d6d6 | 9092 Nanyang || || || November 4, 1995 || Xinglong || SCAP || EOS || align=right | 17 km || |-id=093 bgcolor=#E9E9E9 | 9093 Sorada || 1995 WA || || November 16, 1995 || Ōizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 7.0 km || |-id=094 bgcolor=#d6d6d6 | 9094 Butsuen || 1995 WH || || November 16, 1995 || Ōizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 12 km || |-id=095 bgcolor=#fefefe | 9095 || || — || November 16, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || FLO || align=right | 3.0 km || |-id=096 bgcolor=#d6d6d6 | 9096 Tamotsu || || || December 15, 1995 || Ōizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 14 km || |-id=097 bgcolor=#d6d6d6 | 9097 Davidschlag || || || January 14, 1996 || Linz || Davidschlag Obs. || THM || align=right | 12 km || |-id=098 bgcolor=#d6d6d6 | 9098 Toshihiko || || || January 27, 1996 || Ōizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 7.1 km || |-id=099 bgcolor=#d6d6d6 | 9099 Kenjitanabe || || || November 6, 1996 || Ōizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 10 km || |-id=100 bgcolor=#fefefe | 9100 Tomohisa || || || December 2, 1996 || Ōizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.5 km || |} 9101–9200 |-bgcolor=#fefefe | 9101 Rossiglione || || || December 3, 1996 || Farra d'Isonzo || Farra d'Isonzo || — || align=right | 2.4 km || |-id=102 bgcolor=#d6d6d6 | 9102 Foglar || || || December 12, 1996 || Kleť || M. Tichý, Z. Moravec || — || align=right | 8.7 km || |-id=103 bgcolor=#fefefe | 9103 Komatsubara || || || December 14, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 4.3 km || |-id=104 bgcolor=#E9E9E9 | 9104 Matsuo || 1996 YB || || December 20, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || DOR || align=right | 8.6 km || |-id=105 bgcolor=#d6d6d6 | 9105 Matsumura || 1997 AU || || January 2, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || KOR || align=right | 5.5 km || |-id=106 bgcolor=#fefefe | 9106 Yatagarasu || || || January 3, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.6 km || |-id=107 bgcolor=#d6d6d6 | 9107 Narukospa || || || January 6, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 19 km || |-id=108 bgcolor=#E9E9E9 | 9108 Toruyusa || || || January 9, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.2 km || |-id=109 bgcolor=#fefefe | 9109 Yukomotizuki || || || January 9, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || V || align=right | 2.7 km || |-id=110 bgcolor=#fefefe | 9110 Choukai || || || January 13, 1997 || Nanyo || T. Okuni || — || align=right | 4.5 km || |-id=111 bgcolor=#fefefe | 9111 Matarazzo || || || January 28, 1997 || Sormano || P. Sicoli, F. Manca || — || align=right | 5.9 km || |-id=112 bgcolor=#d6d6d6 | 9112 Hatsulars || || || January 31, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || THM || align=right | 13 km || |-id=113 bgcolor=#E9E9E9 | 9113 || || — || February 3, 1997 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || — || align=right | 5.9 km || |-id=114 bgcolor=#fefefe | 9114 Hatakeyama || || || February 12, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.5 km || |-id=115 bgcolor=#fefefe | 9115 Battisti || 1997 DG || || February 27, 1997 || Sormano || P. Sicoli, F. Manca || V || align=right | 5.7 km || |-id=116 bgcolor=#fefefe | 9116 Billhamilton || || || March 7, 1997 || Anderson Mesa || M. W. Buie || FLO || align=right | 2.6 km || |-id=117 bgcolor=#fefefe | 9117 Aude || || || March 27, 1997 || Martigues || D. Morata, S. Morata || — || align=right | 6.5 km || |-id=118 bgcolor=#d6d6d6 | 9118 || || — || April 5, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 7.8 km || |-id=119 bgcolor=#d6d6d6 | 9119 Georgpeuerbach || 1998 DT || || February 18, 1998 || Linz || Davidschlag Obs. || — || align=right | 9.5 km || |-id=120 bgcolor=#fefefe | 9120 || || — || February 22, 1998 || Xinglong || SCAP || FLO || align=right | 5.5 km || |-id=121 bgcolor=#d6d6d6 | 9121 Stefanovalentini || || || February 24, 1998 || Colleverde || V. S. Casulli || 3:2 || align=right | 30 km || |-id=122 bgcolor=#d6d6d6 | 9122 Hunten || || || March 22, 1998 || Kitt Peak || Spacewatch || KOR || align=right | 4.0 km || |-id=123 bgcolor=#E9E9E9 | 9123 Yoshiko || || || March 24, 1998 || Gekko || T. Kagawa || MIT || align=right | 11 km || |-id=124 bgcolor=#d6d6d6 | 9124 || || — || March 20, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 4.8 km || |-id=125 bgcolor=#fefefe | 9125 || || — || March 20, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 3.4 km || |-id=126 bgcolor=#E9E9E9 | 9126 Samcoulson || || || March 20, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 2.8 km || |-id=127 bgcolor=#d6d6d6 | 9127 Brucekoehn || || || April 30, 1998 || Anderson Mesa || LONEOS || — || align=right | 9.9 km || |-id=128 bgcolor=#fefefe | 9128 Takatumuzi || || || April 30, 1998 || Nanyo || T. Okuni || — || align=right | 4.7 km || |-id=129 bgcolor=#d6d6d6 | 9129 || || — || April 21, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 8.5 km || |-id=130 bgcolor=#fefefe | 9130 Galois || || || April 25, 1998 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 3.7 km || |-id=131 bgcolor=#fefefe | 9131 || 1998 JV || — || May 1, 1998 || Haleakalā || NEAT || NYS || align=right | 3.5 km || |-id=132 bgcolor=#d6d6d6 | 9132 Walteranderson || 2821 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || THM || align=right | 16 km || |-id=133 bgcolor=#E9E9E9 | 9133 d'Arrest || 3107 P-L || || September 25, 1960 || Palomar || PLS || EUN || align=right | 4.4 km || |-id=134 bgcolor=#d6d6d6 | 9134 Encke || 4822 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 4.6 km || |-id=135 bgcolor=#fefefe | 9135 Lacaille || 7609 P-L || || October 17, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.9 km || |-id=136 bgcolor=#fefefe | 9136 Lalande || 4886 T-1 || || May 13, 1971 || Palomar || PLS || V || align=right | 3.7 km || |-id=137 bgcolor=#fefefe | 9137 Remo || 2114 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.3 km || |-id=138 bgcolor=#fefefe | 9138 Murdoch || 2280 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 3.1 km || |-id=139 bgcolor=#fefefe | 9139 Barrylasker || 4180 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || EUT || align=right | 2.8 km || |-id=140 bgcolor=#fefefe | 9140 Deni || 4195 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.5 km || |-id=141 bgcolor=#d6d6d6 | 9141 Kapur || 5174 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 21 km || |-id=142 bgcolor=#C2FFFF | 9142 Rhesus || 5191 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || L5 || align=right | 42 km || |-id=143 bgcolor=#fefefe | 9143 Burkhead || 1955 SF || || September 16, 1955 || Brooklyn || Indiana University || FLO || align=right | 4.4 km || |-id=144 bgcolor=#fefefe | 9144 Hollisjohnson || || || October 25, 1955 || Brooklyn || Indiana University || — || align=right | 11 km || |-id=145 bgcolor=#E9E9E9 | 9145 Shustov || || || April 1, 1976 || Nauchnij || N. S. Chernykh || — || align=right | 8.0 km || |-id=146 bgcolor=#fefefe | 9146 Tulikov || || || December 16, 1976 || Nauchnij || L. I. Chernykh || — || align=right | 7.0 km || |-id=147 bgcolor=#fefefe | 9147 Kourakuen || || || February 18, 1977 || Kiso || H. Kosai, K. Furukawa || — || align=right | 4.9 km || |-id=148 bgcolor=#fefefe | 9148 Boriszaitsev || || || March 13, 1977 || Nauchnij || N. S. Chernykh || — || align=right | 3.7 km || |-id=149 bgcolor=#E9E9E9 | 9149 || || — || October 12, 1977 || Zimmerwald || P. Wild || EUN || align=right | 7.2 km || |-id=150 bgcolor=#E9E9E9 | 9150 Zavolokin || || || September 27, 1978 || Nauchnij || L. I. Chernykh || — || align=right | 5.2 km || |-id=151 bgcolor=#fefefe | 9151 Kettnergriswold || || || June 25, 1979 || Siding Spring || E. F. Helin, S. J. Bus || — || align=right | 4.7 km || |-id=152 bgcolor=#fefefe | 9152 Combe || || || November 1, 1980 || Palomar || S. J. Bus || ERI || align=right | 5.0 km || |-id=153 bgcolor=#E9E9E9 | 9153 Chikurinji || || || October 30, 1981 || Kiso || H. Kosai, K. Furukawa || EUN || align=right | 7.2 km || |-id=154 bgcolor=#d6d6d6 | 9154 Kolʹtsovo || || || September 16, 1982 || Nauchnij || L. I. Chernykh || EOS || align=right | 9.9 km || |-id=155 bgcolor=#d6d6d6 | 9155 Verkhodanov || || || September 18, 1982 || Nauchnij || N. S. Chernykh || — || align=right | 15 km || |-id=156 bgcolor=#fefefe | 9156 Malanin || || || October 15, 1982 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 3.6 km || |-id=157 bgcolor=#fefefe | 9157 || || — || September 2, 1983 || Anderson Mesa || N. G. Thomas || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=158 bgcolor=#fefefe | 9158 Platè || 1984 MR || || June 25, 1984 || Nauchnij || T. M. Smirnova || V || align=right | 4.7 km || |-id=159 bgcolor=#fefefe | 9159 McDonnell || || || October 26, 1984 || Anderson Mesa || E. Bowell || V || align=right | 3.5 km || |-id=160 bgcolor=#E9E9E9 | 9160 || || — || October 28, 1986 || Kleť || Z. Vávrová || — || align=right | 5.5 km || |-id=161 bgcolor=#E9E9E9 | 9161 Beaufort || || || January 26, 1987 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 6.3 km || |-id=162 bgcolor=#FFC2E0 | 9162 Kwiila || 1987 OA || || July 29, 1987 || Palomar || J. E. Mueller || APO +1km || align=right | 1.1 km || |-id=163 bgcolor=#d6d6d6 | 9163 || || — || September 13, 1987 || La Silla || H. Debehogne || THM || align=right | 9.0 km || |-id=164 bgcolor=#d6d6d6 | 9164 Colbert || 1987 SQ || || September 19, 1987 || Anderson Mesa || E. Bowell || HYG || align=right | 14 km || |-id=165 bgcolor=#fefefe | 9165 Raup || || || September 27, 1987 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || Hslow || align=right | 4.8 km || |-id=166 bgcolor=#d6d6d6 | 9166 || || — || September 21, 1987 || Kleť || Z. Vávrová || THM || align=right | 9.4 km || |-id=167 bgcolor=#d6d6d6 | 9167 Kharkiv || || || September 18, 1987 || Nauchnij || L. I. Chernykh || — || align=right | 18 km || |-id=168 bgcolor=#fefefe | 9168 Sarov || || || September 18, 1987 || Nauchnij || L. I. Chernykh || — || align=right | 5.8 km || |-id=169 bgcolor=#fefefe | 9169 || || — || October 13, 1988 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || FLO || align=right | 3.8 km || |-id=170 bgcolor=#fefefe | 9170 || || — || October 3, 1988 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || FLO || align=right | 3.9 km || |-id=171 bgcolor=#E9E9E9 | 9171 Carolyndiane || || || April 4, 1989 || La Silla || E. W. Elst || MAR || align=right | 7.3 km || |-id=172 bgcolor=#FFC2E0 | 9172 Abhramu || 1989 OB || || July 29, 1989 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || AMO +1km || align=right | 1.7 km || |-id=173 bgcolor=#E9E9E9 | 9173 Viola Castello || || || October 4, 1989 || La Silla || H. Debehogne || GEF || align=right | 8.2 km || |-id=174 bgcolor=#fefefe | 9174 || || — || November 27, 1989 || Gekko || Y. Oshima || — || align=right | 3.8 km || |-id=175 bgcolor=#E9E9E9 | 9175 Graun || || || July 29, 1990 || Palomar || H. E. Holt || MAR || align=right | 7.9 km || |-id=176 bgcolor=#E9E9E9 | 9176 Struchkova || || || November 15, 1990 || Nauchnij || L. I. Chernykh || — || align=right | 7.2 km || |-id=177 bgcolor=#E9E9E9 | 9177 Donsaari || 1990 YA || || December 18, 1990 || Palomar || E. F. Helin || — || align=right | 5.6 km || |-id=178 bgcolor=#d6d6d6 | 9178 Momoyo || 1991 DU || || February 23, 1991 || Karasuyama || S. Inoda, T. Urata || KOR || align=right | 5.6 km || |-id=179 bgcolor=#d6d6d6 | 9179 Satchmo || || || March 13, 1991 || Harvard Observatory || Oak Ridge Observatory || EOS || align=right | 8.9 km || |-id=180 bgcolor=#d6d6d6 | 9180 Samsagan || 1991 GQ || || April 8, 1991 || Palomar || E. F. Helin || URS || align=right | 16 km || |-id=181 bgcolor=#fefefe | 9181 || || — || July 14, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 3.9 km || |-id=182 bgcolor=#fefefe | 9182 || || — || July 8, 1991 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 6.8 km || |-id=183 bgcolor=#fefefe | 9183 || 1991 OW || — || July 18, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 2.8 km || |-id=184 bgcolor=#fefefe | 9184 Vasilij || || || August 2, 1991 || La Silla || E. W. Elst || FLO || align=right | 3.4 km || |-id=185 bgcolor=#fefefe | 9185 || || — || August 7, 1991 || Palomar || H. E. Holt || V || align=right | 4.4 km || |-id=186 bgcolor=#fefefe | 9186 Fumikotsukimoto || || || September 7, 1991 || Palomar || E. F. Helin || PHO || align=right | 4.3 km || |-id=187 bgcolor=#fefefe | 9187 Walterkröll || || || September 12, 1991 || Tautenburg Observatory || L. D. Schmadel, F. Börngen || — || align=right | 3.3 km || |-id=188 bgcolor=#fefefe | 9188 || || — || September 15, 1991 || Palomar || H. E. Holt || NYS || align=right | 3.2 km || |-id=189 bgcolor=#fefefe | 9189 Hölderlin || || || September 10, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 4.3 km || |-id=190 bgcolor=#fefefe | 9190 Masako || || || November 4, 1991 || Yatsugatake || Y. Kushida, O. Muramatsu || — || align=right | 11 km || |-id=191 bgcolor=#E9E9E9 | 9191 Hokuto || 1991 XU || || December 13, 1991 || Kiyosato || S. Otomo || EUN || align=right | 8.6 km || |-id=192 bgcolor=#E9E9E9 | 9192 || || — || January 14, 1992 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 12 km || |-id=193 bgcolor=#E9E9E9 | 9193 Geoffreycopland || || || March 10, 1992 || Siding Spring || D. I. Steel || — || align=right | 11 km || |-id=194 bgcolor=#fefefe | 9194 Ananoff || || || July 26, 1992 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.7 km || |-id=195 bgcolor=#d6d6d6 | 9195 || || — || July 26, 1992 || La Silla || H. Debehogne, Á. López-G. || THM || align=right | 13 km || |-id=196 bgcolor=#fefefe | 9196 Sukagawa || || || November 27, 1992 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 4.7 km || |-id=197 bgcolor=#fefefe | 9197 Endo || || || November 24, 1992 || Nyukasa || M. Hirasawa, S. Suzuki || — || align=right | 3.2 km || |-id=198 bgcolor=#fefefe | 9198 Sasagamine || || || January 25, 1993 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 3.6 km || |-id=199 bgcolor=#fefefe | 9199 || || — || March 25, 1993 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || V || align=right | 5.2 km || |-id=200 bgcolor=#fefefe | 9200 || || — || March 21, 1993 || La Silla || UESAC || NYS || align=right | 8.9 km || |} 9201–9300 |-bgcolor=#d6d6d6 | 9201 || || — || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 14 km || |-id=202 bgcolor=#FFC2E0 | 9202 || 1993 PB || — || August 13, 1993 || Kitt Peak || Spacewatch || APO +1km || align=right | 1.6 km || |-id=203 bgcolor=#d6d6d6 | 9203 Myrtus || || || October 9, 1993 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 18 km || |-id=204 bgcolor=#fefefe | 9204 Mörike || || || August 4, 1994 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || V || align=right | 5.2 km || |-id=205 bgcolor=#d6d6d6 | 9205 Eddywally || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 13 km || |-id=206 bgcolor=#fefefe | 9206 Yanaikeizo || 1994 RQ || || September 1, 1994 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 3.4 km || |-id=207 bgcolor=#E9E9E9 | 9207 Petersmith || || || September 29, 1994 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 6.3 km || |-id=208 bgcolor=#E9E9E9 | 9208 Takanotoshi || || || October 2, 1994 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 7.8 km || |-id=209 bgcolor=#E9E9E9 | 9209 || || — || October 25, 1994 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 11 km || |-id=210 bgcolor=#d6d6d6 | 9210 || || — || January 27, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 8.6 km || |-id=211 bgcolor=#fefefe | 9211 Neese || || || September 19, 1995 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 5.9 km || |-id=212 bgcolor=#fefefe | 9212 Kanamaru || || || October 20, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || V || align=right | 3.1 km || |-id=213 bgcolor=#fefefe | 9213 || || — || October 21, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || V || align=right | 3.2 km || |-id=214 bgcolor=#fefefe | 9214 || || — || October 21, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 4.6 km || |-id=215 bgcolor=#fefefe | 9215 Taiyonoto || || || October 28, 1995 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 4.3 km || |-id=216 bgcolor=#fefefe | 9216 Masuzawa || 1995 VS || || November 1, 1995 || Kiyosato || S. Otomo || — || align=right | 4.1 km || |-id=217 bgcolor=#fefefe | 9217 Kitagawa || 1995 WN || || November 16, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 2.3 km || |-id=218 bgcolor=#fefefe | 9218 Ishiikazuo || || || November 20, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || FLO || align=right | 3.7 km || |-id=219 bgcolor=#d6d6d6 | 9219 || || — || November 18, 1995 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || THB || align=right | 19 km || |-id=220 bgcolor=#fefefe | 9220 Yoshidayama || || || December 15, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || V || align=right | 3.7 km || |-id=221 bgcolor=#fefefe | 9221 Wuliangyong || || || December 2, 1995 || Xinglong || SCAP || — || align=right | 3.0 km || |-id=222 bgcolor=#d6d6d6 | 9222 Chubey || 1995 YM || || December 19, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || TIR || align=right | 10 km || |-id=223 bgcolor=#fefefe | 9223 Leifandersson || || || December 18, 1995 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 4.5 km || |-id=224 bgcolor=#fefefe | 9224 Železný || 1996 AE || || January 10, 1996 || Kleť || M. Tichý, Z. Moravec || — || align=right | 3.5 km || |-id=225 bgcolor=#E9E9E9 | 9225 Daiki || 1996 AU || || January 10, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.0 km || |-id=226 bgcolor=#d6d6d6 | 9226 Arimahiroshi || || || January 12, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || KOR || align=right | 5.6 km || |-id=227 bgcolor=#d6d6d6 | 9227 Ashida || || || January 26, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 14 km || |-id=228 bgcolor=#d6d6d6 | 9228 Nakahiroshi || || || February 11, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || slow || align=right | 22 km || |-id=229 bgcolor=#d6d6d6 | 9229 Matsuda || || || February 20, 1996 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || KOR || align=right | 5.8 km || |-id=230 bgcolor=#d6d6d6 | 9230 Yasuda || || || December 29, 1996 || Chichibu || N. Satō || THM || align=right | 9.1 km || |-id=231 bgcolor=#fefefe | 9231 Shimaken || || || January 29, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.8 km || |-id=232 bgcolor=#fefefe | 9232 Miretti || || || January 31, 1997 || Pianoro || V. Goretti || — || align=right | 3.3 km || |-id=233 bgcolor=#E9E9E9 | 9233 Itagijun || || || February 1, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || slow || align=right | 6.8 km || |-id=234 bgcolor=#fefefe | 9234 Matsumototaku || || || February 3, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.3 km || |-id=235 bgcolor=#fefefe | 9235 Shimanamikaido || || || February 9, 1997 || Kuma Kogen || A. Nakamura || NYS || align=right | 1.6 km || |-id=236 bgcolor=#fefefe | 9236 Obermair || || || March 12, 1997 || Linz || E. Meyer || V || align=right | 2.0 km || |-id=237 bgcolor=#E9E9E9 | 9237 || || — || April 2, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 4.6 km || |-id=238 bgcolor=#d6d6d6 | 9238 Yavapai || || || April 28, 1997 || Prescott || P. G. Comba || KOR || align=right | 5.9 km || |-id=239 bgcolor=#fefefe | 9239 van Riebeeck || || || May 3, 1997 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.2 km || |-id=240 bgcolor=#d6d6d6 | 9240 Nassau || || || May 31, 1997 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 10 km || |-id=241 bgcolor=#d6d6d6 | 9241 Rosfranklin || || || August 10, 1997 || Reedy Creek || J. Broughton || — || align=right | 12 km || |-id=242 bgcolor=#fefefe | 9242 Olea || || || February 6, 1998 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 2.9 km || |-id=243 bgcolor=#d6d6d6 | 9243 || || — || March 20, 1998 || Socorro || LINEAR || THM || align=right | 9.1 km || |-id=244 bgcolor=#d6d6d6 | 9244 Višnjan || || || April 21, 1998 || Višnjan Observatory || K. Korlević, P. Radovan || KOR || align=right | 6.4 km || |-id=245 bgcolor=#fefefe | 9245 || || — || April 21, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 3.6 km || |-id=246 bgcolor=#fefefe | 9246 Niemeyer || || || April 25, 1998 || La Silla || E. W. Elst || EUT || align=right | 4.1 km || |-id=247 bgcolor=#d6d6d6 | 9247 || || — || June 23, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 22 km || |-id=248 bgcolor=#d6d6d6 | 9248 Sauer || 4593 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 5.0 km || |-id=249 bgcolor=#fefefe | 9249 Yen || 4606 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.0 km || |-id=250 bgcolor=#d6d6d6 | 9250 Chamberlin || 4643 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 8.8 km || |-id=251 bgcolor=#d6d6d6 | 9251 Harch || 4896 P-L || || September 26, 1960 || Palomar || PLS || THM || align=right | 7.4 km || |-id=252 bgcolor=#d6d6d6 | 9252 Goddard || 9058 P-L || || October 17, 1960 || Palomar || PLS || HYG || align=right | 12 km || |-id=253 bgcolor=#fefefe | 9253 Oberth || 1171 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.7 km || |-id=254 bgcolor=#fefefe | 9254 Shunkai || 2151 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.5 km || |-id=255 bgcolor=#fefefe | 9255 Inoutadataka || 3174 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.9 km || |-id=256 bgcolor=#fefefe | 9256 Tsukamoto || 1324 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 4.1 km || |-id=257 bgcolor=#d6d6d6 | 9257 Kunisuke || 1552 T-2 || || September 24, 1973 || Palomar || PLS || EOS || align=right | 11 km || |-id=258 bgcolor=#fefefe | 9258 Johnpauljones || 2137 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 1.8 km || |-id=259 bgcolor=#E9E9E9 | 9259 Janvanparadijs || 2189 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.8 km || |-id=260 bgcolor=#fefefe | 9260 Edwardolson || || || October 8, 1953 || Brooklyn || Indiana University || moon || align=right | 4.1 km || |-id=261 bgcolor=#fefefe | 9261 Peggythomson || || || October 8, 1953 || Brooklyn || Indiana University || FLO || align=right | 3.7 km || |-id=262 bgcolor=#E9E9E9 | 9262 Bordovitsyna || 1973 RF || || September 6, 1973 || Nauchnij || T. M. Smirnova || MAR || align=right | 8.1 km || |-id=263 bgcolor=#d6d6d6 | 9263 Khariton || || || September 24, 1976 || Nauchnij || N. S. Chernykh || THM || align=right | 10 km || |-id=264 bgcolor=#d6d6d6 | 9264 || 1978 OQ || — || July 28, 1978 || Bickley || Perth Obs. || — || align=right | 9.2 km || |-id=265 bgcolor=#fefefe | 9265 Ekman || || || September 2, 1978 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || FLO || align=right | 2.0 km || |-id=266 bgcolor=#d6d6d6 | 9266 Holger || || || September 2, 1978 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || KOR || align=right | 5.1 km || |-id=267 bgcolor=#d6d6d6 | 9267 Lokrume || || || September 2, 1978 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || KOR || align=right | 5.2 km || |-id=268 bgcolor=#E9E9E9 | 9268 Jeremihschneider || || || November 7, 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus || — || align=right | 3.4 km || |-id=269 bgcolor=#E9E9E9 | 9269 Peterolufemi || || || November 7, 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus || EUN || align=right | 3.1 km || |-id=270 bgcolor=#d6d6d6 | 9270 Sherryjennings || || || November 7, 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus || THM || align=right | 11 km || |-id=271 bgcolor=#d6d6d6 | 9271 Trimble || || || November 7, 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus || — || align=right | 13 km || |-id=272 bgcolor=#E9E9E9 | 9272 Liseleje || 1979 KQ || || May 19, 1979 || La Silla || R. M. West || — || align=right | 7.2 km || |-id=273 bgcolor=#fefefe | 9273 Schloerb || || || August 22, 1979 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || — || align=right | 5.6 km || |-id=274 bgcolor=#E9E9E9 | 9274 Amylovell || || || March 16, 1980 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || RAF || align=right | 5.6 km || |-id=275 bgcolor=#d6d6d6 | 9275 Persson || || || March 16, 1980 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || EOS || align=right | 6.6 km || |-id=276 bgcolor=#fefefe | 9276 Timgrove || || || September 13, 1980 || Palomar || S. J. Bus || — || align=right | 4.4 km || |-id=277 bgcolor=#fefefe | 9277 Togashi || || || October 9, 1980 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || V || align=right | 3.3 km || |-id=278 bgcolor=#d6d6d6 | 9278 || || — || March 7, 1981 || La Silla || H. Debehogne, G. DeSanctis || THM || align=right | 12 km || |-id=279 bgcolor=#fefefe | 9279 Seager || || || March 1, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 3.8 km || |-id=280 bgcolor=#fefefe | 9280 Stevenjoy || || || March 1, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 3.0 km || |-id=281 bgcolor=#fefefe | 9281 Weryk || || || March 1, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || NYS || align=right | 3.0 km || |-id=282 bgcolor=#fefefe | 9282 Lucylim || || || March 6, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 2.4 km || |-id=283 bgcolor=#fefefe | 9283 Martinelvis || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=284 bgcolor=#d6d6d6 | 9284 Juansanchez || || || March 7, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 5.4 km || |-id=285 bgcolor=#d6d6d6 | 9285 Le Corre || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || KOR || align=right | 6.1 km || |-id=286 bgcolor=#fefefe | 9286 Patricktaylor || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 2.9 km || |-id=287 bgcolor=#d6d6d6 | 9287 Klima || || || March 6, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || KOR || align=right | 5.2 km || |-id=288 bgcolor=#fefefe | 9288 Santos-Sanz || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 2.0 km || |-id=289 bgcolor=#E9E9E9 | 9289 Balau || || || August 26, 1981 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 6.3 km || |-id=290 bgcolor=#fefefe | 9290 || 1981 TT || — || October 6, 1981 || Kleť || Z. Vávrová || FLO || align=right | 3.0 km || |-id=291 bgcolor=#d6d6d6 | 9291 Alanburdick || 1982 QO || || August 17, 1982 || Harvard Observatory || Oak Ridge Observatory || EOS || align=right | 8.7 km || |-id=292 bgcolor=#FA8072 | 9292 || || — || October 16, 1982 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 2.7 km || |-id=293 bgcolor=#d6d6d6 | 9293 Kamogata || || || December 13, 1982 || Kiso || H. Kosai, K. Furukawa || THM || align=right | 15 km || |-id=294 bgcolor=#E9E9E9 | 9294 || 1983 EV || — || March 10, 1983 || Anderson Mesa || E. Barr || — || align=right | 13 km || |-id=295 bgcolor=#fefefe | 9295 Donaldyoung || || || September 2, 1983 || Anderson Mesa || E. Bowell || V || align=right | 3.0 km || |-id=296 bgcolor=#fefefe | 9296 || || — || September 5, 1983 || Kleť || Z. Vávrová || — || align=right | 7.8 km || |-id=297 bgcolor=#E9E9E9 | 9297 Marchuk || 1984 MP || || June 25, 1984 || Nauchnij || T. M. Smirnova || EUN || align=right | 9.4 km || |-id=298 bgcolor=#E9E9E9 | 9298 Geake || 1985 JM || || May 15, 1985 || Anderson Mesa || E. Bowell || MIT || align=right | 14 km || |-id=299 bgcolor=#E9E9E9 | 9299 Vinceteri || || || May 13, 1985 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || — || align=right | 6.5 km || |-id=300 bgcolor=#E9E9E9 | 9300 Johannes || 1985 PS || || August 14, 1985 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 7.3 km || |} 9301–9400 |-bgcolor=#fefefe | 9301 || || — || September 10, 1985 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 2.3 km || |-id=302 bgcolor=#fefefe | 9302 || || — || October 12, 1985 || Zimmerwald || P. Wild || — || align=right | 3.1 km || |-id=303 bgcolor=#E9E9E9 | 9303 || || — || August 29, 1986 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 4.1 km || |-id=304 bgcolor=#E9E9E9 | 9304 || || — || September 1, 1986 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 4.4 km || |-id=305 bgcolor=#fefefe | 9305 Hazard || || || October 7, 1986 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 2.9 km || |-id=306 bgcolor=#d6d6d6 | 9306 Pittosporum || 1987 CG || || February 2, 1987 || La Silla || E. W. Elst || KOR || align=right | 7.2 km || |-id=307 bgcolor=#fefefe | 9307 Regiomontanus || 1987 QS || || August 21, 1987 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || V || align=right | 2.9 km || |-id=308 bgcolor=#fefefe | 9308 Randyrose || || || September 21, 1987 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 4.3 km || |-id=309 bgcolor=#d6d6d6 | 9309 Platanus || || || September 20, 1987 || Smolyan || E. W. Elst || THM || align=right | 8.3 km || |-id=310 bgcolor=#d6d6d6 | 9310 || || — || September 18, 1987 || La Silla || H. Debehogne || THM || align=right | 13 km || |-id=311 bgcolor=#fefefe | 9311 || || — || October 25, 1987 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 4.0 km || |-id=312 bgcolor=#E9E9E9 | 9312 || || — || November 15, 1987 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || GEF || align=right | 6.5 km || |-id=313 bgcolor=#E9E9E9 | 9313 Protea || || || February 13, 1988 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.7 km || |-id=314 bgcolor=#fefefe | 9314 || || — || February 19, 1988 || Gekko || Y. Oshima || — || align=right | 7.2 km || |-id=315 bgcolor=#fefefe | 9315 Weigel || || || August 13, 1988 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 3.9 km || |-id=316 bgcolor=#d6d6d6 | 9316 Rhamnus || || || August 12, 1988 || Haute-Provence || E. W. Elst || — || align=right | 16 km || |-id=317 bgcolor=#d6d6d6 | 9317 || || — || September 1, 1988 || La Silla || H. Debehogne || EOS || align=right | 8.6 km || |-id=318 bgcolor=#fefefe | 9318 || || — || September 6, 1988 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 2.5 km || |-id=319 bgcolor=#fefefe | 9319 Hartzell || || || September 14, 1988 || Cerro Tololo || S. J. Bus || NYS || align=right | 5.5 km || |-id=320 bgcolor=#fefefe | 9320 || || — || November 11, 1988 || Gekko || Y. Oshima || FLO || align=right | 2.5 km || |-id=321 bgcolor=#d6d6d6 | 9321 Alexkonopliv || 1989 AK || || January 5, 1989 || Chiyoda || T. Kojima || — || align=right | 10 km || |-id=322 bgcolor=#d6d6d6 | 9322 Lindenau || || || January 10, 1989 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || THM || align=right | 9.9 km || |-id=323 bgcolor=#fefefe | 9323 Hirohisasato || || || February 11, 1989 || Geisei || T. Seki || slow || align=right | 6.8 km || |-id=324 bgcolor=#fefefe | 9324 || || — || February 7, 1989 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || NYS || align=right | 3.7 km || |-id=325 bgcolor=#fefefe | 9325 Stonehenge || || || April 3, 1989 || La Silla || E. W. Elst || V || align=right | 4.0 km || |-id=326 bgcolor=#E9E9E9 | 9326 Ruta || || || September 26, 1989 || La Silla || E. W. Elst || HOF || align=right | 10 km || |-id=327 bgcolor=#d6d6d6 | 9327 Duerbeck || || || September 26, 1989 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 14 km || |-id=328 bgcolor=#fefefe | 9328 || || — || February 24, 1990 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 5.7 km || |-id=329 bgcolor=#fefefe | 9329 Nikolaimedtner || 1990 EO || || March 2, 1990 || La Silla || E. W. Elst || V || align=right | 4.1 km || |-id=330 bgcolor=#d6d6d6 | 9330 || || — || March 3, 1990 || La Silla || H. Debehogne || THM || align=right | 12 km || |-id=331 bgcolor=#E9E9E9 | 9331 Fannyhensel || || || August 16, 1990 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.6 km || |-id=332 bgcolor=#E9E9E9 | 9332 || || — || September 16, 1990 || Palomar || H. E. Holt || EUNmoon || align=right | 6.2 km || |-id=333 bgcolor=#E9E9E9 | 9333 Hiraimasa || || || October 15, 1990 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 9.7 km || |-id=334 bgcolor=#E9E9E9 | 9334 Moesta || || || October 16, 1990 || La Silla || E. W. Elst || EUN || align=right | 5.4 km || |-id=335 bgcolor=#E9E9E9 | 9335 || || — || January 10, 1991 || Yatsugatake || Y. Kushida, O. Muramatsu || slow || align=right | 6.4 km || |-id=336 bgcolor=#fefefe | 9336 Altenburg || || || January 15, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 2.7 km || |-id=337 bgcolor=#d6d6d6 | 9337 || || — || March 17, 1991 || La Silla || H. Debehogne || KOR || align=right | 5.9 km || |-id=338 bgcolor=#d6d6d6 | 9338 || || — || March 25, 1991 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 23 km || |-id=339 bgcolor=#d6d6d6 | 9339 Kimnovak || || || April 8, 1991 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 9.8 km || |-id=340 bgcolor=#d6d6d6 | 9340 Williamholden || || || June 6, 1991 || La Silla || E. W. Elst || THMslow || align=right | 15 km || |-id=341 bgcolor=#E9E9E9 | 9341 Gracekelly || || || August 2, 1991 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.5 km || |-id=342 bgcolor=#fefefe | 9342 Carygrant || || || August 6, 1991 || La Silla || E. W. Elst || FLO || align=right | 2.8 km || |-id=343 bgcolor=#fefefe | 9343 || || — || August 9, 1991 || Palomar || H. E. Holt || V || align=right | 4.0 km || |-id=344 bgcolor=#fefefe | 9344 Klopstock || || || September 12, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen, L. D. Schmadel || — || align=right | 17 km || |-id=345 bgcolor=#fefefe | 9345 || || — || September 12, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 3.2 km || |-id=346 bgcolor=#fefefe | 9346 Fernandel || || || September 4, 1991 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 4.7 km || |-id=347 bgcolor=#fefefe | 9347 || || — || September 15, 1991 || Palomar || H. E. Holt || NYS || align=right | 5.2 km || |-id=348 bgcolor=#fefefe | 9348 || || — || September 11, 1991 || Palomar || H. E. Holt || V || align=right | 4.0 km || |-id=349 bgcolor=#fefefe | 9349 Lucas || 1991 SX || || September 30, 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught || FLO || align=right | 1.8 km || |-id=350 bgcolor=#fefefe | 9350 Waseda || || || October 13, 1991 || Nyukasa || M. Hirasawa, S. Suzuki || NYS || align=right | 3.3 km || |-id=351 bgcolor=#fefefe | 9351 Neumayer || || || October 2, 1991 || Tautenburg Observatory || L. D. Schmadel, F. Börngen || — || align=right | 2.6 km || |-id=352 bgcolor=#E9E9E9 | 9352 || || — || October 31, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 11 km || |-id=353 bgcolor=#fefefe | 9353 || || — || November 9, 1991 || Dynic || A. Sugie || NYS || align=right | 3.2 km || |-id=354 bgcolor=#fefefe | 9354 || || — || November 11, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 5.5 km || |-id=355 bgcolor=#fefefe | 9355 || || — || December 5, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || ERI || align=right | 6.4 km || |-id=356 bgcolor=#E9E9E9 | 9356 Elineke || 1991 YV || || December 30, 1991 || Haute-Provence || E. W. Elst || EUN || align=right | 8.0 km || |-id=357 bgcolor=#d6d6d6 | 9357 Venezuela || || || January 11, 1992 || Mérida || O. A. Naranjo || KOR || align=right | 6.8 km || |-id=358 bgcolor=#E9E9E9 | 9358 Fårö || || || February 29, 1992 || La Silla || UESAC || HEN || align=right | 5.7 km || |-id=359 bgcolor=#E9E9E9 | 9359 Fleringe || || || March 6, 1992 || La Silla || UESAC || — || align=right | 9.1 km || |-id=360 bgcolor=#d6d6d6 | 9360 || || — || March 2, 1992 || La Silla || UESAC || — || align=right | 4.5 km || |-id=361 bgcolor=#E9E9E9 | 9361 || || — || March 3, 1992 || La Silla || UESAC || — || align=right | 3.5 km || |-id=362 bgcolor=#E9E9E9 | 9362 Miyajima || || || March 23, 1992 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || fast? || align=right | 8.8 km || |-id=363 bgcolor=#E9E9E9 | 9363 || 1992 GR || — || April 3, 1992 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || EUN || align=right | 5.4 km || |-id=364 bgcolor=#E9E9E9 | 9364 Clusius || || || April 23, 1992 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 12 km || |-id=365 bgcolor=#fefefe | 9365 Chinesewilson || || || September 2, 1992 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.7 km || |-id=366 bgcolor=#fefefe | 9366 || || — || November 17, 1992 || Dynic || A. Sugie || — || align=right | 3.2 km || |-id=367 bgcolor=#fefefe | 9367 || || — || January 30, 1993 || Yakiimo || A. Natori, T. Urata || — || align=right | 3.0 km || |-id=368 bgcolor=#fefefe | 9368 Esashi || || || January 26, 1993 || Kagoshima || M. Mukai, M. Takeishi || — || align=right | 4.3 km || |-id=369 bgcolor=#fefefe | 9369 || || — || February 20, 1993 || Okutama || T. Hioki, S. Hayakawa || EUT || align=right | 4.6 km || |-id=370 bgcolor=#fefefe | 9370 || || — || March 21, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 4.9 km || |-id=371 bgcolor=#fefefe | 9371 || || — || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 4.7 km || |-id=372 bgcolor=#d6d6d6 | 9372 Vamlingbo || || || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || KOR || align=right | 5.1 km || |-id=373 bgcolor=#E9E9E9 | 9373 Hamra || || || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 3.3 km || |-id=374 bgcolor=#fefefe | 9374 Sundre || || || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 2.4 km || |-id=375 bgcolor=#fefefe | 9375 Omodaka || 1993 HK || || April 16, 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || NYS || align=right | 3.9 km || |-id=376 bgcolor=#E9E9E9 | 9376 Thionville || || || July 20, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 5.5 km || |-id=377 bgcolor=#d6d6d6 | 9377 Metz || || || August 15, 1993 || Caussols || E. W. Elst || — || align=right | 12 km || |-id=378 bgcolor=#d6d6d6 | 9378 Nancy-Lorraine || || || August 18, 1993 || Caussols || E. W. Elst || THM || align=right | 12 km || |-id=379 bgcolor=#d6d6d6 | 9379 Dijon || || || August 18, 1993 || Caussols || E. W. Elst || KOR || align=right | 6.0 km || |-id=380 bgcolor=#d6d6d6 | 9380 Mâcon || || || August 17, 1993 || Caussols || E. W. Elst || KOR || align=right | 5.7 km || |-id=381 bgcolor=#d6d6d6 | 9381 Lyon || || || September 15, 1993 || La Silla || H. Debehogne, E. W. Elst || — || align=right | 7.2 km || |-id=382 bgcolor=#fefefe | 9382 Mihonoseki || || || October 11, 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 3.2 km || |-id=383 bgcolor=#d6d6d6 | 9383 Montélimar || || || October 9, 1993 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 7.4 km || |-id=384 bgcolor=#d6d6d6 | 9384 Aransio || || || October 9, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 14 km || |-id=385 bgcolor=#d6d6d6 | 9385 Avignon || || || October 9, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 13 km || |-id=386 bgcolor=#d6d6d6 | 9386 Hitomi || || || December 5, 1993 || Nyukasa || M. Hirasawa, S. Suzuki || — || align=right | 10 km || |-id=387 bgcolor=#fefefe | 9387 Tweedledee || 1994 CA || || February 2, 1994 || Fujieda || H. Shiozawa, T. Urata || H || align=right | 4.6 km || |-id=388 bgcolor=#fefefe | 9388 Takeno || || || March 10, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 4.1 km || |-id=389 bgcolor=#fefefe | 9389 Condillac || || || March 9, 1994 || Caussols || E. W. Elst || — || align=right | 2.7 km || |-id=390 bgcolor=#fefefe | 9390 || || — || July 12, 1994 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || NYS || align=right | 2.7 km || |-id=391 bgcolor=#E9E9E9 | 9391 Slee || || || August 14, 1994 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 8.8 km || |-id=392 bgcolor=#fefefe | 9392 Cavaillon || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || V || align=right | 3.2 km || |-id=393 bgcolor=#E9E9E9 | 9393 Apta || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.8 km || |-id=394 bgcolor=#E9E9E9 | 9394 Manosque || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 6.3 km || |-id=395 bgcolor=#E9E9E9 | 9395 Saint Michel || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.8 km || |-id=396 bgcolor=#d6d6d6 | 9396 Yamaneakisato || 1994 QT || || August 17, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || THM || align=right | 11 km || |-id=397 bgcolor=#E9E9E9 | 9397 Lombardi || 1994 RJ || || September 6, 1994 || Stroncone || Santa Lucia Obs. || — || align=right | 1.9 km || |-id=398 bgcolor=#d6d6d6 | 9398 Bidelman || || || September 28, 1994 || Kitt Peak || Spacewatch || 7:4 || align=right | 9.1 km || |-id=399 bgcolor=#E9E9E9 | 9399 Pesch || || || September 29, 1994 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 4.4 km || |-id=400 bgcolor=#FFC2E0 | 9400 || || — || October 9, 1994 || Palomar || E. F. Helin, K. J. Lawrence || AMO +1km || align=right | 3.7 km || |} 9401–9500 |-bgcolor=#E9E9E9 | 9401 || || — || October 13, 1994 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || EUN || align=right | 5.8 km || |-id=402 bgcolor=#d6d6d6 | 9402 || || — || October 25, 1994 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || 7:4 || align=right | 20 km || |-id=403 bgcolor=#E9E9E9 | 9403 Sanduleak || || || October 31, 1994 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 7.1 km || |-id=404 bgcolor=#E9E9E9 | 9404 || || — || October 26, 1994 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || NEM || align=right | 5.7 km || |-id=405 bgcolor=#d6d6d6 | 9405 Johnratje || || || November 27, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || KOR || align=right | 6.1 km || |-id=406 bgcolor=#E9E9E9 | 9406 || || — || November 28, 1994 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 12 km || |-id=407 bgcolor=#E9E9E9 | 9407 Kimuranaoto || || || November 28, 1994 || Kiyosato || S. Otomo || — || align=right | 6.6 km || |-id=408 bgcolor=#d6d6d6 | 9408 Haseakira || 1995 BC || || January 20, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || KOR || align=right | 5.6 km || |-id=409 bgcolor=#d6d6d6 | 9409 Kanpuzan || || || January 25, 1995 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 13 km || |-id=410 bgcolor=#d6d6d6 | 9410 || || — || January 26, 1995 || Oohira || T. Urata || THM || align=right | 17 km || |-id=411 bgcolor=#d6d6d6 | 9411 Hitomiyamoto || 1995 CF || || February 1, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || HYG || align=right | 11 km || |-id=412 bgcolor=#fefefe | 9412 || || — || April 4, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 4.9 km || |-id=413 bgcolor=#fefefe | 9413 Eichendorff || || || September 21, 1995 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || NYS || align=right | 5.8 km || |-id=414 bgcolor=#fefefe | 9414 Masamimurakami || || || October 25, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 12 km || |-id=415 bgcolor=#fefefe | 9415 Yujiokimura || 1995 VE || || November 1, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 2.4 km || |-id=416 bgcolor=#fefefe | 9416 Miyahara || 1995 WS || || November 17, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || FLO || align=right | 2.5 km || |-id=417 bgcolor=#fefefe | 9417 Jujiishii || 1995 WU || || November 17, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 8.5 km || |-id=418 bgcolor=#fefefe | 9418 Mayumi || || || November 18, 1995 || Chichibu || N. Satō, T. Urata || — || align=right | 3.3 km || |-id=419 bgcolor=#fefefe | 9419 Keikochaki || 1995 XS || || December 12, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || FLO || align=right | 3.4 km || |-id=420 bgcolor=#fefefe | 9420 Dewar || || || December 14, 1995 || Kitt Peak || Spacewatch || FLO || align=right | 3.2 km || |-id=421 bgcolor=#fefefe | 9421 Violilla || || || December 24, 1995 || Church Stretton || S. P. Laurie || NYS || align=right | 2.4 km || |-id=422 bgcolor=#fefefe | 9422 Kuboniwa || || || January 13, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || MAS || align=right | 4.6 km || |-id=423 bgcolor=#E9E9E9 | 9423 Abt || || || January 12, 1996 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 13 km || |-id=424 bgcolor=#fefefe | 9424 Hiroshinishiyama || 1996 BN || || January 16, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || MAS || align=right | 3.4 km || |-id=425 bgcolor=#fefefe | 9425 Marconcini || || || February 14, 1996 || Asiago || M. Tombelli, U. Munari || — || align=right | 4.1 km || |-id=426 bgcolor=#d6d6d6 | 9426 Aliante || || || February 14, 1996 || Cima Ekar || U. Munari, M. Tombelli || KOR || align=right | 6.3 km || |-id=427 bgcolor=#d6d6d6 | 9427 Righini || || || February 14, 1996 || Cima Ekar || M. Tombelli, U. Munari || EOS || align=right | 8.4 km || |-id=428 bgcolor=#E9E9E9 | 9428 Angelalouise || || || February 26, 1996 || Church Stretton || S. P. Laurie || — || align=right | 14 km || |-id=429 bgcolor=#d6d6d6 | 9429 Poreč || || || March 14, 1996 || Višnjan Observatory || Višnjan Obs. || — || align=right | 8.1 km || |-id=430 bgcolor=#C2FFFF | 9430 Erichthonios || || || April 17, 1996 || La Silla || E. W. Elst || L5 || align=right | 28 km || |-id=431 bgcolor=#C2FFFF | 9431 Pytho || || || August 12, 1996 || Farra d'Isonzo || Farra d'Isonzo || L4 || align=right | 38 km || |-id=432 bgcolor=#fefefe | 9432 Iba || 1997 CQ || || February 1, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.5 km || |-id=433 bgcolor=#fefefe | 9433 || || — || February 3, 1997 || Haleakalā || NEAT || — || align=right | 4.1 km || |-id=434 bgcolor=#fefefe | 9434 Bokusen || || || February 12, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 2.6 km || |-id=435 bgcolor=#fefefe | 9435 Odafukashi || || || February 12, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.3 km || |-id=436 bgcolor=#fefefe | 9436 Shudo || 1997 EB || || March 1, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || NYS || align=right | 5.0 km || |-id=437 bgcolor=#fefefe | 9437 Hironari || || || March 4, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 4.0 km || |-id=438 bgcolor=#fefefe | 9438 Satie || || || March 5, 1997 || Kitt Peak || Spacewatch || FLO || align=right | 2.5 km || |-id=439 bgcolor=#fefefe | 9439 || || — || March 10, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 3.9 km || |-id=440 bgcolor=#fefefe | 9440 || || — || March 29, 1997 || Xinglong || SCAP || — || align=right | 3.4 km || |-id=441 bgcolor=#d6d6d6 | 9441 || || — || April 2, 1997 || Socorro || LINEAR || HYG || align=right | 8.7 km || |-id=442 bgcolor=#E9E9E9 | 9442 Beiligong || || || April 2, 1997 || Xinglong || SCAP || EUN || align=right | 6.7 km || |-id=443 bgcolor=#fefefe | 9443 || || — || April 30, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 2.9 km || |-id=444 bgcolor=#d6d6d6 | 9444 || 1997 JA || — || May 1, 1997 || Kleť || Kleť Obs. || THM || align=right | 14 km || |-id=445 bgcolor=#fefefe | 9445 Charpentier || || || May 8, 1997 || Prescott || P. G. Comba || — || align=right | 2.7 km || |-id=446 bgcolor=#d6d6d6 | 9446 Cicero || || || May 3, 1997 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 13 km || |-id=447 bgcolor=#E9E9E9 | 9447 Julesbordet || || || May 3, 1997 || La Silla || E. W. Elst || GEF || align=right | 5.9 km || |-id=448 bgcolor=#E9E9E9 | 9448 Donaldavies || || || June 5, 1997 || Kitt Peak || Spacewatch || HEN || align=right | 4.0 km || |-id=449 bgcolor=#d6d6d6 | 9449 Petrbondy || || || November 4, 1997 || Ondřejov || L. Kotková || EOS || align=right | 11 km || |-id=450 bgcolor=#fefefe | 9450 Akikoizumo || || || January 19, 1998 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.4 km || |-id=451 bgcolor=#d6d6d6 | 9451 || || — || January 20, 1998 || Socorro || LINEAR || THM || align=right | 13 km || |-id=452 bgcolor=#E9E9E9 | 9452 Rogerpeeters || || || February 27, 1998 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 6.6 km || |-id=453 bgcolor=#d6d6d6 | 9453 Mallorca || || || March 19, 1998 || Majorca || Á. López J., R. Pacheco || EOS || align=right | 8.0 km || |-id=454 bgcolor=#d6d6d6 | 9454 || || — || March 20, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 6.7 km || |-id=455 bgcolor=#E9E9E9 | 9455 || || — || March 20, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 12 km || |-id=456 bgcolor=#d6d6d6 | 9456 || || — || March 20, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 6.4 km || |-id=457 bgcolor=#d6d6d6 | 9457 || || — || March 24, 1998 || Socorro || LINEAR || THM || align=right | 12 km || |-id=458 bgcolor=#E9E9E9 | 9458 || || — || March 31, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 4.0 km || |-id=459 bgcolor=#fefefe | 9459 || || — || March 31, 1998 || Socorro || LINEAR || FLO || align=right | 4.3 km || |-id=460 bgcolor=#E9E9E9 | 9460 McGlynn || || || April 29, 1998 || Haleakalā || NEAT || EUN || align=right | 8.1 km || |-id=461 bgcolor=#E9E9E9 | 9461 || || — || April 20, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 4.5 km || |-id=462 bgcolor=#fefefe | 9462 || || — || April 20, 1998 || Socorro || LINEAR || NYS || align=right | 3.6 km || |-id=463 bgcolor=#d6d6d6 | 9463 Criscione || || || April 20, 1998 || Socorro || LINEAR || KOR || align=right | 5.0 km || |-id=464 bgcolor=#d6d6d6 | 9464 || || — || April 23, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 16 km || |-id=465 bgcolor=#d6d6d6 | 9465 || || — || April 23, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 6.9 km || |-id=466 bgcolor=#fefefe | 9466 Shishir || || || May 22, 1998 || Socorro || LINEAR || FLO || align=right | 3.3 km || |-id=467 bgcolor=#d6d6d6 | 9467 || || — || May 22, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 10 km || |-id=468 bgcolor=#fefefe | 9468 Brewer || || || June 1, 1998 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 6.1 km || |-id=469 bgcolor=#fefefe | 9469 Shashank || || || June 24, 1998 || Socorro || LINEAR || NYS || align=right | 2.0 km || |-id=470 bgcolor=#d6d6d6 | 9470 Jussieu || || || July 26, 1998 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 12 km || |-id=471 bgcolor=#E9E9E9 | 9471 Ostend || || || July 26, 1998 || La Silla || E. W. Elst || AGN || align=right | 5.7 km || |-id=472 bgcolor=#d6d6d6 | 9472 Bruges || || || July 26, 1998 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 8.1 km || |-id=473 bgcolor=#E9E9E9 | 9473 Ghent || || || July 26, 1998 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.4 km || |-id=474 bgcolor=#fefefe | 9474 Cassadrury || || || August 17, 1998 || Socorro || LINEAR || FLOmoon || align=right | 3.6 km || |-id=475 bgcolor=#d6d6d6 | 9475 || || — || August 17, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 9.2 km || |-id=476 bgcolor=#fefefe | 9476 || || — || August 17, 1998 || Socorro || LINEAR || SUL || align=right | 8.6 km || |-id=477 bgcolor=#fefefe | 9477 Kefennell || || || August 17, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 2.4 km || |-id=478 bgcolor=#d6d6d6 | 9478 Caldeyro || 2148 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || HYG || align=right | 7.8 km || |-id=479 bgcolor=#E9E9E9 | 9479 Madresplazamayo || 2175 P-L || || September 26, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.7 km || |-id=480 bgcolor=#d6d6d6 | 9480 Inti || 2553 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || THM || align=right | 13 km || |-id=481 bgcolor=#fefefe | 9481 Menchú || 2559 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.7 km || |-id=482 bgcolor=#fefefe | 9482 Rubéndarío || 4065 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 1.8 km || |-id=483 bgcolor=#d6d6d6 | 9483 Chagas || 4121 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 11 km || |-id=484 bgcolor=#d6d6d6 | 9484 Wanambi || 4590 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 11 km || |-id=485 bgcolor=#E9E9E9 | 9485 Uluru || 6108 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.5 km || |-id=486 bgcolor=#fefefe | 9486 Utemorrah || 6130 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.1 km || |-id=487 bgcolor=#d6d6d6 | 9487 Kupe || 7633 P-L || || October 17, 1960 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 5.2 km || |-id=488 bgcolor=#fefefe | 9488 Huia || 9523 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || FLOslow || align=right | 3.6 km || |-id=489 bgcolor=#E9E9E9 | 9489 Tanemahuta || 1146 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.4 km || |-id=490 bgcolor=#d6d6d6 | 9490 Gosemeijer || 1181 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 7.6 km || |-id=491 bgcolor=#fefefe | 9491 Thooft || 1205 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 2.2 km || |-id=492 bgcolor=#fefefe | 9492 Veltman || 2066 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.8 km || |-id=493 bgcolor=#E9E9E9 | 9493 Enescu || 3100 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || RAF || align=right | 4.7 km || |-id=494 bgcolor=#fefefe | 9494 Donici || 3212 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.8 km || |-id=495 bgcolor=#fefefe | 9495 Eminescu || 4177 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 3.3 km || |-id=496 bgcolor=#d6d6d6 | 9496 Ockels || 4260 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 5.5 km || |-id=497 bgcolor=#d6d6d6 | 9497 Dwingeloo || 1001 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.5 km || |-id=498 bgcolor=#fefefe | 9498 Westerbork || 1197 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 1.7 km || |-id=499 bgcolor=#d6d6d6 | 9499 Excalibur || 1269 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.1 km || |-id=500 bgcolor=#E9E9E9 | 9500 Camelot || 1281 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.8 km || |} 9501–9600 |-bgcolor=#E9E9E9 | 9501 Ywain || 2071 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.8 km || |-id=502 bgcolor=#fefefe | 9502 Gaimar || 2075 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || ERI || align=right | 5.4 km || |-id=503 bgcolor=#d6d6d6 | 9503 Agrawain || 2180 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 14 km || |-id=504 bgcolor=#d6d6d6 | 9504 Lionel || 2224 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 4.8 km || |-id=505 bgcolor=#d6d6d6 | 9505 Lohengrin || 4131 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 8.6 km || |-id=506 bgcolor=#d6d6d6 | 9506 Telramund || 5200 T-2 || || September 25, 1973 || Palomar || PLS || TEL || align=right | 6.6 km || |-id=507 bgcolor=#fefefe | 9507 Gottfried || 5447 T-2 || || September 30, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.1 km || |-id=508 bgcolor=#fefefe | 9508 Titurel || 3395 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.1 km || |-id=509 bgcolor=#fefefe | 9509 Amfortas || 3453 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.3 km || |-id=510 bgcolor=#d6d6d6 | 9510 Gurnemanz || 5022 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || EOS || align=right | 6.4 km || |-id=511 bgcolor=#E9E9E9 | 9511 Klingsor || 5051 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || GEF || align=right | 6.4 km || |-id=512 bgcolor=#E9E9E9 | 9512 Feijunlong || 1966 CM || || February 13, 1966 || Nanking || Purple Mountain Obs. || EUN || align=right | 7.0 km || |-id=513 bgcolor=#fefefe | 9513 || 1971 UN || — || October 26, 1971 || Hamburg-Bergedorf || L. Kohoutek || — || align=right | 10 km || |-id=514 bgcolor=#fefefe | 9514 Deineka || || || September 27, 1973 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 3.4 km || |-id=515 bgcolor=#fefefe | 9515 Dubner || || || September 5, 1975 || El Leoncito || M. R. Cesco || PHO || align=right | 12 km || |-id=516 bgcolor=#d6d6d6 | 9516 Inasan || || || December 16, 1976 || Nauchnij || L. I. Chernykh || — || align=right | 11 km || |-id=517 bgcolor=#E9E9E9 | 9517 Niehaisheng || || || November 3, 1977 || Nanking || Purple Mountain Obs. || — || align=right | 7.2 km || |-id=518 bgcolor=#fefefe | 9518 Robbynaish || 1978 GA || || April 7, 1978 || Harvard Observatory || Harvard Obs. || — || align=right | 3.8 km || |-id=519 bgcolor=#E9E9E9 | 9519 Jeffkeck || || || November 6, 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus || — || align=right | 5.0 km || |-id=520 bgcolor=#fefefe | 9520 Montydibiasi || || || November 7, 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus || — || align=right | 2.7 km || |-id=521 bgcolor=#fefefe | 9521 Martinhoffmann || || || March 16, 1980 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || FLO || align=right | 2.9 km || |-id=522 bgcolor=#d6d6d6 | 9522 Schlichting || 1981 DS || || February 28, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || 7:4 || align=right | 17 km || |-id=523 bgcolor=#fefefe | 9523 Torino || || || March 5, 1981 || La Silla || H. Debehogne, G. DeSanctis || NYS || align=right | 3.3 km || |-id=524 bgcolor=#fefefe | 9524 O'Rourke || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 2.9 km || |-id=525 bgcolor=#fefefe | 9525 Amandasickafoose || || || March 1, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 3.9 km || |-id=526 bgcolor=#d6d6d6 | 9526 Billmckinnon || || || March 1, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 7.0 km || |-id=527 bgcolor=#fefefe | 9527 Sherrypervan || || || March 3, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 4.8 km || |-id=528 bgcolor=#d6d6d6 | 9528 Küppers || || || March 7, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || KOR || align=right | 3.5 km || |-id=529 bgcolor=#fefefe | 9529 Protopapa || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 2.4 km || |-id=530 bgcolor=#d6d6d6 | 9530 Kelleymichael || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || KOR || align=right | 5.1 km || |-id=531 bgcolor=#fefefe | 9531 Jean-Luc || 1981 QK || || August 30, 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell || FLO || align=right | 4.2 km || |-id=532 bgcolor=#E9E9E9 | 9532 Abramenko || || || September 7, 1981 || Nauchnij || L. G. Karachkina || — || align=right | 6.3 km || |-id=533 bgcolor=#E9E9E9 | 9533 Aleksejleonov || || || September 28, 1981 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 9.6 km || |-id=534 bgcolor=#d6d6d6 | 9534 || 1981 TP || — || October 4, 1981 || Anderson Mesa || N. G. Thomas || THM || align=right | 10 km || |-id=535 bgcolor=#fefefe | 9535 Plitchenko || || || October 22, 1981 || Nauchnij || N. S. Chernykh || NYS || align=right | 4.3 km || |-id=536 bgcolor=#E9E9E9 | 9536 Statler || || || October 24, 1981 || Palomar || S. J. Bus || EUN || align=right | 9.9 km || |-id=537 bgcolor=#E9E9E9 | 9537 Nolan || 1982 BM || || January 18, 1982 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 11 km || |-id=538 bgcolor=#E9E9E9 | 9538 || || — || October 20, 1982 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 4.5 km || |-id=539 bgcolor=#d6d6d6 | 9539 Prishvin || || || October 21, 1982 || Nauchnij || L. G. Karachkina || THM || align=right | 9.6 km || |-id=540 bgcolor=#d6d6d6 | 9540 Mikhalkov || || || October 21, 1982 || Nauchnij || L. G. Karachkina || THM || align=right | 13 km || |-id=541 bgcolor=#fefefe | 9541 Magri || 1983 CH || || February 11, 1983 || Anderson Mesa || E. Bowell || FLO || align=right | 4.4 km || |-id=542 bgcolor=#fefefe | 9542 Eryan || || || October 12, 1983 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 6.0 km || |-id=543 bgcolor=#d6d6d6 | 9543 Nitra || || || December 4, 1983 || Piszkéstető || M. Antal || EOS || align=right | 9.9 km || |-id=544 bgcolor=#d6d6d6 | 9544 Scottbirney || 1984 EL || || March 1, 1984 || Anderson Mesa || E. Bowell || HYG || align=right | 15 km || |-id=545 bgcolor=#E9E9E9 | 9545 Petrovedomosti || 1984 MQ || || June 25, 1984 || Nauchnij || T. M. Smirnova || CLO || align=right | 9.5 km || |-id=546 bgcolor=#fefefe | 9546 || || — || September 22, 1984 || La Silla || H. Debehogne || FLO || align=right | 3.9 km || |-id=547 bgcolor=#fefefe | 9547 || 1985 AE || — || January 15, 1985 || Toyota || K. Suzuki, T. Urata || — || align=right | 7.9 km || |-id=548 bgcolor=#fefefe | 9548 Fortran || 1985 CN || || February 13, 1985 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 5.4 km || |-id=549 bgcolor=#E9E9E9 | 9549 Akplatonov || || || September 19, 1985 || Nauchnij || N. S. Chernykh, L. I. Chernykh || — || align=right | 8.2 km || |-id=550 bgcolor=#E9E9E9 | 9550 Victorblanco || || || October 15, 1985 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 13 km || |-id=551 bgcolor=#FA8072 | 9551 Kazi || 1985 UJ || || October 20, 1985 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 4.3 km || |-id=552 bgcolor=#d6d6d6 | 9552 || 1985 UY || — || October 24, 1985 || Kleť || A. Mrkos || SYL7:4 || align=right | 17 km || |-id=553 bgcolor=#fefefe | 9553 Colas || || || October 17, 1985 || Caussols || CERGA || — || align=right | 3.8 km || |-id=554 bgcolor=#fefefe | 9554 Dumont || 1985 XA || || December 13, 1985 || Caussols || R. Chemin || H || align=right | 2.9 km || |-id=555 bgcolor=#fefefe | 9555 Frejakocha || 1986 GC || || April 2, 1986 || Brorfelde || Copenhagen Obs. || V || align=right | 3.3 km || |-id=556 bgcolor=#fefefe | 9556 Gaywray || 1986 GF || || April 8, 1986 || Palomar || INAS || PHOslow? || align=right | 6.0 km || |-id=557 bgcolor=#d6d6d6 | 9557 || || — || August 28, 1986 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 12 km || |-id=558 bgcolor=#d6d6d6 | 9558 || || — || August 29, 1986 || La Silla || H. Debehogne || THM || align=right | 12 km || |-id=559 bgcolor=#E9E9E9 | 9559 || || — || February 23, 1987 || La Silla || H. Debehogne || slow || align=right | 14 km || |-id=560 bgcolor=#fefefe | 9560 Anguita || 1987 EQ || || March 3, 1987 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 3.8 km || |-id=561 bgcolor=#fefefe | 9561 van Eyck || || || August 19, 1987 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.2 km || |-id=562 bgcolor=#d6d6d6 | 9562 Memling || 1987 RG || || September 1, 1987 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 18 km || |-id=563 bgcolor=#fefefe | 9563 Kitty || || || September 21, 1987 || Anderson Mesa || E. Bowell || NYS || align=right | 3.3 km || |-id=564 bgcolor=#FA8072 | 9564 Jeffwynn || || || September 26, 1987 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || — || align=right | 4.9 km || |-id=565 bgcolor=#fefefe | 9565 Tikhonov || || || September 18, 1987 || Nauchnij || L. I. Chernykh || V || align=right | 4.5 km || |-id=566 bgcolor=#fefefe | 9566 Rykhlova || || || September 18, 1987 || Nauchnij || L. I. Chernykh || ERI || align=right | 9.3 km || |-id=567 bgcolor=#fefefe | 9567 Surgut || || || October 22, 1987 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || NYS || align=right | 6.0 km || |-id=568 bgcolor=#fefefe | 9568 || || — || January 13, 1988 || La Silla || H. Debehogne || V || align=right | 3.5 km || |-id=569 bgcolor=#fefefe | 9569 Quintenmatsijs || || || February 11, 1988 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.5 km || |-id=570 bgcolor=#d6d6d6 | 9570 || || — || September 2, 1988 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 8.1 km || |-id=571 bgcolor=#fefefe | 9571 || || — || September 2, 1988 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 3.0 km || |-id=572 bgcolor=#FA8072 | 9572 || || — || September 8, 1988 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 2.1 km || |-id=573 bgcolor=#d6d6d6 | 9573 Matsumotomas || 1988 UC || || October 16, 1988 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || KOR || align=right | 6.8 km || |-id=574 bgcolor=#fefefe | 9574 Taku || || || December 5, 1988 || Kiso || T. Nakamura || — || align=right | 4.3 km || |-id=575 bgcolor=#fefefe | 9575 || || — || January 29, 1989 || Kleť || A. Mrkos || — || align=right | 3.1 km || |-id=576 bgcolor=#d6d6d6 | 9576 van der Weyden || || || February 4, 1989 || La Silla || E. W. Elst || EOS || align=right | 8.6 km || |-id=577 bgcolor=#fefefe | 9577 Gropius || || || February 2, 1989 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || NYS || align=right | 2.3 km || |-id=578 bgcolor=#fefefe | 9578 Klyazma || || || April 3, 1989 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=579 bgcolor=#fefefe | 9579 Passchendaele || || || April 3, 1989 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 8.7 km || |-id=580 bgcolor=#E9E9E9 | 9580 Tarumi || || || October 4, 1989 || Minami-Oda || T. Nomura, K. Kawanishi || — || align=right | 5.8 km || |-id=581 bgcolor=#fefefe | 9581 || || — || February 24, 1990 || La Silla || H. Debehogne || FLO || align=right | 3.6 km || |-id=582 bgcolor=#fefefe | 9582 || || — || March 3, 1990 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 4.4 km || |-id=583 bgcolor=#fefefe | 9583 Clerke || || || April 28, 1990 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 3.4 km || |-id=584 bgcolor=#fefefe | 9584 Louchheim || || || July 25, 1990 || Palomar || H. E. Holt || slow || align=right | 4.4 km || |-id=585 bgcolor=#fefefe | 9585 || || — || August 28, 1990 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 4.5 km || |-id=586 bgcolor=#fefefe | 9586 || || — || September 16, 1990 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 3.4 km || |-id=587 bgcolor=#E9E9E9 | 9587 Bonpland || || || October 16, 1990 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.8 km || |-id=588 bgcolor=#E9E9E9 | 9588 Quesnay || || || November 18, 1990 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.6 km || |-id=589 bgcolor=#E9E9E9 | 9589 Deridder || || || November 21, 1990 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.3 km || |-id=590 bgcolor=#C2FFFF | 9590 Hyria || || || February 21, 1991 || Kitt Peak || Spacewatch || L4 || align=right | 22 km || |-id=591 bgcolor=#d6d6d6 | 9591 || || — || March 20, 1991 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 9.5 km || |-id=592 bgcolor=#d6d6d6 | 9592 Clairaut || || || April 8, 1991 || La Silla || E. W. Elst || KOR || align=right | 6.5 km || |-id=593 bgcolor=#fefefe | 9593 || || — || August 7, 1991 || Palomar || H. E. Holt || FLO || align=right | 3.4 km || |-id=594 bgcolor=#fefefe | 9594 Garstang || 1991 RG || || September 4, 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught || FLO || align=right | 4.1 km || |-id=595 bgcolor=#fefefe | 9595 || || — || September 13, 1991 || Palomar || H. E. Holt || FLO || align=right | 4.4 km || |-id=596 bgcolor=#fefefe | 9596 || || — || September 15, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 3.0 km || |-id=597 bgcolor=#fefefe | 9597 || 1991 UF || — || October 18, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 3.8 km || |-id=598 bgcolor=#fefefe | 9598 || 1991 UQ || — || October 18, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 3.3 km || |-id=599 bgcolor=#fefefe | 9599 Onotomoko || || || October 29, 1991 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 4.3 km || |-id=600 bgcolor=#fefefe | 9600 || || — || October 31, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 2.8 km || |} 9601–9700 |-bgcolor=#fefefe | 9601 || || — || October 18, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || FLO || align=right | 4.7 km || |-id=602 bgcolor=#fefefe | 9602 Oya || || || October 31, 1991 || Kitami || T. Fujii, K. Watanabe || — || align=right | 5.4 km || |-id=603 bgcolor=#fefefe | 9603 || || — || November 9, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || NYS || align=right | 2.6 km || |-id=604 bgcolor=#fefefe | 9604 Bellevanzuylen || 1991 YW || || December 30, 1991 || Haute-Provence || E. W. Elst || — || align=right | 3.9 km || |-id=605 bgcolor=#fefefe | 9605 || || — || January 11, 1992 || Mérida || O. A. Naranjo || — || align=right | 3.4 km || |-id=606 bgcolor=#fefefe | 9606 || 1992 BZ || — || January 28, 1992 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || NYS || align=right | 5.3 km || |-id=607 bgcolor=#E9E9E9 | 9607 || || — || February 29, 1992 || La Silla || UESAC || CLO || align=right | 9.2 km || |-id=608 bgcolor=#d6d6d6 | 9608 || || — || August 2, 1992 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 10 km || |-id=609 bgcolor=#d6d6d6 | 9609 Ponomarevalya || || || August 26, 1992 || Nauchnij || L. I. Chernykh || EOS || align=right | 12 km || |-id=610 bgcolor=#d6d6d6 | 9610 Vischer || 1992 RQ || || September 2, 1992 || Tautenburg Observatory || F. Börngen, L. D. Schmadel || — || align=right | 11 km || |-id=611 bgcolor=#d6d6d6 | 9611 Anouck || || || September 2, 1992 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 13 km || |-id=612 bgcolor=#d6d6d6 | 9612 Belgorod || || || September 4, 1992 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 7.6 km || |-id=613 bgcolor=#fefefe | 9613 || || — || January 26, 1993 || Kitt Peak || T. J. Balonek || V || align=right | 2.3 km || |-id=614 bgcolor=#fefefe | 9614 Cuvier || || || January 27, 1993 || Caussols || E. W. Elst || — || align=right | 3.2 km || |-id=615 bgcolor=#fefefe | 9615 Hemerijckx || || || January 23, 1993 || La Silla || E. W. Elst || FLO || align=right | 3.9 km || |-id=616 bgcolor=#fefefe | 9616 || || — || March 21, 1993 || Palomar || E. F. Helin || V || align=right | 2.9 km || |-id=617 bgcolor=#fefefe | 9617 Grahamchapman || || || March 17, 1993 || La Silla || UESAC || FLOmoon || align=right | 2.8 km || |-id=618 bgcolor=#fefefe | 9618 Johncleese || || || March 17, 1993 || La Silla || UESAC || V || align=right | 2.0 km || |-id=619 bgcolor=#fefefe | 9619 Terrygilliam || || || March 17, 1993 || La Silla || UESAC || ERI || align=right | 6.6 km || |-id=620 bgcolor=#fefefe | 9620 Ericidle || || || March 17, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 3.5 km || |-id=621 bgcolor=#fefefe | 9621 Michaelpalin || || || March 21, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 3.6 km || |-id=622 bgcolor=#fefefe | 9622 Terryjones || || || March 21, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 3.2 km || |-id=623 bgcolor=#fefefe | 9623 Karlsson || || || March 21, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 4.2 km || |-id=624 bgcolor=#fefefe | 9624 || || — || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || NYS || align=right | 6.1 km || |-id=625 bgcolor=#E9E9E9 | 9625 || 1993 HF || — || April 16, 1993 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 6.5 km || |-id=626 bgcolor=#fefefe | 9626 Stanley || || || May 14, 1993 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 3.6 km || |-id=627 bgcolor=#E9E9E9 | 9627 || || — || June 15, 1993 || Palomar || H. E. Holt || EUN || align=right | 5.4 km || |-id=628 bgcolor=#E9E9E9 | 9628 Sendaiotsuna || || || July 16, 1993 || Palomar || E. F. Helin || EUN || align=right | 8.4 km || |-id=629 bgcolor=#E9E9E9 | 9629 Servet || || || August 15, 1993 || Caussols || E. W. Elst || HEN || align=right | 5.7 km || |-id=630 bgcolor=#E9E9E9 | 9630 Castellion || || || August 15, 1993 || Caussols || E. W. Elst || — || align=right | 6.8 km || |-id=631 bgcolor=#d6d6d6 | 9631 Hubertreeves || || || September 17, 1993 || La Silla || E. W. Elst || KOR || align=right | 6.2 km || |-id=632 bgcolor=#d6d6d6 | 9632 Sudo || || || October 15, 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 7.0 km || |-id=633 bgcolor=#d6d6d6 | 9633 Cotur || || || October 20, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 10 km || |-id=634 bgcolor=#d6d6d6 | 9634 Vodice || 1993 XB || || December 4, 1993 || Farra d'Isonzo || Farra d'Isonzo || — || align=right | 6.1 km || |-id=635 bgcolor=#d6d6d6 | 9635 || 1993 XS || — || December 9, 1993 || Oohira || T. Urata || — || align=right | 7.9 km || |-id=636 bgcolor=#d6d6d6 | 9636 Emanuelaspessot || 1993 YO || || December 17, 1993 || Farra d'Isonzo || Farra d'Isonzo || — || align=right | 11 km || |-id=637 bgcolor=#fefefe | 9637 Perryrose || || || August 9, 1994 || Palomar || Palomar Obs. || — || align=right | 3.3 km || |-id=638 bgcolor=#fefefe | 9638 Fuchs || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || EUT || align=right | 3.0 km || |-id=639 bgcolor=#fefefe | 9639 Scherer || || || August 10, 1994 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 5.1 km || |-id=640 bgcolor=#fefefe | 9640 Lippens || || || August 12, 1994 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 3.3 km || |-id=641 bgcolor=#fefefe | 9641 Demazière || || || August 12, 1994 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.5 km || |-id=642 bgcolor=#fefefe | 9642 Takatahiro || 1994 RU || || September 1, 1994 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=643 bgcolor=#fefefe | 9643 || 1994 RX || — || September 2, 1994 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || — || align=right | 5.2 km || |-id=644 bgcolor=#d6d6d6 | 9644 || || — || November 26, 1994 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || — || align=right | 8.0 km || |-id=645 bgcolor=#E9E9E9 | 9645 Grünewald || || || January 5, 1995 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 10 km || |-id=646 bgcolor=#d6d6d6 | 9646 || 1995 BV || — || January 25, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || THM || align=right | 12 km || |-id=647 bgcolor=#fefefe | 9647 || || — || October 27, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || FLO || align=right | 2.0 km || |-id=648 bgcolor=#fefefe | 9648 Gotouhideo || || || October 30, 1995 || Kashihara || F. Uto || FLO || align=right | 3.7 km || |-id=649 bgcolor=#fefefe | 9649 Junfukue || 1995 XG || || December 2, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.0 km || |-id=650 bgcolor=#fefefe | 9650 Okadaira || 1995 YG || || December 17, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || NYS || align=right | 3.7 km || |-id=651 bgcolor=#fefefe | 9651 Arii-SooHoo || 1996 AJ || || January 7, 1996 || Haleakalā || AMOS || NYS || align=right | 2.9 km || |-id=652 bgcolor=#fefefe | 9652 || || — || January 12, 1996 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 6.4 km || |-id=653 bgcolor=#E9E9E9 | 9653 || || — || January 13, 1996 || Oohira || T. Urata || EUN || align=right | 6.0 km || |-id=654 bgcolor=#fefefe | 9654 Seitennokai || || || January 13, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || EUT || align=right | 2.4 km || |-id=655 bgcolor=#fefefe | 9655 Yaburanger || || || February 11, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.4 km || |-id=656 bgcolor=#fefefe | 9656 || || — || February 23, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 7.9 km || |-id=657 bgcolor=#d6d6d6 | 9657 Učka || || || February 24, 1996 || Višnjan Observatory || K. Korlević, D. Matković || — || align=right | 14 km || |-id=658 bgcolor=#fefefe | 9658 Imabari || || || February 28, 1996 || Kuma Kogen || A. Nakamura || — || align=right | 2.8 km || |-id=659 bgcolor=#E9E9E9 | 9659 || 1996 EJ || — || March 10, 1996 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || EUN || align=right | 8.9 km || |-id=660 bgcolor=#d6d6d6 | 9660 || || — || March 22, 1996 || Haleakalā || NEAT || THM || align=right | 14 km || |-id=661 bgcolor=#d6d6d6 | 9661 Hohmann || || || March 18, 1996 || Kitt Peak || Spacewatch || 3:2 || align=right | 28 km || |-id=662 bgcolor=#E9E9E9 | 9662 Frankhubbard || 1996 GS || || April 12, 1996 || Prescott || P. G. Comba || GEF || align=right | 4.9 km || |-id=663 bgcolor=#E9E9E9 | 9663 Zwin || || || April 15, 1996 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.7 km || |-id=664 bgcolor=#d6d6d6 | 9664 Brueghel || || || April 17, 1996 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 12 km || |-id=665 bgcolor=#d6d6d6 | 9665 Inastronoviny || 1996 LA || || June 5, 1996 || Kleť || Kleť Obs. || — || align=right | 9.5 km || |-id=666 bgcolor=#E9E9E9 | 9666 || || — || April 6, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 6.6 km || |-id=667 bgcolor=#fefefe | 9667 Amastrinc || || || April 29, 1997 || Kitt Peak || Spacewatch || NYS || align=right | 7.4 km || |-id=668 bgcolor=#E9E9E9 | 9668 Tianyahaijiao || 1997 LN || || June 3, 1997 || Xinglong || SCAP || — || align=right | 4.3 km || |-id=669 bgcolor=#d6d6d6 | 9669 Symmetria || || || July 8, 1997 || Prescott || P. G. Comba || THM || align=right | 11 km || |-id=670 bgcolor=#d6d6d6 | 9670 Magni || || || July 10, 1997 || Campo Imperatore || A. Boattini || EOS || align=right | 13 km || |-id=671 bgcolor=#FA8072 | 9671 Hemera || || || October 5, 1997 || Ondřejov || L. Kotková || — || align=right | 6.8 km || |-id=672 bgcolor=#d6d6d6 | 9672 Rosenbergerezek || || || October 5, 1997 || Ondřejov || P. Pravec || — || align=right | 14 km || |-id=673 bgcolor=#fefefe | 9673 Kunishimakoto || || || October 25, 1997 || Kiyosato || S. Otomo || FLO || align=right | 3.5 km || |-id=674 bgcolor=#E9E9E9 | 9674 Slovenija || || || August 23, 1998 || Črni Vrh || Črni Vrh || RAF || align=right | 4.5 km || |-id=675 bgcolor=#d6d6d6 | 9675 || || — || August 17, 1998 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 13 km || |-id=676 bgcolor=#d6d6d6 | 9676 Eijkman || 2023 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || THM || align=right | 10 km || |-id=677 bgcolor=#d6d6d6 | 9677 Gowlandhopkins || 2532 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 9.6 km || |-id=678 bgcolor=#E9E9E9 | 9678 van der Meer || 2584 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.7 km || |-id=679 bgcolor=#fefefe | 9679 Crutzen || 2600 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 1.9 km || |-id=680 bgcolor=#fefefe | 9680 Molina || 3557 P-L || || October 22, 1960 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 4.4 km || |-id=681 bgcolor=#d6d6d6 | 9681 Sherwoodrowland || 4069 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || EOS || align=right | 7.3 km || |-id=682 bgcolor=#fefefe | 9682 Gravesande || 4073 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.3 km || |-id=683 bgcolor=#fefefe | 9683 Rambaldo || 4099 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 2.9 km || |-id=684 bgcolor=#fefefe | 9684 Olieslagers || 4113 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 3.5 km || |-id=685 bgcolor=#fefefe | 9685 Korteweg || 4247 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=686 bgcolor=#fefefe | 9686 Keesom || 4604 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.3 km || |-id=687 bgcolor=#E9E9E9 | 9687 Uhlenbeck || 4614 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.4 km || |-id=688 bgcolor=#fefefe | 9688 Goudsmit || 4665 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.2 km || |-id=689 bgcolor=#E9E9E9 | 9689 Freudenthal || 4831 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.7 km || |-id=690 bgcolor=#E9E9E9 | 9690 Houtgast || 6039 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 6.5 km || |-id=691 bgcolor=#E9E9E9 | 9691 Zwaan || 6053 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 6.6 km || |-id=692 bgcolor=#fefefe | 9692 Kuperus || 6354 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 1.2 km || |-id=693 bgcolor=#fefefe | 9693 Bleeker || 6547 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 3.5 km || |-id=694 bgcolor=#C2FFFF | 9694 Lycomedes || 6581 P-L || || September 26, 1960 || Palomar || PLS || L4 || align=right | 32 km || |-id=695 bgcolor=#fefefe | 9695 Johnheise || 6583 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 3.2 km || |-id=696 bgcolor=#fefefe | 9696 Jaffe || 6628 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || MAS || align=right | 2.2 km || |-id=697 bgcolor=#d6d6d6 | 9697 Louwman || 1295 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || CHA || align=right | 5.3 km || |-id=698 bgcolor=#fefefe | 9698 Idzerda || 2205 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || V || align=right | 4.0 km || |-id=699 bgcolor=#E9E9E9 | 9699 Baumhauer || 3036 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 9.2 km || |-id=700 bgcolor=#fefefe | 9700 Paech || 3058 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.6 km || |} 9701–9800 |-bgcolor=#fefefe | 9701 Mak || 1157 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.2 km || |-id=702 bgcolor=#fefefe | 9702 Tomvandijk || 2108 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.7 km || |-id=703 bgcolor=#fefefe | 9703 Sussenbach || 3146 T-2 || || September 30, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.0 km || |-id=704 bgcolor=#fefefe | 9704 Georgebeekman || 5469 T-2 || || September 30, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.7 km || |-id=705 bgcolor=#d6d6d6 | 9705 Drummen || 3137 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 9.3 km || |-id=706 bgcolor=#d6d6d6 | 9706 Bouma || 3176 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 12 km || |-id=707 bgcolor=#E9E9E9 | 9707 Petruskoning || 3226 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 9.3 km || |-id=708 bgcolor=#E9E9E9 | 9708 Gouka || 4140 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.9 km || |-id=709 bgcolor=#d6d6d6 | 9709 Chrisnell || 5192 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 9.7 km || |-id=710 bgcolor=#fefefe | 9710 || || — || November 9, 1964 || Nanking || Purple Mountain Obs. || — || align=right | 2.6 km || |-id=711 bgcolor=#d6d6d6 | 9711 Želetava || 1972 PA || || August 7, 1972 || Zimmerwald || P. Wild, I. Baueršíma || EOS || align=right | 12 km || |-id=712 bgcolor=#C2FFFF | 9712 Nauplius || || || September 19, 1973 || Palomar || PLS || L4 || align=right | 33 km || |-id=713 bgcolor=#C2FFFF | 9713 Oceax || || || September 19, 1973 || Palomar || PLS || L4 || align=right | 19 km || |-id=714 bgcolor=#d6d6d6 | 9714 Piazzismyth || || || June 1, 1975 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 22 km || |-id=715 bgcolor=#d6d6d6 | 9715 Paolotanga || || || September 30, 1975 || Palomar || S. J. Bus || VER || align=right | 11 km || |-id=716 bgcolor=#fefefe | 9716 Severina || 1975 UE || || October 27, 1975 || Zimmerwald || P. Wild || NYS || align=right | 5.2 km || |-id=717 bgcolor=#fefefe | 9717 Lyudvasilia || || || September 24, 1976 || Nauchnij || N. S. Chernykh || V || align=right | 4.9 km || |-id=718 bgcolor=#fefefe | 9718 Gerbefremov || || || December 16, 1976 || Nauchnij || L. I. Chernykh || — || align=right | 2.6 km || |-id=719 bgcolor=#E9E9E9 | 9719 Yakage || || || February 18, 1977 || Kiso || H. Kosai, K. Furukawa || — || align=right | 13 km || |-id=720 bgcolor=#d6d6d6 | 9720 Ulfbirgitta || || || March 16, 1980 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || — || align=right | 5.5 km || |-id=721 bgcolor=#fefefe | 9721 Doty || 1980 GB || || April 14, 1980 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 3.9 km || |-id=722 bgcolor=#fefefe | 9722 Levi-Montalcini || 1981 EZ || || March 4, 1981 || La Silla || H. Debehogne, G. DeSanctis || — || align=right | 3.2 km || |-id=723 bgcolor=#fefefe | 9723 Binyang || || || March 1, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 3.7 km || |-id=724 bgcolor=#fefefe | 9724 Villanueva || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || NYS || align=right | 2.7 km || |-id=725 bgcolor=#fefefe | 9725 Wainscoat || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || NYS || align=right | 2.2 km || |-id=726 bgcolor=#d6d6d6 | 9726 Verbiscer || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || KOR || align=right | 4.0 km || |-id=727 bgcolor=#d6d6d6 | 9727 Skrutskie || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || KOR || align=right | 6.4 km || |-id=728 bgcolor=#fefefe | 9728 Videen || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 3.4 km || |-id=729 bgcolor=#E9E9E9 | 9729 || 1981 RQ || — || September 7, 1981 || Kleť || A. Mrkos || EUN || align=right | 5.7 km || |-id=730 bgcolor=#fefefe | 9730 || 1982 FA || — || March 23, 1982 || Mount Lemmon || M. L. Sitko, W. A. Stein || — || align=right | 4.0 km || |-id=731 bgcolor=#fefefe | 9731 || || — || May 15, 1982 || Palomar || Palomar Obs. || — || align=right | 4.5 km || |-id=732 bgcolor=#fefefe | 9732 Juchnovski || || || September 24, 1984 || Smolyan || V. G. Shkodrov, V. G. Ivanova || — || align=right | 4.7 km || |-id=733 bgcolor=#fefefe | 9733 Valtikhonov || || || September 19, 1985 || Nauchnij || N. S. Chernykh, L. I. Chernykh || — || align=right | 2.2 km || |-id=734 bgcolor=#fefefe | 9734 || || — || February 12, 1986 || La Silla || H. Debehogne || FLO || align=right | 4.0 km || |-id=735 bgcolor=#fefefe | 9735 || 1986 JD || — || May 2, 1986 || Palomar || INAS || — || align=right | 6.2 km || |-id=736 bgcolor=#d6d6d6 | 9736 || || — || August 28, 1986 || La Silla || H. Debehogne || THM || align=right | 9.0 km || |-id=737 bgcolor=#fefefe | 9737 Dudarova || || || September 29, 1986 || Nauchnij || L. G. Karachkina || — || align=right | 4.9 km || |-id=738 bgcolor=#E9E9E9 | 9738 || || — || February 23, 1987 || La Silla || H. Debehogne || EUN || align=right | 6.5 km || |-id=739 bgcolor=#fefefe | 9739 Powell || || || September 26, 1987 || Palomar || C. S. Shoemaker || Hslow || align=right | 2.7 km || |-id=740 bgcolor=#fefefe | 9740 || || — || September 23, 1987 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 7.7 km || |-id=741 bgcolor=#fefefe | 9741 Solokhin || || || October 22, 1987 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 4.7 km || |-id=742 bgcolor=#d6d6d6 | 9742 Worpswede || || || November 26, 1987 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 15 km || |-id=743 bgcolor=#fefefe | 9743 Tohru || 1988 GD || || April 8, 1988 || Palomar || E. F. Helin || — || align=right | 4.7 km || |-id=744 bgcolor=#E9E9E9 | 9744 Nielsen || 1988 JW || || May 9, 1988 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || — || align=right | 4.7 km || |-id=745 bgcolor=#d6d6d6 | 9745 Shinkenwada || 1988 VY || || November 2, 1988 || Geisei || T. Seki || KOR || align=right | 5.3 km || |-id=746 bgcolor=#fefefe | 9746 Kazukoichikawa || || || November 7, 1988 || Yatsugatake || Y. Kushida, M. Inoue || — || align=right | 4.4 km || |-id=747 bgcolor=#d6d6d6 | 9747 || 1989 AT || — || January 4, 1989 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 9.2 km || |-id=748 bgcolor=#fefefe | 9748 van Ostaijen || || || February 4, 1989 || La Silla || E. W. Elst || V || align=right | 3.1 km || |-id=749 bgcolor=#fefefe | 9749 Van den Eijnde || || || April 3, 1989 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.3 km || |-id=750 bgcolor=#E9E9E9 | 9750 || || — || July 8, 1989 || Lake Tekapo || A. C. Gilmore, P. M. Kilmartin || — || align=right | 4.0 km || |-id=751 bgcolor=#fefefe | 9751 Kadota || 1990 QM || || August 20, 1990 || Geisei || T. Seki || NYS || align=right | 3.6 km || |-id=752 bgcolor=#fefefe | 9752 || || — || August 22, 1990 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 4.3 km || |-id=753 bgcolor=#fefefe | 9753 || || — || August 28, 1990 || Palomar || H. E. Holt || V || align=right | 3.4 km || |-id=754 bgcolor=#fefefe | 9754 || || — || August 23, 1990 || Palomar || H. E. Holt || NYS || align=right | 2.8 km || |-id=755 bgcolor=#fefefe | 9755 || || — || September 15, 1990 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 6.6 km || |-id=756 bgcolor=#E9E9E9 | 9756 Ezaki || || || February 12, 1991 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 5.8 km || |-id=757 bgcolor=#d6d6d6 | 9757 Felixdejager || || || April 8, 1991 || La Silla || E. W. Elst || KOR || align=right | 6.5 km || |-id=758 bgcolor=#E9E9E9 | 9758 Dainty || || || April 13, 1991 || Siding Spring || D. I. Steel || CLO || align=right | 7.7 km || |-id=759 bgcolor=#d6d6d6 | 9759 || || — || July 12, 1991 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 13 km || |-id=760 bgcolor=#fefefe | 9760 || || — || August 5, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 2.6 km || |-id=761 bgcolor=#fefefe | 9761 Krautter || || || September 13, 1991 || Tautenburg Observatory || L. D. Schmadel, F. Börngen || FLO || align=right | 2.9 km || |-id=762 bgcolor=#fefefe | 9762 Hermannhesse || || || September 13, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen, L. D. Schmadel || — || align=right | 2.3 km || |-id=763 bgcolor=#fefefe | 9763 || || — || September 13, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 5.1 km || |-id=764 bgcolor=#fefefe | 9764 Morgenstern || || || October 30, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 3.4 km || |-id=765 bgcolor=#fefefe | 9765 || 1991 XZ || — || December 14, 1991 || Fujieda || H. Shiozawa, M. Kizawa || — || align=right | 4.3 km || |-id=766 bgcolor=#fefefe | 9766 Bradbury || || || February 24, 1992 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 5.6 km || |-id=767 bgcolor=#B88A00 | 9767 Midsomer Norton || || || March 10, 1992 || Siding Spring || D. I. Steel || 2:1Junusual || align=right | 3.4 km || |-id=768 bgcolor=#fefefe | 9768 Stephenmaran || || || April 5, 1992 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker || PHO || align=right | 4.6 km || |-id=769 bgcolor=#fefefe | 9769 Nautilus || || || February 24, 1993 || Yakiimo || A. Natori, T. Urata || — || align=right | 2.8 km || |-id=770 bgcolor=#fefefe | 9770 Discovery || 1993 EE || || March 1, 1993 || Oohira || T. Urata || — || align=right | 7.0 km || |-id=771 bgcolor=#fefefe | 9771 || || — || March 17, 1993 || La Silla || UESAC || FLO || align=right | 3.1 km || |-id=772 bgcolor=#E9E9E9 | 9772 || 1993 MB || — || June 16, 1993 || Catalina Station || T. B. Spahr || — || align=right | 7.5 km || |-id=773 bgcolor=#FA8072 | 9773 || || — || June 23, 1993 || Palomar || E. F. Helin || — || align=right | 4.0 km || |-id=774 bgcolor=#E9E9E9 | 9774 Annjudge || 1993 NO || || July 12, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.5 km || |-id=775 bgcolor=#E9E9E9 | 9775 Joeferguson || || || July 19, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 3.8 km || |-id=776 bgcolor=#d6d6d6 | 9776 || || — || November 11, 1993 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || KOR || align=right | 7.3 km || |-id=777 bgcolor=#fefefe | 9777 Enterprise || 1994 OB || || July 31, 1994 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || — || align=right | 3.9 km || |-id=778 bgcolor=#fefefe | 9778 Isabelallende || || || August 12, 1994 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 2.8 km || |-id=779 bgcolor=#fefefe | 9779 || || — || September 1, 1994 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 3.4 km || |-id=780 bgcolor=#fefefe | 9780 Bandersnatch || 1994 SB || || September 25, 1994 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || — || align=right | 5.8 km || |-id=781 bgcolor=#fefefe | 9781 Jubjubbird || || || October 31, 1994 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || — || align=right | 3.8 km || |-id=782 bgcolor=#E9E9E9 | 9782 Edo || 1994 WM || || November 25, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 6.0 km || |-id=783 bgcolor=#E9E9E9 | 9783 Tensho-kan || || || December 28, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || moon || align=right | 5.3 km || |-id=784 bgcolor=#E9E9E9 | 9784 Yotsubashi || || || December 31, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || PAD || align=right | 9.9 km || |-id=785 bgcolor=#E9E9E9 | 9785 Senjikan || || || December 31, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.0 km || |-id=786 bgcolor=#d6d6d6 | 9786 Gakutensoku || 1995 BB || || January 19, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || KOR || align=right | 5.6 km || |-id=787 bgcolor=#E9E9E9 | 9787 || || — || January 27, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 5.3 km || |-id=788 bgcolor=#d6d6d6 | 9788 Yagami || || || March 11, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 10 km || |-id=789 bgcolor=#d6d6d6 | 9789 || || — || April 4, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || THM || align=right | 17 km || |-id=790 bgcolor=#C2FFFF | 9790 Deipyrus || || || July 25, 1995 || Kitt Peak || Spacewatch || L4 || align=right | 33 km || |-id=791 bgcolor=#fefefe | 9791 Kamiyakurai || || || December 21, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.8 km || |-id=792 bgcolor=#fefefe | 9792 Nonodakesan || || || January 23, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || KLI || align=right | 8.3 km || |-id=793 bgcolor=#fefefe | 9793 Torvalds || || || January 16, 1996 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 4.6 km || |-id=794 bgcolor=#fefefe | 9794 || || — || March 25, 1996 || Xinglong || SCAP || — || align=right | 4.9 km || |-id=795 bgcolor=#d6d6d6 | 9795 Deprez || || || April 15, 1996 || La Silla || E. W. Elst || KOR || align=right | 4.0 km || |-id=796 bgcolor=#E9E9E9 | 9796 Robotti || 1996 HW || || April 19, 1996 || Sormano || F. Manca, P. Chiavenna || — || align=right | 5.8 km || |-id=797 bgcolor=#d6d6d6 | 9797 Raes || || || April 18, 1996 || La Silla || E. W. Elst || THM || align=right | 12 km || |-id=798 bgcolor=#d6d6d6 | 9798 || 1996 JK || — || May 8, 1996 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || EOS || align=right | 13 km || |-id=799 bgcolor=#C2FFFF | 9799 Thronium || 1996 RJ || || September 8, 1996 || Catalina Station || T. B. Spahr || L4006 || align=right | 68 km || |-id=800 bgcolor=#fefefe | 9800 Shigetoshi || || || March 4, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || NYS || align=right | 4.2 km || |} 9801–9900 |-bgcolor=#E9E9E9 | 9801 || || — || March 31, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 4.7 km || |-id=802 bgcolor=#E9E9E9 | 9802 || || — || April 2, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 4.1 km || |-id=803 bgcolor=#fefefe | 9803 || || — || April 2, 1997 || Socorro || LINEAR || — || align=right | 4.3 km || |-id=804 bgcolor=#E9E9E9 | 9804 Shrikulkarni || 1997 NU || || July 1, 1997 || Wise || E. O. Ofek || EUN || align=right | 6.1 km || |-id=805 bgcolor=#E9E9E9 | 9805 || 1997 NZ || — || July 1, 1997 || Xinglong || SCAP || EUN || align=right | 8.7 km || |-id=806 bgcolor=#d6d6d6 | 9806 || || — || July 10, 1997 || Xinglong || SCAP || EOS || align=right | 10 km || |-id=807 bgcolor=#C2FFFF | 9807 Rhene || || || September 27, 1997 || Oizumi || T. Kobayashi || L4slow || align=right | 25 km || |-id=808 bgcolor=#E9E9E9 | 9808 || || — || August 24, 1998 || Socorro || LINEAR || EUN || align=right | 4.3 km || |-id=809 bgcolor=#E9E9E9 | 9809 Jimdarwin || || || September 13, 1998 || Anderson Mesa || LONEOS || — || align=right | 3.8 km || |-id=810 bgcolor=#fefefe | 9810 Elanfiller || || || September 14, 1998 || Socorro || LINEAR || FLO || align=right | 4.1 km || |-id=811 bgcolor=#fefefe | 9811 Cavadore || 1998 ST || || September 16, 1998 || Caussols || ODAS || — || align=right | 2.2 km || |-id=812 bgcolor=#fefefe | 9812 Danco || || || September 18, 1998 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.1 km || |-id=813 bgcolor=#fefefe | 9813 Rozgaj || || || October 13, 1998 || Višnjan Observatory || K. Korlević || — || align=right | 3.8 km || |-id=814 bgcolor=#fefefe | 9814 Ivobenko || || || October 23, 1998 || Višnjan Observatory || K. Korlević || — || align=right | 2.2 km || |-id=815 bgcolor=#E9E9E9 | 9815 Mariakirch || 2079 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.5 km || |-id=816 bgcolor=#E9E9E9 | 9816 von Matt || 2643 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || HNS || align=right | 3.9 km || |-id=817 bgcolor=#C2FFFF | 9817 Thersander || 6540 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || L4 || align=right | 23 km || |-id=818 bgcolor=#C2FFFF | 9818 Eurymachos || 6591 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || L4ERY || align=right | 28 km || |-id=819 bgcolor=#fefefe | 9819 Sangerhausen || 2172 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.7 km || |-id=820 bgcolor=#fefefe | 9820 Hempel || 3064 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.3 km || |-id=821 bgcolor=#fefefe | 9821 Gitakresáková || 4033 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.7 km || |-id=822 bgcolor=#fefefe | 9822 Hajduková || 4114 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 3.0 km || |-id=823 bgcolor=#fefefe | 9823 Annantalová || 4271 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || V || align=right | 2.7 km || |-id=824 bgcolor=#d6d6d6 | 9824 Marylea || 3033 T-2 || || September 30, 1973 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 5.5 km || |-id=825 bgcolor=#d6d6d6 | 9825 Oetken || 1214 T-3 || || October 17, 1977 || Palomar || PLS || EOS || align=right | 9.7 km || |-id=826 bgcolor=#d6d6d6 | 9826 Ehrenfreund || 2114 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || EOS || align=right | 8.4 km || |-id=827 bgcolor=#d6d6d6 | 9827 || || — || October 8, 1958 || Flagstaff || Lowell Obs. || — || align=right | 20 km || |-id=828 bgcolor=#C2FFFF | 9828 Antimachos || 1973 SS || || September 19, 1973 || Palomar || PLS || L4 || align=right | 20 km || |-id=829 bgcolor=#d6d6d6 | 9829 Murillo || || || September 19, 1973 || Palomar || PLS || SHU3:2 || align=right | 26 km || |-id=830 bgcolor=#fefefe | 9830 Franciswasiak || || || November 7, 1978 || Palomar || E. F. Helin, S. J. Bus || — || align=right | 2.5 km || |-id=831 bgcolor=#fefefe | 9831 Simongreen || 1979 QZ || || August 22, 1979 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || NYS || align=right | 2.3 km || |-id=832 bgcolor=#fefefe | 9832 Xiaobinwang || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 2.2 km || |-id=833 bgcolor=#fefefe | 9833 Rilke || || || February 21, 1982 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || FLO || align=right | 3.2 km || |-id=834 bgcolor=#d6d6d6 | 9834 Kirsanov || || || October 14, 1982 || Nauchnij || L. G. Karachkina || EOS || align=right | 12 km || |-id=835 bgcolor=#E9E9E9 | 9835 || 1984 UD || — || October 17, 1984 || Kleť || Z. Vávrová || — || align=right | 11 km || |-id=836 bgcolor=#E9E9E9 | 9836 Aarseth || 1985 TU || || October 15, 1985 || Anderson Mesa || E. Bowell || MIS || align=right | 7.0 km || |-id=837 bgcolor=#E9E9E9 | 9837 Jerryhorow || || || January 12, 1986 || Anderson Mesa || I. Horowitz || — || align=right | 11 km || |-id=838 bgcolor=#d6d6d6 | 9838 Falz-Fein || || || September 4, 1987 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || — || align=right | 13 km || |-id=839 bgcolor=#fefefe | 9839 Crabbegat || || || February 11, 1988 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.5 km || |-id=840 bgcolor=#E9E9E9 | 9840 || || — || September 8, 1988 || Brorfelde || P. Jensen || — || align=right | 13 km || |-id=841 bgcolor=#fefefe | 9841 Mašek || 1988 UT || || October 18, 1988 || Kleť || Z. Vávrová || — || align=right | 2.7 km || |-id=842 bgcolor=#fefefe | 9842 Funakoshi || || || January 15, 1989 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 3.6 km || |-id=843 bgcolor=#fefefe | 9843 Braidwood || || || January 4, 1989 || Siding Spring || R. H. McNaught || FLO || align=right | 3.5 km || |-id=844 bgcolor=#E9E9E9 | 9844 Otani || || || November 23, 1989 || Yatsugatake || Y. Kushida, O. Muramatsu || — || align=right | 6.7 km || |-id=845 bgcolor=#E9E9E9 | 9845 Okamuraosamu || || || March 27, 1990 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 11 km || |-id=846 bgcolor=#fefefe | 9846 || || — || July 29, 1990 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 4.6 km || |-id=847 bgcolor=#fefefe | 9847 || || — || August 25, 1990 || Palomar || H. E. Holt || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=848 bgcolor=#fefefe | 9848 Yugra || || || August 26, 1990 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || NYS || align=right | 4.2 km || |-id=849 bgcolor=#fefefe | 9849 || || — || September 14, 1990 || Palomar || H. E. Holt || NYS || align=right | 4.9 km || |-id=850 bgcolor=#fefefe | 9850 Ralphcopeland || || || October 9, 1990 || Siding Spring || R. H. McNaught || V || align=right | 3.2 km || |-id=851 bgcolor=#E9E9E9 | 9851 Sakamoto || || || October 24, 1990 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 5.3 km || |-id=852 bgcolor=#E9E9E9 | 9852 Gora || 1990 YX || || December 24, 1990 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 3.7 km || |-id=853 bgcolor=#E9E9E9 | 9853 l'Épée || || || January 7, 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 12 km || |-id=854 bgcolor=#E9E9E9 | 9854 Karlheinz || || || January 15, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 5.2 km || |-id=855 bgcolor=#E9E9E9 | 9855 Thomasdick || 1991 CU || || February 7, 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 6.4 km || |-id=856 bgcolor=#FFC2E0 | 9856 || 1991 EE || — || March 13, 1991 || Kitt Peak || Spacewatch || APO +1kmPHA || align=right | 1.0 km || |-id=857 bgcolor=#C2FFFF | 9857 Hecamede || 1991 EN || || March 10, 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught || L4 || align=right | 50 km || |-id=858 bgcolor=#d6d6d6 | 9858 || || — || July 18, 1991 || La Silla || H. Debehogne || THM || align=right | 12 km || |-id=859 bgcolor=#d6d6d6 | 9859 Van Lierde || || || August 3, 1991 || La Silla || E. W. Elst || KOR || align=right | 9.4 km || |-id=860 bgcolor=#d6d6d6 | 9860 Archaeopteryx || || || August 6, 1991 || La Silla || E. W. Elst || VER || align=right | 12 km || |-id=861 bgcolor=#fefefe | 9861 Jahreiss || || || September 9, 1991 || Tautenburg Observatory || L. D. Schmadel, F. Börngen || — || align=right | 2.9 km || |-id=862 bgcolor=#fefefe | 9862 || || — || September 13, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 4.4 km || |-id=863 bgcolor=#fefefe | 9863 Reichardt || || || September 13, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen, L. D. Schmadel || FLO || align=right | 3.8 km || |-id=864 bgcolor=#d6d6d6 | 9864 || || — || September 13, 1991 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 13 km || |-id=865 bgcolor=#fefefe | 9865 Akiraohta || || || October 3, 1991 || Toyota || K. Suzuki, T. Urata || FLO || align=right | 3.3 km || |-id=866 bgcolor=#fefefe | 9866 Kanaimitsuo || || || October 15, 1991 || Kiyosato || S. Otomo || — || align=right | 3.5 km || |-id=867 bgcolor=#fefefe | 9867 || 1991 VM || — || November 3, 1991 || Yakiimo || A. Natori, T. Urata || — || align=right | 4.5 km || |-id=868 bgcolor=#fefefe | 9868 || || — || November 4, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || FLO || align=right | 3.5 km || |-id=869 bgcolor=#fefefe | 9869 Yadoumaru || || || February 9, 1992 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || NYS || align=right | 5.5 km || |-id=870 bgcolor=#fefefe | 9870 Maehata || 1992 DA || || February 24, 1992 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 4.1 km || |-id=871 bgcolor=#fefefe | 9871 Jeon || || || February 28, 1992 || Kitami || T. Fujii, K. Watanabe || — || align=right | 3.8 km || |-id=872 bgcolor=#fefefe | 9872 Solf || || || February 27, 1992 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || V || align=right | 3.0 km || |-id=873 bgcolor=#fefefe | 9873 Freundlich || 1992 GH || || April 9, 1992 || Siding Spring || R. H. McNaught || H || align=right | 5.4 km || |-id=874 bgcolor=#fefefe | 9874 || || — || March 21, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 3.1 km || |-id=875 bgcolor=#fefefe | 9875 || || — || March 21, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 5.4 km || |-id=876 bgcolor=#fefefe | 9876 || || — || March 19, 1993 || La Silla || UESAC || — || align=right | 2.9 km || |-id=877 bgcolor=#E9E9E9 | 9877 || || — || September 18, 1993 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 8.3 km || |-id=878 bgcolor=#d6d6d6 | 9878 Sostero || 1994 FQ || || March 17, 1994 || Farra d'Isonzo || Farra d'Isonzo || — || align=right | 8.1 km || |-id=879 bgcolor=#fefefe | 9879 Mammuthus || || || August 12, 1994 || La Silla || E. W. Elst || ERI || align=right | 4.7 km || |-id=880 bgcolor=#fefefe | 9880 Stegosaurus || || || August 12, 1994 || La Silla || E. W. Elst || FLO || align=right | 2.6 km || |-id=881 bgcolor=#FA8072 | 9881 Sampson || 1994 SE || || September 25, 1994 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 2.0 km || |-id=882 bgcolor=#fefefe | 9882 Stallman || || || September 28, 1994 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 4.2 km || |-id=883 bgcolor=#fefefe | 9883 Veecas || || || October 8, 1994 || Camarillo Obs. || J. E. Rogers || V || align=right | 2.3 km || |-id=884 bgcolor=#fefefe | 9884 Příbram || || || October 12, 1994 || Kleť || M. Tichý, Z. Moravec || MAS || align=right | 4.7 km || |-id=885 bgcolor=#fefefe | 9885 Linux || || || October 12, 1994 || Kitt Peak || Spacewatch || V || align=right | 4.6 km || |-id=886 bgcolor=#fefefe | 9886 Aoyagi || || || November 8, 1994 || Kiyosato || S. Otomo || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=887 bgcolor=#E9E9E9 | 9887 Ashikaga || 1995 AH || || January 2, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.7 km || |-id=888 bgcolor=#E9E9E9 | 9888 || 1995 CD || — || February 1, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 7.0 km || |-id=889 bgcolor=#d6d6d6 | 9889 || || — || March 28, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || KOR || align=right | 6.6 km || |-id=890 bgcolor=#fefefe | 9890 || || — || September 20, 1995 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 3.1 km || |-id=891 bgcolor=#E9E9E9 | 9891 Stephensmith || || || December 15, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || EUN || align=right | 7.7 km || |-id=892 bgcolor=#fefefe | 9892 Meigetsuki || || || December 27, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.6 km || |-id=893 bgcolor=#fefefe | 9893 Sagano || || || January 12, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 3.4 km || |-id=894 bgcolor=#fefefe | 9894 || || — || January 23, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 4.5 km || |-id=895 bgcolor=#fefefe | 9895 || || — || January 27, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || FLO || align=right | 4.5 km || |-id=896 bgcolor=#fefefe | 9896 || || — || January 22, 1996 || Socorro || Lincoln Lab ETS || FLO || align=right | 4.7 km || |-id=897 bgcolor=#fefefe | 9897 Malerba || || || February 14, 1996 || Asiago || M. Tombelli, U. Munari || FLO || align=right | 3.1 km || |-id=898 bgcolor=#fefefe | 9898 Yoshiro || 1996 DF || || February 18, 1996 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.3 km || |-id=899 bgcolor=#fefefe | 9899 Greaves || 1996 EH || || March 12, 1996 || Siding Spring || R. H. McNaught || — || align=right | 5.0 km || |-id=900 bgcolor=#fefefe | 9900 Llull || || || June 13, 1997 || Majorca || M. Blasco || slow || align=right | 3.7 km || |} 9901–10000 |-bgcolor=#fefefe | 9901 || 1997 NV || — || July 1, 1997 || Kleť || Kleť Obs. || V || align=right | 3.0 km || |-id=902 bgcolor=#fefefe | 9902 Kirkpatrick || 1997 NY || || July 3, 1997 || Prescott || P. G. Comba || FLO || align=right | 3.6 km || |-id=903 bgcolor=#d6d6d6 | 9903 Leonhardt || || || July 4, 1997 || Prescott || P. G. Comba || — || align=right | 8.5 km || |-id=904 bgcolor=#E9E9E9 | 9904 Mauratombelli || || || July 29, 1997 || San Marcello || A. Boattini, L. Tesi || — || align=right | 7.6 km || |-id=905 bgcolor=#fefefe | 9905 Tiziano || 4611 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || — || align=right | 5.2 km || |-id=906 bgcolor=#E9E9E9 | 9906 Tintoretto || 6523 P-L || || September 26, 1960 || Palomar || PLS || EUN || align=right | 6.5 km || |-id=907 bgcolor=#C2FFFF | 9907 Oileus || 6541 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || L4 || align=right | 26 km || |-id=908 bgcolor=#d6d6d6 | 9908 Aue || 2140 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 7.2 km || |-id=909 bgcolor=#fefefe | 9909 Eschenbach || 4355 T-1 || || March 26, 1971 || Palomar || PLS || FLO || align=right | 3.4 km || |-id=910 bgcolor=#d6d6d6 | 9910 Vogelweide || 3181 T-2 || || September 30, 1973 || Palomar || PLS || slow || align=right | 6.0 km || |-id=911 bgcolor=#fefefe | 9911 Quantz || 4129 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || — || align=right | 3.2 km || |-id=912 bgcolor=#E9E9E9 | 9912 Donizetti || 2078 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || RAF || align=right | 6.9 km || |-id=913 bgcolor=#fefefe | 9913 Humperdinck || 4071 T-3 || || October 16, 1977 || Palomar || PLS || — || align=right | 6.0 km || |-id=914 bgcolor=#E9E9E9 | 9914 Obukhova || || || October 28, 1976 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva || MIS || align=right | 8.6 km || |-id=915 bgcolor=#d6d6d6 | 9915 Potanin || || || September 8, 1977 || Nauchnij || N. S. Chernykh || — || align=right | 12 km || |-id=916 bgcolor=#d6d6d6 | 9916 Kibirev || || || October 3, 1978 || Nauchnij || N. S. Chernykh || KOR || align=right | 6.2 km || |-id=917 bgcolor=#fefefe | 9917 Keynes || 1979 MK || || June 26, 1979 || Cerro El Roble || C. Torres || V || align=right | 4.1 km || |-id=918 bgcolor=#d6d6d6 | 9918 Timtrenkle || || || June 25, 1979 || Siding Spring || E. F. Helin, S. J. Bus || HYG || align=right | 11 km || |-id=919 bgcolor=#fefefe | 9919 Undset || || || August 22, 1979 || La Silla || C.-I. Lagerkvist || NYS || align=right | 2.5 km || |-id=920 bgcolor=#E9E9E9 | 9920 Bagnulo || || || March 1, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || HOF || align=right | 13 km || |-id=921 bgcolor=#fefefe | 9921 Rubincam || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 4.3 km || |-id=922 bgcolor=#fefefe | 9922 Catcheller || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || NYS || align=right | 2.6 km || |-id=923 bgcolor=#E9E9E9 | 9923 Ronaldthiel || || || March 7, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 4.1 km || |-id=924 bgcolor=#E9E9E9 | 9924 Corrigan || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || AGN || align=right | 4.6 km || |-id=925 bgcolor=#E9E9E9 | 9925 Juliehoskin || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || — || align=right | 4.9 km || |-id=926 bgcolor=#fefefe | 9926 Desch || || || March 2, 1981 || Siding Spring || S. J. Bus || NYS || align=right | 1.9 km || |-id=927 bgcolor=#fefefe | 9927 Tyutchev || || || October 3, 1981 || Nauchnij || L. G. Karachkina || — || align=right | 2.4 km || |-id=928 bgcolor=#fefefe | 9928 || || — || November 16, 1981 || Bickley || Perth Obs. || — || align=right | 2.4 km || |-id=929 bgcolor=#fefefe | 9929 McConnell || || || February 24, 1982 || Harvard Observatory || Oak Ridge Observatory || FLO || align=right | 3.5 km || |-id=930 bgcolor=#fefefe | 9930 Billburrows || 1984 CP || || February 5, 1984 || Anderson Mesa || E. Bowell || — || align=right | 7.8 km || |-id=931 bgcolor=#fefefe | 9931 Herbhauptman || 1985 HH || || April 18, 1985 || Kleť || A. Mrkos || NYS || align=right | 5.2 km || |-id=932 bgcolor=#E9E9E9 | 9932 Kopylov || || || August 23, 1985 || Nauchnij || N. S. Chernykh || — || align=right | 6.0 km || |-id=933 bgcolor=#fefefe | 9933 Alekseev || || || September 19, 1985 || Nauchnij || N. S. Chernykh, L. I. Chernykh || — || align=right | 3.5 km || |-id=934 bgcolor=#E9E9E9 | 9934 Caccioppoli || 1985 UC || || October 20, 1985 || Anderson Mesa || E. Bowell || GER || align=right | 7.7 km || |-id=935 bgcolor=#E9E9E9 | 9935 || || — || February 4, 1986 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 11 km || |-id=936 bgcolor=#d6d6d6 | 9936 Al-Biruni || || || August 8, 1986 || Smolyan || E. W. Elst, V. G. Ivanova || — || align=right | 24 km || |-id=937 bgcolor=#fefefe | 9937 Triceratops || || || February 17, 1988 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 2.5 km || |-id=938 bgcolor=#fefefe | 9938 Kretlow || 1988 KA || || May 18, 1988 || La Silla || W. Landgraf || — || align=right | 3.7 km || |-id=939 bgcolor=#fefefe | 9939 || 1988 VK || — || November 3, 1988 || Chiyoda || T. Kojima || — || align=right | 3.9 km || |-id=940 bgcolor=#fefefe | 9940 || || — || November 11, 1988 || Gekko || Y. Oshima || — || align=right | 3.1 km || |-id=941 bgcolor=#fefefe | 9941 Iguanodon || || || February 4, 1989 || La Silla || E. W. Elst || FLO || align=right | 3.1 km || |-id=942 bgcolor=#E9E9E9 | 9942 || || — || October 8, 1989 || Okutama || T. Hioki, N. Kawasato || — || align=right | 4.1 km || |-id=943 bgcolor=#E9E9E9 | 9943 Bizan || || || October 29, 1989 || Tokushima || M. Iwamoto, T. Furuta || — || align=right | 5.5 km || |-id=944 bgcolor=#d6d6d6 | 9944 || || — || February 24, 1990 || La Silla || H. Debehogne || KOR || align=right | 5.4 km || |-id=945 bgcolor=#fefefe | 9945 Karinaxavier || 1990 KX || || May 21, 1990 || Palomar || E. F. Helin || FLO || align=right | 4.4 km || |-id=946 bgcolor=#fefefe | 9946 || || — || July 29, 1990 || Palomar || H. E. Holt || — || align=right | 2.7 km || |-id=947 bgcolor=#fefefe | 9947 Takaishuji || 1990 QB || || August 17, 1990 || Palomar || E. F. Helin || PHO || align=right | 3.4 km || |-id=948 bgcolor=#fefefe | 9948 || || — || August 22, 1990 || Palomar || H. E. Holt || NYS || align=right | 3.3 km || |-id=949 bgcolor=#fefefe | 9949 Brontosaurus || || || September 22, 1990 || La Silla || E. W. Elst || V || align=right | 4.4 km || |-id=950 bgcolor=#FFC2E0 | 9950 ESA || 1990 VB || || November 8, 1990 || Caussols || C. Pollas || AMO +1km || align=right | 2.1 km || |-id=951 bgcolor=#fefefe | 9951 Tyrannosaurus || || || November 15, 1990 || La Silla || E. W. Elst || V || align=right | 3.1 km || |-id=952 bgcolor=#E9E9E9 | 9952 || 1991 AK || — || January 9, 1991 || Yorii || M. Arai, H. Mori || — || align=right | 7.3 km || |-id=953 bgcolor=#E9E9E9 | 9953 || 1991 EB || — || March 7, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 5.3 km || |-id=954 bgcolor=#E9E9E9 | 9954 Brachiosaurus || || || April 8, 1991 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 11 km || |-id=955 bgcolor=#fefefe | 9955 || || — || August 7, 1991 || Palomar || H. E. Holt || FLO || align=right | 5.7 km || |-id=956 bgcolor=#fefefe | 9956 Castellaz || || || October 5, 1991 || Tautenburg Observatory || L. D. Schmadel, F. Börngen || — || align=right | 3.8 km || |-id=957 bgcolor=#fefefe | 9957 Raffaellosanti || || || October 6, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 5.2 km || |-id=958 bgcolor=#fefefe | 9958 || || — || November 4, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 3.8 km || |-id=959 bgcolor=#fefefe | 9959 || || — || November 9, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || — || align=right | 3.6 km || |-id=960 bgcolor=#fefefe | 9960 Sekine || || || November 4, 1991 || Kiyosato || S. Otomo || FLO || align=right | 3.2 km || |-id=961 bgcolor=#fefefe | 9961 || 1991 XK || — || December 4, 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda || FLO || align=right | 3.4 km || |-id=962 bgcolor=#fefefe | 9962 Pfau || || || December 28, 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen || — || align=right | 3.1 km || |-id=963 bgcolor=#fefefe | 9963 Sandage || 1992 AN || || January 9, 1992 || Palomar || E. F. Helin || PHO || align=right | 6.4 km || |-id=964 bgcolor=#fefefe | 9964 Hideyonoguchi || || || February 13, 1992 || Geisei || T. Seki || — || align=right | 5.9 km || |-id=965 bgcolor=#fefefe | 9965 GNU || || || March 5, 1992 || Kitt Peak || Spacewatch || — || align=right | 6.3 km || |-id=966 bgcolor=#fefefe | 9966 || || — || March 2, 1992 || La Silla || UESAC || NYS || align=right | 5.0 km || |-id=967 bgcolor=#E9E9E9 | 9967 Awanoyumi || || || March 31, 1992 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 7.6 km || |-id=968 bgcolor=#E9E9E9 | 9968 Serpe || || || May 4, 1992 || La Silla || H. Debehogne || — || align=right | 12 km || |-id=969 bgcolor=#FA8072 | 9969 Braille || 1992 KD || || May 27, 1992 || Palomar || E. F. Helin, K. J. Lawrence || slow || align=right | 1.9 km || |-id=970 bgcolor=#E9E9E9 | 9970 || || — || September 26, 1992 || Dynic || A. Sugie || — || align=right | 20 km || |-id=971 bgcolor=#fefefe | 9971 Ishihara || 1993 HS || || April 16, 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 5.0 km || |-id=972 bgcolor=#fefefe | 9972 Minoruoda || 1993 KQ || || May 26, 1993 || Kiyosato || S. Otomo || moon || align=right | 8.9 km || |-id=973 bgcolor=#E9E9E9 | 9973 Szpilman || || || July 12, 1993 || La Silla || E. W. Elst || — || align=right | 4.0 km || |-id=974 bgcolor=#fefefe | 9974 Brody || || || July 19, 1993 || La Silla || E. W. Elst || NYS || align=right | 3.9 km || |-id=975 bgcolor=#fefefe | 9975 Takimotokoso || || || September 12, 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe || — || align=right | 5.8 km || |-id=976 bgcolor=#E9E9E9 | 9976 || 1993 TQ || — || October 9, 1993 || Hidaka || S. Shirai, S. Hayakawa || — || align=right | 14 km || |-id=977 bgcolor=#d6d6d6 | 9977 Kentakunimoto || 1994 AH || || January 2, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || KOR || align=right | 8.0 km || |-id=978 bgcolor=#d6d6d6 | 9978 || || — || January 7, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || EOS || align=right | 8.7 km || |-id=979 bgcolor=#fefefe | 9979 || 1994 VT || — || November 3, 1994 || Oizumi || T. Kobayashi || NYS || align=right | 3.1 km || |-id=980 bgcolor=#E9E9E9 | 9980 || || — || January 31, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.9 km || |-id=981 bgcolor=#E9E9E9 | 9981 Kudo || || || January 31, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 5.6 km || |-id=982 bgcolor=#E9E9E9 | 9982 || 1995 CH || — || February 1, 1995 || Oizumi || T. Kobayashi || — || align=right | 4.1 km || |-id=983 bgcolor=#E9E9E9 | 9983 Rickfienberg || 1995 DA || || February 19, 1995 || Sudbury || D. di Cicco || — || align=right | 7.4 km || |-id=984 bgcolor=#fefefe | 9984 Gregbryant || 1996 HT || || April 18, 1996 || Macquarie || R. H. McNaught, J. B. Child || — || align=right | 11 km || |-id=985 bgcolor=#fefefe | 9985 Akiko || 1996 JF || || May 12, 1996 || Yatsuka || R. H. McNaught, H. Abe || — || align=right | 3.0 km || |-id=986 bgcolor=#E9E9E9 | 9986 Hirokun || 1996 NX || || July 12, 1996 || Nachi-Katsuura || Y. Shimizu, T. Urata || MAR || align=right | 8.0 km || |-id=987 bgcolor=#fefefe | 9987 Peano || || || July 29, 1997 || Prescott || P. G. Comba || — || align=right | 2.7 km || |-id=988 bgcolor=#d6d6d6 | 9988 Erictemplebell || || || September 9, 1997 || Prescott || P. G. Comba || KOR || align=right | 7.1 km || |-id=989 bgcolor=#d6d6d6 | 9989 || || — || September 27, 1997 || Uenohara || N. Kawasato || KOR || align=right | 6.7 km || |-id=990 bgcolor=#d6d6d6 | 9990 Niiyaeki || || || September 30, 1997 || Nanyo || T. Okuni || KOR || align=right | 5.2 km || |-id=991 bgcolor=#d6d6d6 | 9991 Anežka || || || October 5, 1997 || Kleť || Z. Moravec || — || align=right | 12 km || |-id=992 bgcolor=#FA8072 | 9992 || || — || October 8, 1997 || Gekko || T. Kagawa, T. Urata || — || align=right | 3.4 km || |-id=993 bgcolor=#E9E9E9 | 9993 Kumamoto || || || November 6, 1997 || Kumamoto || J. Kobayashi || — || align=right | 6.4 km || |-id=994 bgcolor=#E9E9E9 | 9994 Grotius || 4028 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || RAF || align=right | 3.7 km || |-id=995 bgcolor=#fefefe | 9995 Alouette || 4805 P-L || || September 24, 1960 || Palomar || PLS || NYS || align=right | 2.6 km || |-id=996 bgcolor=#E9E9E9 | 9996 ANS || 9070 P-L || || October 17, 1960 || Palomar || PLS || DOR || align=right | 9.0 km || |-id=997 bgcolor=#E9E9E9 | 9997 COBE || 1217 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 4.1 km || |-id=998 bgcolor=#fefefe | 9998 ISO || 1293 T-1 || || March 25, 1971 || Palomar || PLS || — || align=right | 2.2 km || |-id=999 bgcolor=#d6d6d6 | 9999 Wiles || 4196 T-2 || || September 29, 1973 || Palomar || PLS || KOR || align=right | 7.1 km || |-id=000 bgcolor=#E9E9E9 | 10000 Myriostos || 1951 SY || || September 30, 1951 || Palomar || A. G. Wilson || — || align=right | 2.7 km || |} Tham khảo Liên kết ngoài Discovery Circumstances: Numbered Minor Planets (5001)–(10000) (IAU Minor Planet Center) Danh sách các tiểu hành tinh (009001-010000)
298207
https://vi.wikipedia.org/wiki/Capdenac-Gare%20%28t%E1%BB%95ng%29
Capdenac-Gare (tổng)
Tổng Capdenac-Gare là một tổng thuộc tỉnh l'Aveyron trong vùng Occitanie. Tổng này được tổ chức xung quanh Capdenac-Gare ở quận Villefranche-de-Rouergue. Độ cao khu vực này dao động từ 148 m (Causse-et-Diège) à 546 m (Asprières) với độ cao trung bình 312 m. Các đơn vị trực thuộc Tổng Capdenac-Gare gồm 10 xã với dân số 8 215 người (điều tra dân số năm 1999, dân số không tính trùng) |- | Les Albres || align="right" | 330 || align="right" | 12220 || align="right" | 12003 |- | Asprières || align="right" | 707 || align="right" | 12700 || align="right" | 12012 |- | Balaguier-d'Olt || align="right" | 143 || align="right" | 12260 || align="right" | 12018 |- | Bouillac || align="right" | 426 || align="right" | 12300 || align="right" | 12030 |- | Capdenac-Gare || align="right" | 4 587 || align="right" | 12700 || align="right" | 12052 |- | Foissac || align="right" | 331 || align="right" | 12260 || align="right" | 12104 |- | Naussac || align="right" | 296 || align="right" | 12700 || align="right" | 12170 |- | Salles-Courbatiès || align="right" | 383 || align="right" | 12260 || align="right" | 12252 |- | Causse-et-Diège || align="right" | 624 || align="right" | 12700 || align="right" | 12257 |- | Sonnac || align="right" | 388 || align="right" | 12700 || align="right" | 12272 |} Biến động dân số Tham khảo Liên kết ngoài Tổng Capdenac-Gare trên trang mạng của Insee plan du canton de Capdenac-Gare sur Mapquest Vị trí của tổng Capdenac-Gare trên bản đồ Pháp Capdenac-Gare
545240
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vriesea%20garlippiana
Vriesea garlippiana
Vriesea garlippiana là một loài thuộc chi Vriesea. Đây là loài đặc hữu của Brasil. Chú thích Tham khảo BROMELIACEAE DA MATA ATLÂNTICA BRASILEIRA truy cập 22 tháng 10 năm 2009 Thực vật Brasil garlippiana
962582
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trentepohlia%20flava
Trentepohlia flava
Trentepohlia flava là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai. Liên kết ngoài Tham khảo Trentepohlia Limoniidae ở vùng Indomalaya
617060
https://vi.wikipedia.org/wiki/Platysphinx%20zabolichus
Platysphinx zabolichus
Platysphinx zabolichus là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Nam Phi. Chú thích Tham khảo Platysphinx
744133
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trivia%20candidula
Trivia candidula
Trivia candidula là một loài ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Triviidae. Miêu tả Phân bố Chú thích Tham khảo Trivia
956166
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gonomyia%20durabilis
Gonomyia durabilis
Gonomyia durabilis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. Liên kết ngoài Tham khảo Gonomyia Limoniidae ở vùng Neotropic
77699
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn%20qu%E1%BB%91c%20gia%20Bukhansan
Vườn quốc gia Bukhansan
Vườn quốc gia Bukhansan ở Seoul và Gyeonggi có diện tích 79,92 km² và được thành lập ngày 2/4/1983. Vườn quốc gia này có các khu vực rừng, đền thờ và các ngọn núi đá granite, nổi tiếng nhất là đỉnh Baekundae (836,5m), Insubong (810,5m) và Mangnyeongdae (799,5m). Do nó phổ biến với dân leo núi và dân Seoul, một vài đường mòn bị đóng luân phiên để tránh hư hại môi trường. Pháo đài Bukhansanseong nằm trong vườn quốc gia này cùng với 9,5 km tường thành bảo vệ. Một pháo đài đã được xây năm 132 sau Công Nguyên để bảo vệ Seoul khỏi xâm lăng ngoại bang và được mở rộng như kích cỡ ngày nay năm 1711. Nó được xây lại sau khi bị hư hại trong Chiến tranh Triều Tiên. Xem thêm Vườn quốc gia Hàn Quốc Du lịch Hàn Quốc Tham khảo Liên kết ngoài website chính thức, tiếng Anh Vườn quốc gia Hàn Quốc IUCN Loại II Địa lý Seoul Công viên ở Gyeonggi
365635
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alperstedt
Alperstedt
Alperstedt là một đô thị thuộc huyện Sömmerda trong bang Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 8,88 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 726 người. Tham khảo
586891
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tracholena
Tracholena
Tracholena là một chi bướm đêm thuộc phân họ Tortricinae của họ Tortricidae. Các loài Tracholena dialeuca Common, 1982 Tracholena hedraea Common, 1982 Tracholena homopolia (Turner, 1945) Tracholena indicata Diakonoff, 1973 Tracholena lipara Common, 1973 Tracholena liparodes Dugdale, 2005 Tracholena micropolia (Turner, 1916) Tracholena nigrilinea Dugdale, 2005 Tracholena paniense Dugdale, 2005 Tracholena sulfurosa (Meyrick, 1910) Xem thêm Danh sách các chi của Tortricidae Chú thích Tham khảo tortricidae.com Schoenotenini
549071
https://vi.wikipedia.org/wiki/Peperomia%20petraea
Peperomia petraea
Peperomia petraea là một loài thực vật thuộc họ Piperaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Chú thích Tham khảo Santiana, J. & Pitman, N. 2004. Peperomia petraea. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 8 năm 2007. petraea Thực vật đặc hữu Ecuador Thực vật cực kỳ nguy cấp
958902
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lipsothrix%20tokunagai
Lipsothrix tokunagai
Lipsothrix tokunagai là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc. Tham khảo Liên kết ngoài Lipsothrix Limoniidae ở vùng Palearctic
65746
https://vi.wikipedia.org/wiki/Grace%20Hopper
Grace Hopper
Phó đề đốc Grace Murray Hopper (9 tháng 12 năm 1906 – 1 tháng 1 năm 1992) là một nhà khoa học máy tính Mỹ và sĩ quan trong Hải quân Hoa Kỳ. Là một người tiên phong trong lĩnh vực khoa học máy tính, bà là lập trình viên đầu tiên cho máy tính Mark I và phát triển trình biên dịch đầu tiên cho một ngôn ngữ lập trình. Đầu đời và giáo dục Bà sinh ra với tên Grace Brewster Murray tại thành phố New York. Năm 1928, bà nhận bằng cử nhân trong môn toán học và vật lý tại trường Đại học Vassar. Bà nhận bằng thạc sĩ tại Đại học Yale năm 1930 (toán và lý) và bằng tiến sĩ năm 1934 (toán). Bà bắt đầu dạy toán tại Đại học Vassar năm 1931, và bà trở thành trợ giáo sư năm 1941. Máy tính Mark I và Mark II Năm 1943, bà gia nhập Hải quân Dự bị Hoa Kỳ và cộng tác với Howard Aiken trong việc phát triển máy tính Mark I. Bà là người đầu tiên viết một chương trình cho máy tính này. Sau chiến tranh, bà không còn tại ngũ trong Hải quân. Bà tiếp tục tham gia phát triển Mark II và Mark III trong lúc còn dự bị. Trong khi làm việc với Mark II, bà khám phá ra một con sâu bướm bị kẹt trong máy - một con bọ trong máy tính. Bà viết sự kiện này trong sổ tay (nay nằm tại Viện Smithsonian). Một số người cho rằng đây là nguồn của cụm từ "bọ máy tính", nhưng cụm từ này đã được sử dụng rộng rãi vào lúc đó. UNIVAC Năm 1949, Hopper trở thành một nhân viên của Công ty Máy tính Eckert-Mauchly và tham gia việc phát triển máy UNIVAC I. Vào đầu thập niên 1950, công ty Remington Rand mua Eckert-Mauchly và bà đã phát triển trình biên dịch đầu tiên. Trình biên dịch này được gọi là trình biên dịch A và phiên bản đầu tiên là A-0. Bà còn phát triển nhiều trình biên dịch khác cho các ngôn ngữ lập trình ARITH-MATIC, MATH-MATIC và FLOW-MATIC. Tham khảo Nhà toán học Mỹ Nhà toán học thế kỷ 20 Nhà khoa học máy tính Mỹ Phó đề đốc Hải quân Hoa Kỳ Người New York Lập trình viên Mỹ Người thành phố New York Nhà khoa học Hoa Kỳ Phụ nữ trong ngành kỹ thuật Cựu sinh viên Đại học Yale Người Mỹ gốc Hà Lan Nhà toán học nữ Người Mỹ gốc Scotland Nữ khoa học gia máy tính Nữ tướng Mất năm 1992 Quân nhân Hoa Kỳ trong Thế chiến thứ hai Người đoạt Huy chương Tự do Tổng thống
894992
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophora%20belieri
Anthophora belieri
Anthophora belieri là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Sichel mô tả khoa học năm 1869. Chú thích Tham khảo Anthophora Động vật được mô tả năm 1869
840295
https://vi.wikipedia.org/wiki/%2811541%29%201992%20SY14
(11541) 1992 SY14
{{DISPLAYTITLE:(11541) 1992 SY14}} (11541) 1992 SY14 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Seiji Ueda và Hiroshi Kaneda ở Kushiro, Hokkaidō, Nhật Bản, ngày 28 tháng 9 năm 1992. Xem thêm Danh sách các tiểu hành tinh: 11001–12000 Tham khảo Thiên thể phát hiện năm 1992 Được phát hiện bởi Hiroshi Kaneda Được phát hiện bởi Seiji Ueda Tiểu hành tinh vành đai chính
951370
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20hungarica
Tipula hungarica
Tipula hungarica là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic. Chú thích Tham khảo Chi Ruồi hạc
673645
https://vi.wikipedia.org/wiki/Asterivora%20combinatana
Asterivora combinatana
Asterivora combinatana là một loài bướm đêm thuộc họ Choreutidae. Nó được tìm thấy ở New Zealand. Con trưởng thành bay từ tháng 10 đến tháng 4. Đây là một day flying species. Ấu trùng ăn Senecio bellidioides. Chú thích Tham khảo Liên kết ngoài Species of New Zealand Lepidoptera Asterivora
904494
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conoderus%20lenis
Conoderus lenis
Conoderus lenis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1881. Chú thích Tham khảo Conoderus
455163
https://vi.wikipedia.org/wiki/David%20Petraeus
David Petraeus
David Howell Petraeus (; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1952) là một tướng nghỉ hưu của quân đội Mỹ và nhân viên công quyền. Ông giữ chức giám đốc Cục Tình báo Trung ương Mỹ từ ngày 6 tháng 9 năm 2011, đến khi ông từ chức ngày 9 tháng 11 năm 2012. Ngày 30 tháng 6 năm 2011, ông được Thượng viện Hoa Kỳ phê chuẩn quyết định bổ nhiệm ông làm Giám đốc thứ 20 của Cục tình báo Trung ương Hoa Kỳ. Ông từng giữ chức Tổng tư lệnh Lực lượng Đa quốc gia - Iraq từ ngày 26 tháng 1 năm 2007 đến 16 tháng 9 năm 2008. Với tư cách là Tư lệnh Lực lượng Đa quốc gia Iraq, Petraeus giám sát tất cả các lực lượng liên minh tại Iraq. Petraeus là người chiến thắng Giải thưởng của tướng George C. Marshall và tốt nghiệp hàng đầu Cao đẳng Tổng tham mưu và Chỉ huy Quân đội Hoa Kỳ - lớp năm 1983. Sau đó ông nhận được bằng cấp Thạc sĩ Hành chính công (1985) và bằng tiến sĩ (1987) trong các mối quan hệ quốc tế từ Trường công và quan hệ quốc tế Woodrow Wilson tại Đại học Princeton. Sau đó ông làm Trợ lý Giáo sư Quan hệ quốc tế tại Học viện Quân sự Hoa Kỳ và cũng hoàn thành một học bổng tại Đại học Georgetown. Ông có một bằng Cử nhân Khoa học từ Học viện Quân sự Hoa Kỳ - niên khóa 1974 - nơi ông tốt nghiệp bằng sinh viên trường sĩ quan đặc biệt (đứng đầu 5% trong lớp). Tham khảo Đọc thêm Người Mỹ gốc Hà Lan Người Mỹ gốc Wales Người Quận Cam, New York Đại tướng Lục quân Hoa Kỳ Người sống sót sau ung thư Người Đảng Cộng hòa Hoa Kỳ Cựu sinh Học viện Quân đội Hoa Kỳ Nhà lý thuyết chống nổi dậy Quân nhân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Iraq Cựu sinh viên Trường Woodrow Wilson School, Princeton Cựu sinh viên Đại học Georgetown Người khỏi bệnh ung thư Giám đốc Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ
951000
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20malaisei
Tipula malaisei
Tipula malaisei là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic. Chú thích Tham khảo Chi Ruồi hạc
202634
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ali%20Pur
Ali Pur
Ali Pur là một thị trấn thống kê (census town) của quận North West thuộc bang Delhi, Ấn Độ. Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Ali Pur có dân số 16.623 người. Phái nam chiếm 58% tổng số dân và phái nữ chiếm 42%. Ali Pur có tỷ lệ 68% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 74%, và tỷ lệ cho phái nữ là 61%. Tại Ali Pur, 15% dân số nhỏ hơn 6 tuổi. Tham khảo Thành phố thuộc lãnh thổ Delhi
93926
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3o%20t%C3%A0ng%20Rodin
Bảo tàng Rodin
Bảo tàng Rodin (tiếng Pháp: Musée Rodin) là nơi trưng bày các tác phẩm, tư liệu của nhà điêu khắc Auguste Rodin, nằm ở Quận 7 thành phố Paris. Đây là nơi lưu trữ lớn nhất các tác phẩm của Rodin, do chính nhà điêu khắc tặng lại cho chính phủ Pháp. Cùng với nó là một bảo tàng nhỏ hơn nằm ở Meudon, ngoại ô Paris. Một bảo tàng Rodin khác ở Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ do một nhà sưu tập tặng lại cho thành phố Philadelphia. Bảo tàng Rodin ở Paris Dinh thự Biron do kiến trúc sư Jean Aubert thiết kế, được xây dựng trong khoảng 1728 đến 1730. Chủ nhân của tòa nhà là Abraham Peyrenc de Moras, một người thuộc tầng lớp mới giàu có nhờ đầu cơ. Sau khi Abraham Peyrenc de Moras chết vào năm 1730, người vợ cho nữ công tức Maine, con dâu Louis XIV, thuê lại. Nữ công tức Maine sống ở đây tới khi chết vào năm 1753. Sau đó dinh thự được bán cho Thống chế Louis Antoine de Gontaut-Biron và mang tên Biron của vị chủ nhân này. Sau cái chết của Gontaut-Biron, tòa nhà lần lượt thuộc về nhiều người khác. Trong thời Đốc chính và Đệ nhất Đế chế Pháp, nơi đây còn trở thành Tòa khâm sứ rồi Đại sứ quán Nga. Tới năm 1911, chính phủ Pháp mua lại toàn bộ khu vực này. Rodin cũng từng sống ở tầng một của dinh thự vào năm 1908. Khoảng cuối năm 1916, Rodin tặng lại chính phủ toàn bộ bộ sưu tập của mình, bao gồm ảnh, tài liệu, các tác phẩm... Ngày 4 tháng 8 năm 1919, bảo tàng được mở cửa, hai năm sau khi Rodin mất vào 17 tháng 11 năm 1917. Nằm ở số 79 phố Varenne thuộc Quận 7 Paris, ngày nay, bảo tàng Rodin ở Paris thuộc Bộ Văn hóa Pháp. Mỗi năm đón khách, nó thuộc trong số những điểm du lịch quan trọng của Paris. Không chỉ sở hữu các tư liệu, ảnh, họa phẩm, tác phẩm điêu khắc của Auguste Rodin, bảo tàng này còn có các tác phẩm của cả Vincent van Gogh và Pierre-Auguste Renoir mà Rodin đã từng sở hữu. Ngoài ra, còn có một phòng trưng bày cho nữ điêu khắc Camille Claudel, một người tình của Rodin. Bảo tàng Rodin ở Meudon Một phần khác của bảo tàng nằm số 19, đại lộ Auguste Rodin, Meudon, thuộc ngoại ô Paris. Nơi đây trưng bày những phác thảo bằng thạch cao các tác phẩm nổi tiếng của Rodin. Cũng ở Meudon, đối diện với tòa nhà bảo tàng, là nơi chôn cất của Rodin và vợ của ông. Hình ảnh Chú thích Liên kết ngoài Trang chính thức Bảo tàng Rodin Paris Musée Rodin sur Insecula.com Rodin Rodin Dinh thự Paris Rodin Auguste Rodin
658462
https://vi.wikipedia.org/wiki/Limenitis%20reducta
Limenitis reducta
Limenitis reducta là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Northern Tây Ban Nha, South và Eastern Pháp, Ý và Anpơ. Sải cánh dài 22–27 mm. Chúng bay từ tháng 5 đến tháng 8 tùy theo địa điểm. Hình ảnh Chú thích Tham khảo Limenitis Côn trùng châu Âu
895337
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophora%20walteri
Anthophora walteri
Anthophora walteri là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Gonzalez mô tả khoa học năm 2004. Chú thích Tham khảo Anthophora Động vật được mô tả năm 2004
673555
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polythysana%20cinerascens
Polythysana cinerascens
Polythysana cinerascens là một loài bướm đêm thuộc họ Saturniidae. Loài này có ở Chile. Ấu trùng ăn Lithraea caustica. Tham khảo Liên kết ngoài saturniidae-web.de Polythysana
838772
https://vi.wikipedia.org/wiki/%2813502%29%201987%20WD
(13502) 1987 WD
(13502) 1987 WD là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Seiji Ueda và Hiroshi Kaneda ở Kushiro, Hokkaidō, Nhật Bản, ngày 17 tháng 11 năm 1987. Xem thêm Danh sách các tiểu hành tinh: 13001–14000 Tham khảo Thiên thể phát hiện năm 1987 Được phát hiện bởi Hiroshi Kaneda Được phát hiện bởi Seiji Ueda Tiểu hành tinh vành đai chính
955451
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphylidorea%20persimilis
Euphylidorea persimilis
Euphylidorea persimilis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc. Liên kết ngoài Tham khảo Euphylidorea Limoniidae ở vùng Nearctic
256299
https://vi.wikipedia.org/wiki/Xa%20l%E1%BB%99%20H%C3%A0%20N%E1%BB%99i
Xa lộ Hà Nội
Xa lộ Hà Nội (hay còn gọi là Quốc lộ 52, trước đây Xa lộ Biên Hòa) là con đường nối liền Thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hòa, Đồng Nai được xây dựng từ năm 1957 đến năm 1961, do các chuyên gia Hoa Kỳ đầu tư và giúp đỡ xây dựng. Con đường này dài 31 km, bắt đầu từ Cầu Sài Gòn, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh; kết thúc là nút giao cắt Quốc lộ 1 tại ngã 3 Chợ Sặt, phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa. Đây là một trong những con đường cửa ngõ dẫn để vào nội ô Thành phố Hồ Chí Minh khi đi từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Trung Bộ và Bắc Bộ. Tại thời điểm xây dựng, xa lộ này được cho là còn có thể sử dụng làm đường băng quân sự dã chiến, tuy nhiên năm 1971 nó đã được xây vách ngăn giữa tim đường phân đôi xa lộ thành 2 chiều riêng biệt để giảm tai nạn giao thông. Ban đầu, lòng xa lộ rộng 21 m đến hiện nay thì nới rộng thành 142 m. Lịch sử Con đường này trước năm 1984 được gọi là Xa lộ Biên Hòa, khởi công vào tháng 7 năm 1957 thời Đệ Nhất Cộng hòa đến Tháng Tư năm 1961 thì hoàn tất với chiều dài 31 cây số. Xa lộ do Hoa Kỳ viện trợ kinh phí, hỗ trợ công tác xây dựng. Xa lộ được thiết kế ngăn hai chiều đi về. Mỗi chiều có hai lối đi. Trên xa lộ này có hai cây cầu lớn bắc ngang là cầu Sài Gòn (dài 982 m) bắc qua sông Sài Gòn và cầu Đồng Nai (dài 453 m) bắc qua sông Đồng Nai. Ngày 10 tháng 10 năm 1984, Xa lộ Biên Hòa được đổi tên thành xa lộ Hà Nội nhân dịp kỷ niệm 30 năm giải phóng Thủ đô Hà Nội. Một tên khác của con đường này là quốc lộ 52, thường được dùng để chỉ đoạn từ chân cầu Sài Gòn đến chỗ giao nhau với Quốc lộ 1 tại ngã ba Thủ Đức (ngã ba Trạm 2). Hiện nay trên xa lộ Hà Nội có một đoạn Quốc lộ 1 đi qua, bắt đầu từ ngã ba Thủ Đức đến ngã ba Hố Nai hay còn gọi là ngã ba Chợ Sặt vì chợ Sặt thành phố Biên Hòa nằm gần ngã ba này, ngã ba Công viên 30 tháng 4, (giao với quốc lộ 1K, vượt quá ngã tư Tam Hiệp). Với tình hình kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng ngày càng phát triển dẫn đến tình trạng quá tải Xa lộ Hà Nội trong những năm gần đây, do đó Xa lộ Hà Nội sẽ được mở rộng lên đến 140 m, dự án đã được bắt đầu triển khai từ năm 2009 cùng với dự án mở rộng Quốc lộ 51. Năm 2018, TPHCM đã hoàn thành mở rộng gần hết tất cả các đoạn, bao gồm cả đường mở rộng - song hành Xa lộ Hà Nội. Tổng số làn hiện tại là 16 làn, rộng 142m (đoạn qua Quận 2). Hiện còn một số đoạn cần mở rộng và nút giao vẫn đang được CII thi công. Ngày 12 tháng 7 năm 2023, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thông qua nghị quyết về việc đổi tên đoạn Xa lộ Hà Nội từ cầu Sài Gòn đến ngã tư Thủ Đức với chiều dài 7,79 km thành đường Võ Nguyên Giáp. Thông tin tuyến đường Xa lộ Hà Nội đi qua thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương, thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai. Trong đó đoạn từ cầu Sài Gòn đến ngã 4 Thủ Đức đã được đổi tên thành đường Võ Nguyên Giáp. Đoạn 1 từ cầu Sài Gòn đến ngã tư Bình Thái (lộ giới rộng 153,5m): 16 làn xe (10 làn trục chính, 6 làn song hành). Đoạn 2 từ ngã tư Bình Thái đến ngã tư Thủ Đức (lộ giới rộng 113,5m): 14-16 làn xe (10 làn trục chính, 6 làn song hành). Đoạn 3 từ ngã tư Thủ Đức đến ngã 3 Tân Vạn (thuộc QL.1, lộ giới rộng 113,5m): 14 làn xe (8 làn trục chính, 6 làn song hành) Đoạn 4 từ ngã 3 Tân Vạn đến ngã 3 Chợ Sặt (thuộc QL.1): 6-8 làn xe. Thông tin về cầu Cầu Sài Gòn: 12 làn xe Cầu Rạch Chiếc: 10 làn xe Cầu Suối Cái: 14 làn xe Cầu Đồng Nai: 9 làn xe Cầu Suối Linh: 6 làn xe Cầu Hang: 6 làn xe Thông tin về cầu vượt, hầm chui Cầu vượt ngã tư Thủ Đức: 4 làn xe Cầu vượt nút giao Trạm 2: 8 làn xe Hầm hở nút giao Đại học Quốc gia: 8 làn xe Cầu vượt nút giao Tân Vạn: 4 làn xe Cầu vượt Ngã tư Vũng Tàu: 4 làn xe Hầm chui Tam Hiệp: 4 làn xe Cầu vượt Amata: 4 làn xe Chú thích Liên kết ngoài Con đường biến Sài Gòn xưa thành đô thị bậc nhất Quốc lộ 1 Giao thông Thành phố Hồ Chí Minh Giao thông Đồng Nai Quốc lộ Việt Nam
861212
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%20ch%E1%BA%A5t%20dinh%20d%C6%B0%E1%BB%A1ng
Vi chất dinh dưỡng
Vi chất dinh dưỡng, còn được gọi là chất dinh dưỡng vi lượng, là các chất dinh dưỡng thiết yếu mà các sinh vật cần với số lượng khác nhau trong suốt cuộc đời để vận hành một loạt các chức năng sinh lý nhằm duy trì sức khỏe. Nhu cầu vi chất dinh dưỡng khác nhau giữa các sinh vật; ví dụ, con người và các loài động vật cần nhiều vitamin và chất khoáng trong chế độ ăn uống, trong khi thực vật yêu cầu các chất khoáng cụ thể. Đối với dinh dưỡng cho con người, nhu cầu về vi chất dinh dưỡng thường ít hơn 100 miligam mỗi ngày, trong khi các chất dinh dưỡng được yêu cầu với số lượng gam mỗi ngày. Các chất khoáng cho con người và các loài động vật khác bao gồm 13 nguyên tố có nguồn gốc từ đất trên Trái Đất và không được tổng hợp ra bởi các sinh vật sống, chẳng hạn như calci và sắt. Yêu cầu về vi chất dinh dưỡng đối với động vật cũng bao gồm vitamin, là các hợp chất hữu cơ cần có với lượng microgam hoặc miligam. Vì thực vật là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng chính cho con người và động vật nên một số vi chất dinh dưỡng có thể ở mức thấp và sự thiếu hụt có thể xảy ra khi lượng ăn vào không đủ, như xảy ra trong tình trạng suy dinh dưỡng. Tham khảo Liên kết ngoài Micronutrient Information Center, Oregon State University Dinh dưỡng Chất dinh dưỡng
277408
https://vi.wikipedia.org/wiki/Takarazuka
Takarazuka
Thành phố Takarazuka (tiếng Nhật: 宝塚市) là một đô thị loại đặc biệt thuộc tỉnh Hyōgo, vùng Kinki, Nhật Bản. Thành phố ở phía Đông Nam của tỉnh, giữa khoảng cách từ thành phố Osaka tới Kobe, rộng 101,8 km², và có 202.731 dân (ước ngày 1/8/2008). Tham khảo Liên kết ngoài Website chính thức của thành phố. Đô thị đặc biệt của Nhật Bản Thành phố tỉnh Hyōgo
417558
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mariental%2C%20Helmstedt
Mariental, Helmstedt
Mariental là một đô thị của huyện Helmstedt, bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 6,53 km². Tham khảo Xã và đô thị ở huyện Helmstedt
910315
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pherhimius%20fascicularis
Pherhimius fascicularis
Pherhimius fascicularis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fabricius miêu tả khoa học năm 1787. Chú thích Tham khảo F
478332
https://vi.wikipedia.org/wiki/Messier%204
Messier 4
Messier 4 hay M4 (còn gọi là NGC 6121) là một cụm sao cầu trong chòm sao Thiên Yết (Scorpius). Nó được Philippe Loys de Chéseaux phát hiện năm 1746 và được Charles Messier lập danh lục năm 1764. Nó là cụm sao cầu đầu tiên mà các ngôi sao riêng lẻ được phân giải. Khả năng nhìn thấy M4 là dễ thấy thậm chí với các kính viễn vọng nhỏ nhất như là một quả cầu sáng mờ. Nó xuất hiện trong bầu trời đêm với kích thước cỡ như Mặt Trăng. Nó là một trong những cụm sao cầu dễ tìm nhất, do chỉ nằm cách ngôi sao sáng Antares (sao Tâm 2) khoảng 1,3 độ về phía tây, với cả hai thiên thể đều nhìn thấy được bằng kính viễn vọng trường quan sát rộng. Các kính viễn vọng kích thước khiêm tốn sẽ phân giải các ngôi sao riêng lẻ trong đó sáng nhất trong M4 là các sao có cấp sao biểu kiến bằng 10,8. Đặc trưng M4 là cụm sao tập trung khá lỏng lẻo thuộc cấp IX và bề ngang đạt 75 năm ánh sáng. Điểm đặc biệt của nó là một cấu trúc "thanh chắn" ngang qua lõi của nó, được nhìn thấy với các kính viễn vọng kích thước vừa phải. Cấu trúc này bao gồm các ngôi sao có cấp sao biểu kiến cỡ 11 và dài khoảng 2,5', lần đầu tiên được William Herschel lưu ý vào năm 1783. Ít nhất có 43 sao biến quang đã được quan sát trong M4. M4 cách xa Trái Đất khoảng 7.200 năm ánh sáng, xấp xỉ khoảng cách như NGC 6397, làm cho chúng là các cụm sao cầu gần nhất với hệ Mặt Trời. Người ta ước tính nó khoảng 12,2 tỷ năm tuổi. Trong thiên văn học, độ phổ biến của các nguyên tố không phải hiđrô và heli được gọi là độ kim loại, và nó thường được biểu thị theo tỷ lệ phổ biến của sắt so với hiđrô so với tỷ lệ ấy của Mặt Trời. Đối với cụm sao cầu này, độ phổ biến của sắt đã đo được là tương đương với: Giá trị này là logarit của tỷ lệ sắt trên hiđrô tương đối so với cùng tỷ lệ như vậy trong Mặt Trời. Như thế cụm sao này có độ phổ biến của sắt tương đương 8,5% độ phổ biến của sắt trong Mặt Trời. Dựa trên các đo đạc độ phổ biến, có chứng cứ cho thấy cụm sao này chứa 2 quần sao khác biệt. Mỗi quần sao là một nhóm các ngôi sao đã hình thành xấp xỉ cùng thời gian. Vì vậy, cụm sao này có thể đã trải qua ít nhất là 2 chu trình hình thành sao tách biệt Các thành phần vận tốc không gian của cụm này là (U, V, W) = (, , ) km/s. Nó di chuyển trên một quỹ đạo xuyên qua Ngân Hà có chu kỳ bằng và có độ lệch tâm 0,80 ± 0,03. Ở cận điểm quỹ đạo của mình, nó tới gần lõi Ngân Hà khoảng , trong khi ở viễn điểm quỹ đạo nó di chuyển ra xa tới khoảng cách . Độ nghiêng quỹ đạo là góc khoảng so với mặt phẳng Ngân Hà, đem nó tới khoảng cách nhiều tới phía trên đĩa Ngân Hà. Khi vượt qua đĩa Ngân Hà, cụm sao này đạt tới khoảng cách nhỏ hơn 5 kpc từ nhân Ngân Hà. Cụm sao này trải qua sốc thủy triều trong mỗi lần vượt qua, có thể gây ra sự rơi rụng các ngôi sao lặp đi lặp lại. Vì thế cụm sao này có thể từng đồ sộ hơn trong quá khứ. Các ngôi sao đáng chú ý Các bức ảnh chụp bằng kính viễn vọng không gian Hubble năm 1995 đã phát hiện các sao lùn trắng trong M4 thuộc số các sao già nhất đã biết trong dải Ngân Hà với độ tuổi khoảng 13 tỷ năm. Một trong các sao lùn trắng như vậy là một hệ sao đôi với một sao đồng hành là sao xung, gọi là PSR B1620-26 và một hành tinh (PSR B1620-26 b) quay xung quanh nó với khối lượng gấp 2,5 lần khối lượng Sao Mộc. Năm 1987, một sao xung mili giây đã được phát hiện trong M4 với chu kỳ 3,0 mili giây hay khoảng 10 lần nhanh hơn sao xung Con Cua. Ghi chú Liên kết ngoài M4 trên SEDS M4 trên CSDL của Galactic Globular Clusters Cụm sao cầu Chòm sao Thiên Yết 004 Thiên thể NGC
214178
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%B4ng%20H%E1%BB%A9a
Thông Hứa
Thông Hứa (chữ Hán giản thể:通许县, âm Hán Việt: Thông Hứa huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Khai Phong, tỉnh Hà Nam,, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Thông Hứa có diện tích 766 km², dân số năm 2002 là 590.000 người. Huyện Thông Hứa được chia thành 6 trấn và 6 hương. Trấn: Thành Quan, Châu Sa, Ngọc Hoàng Miếu, Tây Sở Lâu, Trường Trí và Hiền Cương. Hương: Để Các Tham khảo Liên kết ngoài Trang web chính quyền Thông Hứa Đơn vị cấp huyện Hà Nam (Trung Quốc) Khai Phong
905677
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dipropus%20denticornis
Dipropus denticornis
Dipropus denticornis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895. Chú thích Tham khảo Dipropus
952479
https://vi.wikipedia.org/wiki/Atarba%20capitella
Atarba capitella
Atarba capitella là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. Tham khảo Atarba Limoniidae ở vùng Neotropic
669553
https://vi.wikipedia.org/wiki/Osteocephalus%20leprieurii
Osteocephalus leprieurii
Osteocephalus leprieurii (tên tiếng Anh: Ostéocéphale De Leprieur) là một loài ếch thuộc họ Nhái bén. Loài này có ở Bolivia, Brasil, Colombia, Guyane thuộc Pháp, Guyana, Peru, Suriname, và Venezuela. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và đầm nước ngọt có nước theo mùa. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống. Tham khảo La Marca, E., Reynolds, R., Azevedo-Ramos, C., Mijares, A. & Señaris, C. 2004. Osteocephalus leprieurii . 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 7 năm 2007. Osteocephalus Động vật lưỡng cư Guyana
894633
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amegilla%20brooksi
Amegilla brooksi
Amegilla brooksi là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Eardley mô tả khoa học năm 1994. Chú thích Tham khảo Amegilla Động vật được mô tả năm 1994
460871
https://vi.wikipedia.org/wiki/Marsangis
Marsangis
Marsangis là một xã thuộc tỉnh Marne trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 77 mét trên mực nước biển. Tham khảo Xã của Marne
903321
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brevicerus%20oberthuri
Brevicerus oberthuri
Brevicerus oberthuri là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fleutiaux miêu tả khoa học năm 1940. Chú thích Tham khảo Brevicerus
277535
https://vi.wikipedia.org/wiki/Barbad%C3%A1s
Barbadás
Tham khảo Barbadás là một đô thị trong tỉnh Ourense, thuộc vùng Galicia ở tây bắc Tây Ban Nha. Đô thị ở Ourense
299865
https://vi.wikipedia.org/wiki/Torvilliers
Torvilliers
Torvilliers là một xã ở tỉnh Aube, thuộc vùng Grand Est ở phía bắc miền trung nước Pháp. Dân số Xem thêm Xã của tỉnh Aube Tham khảo Liên kết ngoài Torvilliers sur le site de l'Institut géographique national Torvilliers sur le site de l'Insee Torvilliers sur le site du Quid Localisation de Torvilliers sur une carte de France et communes limitrophes Plan de Torvilliers sur Mapquest Torvilliers